Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.01 KB, 25 trang )

lời nói đầu
Từ năm 1986 nền kinh tế tập trung ở nớc ta đã chuyển sang nền
kinh tế thị trờng nh một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển.Trong điều
kiên cơ chế quản lí thay đổi, khi hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố
sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa
sút và khủng hoảng.Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để cấu trúc lại sở
hữu Nhà nớc và cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu
quả và vai trò của nó theo tinh thần nghị quyết đại hội VI và VII của
Đảng. Nghị quyết Quốc hội về nhiệm vụ năm 2002 và chơng trình hoạt
động của Chính phủ đã thể hiện quyết tâm cao của cơ quan quyền lực
Nhà nớc trong việc tập trung mọi nỗ lực cho sự phát triển. Tháng 9 năm
2001, Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng Khóa IX đã ra Nghị
quyết về sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc,
Nghị quyết Trung ơng III có đi vào cuộc sống trở thành hiện thực hay
không còn phụ thuộc vào phần lớn sự vận động của hơn 60. 000 doanh
nghiệp trong cả nớc. Do vậy, nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh
của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng để chúng ta có thể đáp ứng đợc
những đòi hỏi bức xúc của tình hình mới. Chính phủ đã triển khai nhiều
chủ trơng, chính sách để tổ chức, sắp xếp lại, phát huy quyền tự chủ
kinh doanh, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nớc. Một trong
những chủ trơng quan trọng đó là : Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nớc. Đây là quyết định đúng đắn của Nhà nớc nhằm khắc phục những
điểm yếu kém, trì trệ của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong giai đoạn hiện nay Nhà nớc đang có chủ trơng khuyến
khích các doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá. Đây là vấn đề rất quan
trọng, vì vậy em xin mạnh dạn đợc đề cập đến đề tài :
2
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam -
thực trạng và giải pháp
Mặc dù đã cố gắng học hỏi, su tầm tài liệu nhng chắc chắn em


không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết.
Em kính mong các thầy giáo, cô giáo chỉ bảo em thêm.
Em xin trân trọng cảm ơn!
3
nội dung
I- Những VấN Đề chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc
1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc:
Các doanh nghiệp Nhà nớc đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát của ngân sách Nhà nớc và do đó tất cả các sự hoạt
động đều chịu sự kiểm soát và chi phối trực tiếp của Nhà nớc. Cũng nh
nhiều nớc trên thế giới, khu vực kinh tế Nhà nớc hoạt động hết sức kém
hiệu quả, đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nớc do cấp địa phơng quản lý.
Nh vậy, có thể thấy rằng vấn đề sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp Nhà nớc cần phải đợc giải quyết một cách cơ bản. Để giải quyết
vấn đề này giải pháp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu kinh doanh hiện đại - Đó là các công ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong doanh nghiệp Nhà
nớc, nâng cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện
chủ trơng đó, Nhà nớc ban hành khá nhiều các văn bản hớng dẫn thi
hành. Đó là quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trởng về tiếp tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công
ty cổ phần, kèm theo đề án chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần; Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính
phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n-
ớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà
nớc. Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần; Thông t số 50/TCDN
ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện; Nghị định 28/CP

của Chính phủ; Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 về sửa đổi một số
4
điểu của nghị định số 28/CP và nghị định số 44/CP ngày 2/6/1998 về
sửa đổi một số điều trong nghị định số 28/CP, nghị định số 64/CP ngày
19/6/2002, nghị định 187/2004/ND-CP nhày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về việc "Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
phần". Và mới đây nhất là chỉ thị 04/2005/CT-TTg của Thủ tơng Chính
phủ nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá.
Theo các văn bản trên cổ phần hoá ở nớc ta là cách nói tắt của
chủ trơng chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Điều I Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ Tài chính qui định:
"doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là
cổ phần doanh nghiệp Nhà nớc)" là một biện pháp chuyển doanh nghiệp
Nhà nớc từ sở hữu Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần,
trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nớc.
Nh vậy: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đối với những doanh
nghiệp mà Nhà nớc thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu t, nhằm
tạo điều kiện cho ngời lao động trong trong doanh nghiệp có cổ phần
làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xã hội để đầu t đổi
mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trởng kinh tế.
2. Công ty cổ phần:
Thực chất của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp là quá trình
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang hình thức công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó :
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
5

