Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

định hướng và giải pháp nhằm điều chỉnh dân số phù hợp với cung - cầu của thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.15 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Trớc đây ngời ta thờng nghiên cứu lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực dân số
riêng biệt. Nhng vài thập niên gần đây chúng ta lại thấy chúng có quan hệ
với nhau. Dân số có tác động rất lớn đối với sự phát triển đất nớc và ngợc
lại, từ đó ngời ta lại nghiên cứu vấn đề dân số và phát triển nằm trong một
tổng thể chung.
Từ năm 1986, gắn liền với Đại hội VI của Đảng. Nhà nớc ta đã chuyển
nền kinh tế từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng và cũng
bắt đầu từ đây thị trờng lao động bắt đầu ra đời. Tuy mới ra đời nhng ngời
ta lại thấy tầm quan trọng của nó cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia,
mà muốn hiểu đợc thị trờng lao động thì chúng ta phải lồng ghép nó vào
vấn đề dân số vì dân số quyết định tới ngời lao động.
Nớc ta hiện tại nền kinh tế vẫn còn đang thấp kém so với khu vực và
trên thế giới. Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy sự phát triển kinh tế xã
hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nguồn vốn
và tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan
trọng và quyết định. Nhân tố con ngời là nhân tố hàng đầu. Để đa nớc ta
thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, sánh vai cùng các nớc trong khu
vực và trên thế giới thì chúng ta phải phát huy mọi nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực con ngời, nguồn lao động đóng vai trò quan trọng và quyết định
mà nguồn lao động lại nằm trong bộ phận của dân số, nguồn lao động là
một bộ phận của thị trờng lao động. Cho nên em chọn đề tài này. Đây là
một đề tài rộng lớn mang tầm chiến lợc của Đảng của Nhà nớc vì thế khi
thực hiện đề tài này em không tránh khỏi những sai lầm do tầm hiểu biết và
ít khi viết một đề tài rộng lớn nh thế này. Em mong thầy bỏ quan và góp ý
giúp em để lần sau em viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I- Một số vấn đề cơ bản về dân số và thị
trờng lao động
I- Các vấn đề về dân số


1. Khái niệm về dân số.
Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về dân số, dới đây là hai
khái niệm chính:
a. Theo giáo trình dân số học của NXB Thống kê Hà Nội năm 1995.
Dân số là tập hợp ngời sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định, đây là
một trong những định nghĩa rộng rãi.
b. Theo Giáo trình Dân số và phát triển của NXB Nông nghiệp, khi đa
ra khái niệm về dân số, trớc hết lại đa ra những khái niệm: thế nào là một
dân c hay c dân của một vùng, cùng với qui mô của nó; vấn đề đa ra nữa là
dân số đợc nghiên cứu ở trạng thái tĩnh và trạng thái động và những thành
phần gây nên sự biến động ấy.
2. Quy mô và cơ cấu dân số.
Nói đến dân số thì ngời ta phải nói tới qui mô và cơ cấu của nó từ đó
mới hiểu và đem so sánh đợc dân số giữa các nớc khác nhau, các vùng khác
nhau, vì vậy để hiểu biết đợc dân số thì phải nghiên cứu qui mô và cơ cấu
dân số đó. Sau đây là một số khái niệm và các yếu tố ảnh hởng tới qui mô
và cơ cấu dân số.
2.1. Qui mô dân số.
Tức là tổng số dân. ở đây, mỗi con ngời không phân biệt già trẻ, nam,
nữ đều là một đơn vị nghiên cứu.
2.2. Cơ cấu dân số.
Tuy tất cả các thành viên của một dân c đều có đặc điểm chung là họ
sống trên một lãnh thổ nhng họ thờng khác nhau về giới tính và độ tuổi. Vì
vậy để hiểu biết hơn về tổng dân c nếu chia nó thành nhóm nam và nữ hoặc
khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu vấn đề cơ cấu dân số.
2
Qui mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có
ngời đợc sinh ra, có ngời chết đi, có ngời di c đến và có ngời di c đi. Vì vậy
mức sinh, mức chết. Di c là yếu tố cơ bản ảnh hởng tới qui mô và cơ cấu
dân số.

3. Dân số hoạt động kinh tế.
Thông thờng ngời ta phân chia toàn bộ dân số thành hai khối lớn theo
dạng hoạt động của chúng: Khối những ngời tích cực đối với các hoạt động
kinh tế và khối những ngời không tích cực đối với hoạt động kinh tế. Theo
nh khuyến nghị của liên hợp quốc thì hai khối này phân biệt nh sau:
"Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những ngời không phân biệt giới
tính, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng
hoá và dịch vụ trong khoảng thời gian lựa chọn đối với cuộc điều tra". Dân số
hoạt động kinh tế bao gồm những ngời đang có việc làm và những ngời thất
nghiệp trong khoảng thời gian xem xét. Có thể tóm tắt qua bảng sau:
Dân số thờng trú
Dân số trong tuổi lao động Dân số ngoài tuổi lao động
Mất sức lao
động
Có khả năng lao
động
Đang làm việc th-
ờng xuyên
Không làm việc
thờng xuyên
Nguồn lao động
Có việc làm (dân
số hoạt động kinh
tế)
Không có việc làm
(dân số không hoạt
động kinh tế
II- Các vấn đề về thị trờng lao động
1. Khái niệm về thị trờng lao động.
Theo Adam Smith: thị trờng là không gian trao đổi trong đó ngời mua

