Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của quản lý nhà nước về chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.36 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Chất lợng hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời, là một trong
những mục tiêu quan trọng của toàn xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, trở về với đúng vị trí quan trọng của nó, chất
lợng không những đợc ngời tiêu dùng coi trọng, nó là nhân tố cơ bản quyết
định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, hng vong của từng
doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự thành công hay tụt hậu của một đất nớc
nói chung. Do đó, để đảm bảo sự phát triển, nâng cao chất lợng hàng hoá, dịch
vụ trong nớc, sự lành mạnh, bền vững và công bằng và tiến bộ xã hội, chỉ có
quản lý nhà nớc mới có thể thực hiện đợc điều này thông qua các cơ chế
chính sách. Qua đó, nó tác động trực hay gián tiếp đến việc nâng cao chất l-
ợng hàng hoá dịch vu, khuyến khích các doanh nghiệp đầu t, liên tục đổi mới
trang thiết bị, công nghệ hiện đại, hớng dẫn áp dụng phong cách quản lý mới,
thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những sai phạm về chất
lợng,tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh buộc các doanh nghiệp phải nâng
cao chất lợng hàng hoá, dịch vụ của mình, tránh ô nhiễm môi trờng. Nhờ vậy,
bảo vệ an toàn cho ngời tiêu dùng, cho ngời sản xuất và môi trờng trong sạch,
văn minh trong xã hội.
Trong bài viết này, em muốn viết về tình hình quản lý nhà nớc về chất l-
ợng hiện nay và một số giải pháp trong quản lý nhà nớc về chất lợng trong và
ngoài nớc Tuy nhiên, do trình độ còn hạn hẹp, không thể tránh nổi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của thày, cô giáo và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I: Những lý luận cơ bản và thực
trạng của quản lý nhà nớc về chất lợng
I- quản lý nhà nớc về chất lợng là tất yếu trong nền
kinh tế Việt nam
Sản xuất và cung cấp dịch vụ có chất lợng đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng là mục tiêu và nhiệm vụ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên với t cách là


ngời đại diện cho t nhân, đảm bảo cho lợi ích xã hội, nhà nớc không đứng
ngoài để mặc cho các doanh nghiệp tự xoay sở, đo lờng. Do đó để đảm bảo
trật tự và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nhà nớc cần phải thực
hiện chức năng quản lý về mặt chất lợng.
Quản lý nhà nớc về chất lợng là những hoạt động hành chính nhằm kiểm
soát đợc sự thay đổi biến động của các tổ chức kinh tế trong xã hội để tạo ra
sự phát triển ổn định và bền vững cho đất nớc.
Khi mới hình thành nền kinh tế thị trờng thì có một số quan điểm cho
rằng quan hệ trên thị trờng là do ngời mua, ngời bán tự quyết định điều tiết,
do đó không cần có sự quản lý của nhà nớc về chất lợng. Đó là quan điểm
hoàn toàn sai lầm.
Theo lý luận và thực tiễn đã khẳng định nhà nớc có vai trò quản lý kinh
tế nói chung. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết, nhiều
doanh nghiệp chỉ quan tâm đến vấn đề lợi nhuận mà bỏ qua vấn đề chất lợng
và thoả mãn lợi ích của khách hàng. Do đó, họ không tuân thủ những qui định
của pháp luật, gây ảnh hởng trực tiếp đến ngời tiêu dùng và nền kinh tế. Nhận
thức đợc tầm quan trọng đặc biệt của chất lợng trong sự phát triển kinh tế, xã
hội, chính vì vậy mà nhà nớc phải đứng ra tiến hành quản lý chặt chẽ về mặt
chất lợng để khống chế những hành vi mang lại hậu quả xấu cho xã hội, đảm
bảo sự phát triển lành mạnh và bền vững. Chỉ có quản lý nhà nớc về chất lợng
thì ngời sản xuất mới thấy đợc sự đầy đủ trách nhiệm của mình đối với sản
phẩm mà họ tạo ra cho xã hội. Nhà nớc thông qua các công cụ quản lý của
mình nh ban hành các văn bản, các thể lệ, chính sách, các qui định, tiêu chuẩn
về chất lợng, tổ chức thực hiện giám sát và thi hành các quyết định của nhà n-
ớc về chất lợng qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những
sai phạm về chất lợng để có tác dụng sử lý, ngăn chặn kịp thời sản phẩm kém
chất lợng, kém phẩm chất, hết hạn sử dụng đợc bán ra trên thị trờng. Điều đó,
một mặt giúp ngời tiêu dùng an tâm sử dụng các sản phẩm hàng hoá trong nớc
do đã đợc bảo hành về mặt chất lợng, tránh những hậu quả nghiêm trọng
mang lại cho sức khoẻ, thiệt hại vật chất tinh thần khi sử dụng vào những sản

phẩm kém chất lợng.Mặt khác, nhà nớc còn tạo điều kiện môi trờng thuận lợi
thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lợng bằng các chính
sách u tiên hợp lý,các hình thức hỗ trợ phù hợp, giúp các doanh nghiệp có thể
đẩy mạnh, nhanh đợc quá trình hoàn thiện, đổi mới, cải tiến và nâng cao chất
lợng. Nhờ đó các doanh nghiệp có thêm cơ hội đầu t liên tục tăng cờng, đổi
mới áp dụng công nghệ mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nhằm đa ra
thị trờng những sản phẩm ngày càng tốt hơn, cung cấp phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng sản phẩm, đó
là điều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc nghiên
cứu, đa ra các hệ thống tiêu chuẩn hợp lý khoa học, hiệu quả cao góp phần
giúp doanh nghiệp sử dụng, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên khan
hiếm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đẩy mạnh quan hệ kinh
tế đối ngoại. Chất lợng là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất giúp cho doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, chiếm lợi thế so sánh
với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trờng. Sản xuất
và cung cấp sản phẩm có chất lợng đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng là mục
tiêu và nhiệm vụ của mọi doanh nghiệp. Nhà nớc có trách nhiệm quản lý giám
sát hợp lý không làm giảm đi tính năng động sáng tạo vốn có của các doanh
nghiệp mà còn tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị
trờng. Điều đó càng khẳng định vai trò của quản lý nhà nớc về chất lợng là hết
sức cần thiết trong việc điều hành nền kinh tế trong nớc phát triển công bằng,
vững mạnh, cụ thể đó là:Qua các chính sách hợp lí, thúc đẩy quá trình tiêu
dùng, tăng khối lợng hàng hoá có chất lợng lu thông trên thị trờng. Nhà nớc
còn định hớng về chất lợng cho các doanh nghiệp hay các tổ chức để các
doanh ngiệp hay các tổ chức này sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ đạt chất lợng ngày các tốt hơn cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, tạo
mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp và đất nớc bằng việc đa ra những chính
sách kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật hợp lý làm cơ sở cho các doanh nghiệp
phát huy đợc thế mạnh của mình. Mặt khác, đa ra các hoạt động tác động và
cách điều chỉnh quá trình sản xuất, cung cấp và tiêu dùng cho xã hội, tạo ra

sự công bằng cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Tránh xa tình trạng lãng
phí, kém hiệu quả.
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và các yêu cầu cơ bản trong quản lý nhà nớc về
chất lợng:
Nhà nớc với chức năng quản lý kinh tế chung, hoạt động nhằm mục tiêu
chính đa đất nớc ngày càng phát triển lành mạnh, công bằng, văn minh. Vì
vậy,ngoài những mục tiêu là nâng cao chất lợng của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hay các tổ chức thì quản lý
nhà nớc về chất lợng còn nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội khác
nh:
Bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, giảm tối thiểu mức độ ô nhiễm khi
khai thác, sử dụng các sản phẩm Đảm bảo an toàn vệ sinh, chống tác động ảnh
hởng không tốt đến môi trờng kinh tế- xã hội. Giúp các doanh nghiệp sử dụng,
tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực có hạn, tránh tình trạng gây lãng phí làm tổn
hại đến nền kinh tế.
Để thực hiện những mục tiêu trên thì nhà nớc phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Định hớng sự phát triển và nâng cao chất lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, xây dựng các kế hoạch về chất lợng và ban hành các chính sách khuyến
khích hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lợng.
Qui định chế độ thể lệ về quản lý chất lợng, ban hành các hệ thống tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN) và qui định việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) cũng nh các tiêu chuẩn Quốc tế.
Xác nhận tính hợp pháp của sản phẩm, hành hoá, dịch vụ về mặt chất l-
ợng.Bên cạnh đó,còn cấp đăng kí chứng nhận công nhận hệ thống chất lợng
phòng thử nghiệm, phòng hoá nghiệm của các cơ quan đơn vị.
Giám sát việc thực hiện những quyết định quản lý về mặt chất lợng thông
qua việc thanh tra, kiểm tra, sử lý các vi phạm về mặt chất lợng.
Thiết lập trật tự, kỷ cơng trong lĩnh vực chất lợng.
Chức năng quản lý nhà nớc về chất lợng:

Với chức năng quản lý nhà nớc về chất lợng, các cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nớc về chất lợng ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn chất lợng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý
nhà nớc về chất lợng, nhà nớc chỉ có thể quản lý đợc chất lợng của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất ra bằng việc ban
hành các tiêu chuẩn và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Hệ thống tiêu
chuẩn của nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong việc ổn định và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nhà nớc phải tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng
các tiêu chuẩn không bắt buộc và các tiêu chuẩn quốc tế nhng trên cơ sở phải
tuân thủ những qui định của pháp luật Việt Nam.
Chứng nhận chất lợng và công nhận các hệ thống quản lý chất lợng, hoạt
động công nhận, chứng nhận bao gồm: Việc chứng nhận hàng hoá, dịch vụ, hệ
thống quản lý chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn Việt nam hoặc tiêu chuẩn nớc
ngoài. Việc chứng nhận này mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức, doanh nghiệp,
đó là tạo cơ sở cho việc cải tiến, nâng cao uy tín và mở rộng thị phần.
Chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nớc về chất lợng, hàng hoá, dịch vụ để
đảm bảo lợi ích chung của nền kinh tế và tạo lập trật tự kỉ cơng trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Nhà nớc cần phải kiểm tra bắt buộc đối với một số
mặt hàng xuất nhập khẩu, các thanh tra viên chấp hành đầy đủ những qui định
pháp lý về chất lợngcủa các đơn vị, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình,quản lý nhà nớc về chất l-
ợng phải đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản sau:
Chính sách biện pháp đa ra phải phù hợp với điều kiện thực tế, với pháp
luật.Một mặt phải bảo vệ kỉ cơng, phục vụ lợi ích cho xã hội, tuân thủ giá trị
đạo đức, văn hoá, xã hội, mặt khác không gây ra những khó khăn, trở ngại,
mang lại hậu quả không tốt đến sự chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp
trong việc phấn đấu nâng cao chất lợng, cải tiến, đổi mới các mặt hàng.
Với t cách là ngời đại diện toàn dân nhà nớc tham gia quản lý chất lợng

mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội, mọi đối tợng tham gia kinh doanh trên
thị trờng. Do đó nhà nớc quản lý về mặt chất lợng phải tạo ra đợc một môi tr-
ờng ổn định, công bằng. Đảm bảo cho mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp đều có
cơ hộinh nhau trong việc cải tiến và nâng cao chất lợng để góp phần thực hiện
những mục tiêu, chơng trình kinh tế xã hội chung.
Quản lý nhà nớc về chất lợng phải đảm bảo khai thác đợc mọi tiềm năng,
nâng cao chất lợng hàng hoá dịch vụ, phải định hớng đợc cho các doanh
nghiệp, phải khuyến khích đợc cho các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao chất
lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nhà nớc phải giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm thi trờng, tìm kiếm
nguồn thông tin về công nghệ để các tổ chc sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp học hỏi, tiếp cận đầu t đổi mới. Cạnh đó nhà nớc cần có các cơ chế,
chính sách thích hợp, giúp các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh, tạo
chỗ đứng trong cạnh tranh trên thị trờng. Từ đó cung cấp các thông tin của đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng thế giới, cung cấp những xu hớng biến độngvề
môi trờng cạnh tranh để các doanh nghiệp có thể đón trớc đợc những khó
khăn và thuận lợi trong tình hình đổi mới.
Nhà nớc phải khuyến khích phải phát triển các hàng hoá cất lợng cao,
đáp ứng nhu cầu xã hội với giá có khả năng cạnh tranh. Vì vậy việc nâng cao
chất lợng trên cơ sở giảm chi phí.
Đây chính là mục tiêu nhà nớc phải giúp các tổ chức sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp thấu hiểu nhở việc truyền bá những nhận thức, quan
niệm mới về chất lợng, các hệ thống tiêu chuẩn mới, động viên các tổ chức
các doanh nghiệp áp dụng.
Các cơ chế, thủ tục có ảnh hởng rất lớn, có thể dẫn đến làm giảm chi phí,
giảm thời gian, làm giảm các nguồn lực của các tổ chức, các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nhà nớc phải tạo điều kiện hỗ trợ, thông qua cung cấp thông tin,
giảm thủ tục phiền hà, tránh lãng phí không cần thiết và các lãng phí cho hoạt
động bên ngoài, nhờ đó giúp các doanh nghiệp giảm giá thành nhng vẫn nâng
cao đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.

Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách các kế hoạch,
văn bản về chất lợng hàng hoá theo định hớng về quản lý chất lợng của nhà n-
ớc.
Tổ chức quản lý các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc về chất
lợng một cách chặt chẽ và thờng xuyên của các cấp.
Xây dựng, công bố và ban hành các tiêu chuẩn để định hớng cho các
doanh nghiệp hoặc các tổ chức có thể tổ chức hoặc tham khảo
Quản lý các hoạt động chứng nhận chất lợng hàng hoá, chứng nhận hệ
thống chất lợng, đây là một trong nhiều hình thức quản lý nhà nớc về chất l-
ợng.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực chất lợng, đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ kỹ thuật về chất lợng,
bên cạnh đó còn tổ chức tuyên truyền thông tin, phổ biến kiến thức về chất l-
ợng cho mọi đối tợng trong xã hội.
Đây là một hoạt động không thể thiếu đợc trong công tác quản lý chất l-
ợng của nhà nớc, hoạt động này giúp cho nhà nớc biết đợc sự tuân thủ các yêu
cầu về chất lợng của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ hay không đầy đủ, có
những biểu hiện tích cực hay tiêu cực để từ đó ra các quyết định sử lý kịp
thời.
2. Các hoạt động chính trong công tác quản lý nhà nớc về chất lợng
Việt Nam.
Đáp ứng trên góc độ quản lý nhà nớc về chất lợng ở Việt Nam, công tác
quản lý nhà nớc về chất lợng bao gồm những nội dung cụ thể sau:
2.1. Đăng ký chất lợng hàng hoá của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nớc
Đây là một nội dung quan trọng mang tính đặc thù của Việt Nam, nó có
ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, với
mục đích cơ bản đó là: Xác nhận tính hợp pháp của hàng hoá về chất lợng, để
nhà nớc bảo vệ quyền lợi của ngời sản xuất và lợi ích của ngời tiêu dùng. Qua
hoạt động đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá, ngời tiêu dùng có thể yên
tâm hơn trong việc sử dụng và khai thác sản phẩm, do các sản phẩm đã đăng

kí chất lợng đã đợc kiểm tra, công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng
quốc gia và đợc phép lu thông hợp pháp trên thị trờng, tránh tình trạng tổn thất
về tinh thần và chi phí cho việc sử dụng vào hàng kém chất lợng, kém phẩm
chất hoặc đã hết hạn sử dụng. Cũng nhờ đó, các nhà sản xuất kinh doanh cũng
đợc nhà nớc bảo hộ, xác nhận là sản phẩm có chất lợng đạt tiêu chuẩn, qua đó
làm tăng sự tin tởng của khách hàng trong tiêu dùng và là cơ sở cho khách
hàng đăng kí và lựa chọn sản phẩm. Chính vì vậy đăng kí chất lợng vừa là
nghĩa vụ vừa là quyền lợi của ngời sản xuất. Nhờ có đăng kí chất lợng hàng
hoá mà nhà nớc có thể quản lý đợc lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng trên
thị trờng một cách chặt chẽ hơn, từ đó chống những hành vi lừa đảo xã hội,
làm hàng giả, hàng kém chất lợng, doanh nghiệp buộc phải trung thực và có
trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh và sản phẩm
của mình bán ra trên thị trờng. Mặt khác,đăng kí chất lợng sản phẩm, hàng
hoá sẽ khuyến khích các doanh nhiệp đầu t cải tiến nâng cao chất lợng, làm
tăng khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trờng. Vì vậy, họ đòi hỏi phải có sự
bảo hộ rất lớn của nhà nớc đối với những sản phẩm đã đợc đăng kí. Bản đăng
kí chất lợng sản phẩm hàng hoá chính là cơ sở pháp qui về kỹ thuật để doanh
nghiệp thực hiện quá trình sản xuất, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý cho hoạt
động thanh tra, kiểm tra giải quyết những khiếu nại tranh cãi về chất lợng.
Thủ tục đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá
Trớc hết, doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin đăng kí chất lợng hàng hoá bao
gồm những văn bản sau:
- Bản đăng kí chất lợng sản phẩm hàng hoá theo mẫu do cơ quan quản lý
phát hành. Các tiêu chuẩn hoặc qui định về chất lợng đối với loại sản phẩm
xin đợc đăng kí chất lợng, các chỉ tiêu, thờng là:
+ Tên các chỉ tiêu chất lợng, VD: Chỉ tiêu an toàn, vệ sinh môi trờng, chỉ
tiêu kỹ thuật.
+ Đơn vị tính các chỉ tiêu. (Mức chất lợng xin đăng kí không đợc thấp
hơn mức chất lợng tối thiểu theo qui định của nhà nóc).
+ Phơng pháp thử và hình thức kiểm tra.