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình (trừ cổ
đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết);
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lợng tối đa;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hay nói cách khác, công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có
t cách pháp nhân do một số ngời, một số tổ chức kinh tế xã hội tự
nguyện góp vốn dới hình thức mua cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông.
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp
của mình. Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy
động những lợng vốn lớn nằm rải rác trong các tầng lớp dân c.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu cần có một lợng vốn nhất định.
Trên cơ sở số vốn ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ
phiếu. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông và có thể có
cổ phần u đãi. Ngoài ra, công ty cổ phần đợc phát hành trái khoán để
huy động thêm vốn.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty đợc chuyển nhợng dễ dàng
trên thị trờng chứng khoán. Đồng thời, nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sự
di chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu
t đa dạng của các công ty và công chúng.
6
II- Tại sao phải cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nớc
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay:
Doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta ra đời và hoạt động trong cơ chế
kế hoạch hoá tập trung với một thời gian dài. Mặt khác, do hình thành
từ những nguồn gốc khác nhau và đợc sản xuất trên cơ sở của nhiều

quan điểm nên các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam có những đặc tr-
ng khác biệt so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, đó là:
- Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biểu
hiện ở số lợng lao động và mức độ tích luỹ vốn.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu (từ 2-3 thế hệ, cá biệt tới
5-6 thế hệ), trừ một số rất ít chỉ có18% số doanh nghiệp Nhà nớc đợc
đầu t mới (sau khi có chính sách đổi mới), phần lớn các doanh nghiệp
Nhà nớc đã đợc thành lập khá lâu, có trình độ kỹ thuật thấp. Vì vậy khi
chuyển sang kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh cả trong nớc lẫn
quốc tế của doanh nghiệp Nhà nớc rất yếu, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt
động, khả năng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Do những đặc điểm trên nên khi chuyển sang kinh tế thị trờng,
các doanh nghiệp Nhà nớc không còn đợc bao cấp mọi mặt nh trớc đây,
mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nên
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc không trụ nổi, dẫn đến phá sản, giải thể.
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc:
Trớc khi thực hiện cổ phần hoá, nớc ta có hơn 6. 000 doanh
nghiệp Nhà nớc, nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế nhng hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh
nghiệp Nhà nớc là có lãi, trong đó thực sự làm ăn hiệu quả và có triển
vọng lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế doanh nghiệp Nhà nớc
7
nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng số thu nhng nếu trừ khấu hao cơ bản
và thuế gián thu thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp đợc trên 30%
ngân sách Nhà nớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất
theo giá thị trờng thì các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không tạo ra đ-
ợc tích luỹ. Điều đó có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc
không tơng xứng với phần đầu t của Nhà nớc cho nó cũng nh không t-
ơng xứng với tiềm lực của chính doanh nghiệp Nhà nớc.
Trình độ công nghệ còn lạc hậu, tình hình này có phần do hậu quả

nặng nề của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây và ảnh h-
ởng nghiêm trọng của chiến tranh. Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi
thời và hiện có đến 54, 3% doanh nghiệp Nhà nớc Trung ơng và 74%
doanh nghiệp Nhà nớc đại phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công.
Chính điều này đã gây khó khăn cho việc tăng năng suất lao động và
nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính tất yếu của việc cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đề ra chủ trơng,
chính sách cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ngay từ đầu
những năm 1990, từng bớc thực hiện và đổi mới cho phù hợp với từng
giai đoạn của tiến trình cổ phần hóa.
3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc:
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đã nêu
rõ: Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành các công ty cổ phần nhằm các
mục tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và nớc ngoài để đầu t đổi mới công
nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh
tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
8
- Tạo điều kiện để ngời kinh doanh trong doanh nghiệp có cổ
phần và những ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng
thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp
phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Nh vậy một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hóa là
để doanh nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ
góp phần tháo gỡ sức áp lực cho ngân sách Nhà nớc, mặt khác doanh

nghiệp cổ phần có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, đầu t đổi mới
dây chuyền công nghệ, gắn trách nhiệm với lợi ích của chính ngời lao
động nên sẽ thúc đẩy tăng hiệu quả kinh doanh.
Cổ phần hoá tạo điều kiện cho ngời lao động đợc thật sự làm chủ
doanh nghiệp. Lợi ích của ngời lao động gắn chặt với hiệu quả hoạt
động của chính công ty, do đó ngời lao động làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, làm việc cho chính bản thân mình, bên cạnh đó đòi hỏi
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc cũng phải thật sự năng động, sáng tạo
trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Thực hiện cổ phần hóa sẽ khắc phục đợc tình trạng buông lỏng
trong quản lý, tình trạng "vô chủ" của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng
các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trờng. Mặt khác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc sẽ tạo tiền đề cho thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
phát triển, đồng thời góp phần đắc lực vào việc thực hiện chủ trơng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Nh vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc giúp cho doanh
nghiệp Nhà nớc đổi mới toàn diện cả về phơng thức quản lý, giải pháp
về vốn, công nghệ, sản phẩm, khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động
để tồn tại và phát triển theo thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để thực
9
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới.
III- quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n-
ớc ở Việt Nam - những thành tựu và hạn chế
1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc:
Từ giữa năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) đã có quyết định về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp
Nhà nớc thành công ty cổ phần nhng trong thời gian này vẫn cha có
doanh nghiệp Nhà nớc nào thực hiện chuyển đổi.