và ngời bán gặp nhau trao đổi thoả thuận hàng hoá và dịch vụ nào đó. Nh
vậy thị trờng lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động.
Vậy sự hình thành thị trờng lao động khi sức lao động là hàng hoá.
Theo Mác cần phải có hai điều kiện:
Thứ nhất: Ngời lao động phải đợc tự do thân thể
Thứ hai: Ngời lao động không có t liệu sản xuất
3
Trớc năm 1986 do quan niệm ngời lao động có t liệu sản xuất nên thị
trờng lao động nớc ta cha hình thành mà nó chỉ hình thành sau năm 1986
gắn với Đại hội VI của Đảng và đợc công nhận chính thức từ khi Bộ Luật
lao động của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
23/6/1996.
2. Khái niệm về cung lao động.
Cung về lao động là tổng khối lợng sức lao động mà ngời ban có thể
cung cấp trên thị trờng trong một điều kiện mức tiền lơng tiền công nhất
định. Nh vậy cung về lao động chính là lực lợng lao động hay dân số hoạt
động kinh tế bao gồm: ngời trong độ tuổi lao động có việc làm và đang tìm
việc làm nhng không có việc làm còn gọi là thất nghiệp.
Từ định nghĩa, ta thấy cung lao động phụ thuộc vào qui mô dân số, cơ
cấu dân số, chất lợng của ngời lao động, phong tục tập quán và chính sách
phát triển nguồn lực của nớc đó. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời gian
làm việc của ngời lao động.
3. Khái niệm về cầu của thị trờng lao động.
Cầu lao động là nhu cầu của thị trờng về sức lao động ở mỗi mức giá
nhất định. Cầu về thị trờng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, vốn đầu t cơ cấu đầu t và các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, tiền lợng, năng suất lao động, trang thiết bị .
4. Quan hệ cung - cầu lao động (S

- D


)
Cung cầu - lao động là yếu tố tạo nên thị trờng lao động. Do đó mối
quan hệ cung - Cầu lao động cũng tuân theo qui luật mối quan hệ cung cầu
trên thị trờng.
4
TL
P
2
P
0
P
1
Q
1
Q
0
Q
2
B
C D
E
0
S

D

TgW
Tại E (P
0

, Q
0
) ở đó cung và cầu trên thị trờng cân bằng ở mức lơng P
1
<P
0
xảy ra hiện tợng d cầu Q (Q
2
- Q
1
) ở mức lơng P
2
>P
0
xảy ra hiện tợng
d cung một lợng Q khi đờng cầu cố định nếu một yếu tố nào đó làm tăng
(giảm) cung thì đờng cung sẽ dịch chuyển sang phải (trái) lúc đó điểm cân
bằng E
0
sẽ thay đổi và ngợc lại.
III- Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động.
1. Dân số và cung lao động.
Ta thấy răng cung lao động chính là lực lợng lao động mà lực lợng lao
động lại là một bộ phận của dân số khi qui mô dân số lớn thì làm cho nguồn
lao động cũng lớn theo một tỷ lệ nào đó, lực lợng lao động cũng lớn. Theo
thống kê năm 2000 nớc ta có 78 triệu dân thì lực lợng lao động là
38.643.000 ngời. Nh vậy qui mô dân số lớn thì cung lao động sẽ lớn. Nhng
chúng ta chỉ xét trên qui mô thì cha đủ mà cần phải tính đến cơ cấu dân số
theo độ tuổi nhóm tuổi. Nếu hai nớc có qui mô giống nhau nhng tỷ lệ nớc nào
có số ngời trong độ tuổi lao động lớn hoặc chuảan bị bớc vào tỷ lệ lao động

lớn thì hiện tại và tơng lai thì lực lợng lao động lớn từ đó sẽ làm tăng cung lao
động. Mặt khác sự phân bố dân c không đồng đều ở các vùng cũng làm cho
cung lao động giữa các vùng mất cân đối, lao động vừa thừa vừa thiếu. Hiện
nay xảy ra hiện tợng di c từ nông thôn ra thành thị mà những ngời di c này đều
nằm trong độ tuổi lao động và có tay nghề cao cho nên sẽ xảy ra hiện tợng
cung lao động ở thành thị thì lớn, chất lợng tuy thấp nhng cũng đa dạng. Cung
lao động ở nông thôn thì rất tiềm năng nhng chất lợng lao động lại thấp. Có
thể nói, qui mô, cơ cấu và phân bổ dân số ảnh hởng rất lớn đến qui mô, cơ cấu
và phân bổ cung lao động.
2. Dân số và cầu lao động.
Nhìn qua chúng ta chỉ thấy dân số ảnh hởng và quyết định đến cung
lao động nhng khi đi phân tích kỹ thì ta cũng thấy rằng dân số cũng có mối
quan hệ với cầu lao động.
Thật vậy, một quốc gia mà có mức sinh cao, quy mô dân số lớn thì làm
cho cầu lao động bị ảnh hởng. Ta biết cầu lao động là nhu cầu của thị trờng
về lao động. Để nhu cầu lao động tăng thì phải có tích luỹ để đầu t mở rộng
5
sản xuất. ở nớc ta do mức sinh cao qui mô dân số lớn nên ngân sách Nhà n-
ớc tuy ít nhng phải chi cho nhiều việc dẫn đến số vốn đầu t mở rộng sản
xuất ít, mặt khác do vốn ít nên sự đầu t chỉ vào những vùng có điều kiện
thuận lợi mang lại hiệu quả kinh tế cao từ đó dẫn đến mất cân đối cầu lao
động giữa các vùng. Xét về khía cạnh gia đình do con đông nên tỷ lệ phụ
thuộc lớn, một ngời lao động phải làm nuôi nhiều ngời từ đó thu nhập chỉ
bù đắp đợc tiêu dùng khó có tích luỹ, tiết kiệm để đầu t mở rộng sản xuất
điều đó làm cho cầu lao động tăng rất chậm trong khi đó cung lao động
tăng nhanh. Vậy dân số cũng có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với cầu lao
động.
6
Chơng II- Thực trạng dân số và thị trờng lao
động ở Việt Nam.