+ Mẫu nhãn hiệu sản phẩm:Trên sản phẩm cần đợc ghi đầy đủ các yêu
cầu của cơ quan cấp đăng kí, bao gồm: Tên sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, địa
chỉ cơ sở sản xuất, các đặc tính của hàng hoá, thời hạn bảo hành, ngày xuất x-
ởng và thời hạn sử dụng, số đăng kí chất lợng.
+ Bảng hớng dẫn sử dụng và giấy bảo hành sản phẩm đối với các sản phẩm
đòi hỏi các chỉ tiêu chất lợng, an toàn cao. Các sản phẩmđòi hỏi tiêu chuẩn vệ
sinh môi trờng cao cần phải có phiếu thử nghiệm chất lợng hợp pháp.
- Tập hợp đầy đủ hồ sơ và gửi lên cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xem
xét, nghiên cứu, thử nghiệm và xét duyệt. Sau khi xem xét, nếu thấy không vi
phạm thì cơ quan đăng kí cấp đăng kí vào sổ đăng kí. Chỉ khi đã đợc cấp giấy
đăng kí chất lợng, doanh nghiệp mới đợc ghi số đăng kí trên hàng hoá của
mình và những sản phẩm đó mới đợc phép lu thông trên thị trờng.Ngoài ra,
các doanh nghiệp, tổ chức phải sản xuất sản phẩm với những chỉ tiêu chất l-
ợng đã đăng kí.
2.2. Hoạt động chứng nhận và công nhận sự phù với tiêu chuẩn của các cơ
quan quản lý nhà nớc về chất lợng.
Đây là một nội dung cũng hết sức quan trọng, có vai trò to lớn trong việc ổn
định và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
ở trong nớc, thúc đẩy tiến trình hợp tác toàn diện, liên doanh, liên kết, hội nhập
giữa các tổ chức, các quốc gia trên thế giới. Hoạt động còn có ý nghĩa trong việc
làm cho sản phẩm hàng hoá hợp pháp về mặt chất lợng. Từ đó tạo lợi thế cho đấu
thầu và kí kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, mang lại lợi thế kinh doanh cho các
doanh nghiệp, tổ chức thành viên tham gia vào hoạt động.
Chứng nhận
Hoạt động chứng nhận chất lợng bao gồm việc chứng nhận sản phẩm
hàng hoá dịch vụ và hệ thống quản lí chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đang đợc áp dụng.
Đối tợng của hoạt động chứng nhận này bao gồm rất nhiều loại:
- Chứng nhận và giám định sản phẩm hàng hoá dịch vụ phù hợp với các
tiêu chuẩn đã đợc ban hành và đang đợc sử dụng.

- Chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng của quốc gia và quốc tế.
- Tổ chức giám định chứng nhận và hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo đạc
chuyên dùng trong các tổ chức.
-Tổ chức kiểm tra chứng nhận và thừa nhận các chuyên gia đánh giá chất
lợng gồm cả các chuyên gia đánh giá chất lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
và hệ thống chuyên gia quản lý chất lợng.
Mục đích của hoạt động chứng nhận: Đợc chia ra thành mục đích của
các đơn vị đợc chứng nhận: Chứng nhận của quốc gia và chứng nhận của quốc
tế.
Mục đích của hoạt động chứng nhận đối với các tổ chức đợc chứng nhận:
Các tổ chức sau khi đợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền kiểm tra,
xem xét và đợc cấp chứng nhận là phù hợp với tiêu chuẩn, trớc hết sẽ tạo nên
đợc lòng tin đối với khách hàng không chỉ đối với khách hàng trong nớc mà cả
với những khách hàng nớc ngoài khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá của tổ chức
đó làm ra. Cũng nhờ đó, các doanh nghiệp hay các tổ chức sản xuất kinh
doanh này biết đợc khả năng cạnh tranh của tổ chức mình đang ở mức độ nh
thế nào với các đối thủ cạnh tranh của mình sau khi đợc so sánh với các tiêu
chuẩn qui định, từ đó giúp họ đa ra đợc những giải pháp tốt nhất trong hoạch
định chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tạo ra đợc nhiều cơ hội kinh doanh cho các tổ chức hay doanh nghiệp
nhờ vào việc cải tiến, đổi mới liên tục nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
hàng hoá của mình sao cho phù hợp với tiêu chuẩn để có thể tạo nên lợi thế
cạnh tranh trên thị trờng, ngày càng chiếm thị phần lớn do chiếm đợc lòng tin
của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Thông qua đó thị trờng ngày càng đợc
mở rộng.
Tạo ra sự hợp tác và trao đổi một cách toàn diện trong lĩnh vực chất lợng
giữa các doanh nghiệp, các tổ chức và các nớc thông qua việc đáp ứng các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
Mục đích của hoạt động này đối với khách hàng:
Có đợc sự lựa chọn thích hợp đối với các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch

vụ và các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp một cách uy tín mà
không sợ bị thiệt.
Khách hàng có đợc thông tin cần thiểt trớc khi quyết định lựa chọn mua
một sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nào đó nhờ vào theo dõi các kết quả thử
nghiệm, giám định, làm hiệu chuẩn. Giảm đợc chi phí thử nghiệm nhiều lần
khi mua sắm và sử dụng,tiêu dùng một sản phẩm hàng hoá dịch vụ nào. Tránh
tình trạng bị thiệt hại về về sức khoẻ, tinh thần và vật chất khi tiêu dùng sản
phẩm kém chất lợng, kém phẩm chất hoặc hết hạn sử dụng.
Đối với quốc gia và quốc tế:
Có cơ sở để tiến hành quản lý chất lợng một cách chính xác đảm bảo đợc
sự công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi cho các
tổ chức, các doanh nghiệp, cho ngời tiêu dùng.
Tạo ra sự thống nhất cao, mở rộng đầu t và phát triển thơng mại giữa các
nớc khi tiến hành liên doanh, liên kết trong sản xuất và gia công.
Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp:
Lợi ích của chứng nhận đó là tạo điều kiện cho các tổ chức tự nghiên
cứu, xây dựng và áp dụng cho mình một hệ thống quản lý chất lợng hiện đại.
Tạo điều kiện để liên tục cải tiến chất lợng, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, nhờ vào đó các doanh nghiệp hay các tổ chức sản xuất kinh doanh, luôn
luôn đứng vững và mở rộng trên thị trờng.
Là cơ sở để nâng cao uy tín và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hay
các tổ chức kinh doanh đứng vững trên thị trờngvà có khả năng phát triển
trong tơng lai.
Chứng nhận là cơ sở có nhà nớc bảo hộ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
của các tổ chức sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra một sự công bằng cho các tổ
chức đó.
Công nhận:
Công nhận là hoạt động của một cơ quan có thẩm quyền, chứng minh
nhằm thừa nhận chính thức một tổ chức, một doanh nghiệp hay một cá nhân
có đủ năng lực để tiến hành nhiệm vụ theo qui định.

Đối tợng của hoạt động công nhận này đó là:
- Các tổ chức xin công nhận cho các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của
mình phù hợp với các tiêu chuẩn đã qui định.
- Các tổ chức xin công nhận hệ thống quản lý chất lợng.
- Các tổ chức xin giám định chất lợng cho các sản phẩm hàng hoá dịch
vụ (kể cả hàng hoá xuất nhập khẩu)
- Các tổ chức xin công nhận các chuyên gia đánh giá chất lợng đã đợc
đào tạo theo tiêu chuẩn, đợc qui định sẵn của cả quốc gia và quốc tế.
Hoạt động này mang lại rất nhiều lợi ích cho các tổ chức đã đợc công
nhận Qua hoạt động công nhận này:
Trớc hết, tạo ra sự tin tởng trong nội bộ tổ chức, trớc hết là của lãnh đạo
đối với các thành viên trong các tổ chức, các doanh nghiệp trớc những công
việc mà họ đợc giao.
Tạo lòng tin cho khách hàng đối với các kết quả thử nghiệm hoặc công
bố do đã đợc một cơ quan nhà nớc có thẩm quyền công nhận tổ chức đó có đủ
năng lực để hoàn thành tốt các công việc của họ một cách tốt nhất.
Thúc đẩy sự cải tiến và thực hiện các phơng pháp nâng cao chất lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các trong các biện pháp
nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn sử dụng trong công tác quản lý
chất lợng có giá trị pháp lý cao trong toàn quốc và đợc nhiều tổ chức khác
công nhận.Tạo điều kiện hợp tác giữa các tổ chức trong nớc cũng nh vấn đề
quốc tế về vấn đề chất lợng, sau khi đã đợc công nhận sẽ giảm đợc lãng phí
về thời gian, tránh đợc tình trạng chồng chéo do nhiều cơ quan chức năng tiến
hành.
Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động công nhận :
Một mặt, do sự mở rộng và phát triển của quan hệ quốc tế cùng sự ra đời
của các tổ chức thơng mại thế giới tác động mang lại, sự hình thành và phát
triển của các khu vực kinh tế trên thế giới, sự ra đời của các thoả ớc quốc tế