Ngày 4/3/1993 Thủ trớng Chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về tiếp
tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Qua
4 năm thực hiện (1992-1996) đã có 5 doanh nghiệp Nhà nớc thành công
ty cổ phần.
Ngày 7/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 28/CP để đáp
ứng những đòi hỏi của thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đạt
ra. Kết quả là cuối năm 1997 chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá đợc 13
doanh nghiệp.
Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/CP về
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Tính đến cuối
năm 1998 cả nớc đã có 116 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công
ty cổ phần.
Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành NĐ64/CP về chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Ngày 16/11/2004 Chính phủ ban hành NĐ187/CP về cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc.
10
Mới đây chỉ thị 04/2005/TTg của Thủ tớng Chính phủ là hiệu lệnh
tăng tốc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nớc còn khoảng 5.911 doanh nghiệp,
cả nớc có khoảng 2.500 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá (Số liệu
tính đến đầu năm 2005),riêng năm 2005 dự tính có khoảng gần 800 sẽ
cổ phần hoá, tuy số lợng doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công ty cổ
phần cha nhiều, thời gian hoạt động còn ít song cổ phần hoá đã khẳng
định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế.
2. Những kết quả đạt đợc:
Kết quả điều tra 240 doanh nghiệp sau hơn một năm hoàn thành
việc cổ phần hoá cho thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng
từ 1, 5-2 lần, doanh thu tăng từ 1, 4-1, 5 lần, tổng lợi nhuận thực hiện
tăng hơn 200% thu nhập của ngời lao động tăng 1, 4 đến 2 lần, trong

khi đó lao động đợc tuyển dụng tăng thêm từ 10-20%.
Mục tiêu của cổ phần hóa là huy động thêm vốn trong nớc, đổi
mới phơng thức để quản lý tạo động lực mới cho sự phát triển. Nói riêng
về việc huy động vốn, trong số 771 doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá
có giá trị phần vốn Nhà nớc 3.000 tỷ đồng, qua cổ phần hoá đã thu thêm
đợc 2.000 tỷ đồng của các cá nhân, pháp nhân. Đồng thời thông qua
việc bán cổ phiếu, Nhà nớc đã thu thêm hơn 1. 150 tỷ đồng để đầu t và
giải quyết chính sách cho ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc
thực hiện cổ phần hoá. Bên cạnh đó phần vốn Nhà nớc tại các doanh
nghiệp cổ phần hoá không mất đi mà lại tăng thêm từ 10-15% so với giá
trị trên sổ sách.
Kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay không đợc chứng minh
bằng việc chia cổ tức hàng quý, hàng tháng. Sau cổ phần hoá, doanh thu
của các công ty cổ phần đều tăng gấp hai lần so với trớc. Điển hình là
công ty Điện lạnh năm 1999 doanh thu 178 tỷ đồng gần gấp 5 lần so với
trớc khi cổ phần hoá. Công ty cổ phần thuỷ sản Hạ Long sau khi hoàn
11
thành cổ phần hoá, doanh số tăng 30% năm. Năm 2001 mặc dù thị trờng
xuất khẩu gặp nhiều khó khăn nhng doanh số của công ty dự kiến vẫn
đạt hơn 130 tỷ đồng. Về lợi tức cổ phần, về vốn, rồi nộp ngân sách đều
tăng so với trớc khi cổ phần, không những thế việc cổ phần hoá còn tạo
thêm việc làm cho ngời lao động.
Khi doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, ngời lao động rất lo lắng
bởi khi doanh nghiệp cổ phần hoá tài sản trong doanh nghiệp không còn
là của Nhà nớc nữa, các ông chủ có thể sa thải công nhân. Nhng thực
chất từ khi cổ phần hoá đến nay cha có công nhân nào bị sa thải. Riêng
công ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 334 ng ời
lên 731 ngời, công ty cổ phần chế biến Long An từ 900 ngời lên 1. 280
ngời.
3. Những hạn chế:

Chủ trơng cổ phần hoá là một trong 4 nội dung đổi mới quản lý
doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc triển khai từ giữa năm 1992 theo tinh
thần của quyết định số 202CT-HĐBT. Mặc dù đã đạt đợc một số thành
tựu nhất định nhng vẫn tồn tại nhiều bất cập tiếp tục phải giải quyết.
Rõ ràng là cổ phần hoá đã mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, Nhà nớc cũng nh ngời lao động nhng tại sao quá trình cổ phần
hoá diễn ra vẫn còn chậm. Theo kế hoạch đặt ra, năm 2005 cả nớc sẽ
phải thực hiện sắp xếp 754 doanh nghiệp.Tuy nhiên, đến hết quý I năm
2005 , cả nớc mới thực hiện sắp xếp đợc 92 doanh nghiệp, trong đó, có
73 doanh nghiệp độc lập và 5 bộ phận doanh nghiệp đợc cổ phần hoá,
bằng 12% kế hoạch năm và cũng chỉ bằng 75% so với cùng kỳ năm
2004. Chúng ta hãy tìm hiểu một số nguyên nhân.
3. 1. Từ phía Nhà nớc và địa phơng:
Một là: Các ngành, các cấp ở Trung ơng và địa phơng cha quán
triệt các quan điểm chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá một
số DNNN chuyển sang Công ty cổ phần.
12
Hai là, Công tác chỉ đạo của Nhà nớc còn chậm và lúng túng Nhà
nớc cha có các văn bản đủ tầm cỡ về mặt pháp lý nh luật, pháp lệnh về
cổ phần hoá.
Ba là, một số chính sách chế độ cụ thể đối với các doanh nghiệp
cổ phần hoá cha đủ sức hấp dẫn, không lôi cuốn các doanh nghiệp hăng
hái tiến hành cổ phần hoá.
3. 2. Từ phía ngời lao động:
Mặc dù với kết quả khả quan bớc đầu ở các doanh nghiệp cổ phần
hoá nhng ngời lao động vẫn còn nhiều băn khoăn lo ngại và đây chính
là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiến trình cổ phần
hoá còn chậm chạp.
Thứ nhất, tệ tham nhũng trong các hoạt động kinh tế vẫn thờng
xuyên xảy ra và ngày càng gia tăng gây thất thoát tiền của tài sản cho

Nhà nớc của doanh nghiệp làm cho ngời lao động cha thực sự tin tởng
vào hệ thống lãnh đạo của doanh nghiệp khi chuyển sang doanh nghiệp
cổ phần.
Thứ hai, ngời lao động không biết lấy tiền đâu để mua cổ phần.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đời sống của đa số ngời lao động
làm việc trong các DNNN đợc nâng cao, nhng khá nhiều ngời chỉ đủ ăn
cha có tích luỹ về tiền và tài sản.
Thứ ba, do ngời lao động lo lắng về việc làm của họ sau cổ phần
hoá. Liệu sau cổ phần hoá việc làm của họ còn đợc tiếp tục hơn?
Thứ t, do ngời lao động lo lắng đến vấn đề thu nhập sau khi thực
hiện cổ phần hoá ngời lao động rất lo lắng đến việc này bởi nó ảnh hởng
đến đời sống của họ và gia đình.
Tất cả những lo lắng trên của ngời lao động là chính đáng bởi nó
gần gũi, thiết thực với ngời lao động.
3.3. Từ phía doanh nghiệp:
13
Thứ nhất là, vấn đề tài sản và nợ của các DNNN. Việc xác định
giá trị doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn xung quanh vấn đề này.
Thứ hai là, do một số doanh nghiệp cha nhận thức rõ tầm quan
trọng và mục tiêu cổ phần hoá thiếu thống nhất trong chỉ đạo của cấp
uỷ, công đoàn, ban giám đốc, và cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp.
Thứ ba là, nhiều doanh nghiệp cha hình dung hết quy trình cổ
phần hoá, các thủ tục còn quá mới mẻ với họ.
Thứ t là, các doanh nghiệp lo ngại sau khi cổ phần hoá bị "phân
biệt đối xử" mặc dù chủ trơng của Nhà nớc là quyền lợi các thành phần
kinh tế ngang nhau.
3.4. Những nguyên nhân khác:
- Đất nớc ta còn nghèo, lợng tiền tích luỹ trong dân c còn ít các
DNNN phần lớn làm ăn còn kém hiệu quả. Ngời dân cha có thói quen