I- Thực trạng dân số
1. Qui mô dân số.
Khi nói đến dân số trớc hết ta phải nói đến qui mô dân số vì nó có một
ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó làm cho ta biết đợc thu nhập bình quân đầu
ngời (tổng GDP/DS), mật độ dân số, lơng thực bình quân đầu ngời, điện - n-
ớc bình quân đầu ngời v.v Thực tế n ớc ta là một nớc đông dân qui mô dân
số lớn, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 trong khu vực Đông Nam á. Theo
số liệu điều tra dân số ngày 1/4/1999 nớc ta có 76.323.173 ngời, tăng 11,9
triệu so với kết quả điều tra 1/4/1989. Từ đó nó tác động tới lực lợng lao
động rất lớn hiện nay lên đến 38.645.089 ngời.
Kết quả điều tra năm 1999 cho thấy mức sinh đã giảm mạnh so với tr-
ớc đây. Điều đó làm cho tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm thấp dới 2%, tuy
nhiên do qui mô lớn nên mỗi năm qui mô nớc ta tăng lên khoảng 1,5 triệu
dân. Nếu cứ để mức tăng là 2% mỗi năm thì đến năm 2034 dân số nớc ta
tăng gấp đôi so với năm 1999.
ở nớc ta vấn đề gia đình đợc đặt lên rất cao cho nên khi nghiên cứu
qui mô dân số phải nêu lên đợc qui mô hộ gia đình vì gia đình là một tế
bào xã hội là một đơn vị tiêu dùng. Nhiều hàng hoá nh ti vi, xe máy th -
ờng phải gắn với tiêu dùng qui mô hộ gia đình mà thôi.
Theo số liệu điều tra 1/4/1994 nớc ta có 16.669 nghìn hộ đã đợc đăng
ký tăng 3.711 nghìn hộ so với thời điểm năm 1989.
Biểu đồ 1: Số lợng và tỷ lệ tăng số hộ từ 79-99.
Số lợng hộ
(nghìn)
Tốc độ tăng
%
Tỷ lệ tăng
hàng năm %
Tổng điều tra dân số 1979 9.665.800 - -
1/4/1989 12.958.000 34,1 3,1

1/4/1999 16.669.348 28,6 2,5
Nguồn: số liệu của TĐTDS năm 1979-1989-1999
7
Từ việc tìm hiểu số liệu của qui mô dân số và qui mô số hộ ta thấy số
ngời bình quân/hộ năm 1999 là 4,6 ngời giảm 0,3 ngời so với năm 1989.
Tuy nhiên, việc phân bố số hộ cũng nh phân bố dân số: đông ở thành thị và
ít ở nông thôn.
2. Cơ cấu dân số.
Nói đến cơ cấu dân số tức là ta phải làm rõ đợc cơ cấu dân số theo giới
tính và cơ cấu dân số theo độ tuổi.
2.1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Thực tiễn của nhiều nớc cho thấy sự phát triển kinh tế đất nớc có quan
hệ rất chặt chẽ với cơ cấu dân số theo độ tuổi. ở đây ngời ta thờng thấy rằng
nếu tỷ lệ trẻ em và ngời già trên ngời trong độ tuổi lao động càng cao thì
mức độ phụ thuộc càng cao tức là một ngời làm việc phải nuôi thêm bao
nhiều ngời từ đó sẽ ảnh hởng tới tăng trởng kinh tế. Từ năm 1989 đến nay
tỷ lệ phụ thuộc đã giảm đi một cách đáng kể. Đây là một lợi thế rất lớn cho
sự phát triển đất nớc theo thống kê tỷ số phụ thuộc của nớc ta ngày càng
giảm.
Năm 1979 1989 1999 Dự tính 2019
Chỉ số phụ thuộc 0,95 0,86 0,7 0,457
Quá trình này ngời ta gọi là d lợi dân số, hay là cơ cấu dân số vùng.
Vậy chúng ta phải sử dụng cơ cấu này vì nó không kéo dài vô tận.
Trong các con Rồng Châu á thì thời kỳ phát triển họ đều có dân số
nằm trong cơ cấu vùng này
P: Chỉ số phụ thuộc
8
P
1
1/3

Q
1
Q
0
Q
2
t (thời gian)
Cơ cấu
dân số vùng
P =
Số trẻ + Số già
Số trọng độ tuổi lao động
Bảng2: Cơ cấu dân số Việt Nam qua các cuộc điều tra 1989 - 1994:
1996 - 1999
Nhóm
tuổi
TĐTDS 1989 1/4/1994 1/10/1996 1/4/1999
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Trong đó
Tổng
số
Trong đó
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

<15T 39,0 41,3 36,8 36,4 39,2 34,7 35,5 37,4 33,7 34,9 36,0 33,1
15-59 53,9 52,6 55,0 53,2 55,5 55,9 55,3 56,6 56,6 56,6 56,1 56,8
60T 7,1 6,1 8,2 8,6 7,6 9,8 8,6 7,3 9,7 8,5 7,9 10,1
Cộng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
2.2. Cơ cấu dân số theo giới tính.
Nh chúng ta đã biết: tỷ lệ giới tính đợc sử dụng bằng số đo về cơ cấu giới
tính của dân số đợc tính bằng số lợng nam giới trên số lợng nữ giới.
ở nớc ta tỷ lệ giới tính không đều ở các vùng nhng chung qui lại tỷ lệ
này nằm trong khoảng từ 95 đến 103. Nói tóm lại cơ cấu giới tính nớc ta ổn
định Nam/Nữ gần bằng 100 tuy nhiên trong tơng lai, do chính sách dân số
và quan điểm trọng nam khinh nữ thì tỷ lệ này lại mất cân đối số nam giới
sẽ lớn hơn nữ giới.
Sau đây là hình ảnh tháp tuổi nớc ta sau hơn 10 năm
9
Nam Nữ
0-9
10-19
20-29
30-39
40-49
50-59
60-69
70-79
80-89
Nam Nữ
3. Sự phân bố dân số.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu đang chuyển vào thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nên có sự mất cân đối giữa dân c của các vùng.
Có vùng thì mật độ dân số rất cao, có vùng thì lại thấp, mức độ dân số ở
thành thị lớn hơn rất nhiều so với nông thôn.