đặc biệt là sự ra đời của các thoả ớc về kỹ thuật và công nghệ ngày càng nâng
cao, vì vậy nhu cầu về hoạt động công nhận của các quốc gia phải ra đời là
hết sức cần thiết nhằm tạo dựng một lòng tin phía đối tác khi giao lu, hợp tác,
liên kết giữa các tổ chức ngoài quốc gia với nhau. Mặt khác các hoạt động hợp
tác, liên kết giữa các tổ chức trong nớc cũng đang trên đà phát triển. Hoạt
động công nhận phải ra đời thúc đẩy cạnh tranh hợp tác toàn diện của các cơ
quan, các đơn vị tổ chức trong quốc gia và giữa các quốc gia.
Tuy nhiên để hai hoạt động trên hoạt động có hiệu quả, thì chúng phải đ-
ợc dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng, đó là một bộ tiêu chuẩn qui định và áp
dụng cho mọi thành viên tham gia vào hoạt động công nhận và chứng nhận
này. Bởi vậy, quản lý nhà nớc về chất lợng phải có một hoạt động nữa đó là:
Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn là văn bản qui định qui cách, chỉ tiêu kỹ thuật, yêu cầu bao
gói, ghi nhãn vận chuyển và phơng pháp thừa hởng.
Hoạt động ban hành và áp dụng hệ tiêu chuẩn cũng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc ổn định và nâng cao chất lợng trong các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài nớc. Cơ quan thực hiện hoạt động này tại Việt Nam
là Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng (TCTCĐLCL)
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiêu chuẩn đợc chia làm hai loại:
Tiêu chuẩn sử dụng để thống nhất hoá
Tiêu chuẩn dùng để hớng dẫn
+ Căn cứ vào tính ép buộc, có hai loại tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc.
Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện.
Chứng nhận hợp chuẩn là chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn. Đây
là nội dung mới đợc áp dụng vào Việt Nam năm 1986 và chức năng hợp chuẩn
thuộc TCTCĐLCL. Do có hai loại tiêu chuẩn nên việc hợp chuẩn cũng tiến
hành theo hai hớng. Chứng nhận hợp chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm hàng
hoá nằm trong diện bắt buộc đối với tiêu chuẩn Việt Nam. Chứng nhận hợp
chuẩn tự nghuyện đối với các sản phẩm trong diện áp dụng các tiêu chuẩn tự

nguyện.
Việc chứng nhận hợp chuẩn là hết sức có ý nghĩa:
Làm cho sản phẩm hàng hoá hợp pháp về chất lợng và pháp lý đem lại sự
tin tởng cho khách hàng và ngời tiêu dùng. Từ đó, tạo ra lợi thế cho đấu thầu
và trong kí kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, đó đồng thời tạo cho doanh
nghiệp lợi thế so sánh đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra về chất lợng hàng hoá của các cơ quan
quản lý nhà nớc.
Đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu đợc của quản lý nhà nớc
về chất lợng hàng hoá, đảm bảo cho sự thực hiện pháp lệnh một cách đầy đủ
và nghiêm túc, tăng cờng hiệu lực về quản lý nhà nớc, góp phần bảo vệ quyền
lợi cho ngời tiêu dùng, ngời sản xuất kinh doanh cho ngời chân chính.
Kiểm tra nhà nớc về chất lợng.
Đối tợng phải kiểm tra nhà nớc hàng hoá về chất lợng: Để đảm bảo lợi
ích chung cho nền kinh tế nhà nớc áp dụng các biện pháp kiểm tra bắt buộc
đối với một số sản phẩm hàng hoá kể cả các hàng hoá xuất khẩu và nhập
khẩu. Hằng năm bộ thơng mại qui định danh mục những mặt hàng cần phải đ-
ợc kiểm tra nhà nớc về mặt chất lợng. Nó bao gồm:
- Những hàng hoá nhập thuộc diện TCVN bắt buộc áp dụng.
- Hàng hoá nhập khẩu là những NVL, máy móc thiết bị quan trọng.
- Hàng hoá xuất khẩu theo hoạch định giữa các chính phủ.
- Hàng hoá xuất khẩu có thông tin ổn định, có truyền thống lâu đời.
Mọi hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nớc về mặt chất lợng
phải có xác nhận của chính quyền nhà nớc có thẩm quyền mới đợc phép lu
thông trên thị trờng và mới đợc hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu. Các cơ
quan quản lý nhà nớc về chất lợng có quyền:
- Yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các
sản phẩm hàng hoá cung cấp đầy đủ các loại tài liệu có liên quan đến chất l-
ợng để làm căn cứ cho kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm.
- Tiến hành kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, căn cứ vào tiêu chuẩn và

hợp đồng mua bán giữa các đối tác.
- Cấp hoặc không cấp giấy xác nhận chất lợng đối với các lô hàng đã
kiểm tra nhng thấy có vấn đề về chất lợng.
- Thu phí kiểm tra theo qui định của nhà nớc đối với các đối tợng đợc
tiến hành kiểm tra.
Tuy nhiên các cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng cũng phải có trách
nhiệm nh sau:
- Thực hiện việc kiểm tra nhà nớc trong phạm vi quyền hạn đợc giao.
- Phải hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra và xác nhận chất lợng của sản phẩm
hàng hoá trong thời gian đã thoả thuận.
- Thực hiện việc kiểm định và hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lờng theo
qui định để đảm bảo tính chính xác trung thực, khách quan khi tiến hành thử
nghiệm các lô hàng.
- Chịu trách nhiệm bồi thờng vật chất cho doanh nghiệp về những sai
phạm của mình gây ra trong việc tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá chất l-
ợng. Mức bình thờng ở đây có thể là hoàn trả lạimột phần lệ phí kiểm tra hoặc
toàn bộ số lệ phí đã thu.
- Lu trữ hồ sơ kiểm tra và những sổ sách có liên quan trong thời gian là 3
năm và xuất trình khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu.
Nội dung và phơng pháp kiểm tra:
Nội dung tiến hành kiểm tra:
- Tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu chất lợng và các điều kiện bao gói, ghi
nhãn,vận chuyển, bảo quản, liên quan đến chất lợng sản phẩm hàng hoá. Việc
kiểm tra này bao gồm từ việc lấy mẫu thực nghiệm và ra quyết định.
- Căn cứ để kiểm tra là các hợp đồng và các tiêu chuẩn đã đợc qui định
trong pháp lệnh hàng hoá.
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thì có thể tiến hành kiểm tra chất lợng
tại nơi sản xuất hoặc tại kho bảo quản trớc khi xuất khẩu.
- Hàng xuất nhập khẩu có chất lợng đạt yêu cầu, có nghĩa là đã đợc cấp
giấy chứng nhận của một tổ chức thứ 3 thì đợc miễn kiểm tra.

- Giấy chứng nhận chất lợng do các tổ chức cấp chỉ có giá trị hiệu lực
trong điều kiện vận chuyển baỏ quản, nhng không làm thay đổi chất lợng của
sản phẩm hàng hoá
Kiểm tra chất lợng hàng hoá bằng các phơng pháp sau:
Phơng pháp kiểm tra chất lợng bằng cảm quan: Đây là phơng pháp kiểm
tra mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các nhân viên kiểm tra, chính vì vậy
tính chính xác và khách quan không cao. Nhng có u điểm là rất ít tốn kém.
Phơng pháp kiểm tra bằng thực nghiệm: Đây là phơng pháp kiểm tra
hoàn toàn dựa trên cơ sở phân tích một cách chi tiết, đầy đủ các chi tiết, thành
phần của sản phẩm hàng hoá, do đó nó có tính chính xác cao nhng đòi hỏi cơ
bản là rất tốn kém và phải có nhân viên có trình độ.
Có hai hình thức kiểm tra thờng đợc sử dụng trong các cơ quan quản lý
nhà nớc về chất lợng:
- Kiểm tra toàn bộ: Đây là hình thức kiểm tra 100% tất cả các sản phẩm
hàng hoá có trong lô. Hình thức này chỉ có thể áp dụng kiểm tra đối với các lô
hàng bé và quí hiếm, không bị phá huỷ.
- Kiểm tra chọn mẫu: Là hình thức kiểm tra dựa trên sự lựa chọn một
mẫu nhất định trong lô hàng và kiểm tra nó, sau đó đánh giá chung cho toàn
bộ lô. Đây là hình thức kiểm tra kiểm tra phổ biến vì nó tiết kiệm, không phá
huỷ lô hàng, tuy nhiên nó có nhợc điểm lớn nhất đó là sự rủi ro trong việc
chấp nhận hay bác bỏ lô hàng.
Thanh tra nhà nớc về chất lợng:
Thanh tra nhà nớc về chất lợng có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra trật tự
kỉ cơng về sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá. Nó bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
- Thanh tra việc đăng kí chất lợng và đảm bảo chất lợng trong điều kiện
kinh doanh của các doanh nghiệp và tổ chức.
- Thanh tra việc thực hiện các TCVN bắt buộc đã dợc ban hành trong
pháp lệnh chất lợng hàng hoá.
- Thanh tra việc duy trì hệ thống bảo đảm chất lợng đã đợc công nhận