chịu rủi ro bằng cách đầu t mua cổ phiếu.
- Thị trờng vốn cha phát triển, thị trờng chứng khoán mới đợc
hình thành nên hoạt động cha có hiệu quả cha tạo thuận lợi cho việc
thúc đẩy cổ phần hoá.
- Huy động vốn của toàn xã hội là một mục tiêu chủ yếu của cổ
phần hoá DNNN nhng tỷ lệ cổ phần hóa bán ra ngoài còn quá thấp.
14
Iv- Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần.
Danh nghiệp Nhà nớc chuyển đổi thành công ty cổ phần, đợc thực
hiện theo những bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hóa
Các bộ, cơ quan ngang bộ cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là các
bộ), các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), các tổng công ty lập danh sách cho doanh
nghiệp Nhà nớc cổ phần hóa từng năm báo cáo Thủ tớng Chính phủ và
gởi cho các doanh nghiệp để thực hiện. Các doanh nghiệp Nhà nớc
trong danh sách cổ phần hóa báo cáo dự kiến danh sách các thành viên
trong Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, tổng công ty để quy định. Các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
tổng công ty quyết định thành lập Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý và quyết định từng doanh nghiệp cổ phần hóa trong
từng năm. Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên
truyền, giải thích cho ngời lao động trong doanh nghiệp mình những
chủ trơng chính sách của Chính phủ để tổ chức thực hiện.
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hóa
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật
t tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp và dự kiến giá trị thực tế của
doanh nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty.
Các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty phối hợp với cơ

quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp để xác định về
giá trị thực tế của doanh nghiệp, Bộ tài chính quyết định giá trị doanh
nghiệp có mức vốn Nhà nớc ghi trên sổ kế toán đến thời điểm cổ phần
hóa trên 10 tỷ đồng, nếu từ 10 tỷ đồng trở xuống thì sẽ do bộ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty quyết định.
15
Ban quản lý tại doanh nghiệp lập phơng án dự kiến cổ phần hóa
doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
Bớc 3: Phê duyệt và triển khai thực hiện phơng án cổ phần hóa
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt phơng án và quyết định chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần với doanh nghiệp Nhà nớc
có giá trị thuộc vốn Nhà nớc do cơ quan có thẩm quyền đã quyết định là
trên 10 tỷ đồng, các Bộ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đối với doanh nghiệp có
vốn Nhà nớc đã đợc quyết định từ 10 tỷ đồng trở xuống.
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm bán cổ phần
của doanh nghiệp cho các cổ đông; triệu tập Đại hội cổ đông để thông
qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
Bớc 4: Ra mắt công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh
Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp Nhà nớc bàn giao cho hội
đồng quản trị công ty cổ phần; lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách, hồ
sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp (trớc
sự chứng kiến của ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ
quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc).
Hội đồng quản trị công ty cổ phần hoàn tất các công việc còn lại,
đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
16
V. Một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chi
phí Doanh nghiệp Nhà nớc.
Xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc trớc khi cổ phần hóa.

Giá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa mà ngời mua, ngời bán cổ phần
đều chấp nhận đợc. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp là
giá trị thực tế tại doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
Các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Số liệu trong sổ kế toán của doanh nghiệp tạo thời điểm cổ phần
hóa.
- Giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở
hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của ngời
mua tài sản và giá thị trờng tại thời điểm cổ phần hóa.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí đại lý, uy tín mặt
hàng (nếu có). Lợi thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính
trên vốn kinh doanh bình quân 3 năm trớc khi cổ phần hóa. Giá trị lợi
thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
- Khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp không nhất thiết
phải thuê kiểm toán độc lập, những doanh nghiệp không thực hiện đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ quan quản lí xem xét
thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác định, tiền thuê kiểm toán đợc tính
vào chi phí cổ phần hóa.
Giá thị trờng dùng để xác định giá trị thực tế tài sản
- Đối với tài sản mà trên thị trờng có lu thông thì giá thị trờng là
giá đang mua hoặc đang bán của tài sản đó.
17
- Đối với tài sản chuyên dùng hoặc là sản phẩm đầu t xây dựng thì
căn cứ vào giá đầu t ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, do cấp
có thẩm quyền quyết định.
- Nếu là tài sản đặc thù không lu thông trên thị trờng thì tính
theo tài sản cùng loại có công suất, tính năng kỹ thuật tơng đơng, nếu
không có tài sản tơng đơng thì tính theo giá trị tài sản đã ghi trên sổ kế
toán.