Sau đây là bảng minh hoạ
Bảng 3: Phân bố phần trăm diện tích đất đai và dân số chia theo vùng
Việt Nam 1999.
Vùng Diện tích
(%)
Dân số
(%)
Mật độ dân số
(ngời/km
2
)
Đồng bằng sông Hồng 3,8 19,4 1.180
Đông Bắc 20,3 14,2 162
Tây Bắc 10,9 2,9 62
Bắc Trung bộ 15,5 13,1 196
Nam Trung bộ 10,1 8,6 195
Tây Nguyên 13,9 4,6 67
Đông Nam Bộ 13,5 16,7 285
Đồng bằng sông Cửu Long 12,0 21,1 408
Cả nớc 100 100 100
Theo tổng điều tra dân số 1/4/1999 dân số thành thị chiếm 23,7%, dân
số nông thôn chiếm 76,3%.
Qua phân tích tình hình dân số nớc ta qua các thời kỳ ta thấy đợc nó
có những đặc điểm sau:
Một là, dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn (80%), lao động nông
nghiệp lớn.
Hai là, Việt Nam có dân số trẻ
Ba là, dân c phân bố không đồng đều
Bốn là, dân số phát triển ở mức độ cao.
Năm là, chất lợng dân số thấp.

10
II- Thực trạng thị trờng lao động Việt Nam.
1. Về cung của thị trờng lao động.
Nh đã nói ở phần cung lao động đây chính là lực lợng lao động, nó có
phạm trù nhỏ hơn nguồn lao động là những ngời trong độ tuổi lao động
(nam từ 15-60 và nữ từ 15-55) có khả năng làm việc.
Việt Nam là nớc có nguồn lao động dồi dào, tức đông về số lợng. Năm
1998 cả nớc có khoảng 45,2 triệu ngời trong độ tuổi lao động, so với năm
1995 tăng 3,91 triệu ngời. Trung bình tăng 1,3 triệu ngời hàng năm, trong
đó số lao động có khả năng lao động cũng tăng từ 83,7% năm 1995 lên
84,4% năm 1998. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ đáp
ứng lao động là chất lợng lao động. Nh vậy sự dồi dào về lao động không
đồng nhất với khả năng đáp ứng nhu cầu lao động trên thị trờng. Thứ nhất,
về sức khoẻ, mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác chăm sóc sức khoẻ
cho ngời dân nhng do xuất phát điểm là một nớc nghèo, đông dân nên phần
lớn dân số nớc ta cha đảm bảo về sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và dân số số ở
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa. Thứ hai, chất lợng lao động nớc ta
còn thấp, thể hiện rõ qua trình độ văn hoá và cơ cấu trình độ đào tạo của lao
động tham gia hoạt động kinh tế.
Bảng 4: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế
phân theo trình độ văn hoá (%)
1996 1997 1998
Tổng
Trong
đó nữ
Tổng
Trong
đó nữ
Tổng
Trong

đó nữ
Cha biết chữ 5,8 62,3 5,1 61,6 3,8 62,4
Cha tốt nghiệp cấp I 20,9 56,4 20,3 55,5 18,5 56,1
Đã tốt nghiệp cấp I 27,8 49,7 28,1 49,2 29,4 15,3
Đã tốt nghiệp cấp II 32,1 48,3 32,4 48,1 32,3 48,3
Đã tốt nghiệp cấp III 13,5 44,1 14,1 44,0 16,0 44,2
Theo số liệu bảng trên, tỷ lệ ngời cha biết chữ đã giảm, đó là kết quả
của chơng trình xoá mù chữ của năm qua. Số lao động cha tốt nghiệp cấp I
11
mặc dù giảm nhng vẫn cao. Trong khi đó cơ cấu lao động theo trình độ cấp
I, II, III chuyển biến chậm.
Xem xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn còn cho thấy lực l-
ợng lao động của nớc ta không những yếu kém về trình độ chuyên môm mà
cơ cấu trình độ đào tạo còn bất hợp lý.
Bảng 5: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo trình độ chuyên
môn (%)
1996 1997 1998
Không có chuyên môn 87,69 87,71 86,7
Trình độ sơ cấp 1,77 1,51 1,46
Công nhân kỹ thuật có bằng 2,26 2,05 2,16
Công nhân kỹ thuật không bằng 2,12 2,34 2,59
Trung học chuyên nghiệp 3,84 3,80 4,05
Cao đẳng và đại học 2,28 2,51 2,97
Trên đại học 0,03 0,05 0,08
Tổng 100 100 100
Đại bộ phận lao động nớc ta không có chuyên môn nghiệp vụ, tập
trung chủ yếu ở nông thôn. Từ năm 1997 tỷ lệ này lại tăng lên, ở thành thị
từ 4,68 triệu năm 1996 lên 5,07 triệu ngời năm 1998. Tỉ lệ công nhân rất
thấp, thậm chí có xu hớng giảm đối với đào tạo có bằng. Sự bất hợp lý sẽ
diễn ra và đang diễn ra ra, cụ thể quy mô học sinh đợc đào tạo nghề năm