của các doanh nghiệp và tổ chức.
- Thanh tra việc công bố các quảng cáo, các thông tin trung thực về chất
lợng.
- Thanh tra việc sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lợng, hàng
kém phẩm chất và hàng quá hạn sử dụng.
- Thanh tra những vi phạm trong việc thực hiện pháp lệnh chất lợng hàng
hoá.
- Thanh tra việc đảm bảo sự phù hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng và thanh tra việc tuân thủ những qui
định của nhà nớc về đảm bảo chất lợng hàng hoá, vệ sinh môi trờng và an
toàn.
- Thanh tra nề nếp tổ chức, công tác quản lý chất lợng và kết quả thực
hiện các chỉ tiêu do nhà nớc giao.
Việc thanh tra đợc thực hiện theo nguyên tắc phân cấp theo thứ bậc, cơ
cấu bộ máy tổ chức. Mỗi cơ quan có trách nhiệm thanh tra việc tuân thủ pháp
luật về chất lợng của các cơ quan ngoài nghành và việc thực thi trách nhiệm,
nhiệm vụ của các cơ quan cấp dới theo ngành tuyến dọc.
Thanh tra tổng cục: Bao gồm việc thanh tra với các đối tợng sau:
- Thanh tra những vấn đề lớn, quan trọng, có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều khu vực và có ảnh hởng lớn đến nền kinh tế và xã hội. Thanh tra việc
thực thi trách nhiệm của các trung tâm, các đơn vị chuyên môn và các đơn vị
chức năng thuộc TCTCĐLCL trong việc thực thi các công việc QLNNVCL.
Thanh tra các đối tợng thanh tra thuộc các trung tâm hoặc các cơ sở có hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn và hoạt động của các chi cục TCĐLCL.
Thanh tra trung tâm: Tiến hành thanh tra nhà nớc về chất lợng đối với
các đối tợng sau:
- Thanh tra các chi cục TCĐLCL thuộc tỉnh, thành phố.
- Thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm hàng hoá,
kể cả sản phẩm hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc trung ơng quản lý và tất cả các
liên doanh nớc ngoài trên địa bàn khu vực.

- Thanh tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm hàng hoá đã
đợc tổng cục cấp giấy chất lợng và các cơ sở có hệ thống đảm bảo chất lợng đ-
ợc chứng nhận trên địa bàn khu vực.
- Thanh tra các đối tợng của thanh tra chi cục trên địa bàn khu vực.
Thanh tra chi cục: Tiến hành thanh tra nhà nớc về mặt chất lợng đối với
các đối tợng sau:
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do chi cục đảm nhận, trong
các trờng hợp đặc biệtchi cục có thể thanh tra tất cả các đối tợng của thanh tra
trung tâm.
Chế độ thanh tra nhà nớc về mặt chất lợng:
Thanh tra có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng bao
gồm hai hình thức cơ bản:
+ Thanh tra định kì: Đợc tiến hành theoquyết định hoặc kế hoạch thanh
tra của nhà nớc.Thời hạn thanh tra định kì đợc qui định cụ thể đối với từng nội
dung thanh tra, từng đối tợng thanh tra, tuỳ theo yêu cầu cần thiết của cơ quan
QLNNVCL và thanh tra định kì đợc xây dựng kế hoạch từ đầu năm và đợc
thông báo trớc cho các doanh nghiệp.
+ Thanh tra bất thờng: Khi cơ quan thanh tra nhà nớc xét thấy cần thiết
và không cần thông báo trớc cho doanh nghiệp, việc thanh tra bất thờng đợc
dựa vào các căn cứ sau đây: Có xảy ra tranh chấp, khiếu nại về chất lợng hàng
hoá do bất kì một tổ chức nào sản xuất, những vụ việc vi phạm pháp luật về
chất lợng hàng hoá do tổ chức thanh tra phát hiện hoặc do cơ quan quản lý cấp
trên giao.
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý nhà nớc có quyền yêu cầu
các cá nhân cung cấp đầy đủ tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc
thanh tra. Đề nghị TCTCĐLCL huỷ bỏ giấy chứng nhận chất lợng, giấy chứng
nhận hợp chuẩn, nếu trong quá trình thanh tra phát hiện ra các vi phạm pháp
luật có quyền tạm đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu xét thấy gây
hậu quả nghiêm trọng về vệ sinh môi trờng và về kinh tế.
Các cơ quan có chức năng thanh tra nhà nớc về chất lơng có nhiệm vụ:

Lập biên bản sử phạt theo thẩm quyền cũng nh các kiến nghị, sử lí những
vi phạm với các cơ quan cấp trên có thẩm quyền cao hơn. Làm hoàn tất các hồ
sơ, thủ tục, và chuyển sang cơ quan điều tra hình sự nếu thấy cấu thành tội
phạm.Trởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn trớc pháp luật về kết luận của mình trong quản lý, thanh tra.
Chơng 6 gồm sáu điều từ điều 26 đến điều 31 của pháp lệnh chất lợng
hàng hoá qui định về kiểm tra chất lợng hàng hoá và thanh tra chuyên nghành
về chất lợng hàng hoá cụ thể nh sau:
- Chính phủ qui định danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lợng và tổ
chức kiểm tra trong từng thời kỳ. Chính phủ ban hành qui chế kiểm tra chất l-
ợng hàng hoá.
Hàng hoá đã đợc chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn. Hàng hoá của tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã đợc chứng nhận có hệ thống quản lý
chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nớc ngoài, tiêu
chuẩn quốc tế đợc miễn kiểm tra về chất lợng, trừ trờng hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về chất lợng hàng hoá.
- Việc thanh tra chất lợng hàng hoá do thanh tra chuyên nghành về chất l-
ợng thực hiện. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên gnhành về chất lợng
do chính phủ qui định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra chuyên nghành về
chất lợng hàng hoá.
Trách nhiệm, quyền hạn của một tổ chức, cá nhân là đối tợng thanh tra về
chất lợng hàng hoá.
II- Mối quan hệ biện chứng giữa tiêu chuẩn hoá, đo lờng
với quản lý nhà nớc về chất lợng.
Giữa tiêu chuẩn hoá, đo lờng và hoạt động quản lý nhà nớc về chất lợng
có mối quan hệ khăng khít với nhau, chúng thúc đẩy nhau cùng phát triển và
thiếu một trong các yếu tố trên thì không thể thực hiện quản lý nhà nớc về
chất lợng một cách có hiệu quả đợc. Vì vậy khi nghiên cứu về quản lý nhà nớc
về chất lợng thì không thể không đặt nó trong mối quan hệ này. Để hiểu đợc

nó trớc hết chúng ta phải đi tìm hiểu bản chất sâu xa của chúng:
Hoạt động đo l ờng
Đo lờng là một tập hợp các thao tác cụ thể nhằm mục đích xác định giá
trị của một đại lợng bằng việc so sánh đại lợng đó với một loại đại lợng khác
coi là chuẩn và xác định đó là đơn vị đo.
Đo lờng là công cụ quan trọng của quản lý nhà nớc về chất lợng trong
các tổ chức, các hoạt động và qúa trình diễn ra các hoạt động trong tổ chức đó
hầu hết đều cần trong các hoạt động đo lờng để đánh giá hiệu quả công việc
cũng nh việc tuân thủ các qui định trong các hợp đồng.
Đo lờng giúp cho việc đánh giá đợc chính xác và thống nhất, mọi hoạt
động trong tổ chức thông qua đảm bảo các yêu cầu về phơng tiện, phơng pháp,
đơn vị, và ngời thực hiện đo.
Điều đó làm kết quả đo có sức thuyết phục cao, thể hiện đầy đủ các yêu
cầu và làm cơ sở cho các hoạt động đánh giá sau này.
Đo lờng là công cụ giúp cơ quan nhà nớc có thể thực hiện tốt những
nhiệm vụ chủ yếu của mình trong quản lý đó là:
+ Giúp cho việc triển khai, nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn. Đặc biệt
là các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng.
+ Giúp cho công tác kiểm tra, đăng kí chất lợng, thanh tra chất lợng và sử
lý vi phạm về chất lợng cũng nh tranh chấp chất lợng.
+ Giúp cho nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá và xác định chất lợng một
cách chính xác, nhanh chóng và đầy đủ.
Hoạt động tiêu chuẩn hoá:
Tiêu chuẩn hoá là hoạt động nhằm cung cấp những giải pháp đợc lặp đi,
lặp lại cho những vấn đề trọng yếu của khoa học kỹ thuật và kinh tế để đạt đợc
mức độ nề nếp tối u trong hành chính hiện đại
Chính vì vậy, tiêu chuẩn hoá có vai trò to lớn trong việc ổn định duy trì,
nâng cao chất lợng, đảm bảo kết quả tốt trong các chu kì sản xuất, kinh doanh
tiếp theo. Tạo cơ sở cho các hoạt động đánh giá cải tiến, đổi mới, nâng cao
chất lợng của các doanh nghiệp. Tăng hiệu quả sử dụng một cách hợp lí và tiết