VI- Tiến trình cổ phần hóa trong thời gian qua
chậm lại - nguyên nhân và giải pháp
1. Nguyên nhân:
- Môi trờng kinh tế đang tiếp tục có khó khăn, do ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tề trong khu vực; thị trờng tiêu thụ sản
phẩm bị thu hẹp lại, sản phẩm tồn kho nhiều, giá cả hầu hết các mặt
hàng giảm xuống. Tốc độ tăng trởng kinh tế của khu vực doanh nghiệp
Nhà nớc đạt thấp nhất trong các năm gần đây.
- Cơ chế chính sách cổ phần hóa chậm đợc ban hành đồng bộ,
thiếu cụ thể, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp quá phức tạp, còn
nhiều điểm cha phù hợp. Môi trờng kinh tế cha thực sự bình đẳng, cha
tạo đợc mặt bằng thống nhất về cơ chế chính sách cho các thành phần
kinh tế cùng cạnh tranh phát triển.
- Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc đều thiếu vốn, công nợ dây
da nhiều, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, lao động d thừa, sản phẩm làm ra
khó tiêu thụ, kém khả năng cạnh tranh, do đó cha hấp dẫn ngời mua cổ
phần.
- Việc lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hóa làm cha tốt, còn khá
nhiều doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp, tình hình tài
chính không lành mạnh, cha có biện pháp củng cố nhng đã đa vào kế
18
hoạch cổ phần hóa, dẫn đến một số doanh nghiệp không triển khai đợc
hoặc việc bán cổ phần kéo dài.
- Việc tổ chức chỉ đạo triển khai ở một số bộ, ngành, địa phơng và
tỏng công ty Nhà nớc cha sâu sát, kịp thời. Một số bộ ngành, địa phơng,
tổng công ty Nhà nớc cha nhận thức đầy đủ ý nghĩa chủ trơng cổ phần
hóa, do đó thiếu chủ động và cha kiên quyết triển khai thực hiện.
- Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đơng nhiên có ảnh h-
ởng đến vị trí công tác, việc làm và quyền lợi của một bộ phận cán bộ
quản lý đợc tiếp tại doanh nghiệp Nhà nớc và các cơ quan quản lý Nhà

nớc trung gian, vì vậy có một số cán bộ chần chừ, do dự ch a muốn cổ
phần hóa, trong khi đó các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cha có biện
pháp xử lý kịp thời và kiên quyết.
- Trong quá trình triển khai cổ phần hóa, mới có khâu xác định
giá trị doanh nghiệp đợc quy định rõ thời hạn (không quá 15 ngày kể từ
ngành thành lập hội đồng giá trị), còn lại tất cả các khâu khác cha quy
định, do đó cha xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp và
doanh nghiệp trong việc bảo đảm triển khai cổ phần hóa.
- Việc khống chế mức mua cổ phần hóa còn quá chặt chẽ, cứng
nhắc, dẫn đến trờng hợp một số doanh nghiệp cần huy động đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh tuy cha hoạt động đủ nhng do bị khống chế nên
một số cá nhân, pháp nhân có tiền mà không đợc mua thêm.
- Việc quy định cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp không đợc mua cổ
phần vợt quá mức cổ phần bình quân của cổ đông trong doanh nghiệp,
vừa hạn chế việc huy động vốn, vừa không tạo đợc niềm tin và sự
khuyến khích cho các cổ đông khác mua cổ phần.
- Một số biện pháp nhằm thúc đẩy các cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp chỉ đợc mua cổ phần u đãi không vợt quá mức cổ phần u đãi
bình quân của cổ đông trong doanh nghiệp làm cho những lãnh đạo có
19
số năm làm việc cho Nhà nớc cao hơn mức bình quân bị thiệt thòi, dẫn
đến các cán bộ này cha thật sự hồ hởi tham gia cổ phần hóa.
- Một nguyên nhân rất là quan trọng đó là ở ta cha có một thị tr-
ờng chứng khoán hoàn chỉnh nên cha có phơng thức thích hợp để giao
dịch cỏo phiếu từ đó cha tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy cổ phần hóa.
2. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc:
Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. Hệ thống
pháp luật phải phù hợp với môi trờng mới, làm căn cứ pháp lý cho việc
sắp xếp lại việc quản lý các doanh nghiệp trong môi trờng kinh doanh

mới, các quy định của pháp luật phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và ổn
định để tạo sự kích thích cho sản xuất kinh doanh phát triển, tạo sự hấp
dẫn đối với ngời đầu t. Nhanh chóng sửa đổi một số quy định hiện hành
cha phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà n-
ớc thực hiện cổ phần hóa.
- Tạo lập môi trờng thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
công ty cổ phần. Chú trọng đến việc ổn định tiền tệ, giảm tốc độ lạm
phát, tăng cờng và hoàn thiện công tác kiểm toán, có chính sách hỗ trợ
về tài chính nh miễn thuế lợi tức, thuế thu nhập trong thời gian đầu của
doanh nghiệp cổ phần hóa để kích thích các thành phần kinh tế tham gia
mua cổ phiếu, sớm đa thị trờng chứng khoán vào hoạt động để thúc đẩy
việc hình thành và phát triển công ty cổ phần.
- Tạo ra "sân chơi" bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nớc và công
ty cổ phần, giữa các doanh nghiệp Nhà nớc với các loại hình doanh
nghiệp khác về những điều kiện kinh doanh.
- Lựa chọn doanh nghiệp Nhà nớc là loại hình công ty cổ phần để
có cổ phần hóa, chuyển toàn bộ hay chuyển một bộ phận doanh nghiệp
Nhà nớc sang công ty cổ phần và tổ chức công ty cổ phần nh thế nào để
phát huy đợc u thế của hình thức này, đồng thời nâng cao đợc hiệu quả
kinh tế.
20
- Chính phủ cần tăng cờng chỉ đạo và thờng xuyên kiểm điểm tiến
độ triển khai cổ phần hóa của các bộ, ngành, các địa phơng và các tổng
công ty, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vớng mắc, biểu dơng những đơn vị
làm tốt, phê bình những đơn vị triển khai yếu kém.
- Đối với cán bộ các cấp quản lý trực tiếp doanh nghiệp đợc giao
nhiệm vụ triển khai cổ phần hóa nếu không đủ năng lực hoặc không
nghiêm túc chấp hành chủ trơng cổ phần hóa thì phải chọn ngời khác
thay thế.
- Tăng cờng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cổ phần hóa trên

các phơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến những kiến thức cơ bản
và loại ích của cổ phần hóa.
- Xóa bỏ các quy định về hạn chế việc mua cổ phần.
- Cho phép các tổ chức bảo lãnh đợc tham gia xác định giá trị của
doanh nghiệp Nhà nớc trớc khi cổ phần hóa.
- Hỗ trợ cho các công ty cổ phần trong việc đào tạo lại đối với
ngời lao động.
- Tạo điều kiện cho ngời lao động tại doanh nghiệp vay vốn để mua cổ
phần.
21
VII. Thực tiễn tại một doanh nghiệp Nhà nớc đã cổ
phần hoá công ty cổ phần Giấy Hải Phòng (Hapaco)
Qua hơn 10 năm thực hiện tiến trình cổ phần hóa, những thành
quả đạt đợc là rất quan đáng ghi nhận, nhng không phải là tất cả các
doanh nghiệp đều hoạt động "Thuận buồm, xuôi gió" sau khi chuyển
đổi sở hữu, nhất là những vớng mắc do cơ chế mang lại thì không thể
làm ngơ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc đầu tiên nhập dây chuyền sản xuất
giấy đế, Hapaco gặp ngay phải một rắc rối là Quốc hội vừa thông qua
Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt, trong đó quy định giấy vàng mã không
khuyến khích tiêu thụ. Với lý do đây là dây chuyền sản xuất loại hàng
hóa này không đợc khuyến khích, các cơ quan chức năng đã kiên quyết
cản trở Hapaco. Phải trải qua rất nhiều khó khăn cuối cùng Hapaco đã
đợc Thủ tớng Chính phủ ký và đề nghị các cơ quan giải quyết và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nhập hàng. Đó là nền tảng đầu tiên giúp
Hapaco trở thành đơn vị xuất khẩu giấy đế lớn nhất Việt Nam. Không
những thế, đó còn là động lực cho Hapaco thực sự chuyển mình sau cổ
phần hóa. Ngay từ khi mới cổ phần hóa 1 bộ phận lấy tên là công ty Cổ
phần Hải Âu (năm 1998), quyền làm chủ của ngời lao động đã thực sự
phát huy, chi phí đầu vào giảm tới trên 10% và sau 16 tháng sau khi

chuyển đổi, vốn điều lệ của công ty đã tăng trên 3 lần. Sau đó bộ phận
còn lại của công ty Giấy Hải Phòng cũng đợc cổ phần hóa và hợp nhất
với công ty cổ phần Hải Âu trở thành công ty cổ phần Giấy Hải Phòng
(năm 1999). Năm 2005 công ty cổ phần giấy Hải Âu đợc chấp thuận
đăng ký giao dịch trên sàn thứ cấp Hà Nội. Sự hợp nhất sau cổ phần hóa
giữa 2 bộ phận này đã tạo động lực mới cho Hapaco, đa doanh nghiệp
này bớc lên thị trờng chứng khoán năm 2000 với giá cổ phiếu luôn dẫn
đầu tỷ suất lợi nhuận trên vốn mấy năm gần đây đều đạt trên 40%/năm.
Trong 5 năm qua, Hapaco có sự tăng trởng khá nhanh chóng: vốn điều
22
lệ từ 10,8 tỷ đồng tăng lên 32 tỷ đồng, đặc biệt, vốn tự có tăng từ hơn 8
tỷ đồng lên gần 70 tỷ đồng. Theo báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tháng 8/2005: doanh thu đạt 8,3 tỷ đồng, lợi nhuận đạt
409,3 triệu đồng, ớc doanh thu tháng 9/2005 là 12 tỷ đồng. Trớc đây,
Hapaco chỉ có vài chục cổ đông thì nay công ty có tới gần 1.000 cổ
đông, trong đó có 18 cổ đông là pháp nhân trong nớc và 38 cổ đông là
ngời nớc ngoài. Mục tiêu đến năm 2010, Hapaco sẽ trở thành doanh
nghiệp mạnh của Hải Phòng với doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng/năm.
Từ một doanh nghiệp trớc bờ vực phá sản, Hapaco đã vơn lên trở
thành một công ty có tiếng trên thị trờng chứng khoán. Với Hapaco, cổ
phần hóa chính là con đờng đúng đắn để đi đến đợc thành công ngày
hôm nay.
23
Kết luận
Cổ phần hóa trớc hết ngời lao động trong DNNN có trách nhiệm
hơn vì ngời công nhân khi đã mua cổ phiếu thì họ có trách nhiệm cao
hơn đối với công việc của chính họ. Nếu họ không làm việc có hiệu quả
thì cổ tức của họ sẽ bị giảm đi. Sau khi cổ phần hóa, giả dụ công ty rơi
vào tình trạng xấu thì ngời công nhân phải chấp nhận rủi ro, họ phải
gánh chịu rủi ro, rủi ro ở đây đợc chia đều.