1997-1998 chỉ tăng 2,27 lần so với năm 1991-1992. Trong khi đó quy mô
đào tạo đại học lên đến 4,38 lần. Mặt khác, chất lợng giáo dục cũng đáng lo
ngại, cơ sở vật chất trờng lớp lạc hậu không đáp ứng đợc nhu cầu lao động
của thị trờng. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy cơ cấu giữa công nhân -
trung cấp - đại học theo tỷ lệ 10; 4; 1 là hợp lý, còn nớc ta thì ngợc lại nên
xảy ra hiện tợng đông thầy nhng ít thợ.
Cơ cấu ngành nghề đào tạo của lực lợng cũng là một yếu tố xác định
cung lao động, cơ cấu này đợc phản ánh qua các ngành nghề đào tạo, có
12
đáp ứng ngành nghề mà nền kinh tế cần hay không, thực tế trả lời là không.
Sự bất hợp lý này ảnh hởng rất nhiều đến nền kinh tế nớc ta.
2. Về cầu của thị trờng lao động.
Nh trên đã nói cầu lao động là nhu cầu của thị trờng về sức lao động,
tuy nhiên nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển nên dung lợng nền kinh tế
thấp, nhu cầu về lao động không lớn vì vậy nhìn chung là thừa lao động.
Số ngời đợc thu hút vào hoạt động kinh tế ở nớc ta tăng lên hàng năm
khoảng 1 trieuẹ ngời. Nhng cơ cấu lao động phân bổ theo khu vực kinh tế
thay đổi rất chậm. Từ năm 1991 đến nay (2001) lao động nông lâm ng
nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu, giảm từ 73,26% xuống 61,08% tổng lao
động tham gia hoạt động kinh tế. Lao động trong khu vực công nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp nhất, đạt cao nhất 13,25% năm 1995 và giảm xuống còn
12,72% năm 1998 lao động trong khu vực dịch vụ mặc dù tăng lên nhng với
tốc độ rất chậm, từ 14,3% năm 1991 lên 19,01% năm 1998.
Tỷ lệ lao động trong khu vực Nhà nớc có xu hớng giảm dần từ 10,5%
năm 1991 xuống 8,28% năm 1998. Trong khi đó lao động ngoài khu vực
quốc doanh tăng từ 89,5% lên 91,72%.
Sau hơn 10 năm cải cách, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hớng
phát triển công nghiệp và dịch vụ, tuy nhiên Việt Nam vẫn còn là một nớc
có nền kinh tế nông nghiệp. Lực lợng lao động ở nông thôn vẫn còn lớn,
chiếm 74,8% năm 1998, mặt khác tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc rất thấp,

chỉ chiếm khoảng 71,13% năm 1998 và còn có xu hớng giảm, nh vậy thất
nghiệp trá hình ở nông thôn là rất lớn, lao động ở nông thôn chịu sức ép rất
lớn của vấn đề gia tăng dân số, mặt khác việc chuyển dịch cơ cấu lao động
từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, công nghiệp - dịch vụ còn rất thấp và
chậm. Số lao động phi nông nghiệp năm 1998 chiếm 25,2% tăng 0,4% so
với năm 1997 nhng chỉ có 67% có việc làm thờng xuyên, tuy nhiên những
công việc phi nông nghiệp cũng chỉ là công việc thô sơ vốn ít nh: gia công
mỹ nghệ, tiểu thủ công
Thiếu việc làm ở nông thôn dẫn đến tình trạng di c từ nông thôn ra
thành thị, phần lớn là tìm việc làm phi chính thức. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị có xu hớng tăng lên, tỷ lệ này cao nhất rơi vào tuổi từ 15-24 và nhóm
13
tuổi từ 25-34, số ngời này chủ yếu là học sinh phổ thông cha tốt nghiệp,
sinh viên ra trờng muốn có việc làm nhng không tìm thấy việc.
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, năm 1998 tình trạng thiếu việc làm
trong các doanh nghiệp cũng rất phổ biến, đặc biệt trong các doanh nghiệp
Nhà nớc, nhiều doanh nghiệp phải cho công nhân nghỉ không lơng.
Tóm lại, trong giai đoạn vừa qua chúng ta đã quan tâm tới giải quyết
hai vấn đề cung - cầu lao động nhng chú trọng hơn tới biện pháp giải quyết
việc làm. Điều này thể hiện tính cấp bách tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho ngời lao động, Tuy nhiên cùng với quá trình đổi mới kinh tế, nếu có
tiếp cận cách trên sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu lao động cho phát triển
kinh tế ở nớc ta trong giai đoạn tới. Vì vậy trong giai đoạn tới, một mặt cần
tạo việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng nâng cao chất lợng của
nguồn lao động.
Qua phân tích tình hình thực trạng về thị trờng lao động ở Việt Nam
chúng ta thấy đợc chúng có những đặc điểm nổi bật sau:
Một là, thị trờng lao động Việt Nam ra đời muộn, hình thành manh
mún, sơ khai thiếu tổ chức.
Hai là, cung lao động lớn hơn rất nhiều so với cầu lao động.