kiệm tối đa các nguồn lực nhng không gây ảnh hởng sấu đến chất lợng và tác
động đến môi trờng xung quanh. Đảm bảo an toàn về sức khoẻ cũng nh các
yêu cầu khác của mọi thành viên trong xã hội. Mở rộng hợp tác phát triển
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới
Bản chất của tiêu chuẩn hoá qui định chức năng của nó :
+ Chức năng tiết kiệm: Tiêu chuẩn hoá đợc xây dựng dựa trên những
thành tựu khoa học tiên tiến và những kinh nghiệm tốt nhất đợc rút ra từ các
hoạt động thực tiễn. Do đó nó là cơ sở khoa học cho việc xác định một cách
hợp lí, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong việc tạo ra
và cung cấp các sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Bên cạnh đó tiêu
chuẩn hoá cũng là cơ sở theo dõi, đánh giá sự lãng phí do sự dao động lệch
khỏi tiêu chuẩn gây ra.
+ Chức năng thống nhất và lắp lẫn: Thống nhất hoá là những qui định
hợp lí cho các đối tợng có cùng chức năng nhằm làm giảm bớt hay thay đổi
đối tợng đã có, làm giảm nhẹ cũng nh rút ngắn thời gian công tác, thiết kế,
chế tạo, nâng cao trình độ chuyên môn hoá.Tiêu chuẩn hoá đợc thực hện qua
sự thống nhất hoá và ngợc lại tiêu chuẩn hoá tạo ra sự thống nhất giữa các bộ
phận. Nhờ sản xuất các chi tiết, bộ phận theo đúng tiêu chuẩn mà có thể lắp
lẫn đợc các chi tiết, bộ phận trên các sản phẩm đợc cung cấp từ những nhà sản
xuất khác nhau.
+ Chức năng đào tạo, giáo dục: Nhờ tiêu chuẩn hoá và thông qua các tiêu
chuẩn hoá mà ngời quản lí cũng nh ngời lao động hiểu biết thêm và nhận biết
đầy đủ hơn về sản phẩm và chất lợng sản phẩm hàng hoá. Thông qua đó việc
tạo ra cách dùng thuật ngữ các dụng cụ đo lờng, các đơn vị đo, các nguyên
tắc, nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị mới đợc thống nhất. Ngời lao
động nhận biết đợc thực chất và tầm quan trọng của tiêu chuẩn hoá thông qua
việc tìm hiểu, nắm bắt và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn do đó tiêu chuẩn hoá
đòi hỏi ngời lao động phải không ngừng cải tiến học hỏi, nâng cao trình độ tay
nghề của mình, đồng thời cũng huấn luyện buộc ngời lao động hình thành thói

quen hoạt động có cơ sở và căn cứ khoa học, thực tiễn.
+ Chức năng hành chính pháp lí: Trong doanh nghiệp hay tổ chức, hệ
thống tiêu chuẩn đợc văn bản hoá, đó chính là cơ sở, thể chế bắt buộc mọi ng-
ời đều phải tuân theo và thực hiện một cách nghiêm túc. Quản lý và thực hiện
theo tiêu chuẩn là một nguyên tắc mang tính qui định hành chính, mọi đánh
giá, theo dõi và chế độ thởng phạt, khuyến khích đều dựa trên việc chấp hành
và thực hiện các tiêu chuẩn nguyên tắc đã ban hành.
Những yêu cầu trong tiêu chuẩn hoá:
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc văn bản hoá, phải đợc ghi lại một cách rõ
ràng, cụ thể. Vì tiêu chuẩn hoá chính là cơ sở để quản lý và theo dõi mức độ
nề nếp, đánh giá kết quả, ghi đợc trongviệc duy trì và cải tiến chất lợng. Tiêu
chuẩn khi đợc ghi vào văn bản hoá, nó chính là cơ sở để đánh giá sự tiến bộ,
cho phép kiểm soát bất kì một sự thay đổi nào trong quá ttrình.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc đổi mới kịp thời, phải đợc thiết lập cho tơng
lai và hiện tại trong một giai đoạn nhất định, trong khi đó môi trờng và những
điều kiện hoạt động sản xuất luôn biến động và thay đổi. Vì thế mà duy trì hệ
thống tiêu chuẩn quá lâu sẽ làm kìm hãm sự phát triển, do sự lạc hậu của tiêu
chuẩn so với những đòi hỏi mới. Vì vậy khi phơng pháp sản xuất thay đổi
hoặc là khi áp dụng các phơng pháp tiến bộ hơn thì tiêu chuẩn hoá cần phải đ-
ợc thay đổi.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc mọi ngời hiểu, nắm vững và phải đợc thực
hiện một cách nghiêm túc để đạt đợc hiệu quả tốt nhất trong quá trình.
+ Tiêu chuẩn hoá phải đợc thống nhất và đợc hình thành từ thực tế của tổ
chức, phải đợc cụ thể hoá đối với từng hoạt động tránh đợc tình trạng các tiêu
chuẩn chồng chéo.
Giữa tiêu chuẩn hoá, đo lờng và hoạt động quản lý nhà nớc về chất lợng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng thúc đẩy nhau cùng phát triển và
thiếu một trong những yếu tố thì không thể thực hiện quản lý nhà nớc về chất
lợng đợc.
Đo lờng có tác động tích cực đối với tiêu chẩn hoá, nó là công cụ để

nghiên cứu, thử nghiệm và chọn lọc các yêu cầu, định mức hợp lý đối với các
chỉ tiêu của tiêu chuẩn, là công cụ điều khiển các quá trình sản xuất theo tiêu
chuẩn.
Đo lờng là công cụ tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu sản phẩm xem có đạt
các yêu cầu trong tiêu chuẩn hay không.
Tiêu chuẩn thể hiện những điểm trọng yếu của từng hoạt động trong công
nghiệp, xác định việc đã quyết trên cơ sở các phơng pháp thao tác và kết quả
đo Nhờ đó các sản phẩm làm ra đồng đều và ổn định.
Đánh giá chất lợng bao giờ cũng căn cứ vào các tiêu chuẩn. Đo lờng tạo
điều kiện mô tả chính xác tình trạng sản phẩm. Ngoài ra, gián tiếp cung cấp
cơ sở khoa học cho các tiêu chuẩn mới sau này.
Tiêu chuẩn hoá chỉ phát huy đợc tác dụng của mình khi có một hệ thống
đo lờng chính xác và ngợc lại đo lờng sử dụng tiêu chuẩn hoá nh một công cụ
đợc thông qua qui định các đơn vị đo và phơng tiện đo.
Tiêu chuẩn hoá là biện pháp để đo lờng mang lại hiệu quả cao, góp phần
làm cho chính xác các phép đo. Hoạt động quản lý nhà nớc bởi vậy sẽ không
thể thiếu đợc một trong hoạt động trên đó là hoạt động ban hành, áp dụng tiêu
chuẩn và hoạt động đo lờng, chỉ cần thiếu một trong hai hoạt động trên thì
hoạt động quản lý nhà nớc về chất lợng sẽ bị tê liệt hoàn toàn, không thể hoạt
động có hiệu quả đợc.
III. Thực trạng Tình hình quản lý nhà nớc về chất lợng
trong những năm qua.
1- Quản lý nhà nớc về chất lợng tại Việt nam
1.1. Khái quát tình hình quản lý nhà nớc về chất lợng trong giai đoạn trớc
đổi mới(từ 1986 trở về trớc)
Thực hiện cơ chế quản lý nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập
trung, cơ chế này đợc áp dụng một cách nghiêm ngặt trong lĩnh vực chất lợng.
Điều đó đợc thể hiện ở những đặc trng cơ bản sau:
Nhà nớc trực tiếp quản lý ở mọi cấp, mọi khâu, mọi cơ sở trong nền kinh
tế quốc dân.