Cổ phần hoá có điểm rất nổi bật đó là tính năng động và tính tự
chủ. Quyền lợi của họ trong hội đồng quản thị không bị giới hạn, huy
động đồng vốn cũng năng động hơn, tức là năng động hơn hẳn trong
kinh doanh. Điều này có nghĩa nâng cao đời sống công nhân viên.
Cũng có một số doanh nghiệp Nhà nớc sau khi cổ phần hóa làm
ăn kém hơn so với trớc, tuy nhiên theo kết quả điều tra thì cha thấy có
doanh nghiệp nào bị phá sản hoặc có nợ đọng quá lớn. Khi quyết định
cho doanh nghiệp chuyển đổi, điều quan trọng nhất cần tính đến là khả
năng tự lập của doanh nghiệp sau đó, không nên vì số lợng mà không
tính đến hiệu quả và tác động xã hội của nó. Làm nh vậy sẽ ảnh hởng
đến lòng tin của ngời lao động của những doanh nghiệp đã, đang và sẽ
đổi mới khi mà họ biết rằng, phải tự lực cánh sinh trong cơ chế thị tr ờng
vơn lên để thoát khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh bấp bênh nh hiện
tại.
Doanh nghiệp Nhà nớc sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp có
nhiều cơ hội và điều kiện để tổ chức lại sản xuất mở rộng thị trờng, mặt
hàng và ngành nghề kinh doanh. Vốn có thể huy động từ chính ngời lao
động trong doanh nghiệp.
24
Tài liệu tham khảo
1. Luật Doanh nghiệp 1999.
2. Luật Doanh nghiệp Nhà nớc 1995
3. Luật Doanh nghiệp Nhà nớc 1999 điều chỉnh.
4. Luật Doanh nghiệp Nhà nớc 2003 điều chỉnh.
5. Các Nghị định của Chính phủ từ 1992 đến nay.
6. Các sách, báo, tạp chí.
Giao trinh kinh te chinh tri
Tap chi kinh te phat trien
Tap chi tai chinh
Tap chi thuong mai dich vu

Tap chi nghien cuu kinh te
7. Website :
Mpi.Gov.vn
Mof.Gov.vn
VnExpress.com.vn
Tapchicongsan.org.vn
Dantri.com.vn
Vneconomy.vn
Thongtinphapluatdansu.wordpress.com
Nhandan.com.vn
25
Mục lục
lời nói đầu 2
nội dung 4
I- Những VấN Đề chung về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc 4
1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc: 4
2. Công ty cổ phần: 5
II- Tại sao phải cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc 7
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay:.7
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc: 7
3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc: 8
III- quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam -
những thành tựu và hạn chế 10
1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc: 10
2. Những kết quả đạt đợc: 11
3. Những hạn chế: 12
3. 1. Từ phía Nhà nớc và địa phơng: 12
3. 2. Từ phía ngời lao động: 13
3.3. Từ phía doanh nghiệp: 13
3.4. Những nguyên nhân khác: 14

Iv- Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
phần. 15
V. Một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chi phí Doanh nghiệp
Nhà nớc. 17
VI- Tiến trình cổ phần hóa trong thời gian qua chậm lại - nguyên
nhân và giải pháp 18
1. Nguyên nhân: 18
2. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc: 20
VII. Thực tiễn tại một doanh nghiệp Nhà nớc đã cổ phần hoá công ty
cổ phần Giấy Hải Phòng (Hapaco) 22
Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
26

×