Ba là, cung lao động chất lợng thấp; lao động giản đơn chiếm tỷ lệ lớn,
mặt khác vẫn ở tình trạng "thừa thầy", "thiếu thợ".
Bốn là, trong cơ cấu lao động theo ngành, lực lợng lao động nông thôn
vẫn chiếm chủ yếu.
Từ những đặc điểm cơ bản đó chúng ta thấy đợc những mặt đợc,
những mặt cha đợc để đa ra các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện thị tr-
ờng lao động Việt Nam để góp phần phát triển kinh tế xã hội.
14
Chơng III: Những định hớng và giải pháp nhằm
điều chỉnh dân số phù hợp với cung - cầu của
thị trờng lao động
I- Định hớng mang tính chiến lợc.
1. Về dân số.
Nh phần trớc đã trình bày, dân số có ý nghĩa quyết định đến mức cung
về lao động. Vì vậy để hạn chế cung lao động, chúng ta phải hạn chế mức
tăng dân số bằng khống chế mức sinh, tiếp tục cuộc vận động về kế hoạch
hoá gia đình, nâng cao giáo dục, đặc biệt là giáo dục cho phụ nữ. Ngoài ra
chúng ta cần phải điều chỉnh lại cơ cấu và sự phân bố dân số một cách hợp
lý.
2. Về thị trờng lao động.
Cùng với việc định hớng giải pháp cụ thể về dân số và đa ra những giải
pháp mang tính chiến lợc, giải quyết tốt vấn đề dân số và điều chỉnh thị tr-
ờng lao động một cách cân đối và hợp lý.
Trớc mặt ta phải giảm cung về số lợng lao động, nâng cao chất lợng
lao động. Đồng thời cũng phải tăng về nhu cầu lao động, tức là đa ra những
giải pháp về chính sách kinh tế, qui mô cơ cấu của nền kinh tế. Nói tóm lại
là chính sách giải quyết việc làm.
II- Giải pháp.
1. Về dân số.
1.1. Để cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình đạt kết quả cao cần làm

tốt những công tác sau:
Thứ nhất, tạo đợc sự ủng hộ của cấp uỷ đảng chính quyền và toàn thể
các cấp.
Thứ hai, hệ thống công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đợc xây dựng
củng cố và kiện toàn từ trung ơng đến địa phơng.
15
Thứ ba, công tác tuyên truyền giáo dục đợc đẩy mạnh về số lợng và
chất lợng, hình thức đa dạng, nội dung hấp dẫn, có đông đảo lực lợng tham
gia. Các ngành y tế, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây
dựng, quốc phòng và công an, các đoàn thể phụ nữ, thanh niên, nông dân,
mặt trận tổ quốc là những lực l ợng nòng cốt tham gia tuyên truyền chính
sách dân số kế hoạch hoá gia đình.
Thứ t, nâng cao hiệu quả dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, mở rộng và nâng
cao chất lợng cho các cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia đình công cộng.
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống chính sách.
Thứ sáu, sử dụng hiệu quả nguồn vốn thực hiện chính sách kế hoạch
hoá gia đình.
1.2. Khống chế mức sinh.
Tuyên truyền vận động mọi ngời dân nhận thức đúng đắn về vấn đề lợi
ích của việc hạn chế mức sinh, phổ biến rộng rãi các biện pháp tránh thai,
các thông tin, giáo dục tuyên truyền cần đợc tăng cờng tới mọi miền đất n-
ớc, đặc biệt là ở nông thôn.
1.3. Tiến tới cơ cấu dân số hợp lý.
Hợp lý cơ cấu giới tính, tuổi, không vì mục tiêu hạn chế mức sinh mà
làm mất cân đối giới tính và độ tuổi, phải khống chế mức sinh ở một rỷ lệ
hợp lý.
1.4. Phân bố dân c lao động hợp lý.
Đẩy mạnh di dân, xây dựng các vùng kinh tế - xã hội - dân c mới để
gắn lao động với đất đai, tài nguyên thiên nhiên, giải quyết việc làm tốt ở
nông thôn, sử dụng hợp lý thời gian nhàn rỗi của nông dân vào một công

việc phụ nào đó.
2. Về thị trờng lao động.
2.1. Về phía cung của thị trờng lao động.
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện chơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình,
đặc biệt tập trung ở khu vực nông thôn, vùng nghèo, vùng ven biển, nơi
16
đông dân nhng trình độ dân trí lại thấp, bị chịu ảnh hởng của các phong tục
tập quán lạc hậu.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ cho
ngời lớn, đặc biệt tập trung cho các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Đối với
một số thành phố lớn nên phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở, một số nơi có
điều kiện thì phổ cập phổ thông trung học. Để thực hiện Nhà nớc cần tăng
chi ngân sách cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học và thực hiện công
bằng trong chi tiêu cho giáo dục. Đối với một số tỉnh giàu, thành phố lớn
nên đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục để tăng nguồn lực cho giáo dục, qua đó
Nhà nớc có thể u tiên ngân sách Nhà nớc cho giáo dục ở vùng nghèo, vùng
xa, vùng sâu.
Thứ ba, nâng cao chất lợng nguồn lao động nớc ta. Đây là vấn đề lớn
nên có thể chia làm hai loại giải pháp.
*- Về dài hạn.
- Để có một nguồn lao động có chất lợng trớc hết cần có thời gian.
Điều này đã đợc Đảng và Nhà nớc nhận thức rất rõ và đề ra chiến lợc phát
triển con ngời toàn diện đang đợc triển khai thực hiện trên cả nớc. Tuy
nhiên, chúng ta mới chú trọng đến số lợng, cha đầu t thích đáng để nâng
cao chất lợng, ví dụ chất lợng dạy và học, chất lợng các dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khoẻ v.v Vì vậy cần đầu t vào giáo dục, y tế ngay vì ngời ta thấy
rằng giáo dục và y tế không những ảnh hởng tới chất lợng dân số hiện tại
mà cả trong tơng lai.
- Chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo phải gắn với chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội, phải cơ cấu lại hệ thống trờng đại học, cao đẳng với