Nhà nớc đa chất lợng thành các chỉ tiêu pháp lệnh, trong kế hoạch sản
xuất, lu thông, phân phối.
Tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều hoạt động theo các chỉ tiêu
chất lợng đợc giao.
Quản lý tập trung thống nhất về chất lợng từ trên xuống dới theo một
tuyến ngành dọc nhất định.
Các sản phẩm của mọi đơn vị sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trớc
khi sản xuất và đa ra thị trờng đều phải đợc cơ quan quản lý chất lợng của nhà
nớc làTCTCĐLCLcấp giấy đăng kí. Trong giai đoạn này nhằm thực hiện đợc
cơ chế quản lý chất lợng trên, nhà nớc phải ban hành hàng loạt văn bản pháp
lý quan trọng.
Trớc năm1973.
Nhà nớc cha theo dõi các hoạt động quản lý chất lợng nh một lĩnh vực
hoạt động đặc thù. Công tác quản lý chất lợng sản phẩm hàng hoá thờng đợc
tiến hành rời rạc trong các xí nghiệp, các ngành theo những hớng dẫn khác
nhau của một số bộ và cơ quan.
Ngày 24-8 1963 đã ban hành nghị định 123 về điều lệ tạm thời nghiên
cứu phê duyệt ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm công
nghiệp, nông nghiệp. Nghị định này tạo cơ sở pháp lý cho các tiêu chuẩn hoá
và từ đó công tác tiêu chuẩn hoá đợc đẩy mạnh.
Từ năm 1973 đến cuối những năm 80.
Các hoạt động quản lý chất lợng sản phẩm ở nớc ta đợc tiến hành theo
tinh thần của nghị định số 159 TTg về công tác quản lý chất lợng sản phẩm và
hàng hoá do thủ tớng chính phủ ban hành ngày 7-7-1973. Quyết định này là
văn bản pháp qui đầu tiên ở nớc ta đề cập đến vấn đề quản lý chất lợng một
cách đồng bộ, có hệ thống, do đó đã tạo điều kiện cho việc chỉ đạo và thực
hiện công tác quản lý chất lợng sản phẩm của nớc ta phù hợp với cơ chế kế
hoạch hoá tập trung.
Sáu biện pháp lớn đợc nêu ra trong Quyết định 159 TTgđể đảm bảo và
nâng cao chất lợng là:

1. Đa chất lợng sản phẩm, hàng hoá thành một chỉ tiêu pháp lệnh trong
kế hoạch sản xuất và lu thông phân phối cho nhà nớc.
2. Sớm bổ sung và ban hành các chế độ, thể lệ làm cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
3. Phấn đấu nhanh chóng ổn định sản xuất, tạo điều kiện cho các cơ sở
đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
4. Chấn chỉnh và tăng cờng công tác quản lý chất lợng sản phẩm và hàng
hoá, trớc hết là cơ sở sản xuất cônh nghiệp.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật phục vụ cải tiến,
nâng cao chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục về ý nghĩa quan trọng của chất l-
ợng sản phẩm hàng hoá, tạo nên một chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, t t-
ởng và hành động của cán bộ công nhân viên.
Tiếp theo đó là hàng loạt các văn bản pháp qui đã đợc ban hành nh:
- Quyết định 26 CP (ngày21-2-1974) và nghị định số 26 CP( ngày 12-4-
19760) của hội đồng chính phủ về công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng
hoá.
- Nghị định 216 CP (ngày 25-9-1974) và nghị định 217 CP của hội đồng
chính phủ (ngày 30-12-1974) về công tác tiêu chuẩn hoá ở xí nghiệp công
nghiệp.
- Hàng chục quyết định và thông t liên bộ đã đợc uỷ ban khoa học và kỹ
thuật nhà nớc (UBKHTNN) và các bộ ban hành về đăng ký chất lợng, chứng
nhận chất lợng, hớng dẫn về quản lý chất lợng cho các ngành, địa phơng và cơ
sở.
Các văn bản trên có tác động thúc đẩy từng mặt cụ thể của hoạt động
quản lý chất lợng nh: thanh tra, kiểm tra chất lợng; đăng ký chất lợng; chứng
nhận chất lợng; xây dựng và thực hiện các chơng trình đảm bảo chất lợng;
nghiên cứu áp dụng một số chơng trình quản lý chất lợng của nớc ngoài vào
điều kiện của nớc ta, vv
Những kết quả nổi bật của việc thực hiện Quyết định 159- TTg là:

- Các hoạt động tiêu chuẩn hoá đo lờng, kiểm tra chất lợng đợc tăng c-
ờng, gắn bó với nhau tạo nên một mạng lới từ trung ơng ngành địa phơng tới
cơ sở. Việc sáp nhập Cục Tiêu chuẩn, Cục Đo lờng, Cục kiểm tra chất lợng
sản phẩm hàng hoá và Viện Định chuẩn thành một cơ quan thống nhất cùng
với việc hình thành ba trung tâm khu vực và các chi cục TCĐLCL và tại các
tỉnh thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đồng bộ các hoạt
động tiêu chuẩn, đo lờng chất lợng trong cả nớc với một tiểm lực ban đầu về
cán bộ và phơng tiện vật chất kỹ thuật, nhất là hệ thống các phòng đo lờng,
thử nghiệm làm nòng cốt cho sự chuẩn bị đổi mới quản lý chất lợng trong điều
kiện mới sau này.
- Công tác thanh tra nhà nớc, công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng
hoá đợc hình thành và phát triển từ trung ơng đến địa phơng và cơ sở. Hầu hết
các xí nghiệp quốc doanh đều có tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng
hoá của mình(KCS), Công tác này đã góp phần hạn chế các tiêu cực, các sai
sót về tiêu chuẩn đo lờng chất lợng, giúp các cơ sở thấy rõ đợc điểm mạnh,
điểm yếu của mình để cải tiến và nâng cao chất lợng.
- Công tác đăng kí chất lợng đợc hình thành và là một hoạt động đặc thù
của ta, đảm bảo tính công khai, tính hợp pháp của kinh doanh, tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của ngời sản xuất về trình độ chất lợng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của mình có thể đạt đợc. Qua công tác đăng kí, ngời tiêu dùng có
thể biết đợc chất lợng sản phẩm của ngời sản xuất, các nhà quản lý có thể nắm
bắt đợc trình độ chất lợng của từng loại mặt hàng, đa ra những biện pháp uốn
nắn, điều chỉnh, hớng dẫn nhằm giúp các nhà sản xuất bảo đảm và nâng cao
chất lợng, ngăn chặn kịp thời các hiện tợng tiêu cực.
- Công tác đăng kí chất lợng đợc hình thành và triển khai thực hiện từ
năm 1980 đã có một tác động rất tích cực tới việc động viên, khuyến khích
các nhà sản xuất các nhà sản xuất nớc ta hăng hái đi vào con đờng chất lợng,
đạt đợc những thành tích đáng kể. Tính đến giữa năm 1991 đã có tới 810 giấy
chứng nhận chất lợng nhà nớc cấp cho gần một loạt hàng hoá, sản phẩm cụ thể
của gần 300 cơ sở bao gồm các xí nghiệp, nhà máy, liên hiệp xí nghiệp, hợp

tác xã, tổ sản xuất, trạm, công ti thuộc 13 bộ, tổng cục và 22 tỉnh, thành phố.
- Công tác nghiên cứu khoa học- nghiệp vụ. Tổng kết kinh nghiệm trong
nớc, học tập kinh nghiệm nớc ngoài và quốc tế, công tác thông tin dữ liệu, đào
tạo, xây dựng và thực hiện chơng trình đảm bảo và nâng cao chất lợng đợc trú
trọng.
Tuy nhiên những thành tựu đạt đợc còn hạn chế, cha tạo đợc chuyển biến
đáng kể về chất lợng, do đó tình hình chất lợng sản phẩm nói chung vẫn còn ở
trạng thái yếu kém, bấp bênh không ổn định hàng nhiều năm kéo dài: Không
có sự tách biệt giữa quản lý nhà nớc về chất lợng với quản lý chất lợng với các
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chất lợng hầu hết đều do các viện nghiên cứu đa ra và bắt
buộc các doanh nghiệp phải thực hiện do đó nó tách dời thực tế và rất khó
thực hiện.
Có sự tách biệt rõ ràng giữa nghiên cứu và ứng dụng, cho nên tính khả thi
của các chỉ tiêu chất lợng là thấp.
Sản phẩm do các đơn vị sản xuất đều không xuất phát từ nghiên cứu thực
tế của thị trờng mà đều đa trên kế hoạch. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế quốc dân là thấp, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng kém và ngày
càng có xu hớng sấu đi. Cạnh đó máy móc thiết bị không đợc đổi mới. Dẫn
đến mẫu mã sản phẩm, chủng loại hết sức ngèo nàn, lạc hậu, không đáp ứng
hết nhu cầu của ngời tiêu dùng cả về chất và số lợng.
1.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến nay.
Cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, trong giai đoạn này quản lý chất lợng nớc ở nớc ta đã có sự thay đổi
đáng kể và đi dần vào quĩ đạo của quản lý chất lợng trên thế giới, đợc thực
hiện:
Dần có sự tách biệt giữa quản lý nhà nớc về chất lợng với quản lý chất l-
ợng ở các doanh nghiệp, nhà nớc chỉ quản lý vĩ mô, còn doanh nghiệp đợc
hoàn toàn chủ động trong quản lý vi mô. Hoàn thiện, xây dựng, ban hành