các trờng dạy nghề, đào tạo phải đáp ứng đợc dung lợng kinh tế đất nớc.
Trong công tác đào tạo phải chú trọng tới công tác dạy nghề, vừa đủ
chất lợng và số lợng. Mở rộng hệ thống các trờng dạy nghề và xây dựng hệ
thống chiều ngang giữa trờng học, trờng dạy nghề và các nhà đầu t, cũng
nh mối quan hệ dạy nghề với chính sách của Đảng và Nhà nớc. Ngay từ bây
giờ, phải giới thiệu cho các em học sinh biết đợc các trờng dạy nghề, cho
các em biết đợc sự mất cân đối đào tạo ở nớc ta giữa công nhân - trung cấp
- đại học, giúp học sinh lựa chọn đúng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu
thực tế và khả năng học của bản thân, tránh tình trạng lúc nào cũng có khái
17
niệm chỉ có vào đại học mới là con đờng duy nhất mang lại hạnh phúc cho
mình.
* Về ngắn hạn.
- Trong lĩnh vực đào tạo, Nhà nớc nên đặt u tiên ngân sách và huy
động ngoài ngân sách để củng cố các trờng dạy nghề tại các địa phơng,
thực hiện đào tạo có mục tiêu. Các trờng này cần phối hợp với các doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nớc để xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng chơng
trình đào tạo để căn cứ tuyển chọn và đào tạo công nhân đáp ứng nhu cầu
theo ngành nghề mà nền kinh tế đang cần.
- Tiến hành các biện pháp đào tạo, đào tạo lại nghề cho lao động dôi d
do chuyển đổi sở hữu và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nớc. Triền khai nhanh
việc thành lập quỹ sắp xếp doanh nghiệp theo quyết định số 177/1999 QĐ-
TTg.
- Ngoài ra, cần nghiên cứu xây dựng quỹ đào tạo chung cho các doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế, đào tạo nghề cho những ngời thất
nghiệp.
- Cần có biện pháp khuyến khích đối với các doanh nghiệp gửi công
nhân đã có tay nghề đi đào tạo ngắn hạn ở nớc ngoài.
- Trong ngắn hạn, để giảm áp lực về cung lao động trong nớc cần đẩy
mạnh xuất khẩu lao động.

Nói tóm lại, giải pháp về cung lao động là giảm cung bằng nhiều biện
pháp nhng chung quy lại chúng ta phải giảm số lợng lực lợng lao động đồng
thời nâng cao chất lợng lao động để đáp ứng nhu cầu kinh tế, tránh tình
trạng thừa lao động nhng cũng thiếu lao động.
ở nớc ta đang xảy ra hiện tợng d cung tại tiền lơng P
1
dung lợng kinh
tế chỉ cần một lợng lao động là Q
1
nhng thực tế số lợng có thể cung cấp là
18
P
P
1
P
P
0
Q
1
Q
0
Q
2
A
E
1
S
LĐ1
D


Q
Q
S
LĐ0
E
0
B
Q
2
tức là d lao động một lợng AB. Nếu dung lợng kinh tế không đổi để đảm
bảo cân bằng thị trờng lao động chúng ta phải tìm cách làm giảm cung nh
các cách đã nói lúc đó đờng cung sẽ dịch trái và lúc này sẽ tạo ra điểm cân
bằng mới E
1
(P;Q).
2.2. Về phía cầu thị trờng lao động.
Để tăng cờng lao động có rất nhiều cách nhng chủ yếu là tạo thêm việc
làm cho ngời lao động, có các chính sách đầu t mở rộng sản xuất, khuyến
khích các nhà đầu t nớc ngoài có chính sách đối nội, đối ngoại hợp lý nhằm
phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho ngời lao động. Để làm đợc điều đó
chúng ta cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả thực hiện các chơng trình giải quyết việc
làm bằng cách xây dựng hệ thống hớng dẫn, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh
chặt chẽ từ trung ơng đến địa phơng. Cần nâng cao vai trò của các cấp chính
quyền địa phơng trong giải quyết việc làm, bao gồm trách nhiệm về đóng
góp tài chính, hớng dẫn thực hiện, hớng dẫn kỹ thuật, giám sắt và đánh giá,
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chơng trình không đạt đợc mục tiêu.
Không nên thực hiện chơng trình giải quyết việc làm tràn lan khi số
vốn đầu t có hạn mà phải tập trung có trọng điểm nhằm giải quyết đợc việc
làm cần thiết.

Thứ hai, khuyến khích các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn,
khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế gia đình. Các cấp chính quyền
có vai trò thông tin, giới thiệu sản phẩm, tìm thị trờng tiêu thụ và tạo cầu
nối giữa nông dân và các cơ quan hớng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
Thứ ba, việc tạo việc làm phải u tiên những công việc sử dụng nhiều
lao động nhng chi phí thấp, để làm đợc cần phải nhanh chóng cải thiện môi
trờng kinh tế vĩ mô và môi trờng đầu t thông thoáng để thu hút đầu t nớc
ngoài, khuyến khích đầu t t nhân trong mọi lĩnh vực. Mặt khác có chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ qua đó có thể tuyển lao động có trình
độ khác nhau từ giản đơn đến kỹ thuật cao, vừa thực hiện chơng trình
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật giữa các doanh nghiệp. Thực hiện đào tạo
theo phơng thức vừa học vừa làm.
19
Thứ t, do thị trờng lao động mới đợc hình thành, nên việc tiếp tục hoàn
thiện khung khổ pháp luật cho nó vận hành theo cơ chế thị trờng, nhất là
luật về lao động nh qui định về tiền lơng, tiền công và các chế độ khác.
Phát triển thị trờng lao động là vấn đề rất cần thiết, có tác động lớn tới
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta, trong thời gian tới, nhng là
vấn đề rộng lớn và phức tạp. Chúng ta vừa phải tăng cầu lao động vừa phải
giảm cung để đạt đợc một thị trờng lao động cân đối.
ở mức lơng P
0
số lợng lao động sử dụng là Q
0
tại E
0
cung - cầu cân
bằng. Nhng mục tiêu của ta là tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống ngời
lao động tức là tăng mức lơng vì vậy để giải quyết vấn đề này ta phải giải
quyết đồng thời cung -cầu lao động, giảm cung lao động làm cung dịch trái

đồng thời tăng cầu lao động làm đờng cầu dịch phải và lúc này điểm cân
bằng E0 sẽ dịch điểm E1 (P
1
>P
0
, Q
1
>Q
0
).
20
P
P
1
P
2
P
0
Q
1
Q
0
Q
2
A
E
2
S
LĐ1
S

LĐ0
E
0
D
LĐ1
D
LĐ0
Kết luận
Đề tài "Dân số và sự tác động của nó tới thị trờng lao động ở Việt
Nam" là một đề tài rộng lớn nhng khi đi vào nghiên cứu thấy đợc thực
trạng về bức tranh dân số và thị trờng lao động của nớc ta chúng ta mới
nhìn ra đợc vấn đề, mối quan hệ giữa chúng. Những nguyên nhân bất cập
trong cơ cấu lao động, những cản trở đối với việc thực hiện vấn đề dân số.
Một loạt vấn đề cấp bách cần đợc giải quyết, đòi hỏi tất cả mọi ngời đều
tham gia vào việc hạn chế qui mô dân số, nâng cao chất lợng dân số hoàn
thiện hệ thống thị trờng lao động, đặc biệt là đối với sinh viên Khoa Kinh tế
Lao động & dân số, không những hiểu biết về dân số và thị trờng lao động
mà còn phải phát huy mọi khả năng đa ra những gợi ý, những giải pháp
nhằm thực hiện mục tiêu đờng lối của Đảng.
Nớc ta đang là một nớc nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển,
một nớc đông dân, dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn. Để đa nớc ta ra
khỏi tình trạng này chúng ta phải phát triển về con ngời bởi lẻ con ngời vừa
là chủ thể,vừa là đối tợng của quá trình sản xuất, trong đó quá trình sản xuất
lại quyết định sự phát triển của đất nớc. Để thực hiện chiến lợc phát triển
con ngời thì ta phải xem xét khái quát dân số nớc ta và sự tác động của nó
tới thị trờng lao động. Sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động ở nớc ta ảnh
hởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác sự phát triển kinh
tế cũng tác động rất lớn đến số lợng và chất lợng cung - cầu lao động, vã lại
qui mô dân số lại quyết định đến qui mô nguồn lao động hay cách khách
nguồn lao động phụ thuộc vào dân số, do đó việc giải quyết chất lợng dân

số điều chỉnh về qui mô, cơ cấu và sự phân bổ dân số là một vấn đề quan
trọng hàng đầu.
Nói tóm lại qua việc nghiên cứu đề tài này mới thấy đợc sự càn thiết
phải nghiên cứu nó. Dân số và phát triển là một vấn đề nóng hổi. Dân số tác
động tới sự phát triển và sự phát triển cũng ảnh hởng tới vấn đề dân số. Mặt
khác sự hoàn thiện thị trờng lao động làm cho nền kinh tế sẽ phát triển. Vì
vậy để đa đất nớc ta phát triển kinh tế nhanh đuổi kịp với các nớc trong khu
21
vực và trên thế giới thì phải nghiên cứu dân số và thị trờng lao động để hoàn
thiện từng lĩnh vực.
Tuy có sự giúp đỡ của thầy nhng sự hiểu biết của em vẫn còn kém nên
không thể không tránh khỏi những thiếu sót sai lầm trong khi viết. Vậy một
lần nữa em mong thầy bỏ qua và giúp đỡ để lần sau em viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
22
Tài liệu tham khảo
I- Các loại sách
1. Giáo trình Dân số và phát triển của NXB Nông nghiệp
2. Giáo trình Dân số học của NXB Thống kê
3. Kinh tế lao động NXB Giáo dục
4. Con ngời và nguồn lực con ngời trong phát triển NXB Hà Nội- 1995
5. Số liệu lao động nữ Việt Nam - NXB Giáo dục
6. Giáo trình Thống kê lao động - NXB Đại học KTQD
II- Các loại tạp chí
1. Nghiên cứu kinh tế số 259 tháng 12/1999
2. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 47/2001 - tác giả Đào Hữu Ngân
3. Thông tin thị trờng lao động số 3/2000.
4. Chuyên đề thị trờng lao động số 2/1998.
23
Mục lục

Trang
Lời nói đầu 1
Chơng I- Một số vấn đề cơ bản về dân số và thị trờng lao động 2
I- Các vấn đề về dân số 2
1. Khái niệm về dân số 2
2. Quy mô và cơ cấu dân số 2
3. Dân số hoạt động kinh tế 3
II- Các vấn đề về thị trờng lao động 3
1. Khái niệm về thị trờng lao động 3
2. Khái niệm về cung lao động 4
3. Khái niệm về cầu của thị trờng lao động 4
4. Quan hệ cung - cầu lao động (SLĐ - DLĐ) 4
III- Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động 5
1. Dân số và cung lao động 5
2. Dân số và cầu lao động 5
Chơng II- Thực trạng dân số và thị trờng lao động ở Việt Nam 7
I- Thực trạng dân số 7
1. Qui mô dân số 7
2. Cơ cấu dân số 8
3. Sự phân bố dân số 10
II- Thực trạng thị trờng lao động Việt Nam 11
1. Về cung của thị trờng lao động 11
2. Về cầu của thị trờng lao động 13
Chơng III: Những định hớng và giải pháp nhằm điều chỉnh dân số phù
hợp với cung - cầu của thị trờng lao động 15
I- Định hớng mang tính chiến lợc 15
1. Về dân số 15
24
2. Về thị trờng lao động 15
II- Giải pháp 15

1. Về dân số 15
2. Về thị trờng lao động 16
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 23
Mục lục 24
25

×