những văn bản pháp qui mới, theo hớng củng cố, tăng cờng, hiệu lực hiệu quả
của quản lý chất lợng nhng vẫn bám sát những đòi hỏi thực tế.
Nghị định 140 Quyết định về sử lý kiểm tra việc sản xuất hàng hoá sản
phẩm kém chất lợng.
Trong giai đoạn này tăng cờng hợp tác quốc tế học hỏi kinh nghiệm, tiếp
thu các phơng pháp, kiến thức quản lý nhà nớc về chất lợng hiện đại ở các nớc
tiên tiến.
Nâng cao vai trò trợ giúp, cung cấp thông tin, hớng dẫn các doanh nghiệp
thực hiện các phơng pháp quản lý chất lợng kiểu mới.
Việc ban hành hàng loạt các văn bản pháp qui cơ chế quản lý mới, bắt
đầu từ nghị quyết số 127CT ngày14-11-1987, là tiền đề quan trọng trong định
hớng mới.
Văn bản đầu tiên chuẩn bị cho sự đổi mới các hoạt động quản lý chất l-
ợng ở nớc ta thời kỳ mới đó là chỉ thị 222CT ngày 6-8-1988 của chủ tịch hội
đồng bộ trởng về các biện pháp cấp bách nhằm tăng cờng, củng cố công tác
quản lý nhà nớc về chất lợng sản phẩm hàng hoá.
Bốn biện pháp đợc nêu ra trong chỉ thị 222 CT:
1. Cải tiến và đẩy mạnh hoạt động đăng kí chất lợng trong mọi thành
phần kinh tế. Trách nhiệm của thủ trởng các đơn vị sản xuất kinh doanh và của
các cơ quan quản lý TCĐLCL. Cải tiến và đẩy mạnh công tác thanh tra và sử
lý các vi phạm về chất lợng và đo lờng. Cấp thẻ thanh tra viên về chất lợng
cho các thanh tra viên chất lợng củaTCTCĐLCL và các chi cục TCĐLCL.
2. Cải tiến hệ thống tiêu chuẩn các cấp theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản
lý hiện nay theo hớng: Đẩy nhanh xây dựng áp dụng tiêu chuẩn cấp cơ sở.
Chuyển hớng mạnh việc xây dựng tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), tiêu chuẩn
ngành cho các vấn đề KHKT chung, an toàn, bảo vệ sức khoẻ môi trờng và
cho các nhóm sản phẩm.
3. Tiến hành công tác đánh giá và công nhận các phòng kiểm nghiệm,
các số liệu tra cứu chuẩn và các mẫu chuẩn để dần dần hình thành các hệ
thống các phòng kiểm nghiệm quốc gia phục vụ cho việc quản lý chất lợng

sản phẩm, hàng hoá trong nớc và thực hiện nghĩa vụ của nớc ta trong công ớc
quốc tế có liên quan.
Ngày 29-12-1988 Hội đồng bộ trởng ra tiếp Quyết định 207 HĐBT về
công tác kiểm tra thanh tra chất lợng hàng xuất nhập khẩu trong đó qui định
rõ trách nhiệm của các tổ chức cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập
khẩu, các bộ, tổng cục, tỉnh thành phố, đặc khu chỉ định các cơ quan kiểm tra
chất lợng hàng hoá, các tổ chức làm nhiệm vụ kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận chất lợng hàng xuất nhập khẩu, trách nhiệm của tổng cục TCĐLCL trong
việc thanh tra và giám sát.
Pháp lệnh đo lờng do Hội đồng nhà nớc công bố ngày 16-7-1990 và pháp
lệnh chất lợng hàng hoá do Hội đồng nhà nớc công bố ngày 2-1-1991 là văn
bản quan trọng nhất hiện nay, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới các hoạt
động TCĐLCL, trong đó hoạt động quản lý chất lợng ở nớc ta cho giai đoạn
phát triển mới. Pháp lệnh chất lợng hàng hoá khẳng định rõ trách nhiêm của
từng tổ chức cá nhân kinh doanh đối với chất lợng hàng hoá do mình sản xuất
hoặc bán ra.
Bên cạnh việc pháp huy quyền chủ động sáng tạo của cơ sở, pháp lệnh
cũng qui định rõ những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nớc về chất lợng
hàng hoá nh sau:
1. Lập qui hoạch, kế hoạch và qui định chế độ, thể lệ về quản lý chất l-
ợng hàng hoá.
2. Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc về chất lợng
hàng hoá.
3. Ban hành tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), qui địnhviệc áp dụng TCVN,
tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lợng hàng hoá.
4. Đăng kí và cấp đăng kí về chất lợng hàng hoá, hệ thống đảm bảo chất
lợng phù hợp TCVN và công nhận phòng thử nghiệm chất lợng hàng hoá.
5.Thanh tra nhà nớc về chất lợng hàng hoá và sử lý vi phạm pháp luật về
chất lợng hàng hoá.
Pháp lệnh cũng xác định rõ cơ quan quản lý chất lợng hàng hoá gồm các

cơ quan cấp nhà nớc, cấp ngành và cấp cơ sở.
Đây là lần đầu tiên ở nớc ta quyền của ngời tiêu dùng về chất lợng hàng
hoá đợc đề cập đến trong pháp lệnh này. Nhiều nội dung quan trọng cũng đợc
đề cập đến trong pháp lệnh, nh các công tác:
- Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
- Chứng nhận phù hợp TCVN.
- Đăng ký chát lợng.
- Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thanh tra nhà nớc về chất lợng hàng hoá
Hơn 10 năm đổi mới và hội nhập đã mang lai nhiều chuyển biến đáng
phấn khởi.Thị trờng hàng nội địa ngày càng đa dạng phong phú, kiểu dáng
bao bì đợc cải tiến, chất lợng đợc nâng cao hơn trớc.
Tình hình chất lợng ngày càng ổn định và từng bớc đợc nâng cao trong
thập niên 90 chủ yếu là nhờ chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần và thời kỳ mở cửa nền kinh tế nớc tacùng với sự
hăng hái chủ động thực hiện quá trình đổi mới kinh tế xã hội trong mọi
ngành, mọi cấp từ đại hội đảng lần thứ 6 tới nay.Những nhân tố mới, tích cực,
đã xuất hiện trong thời kỳ này là:
- Nhân tố tích cực của ngời lao động đợc phát huy mạnh mẽ hơn so với
thời kỳ thực hiện kế hoạch hoá tập trung.
- Ngời sản xuất, ngời lu thông và ngời dịch vụ đợc tháo gỡ khỏi những
trói buộc của cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, phát huy đợc quyền tự chủ
sáng tạo trong các hoạt động kinh doanh của mình.
- Vai trò của ngời tiêu dùng ngày càng đợc đề cao trên thị trờng và có
tiếng nói quyết định trên thị trờng.
- Cùng với quá trình cải tổ khu vực kinh tế nhà nớc, sự tham gia của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các hoạt động kinh doanh, đã làm cho
thị trờng hàng hoá nớc ta trở nên sôi động, nhôn nhịp và ngày càng phát triển
theo xu thế lành mạnh.
Các nhân tố nêu trên đã tạo nên những tiền đề quan trọng để cải thiện

tình hình chất lợng sản phẩm, hàng hoá của nớc ta.Tuy nhiên những nhân tố
này sẽ không phát triển đợc tốt nếu thiếu một nhân tố hết sức cơ bản là sự đổi
mới chung và sự đổi mới về quản lý chất lợng ở cấp nhà nớc cũng nh ở cấp
doanh nghiệp noí riêng.
Tuy có rất nhiều tiến bộ trong hơn 10 năm qua nhng nhìn chung tình
hình chất lợng của nớc ta vẫn còn ở trình độ thấp, sự tiến bộ cha vững chắc,
cha đồng đều, cha phổ cập. Trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn đó,
chúng ta vẫn có những doanh nghiệp duy trì đợc ý thức thờng xuyên phấn đấu
thờng xuyên về chất lợng.
Trong pháp lệnh chất lợng hàng hoá ban hành năm 1990 và các nghị
định hớng dẫn trớc đây còn nặng về mặt kiểm soát bằng các biện pháp hành
chính, cha thể hiện đợc mặt thứ hai của quản lý nhà nớc là tạo môi trờng, điều
kiện và hớng dẫn để mọi tổ chức cá nhân phát huy tính tự chủ, chủ động và
sáng tạo của họ.
PLCLHH-1999 đã khắc phục đợc những mặt này bằng cách đa ra các
nội dungvề xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, qui hoạch và kế
hoạch chất lợng hàng hoá, phân cấp quản lý nhà nớc, tổ chức quản lý đào tạo,
bồi dỡng nghiệp vụ, thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp lệnh
về chất lợng hàng hoá, thực hiện hợp tác quốc tế, tăng cờng các biện pháp
kiểm tra, thanh ra, giải quyết khiếu nại tố cáo và sử lý các vi phạm pháp luật
về chất lợng hàng hoá.

×