Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng 3r để quản lý chất thải rắn tại thủ đô hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.5 KB, 108 trang )

ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài và lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết đi cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
thế giới là sự gia tăng không ngừng của những vấn đề môi trường, chúng ta đang
phải đối mặt với tình trạng suy thoái nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên và ô
nhiễm môi trường. Đó đang là vấn đề đặt ra đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới và đòi hỏi sự nỗ lực của toàn cầu để cải thiện tình hình này. Đối với một
nước đang phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng như ở Việt Nam
thì các vấn đề môi trường đặt ra càng khó khăn hơn và không dễ để giải quyết.
Tuy nhiên với sự nỗ lực của Chính phủ cũng như mỗi người dân Việt Nam thì
việc khắc phục những vấn đề môi trường trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Sự nỗ
lực của Việt Nam đã được thể hiện thông qua Luật Bảo vệ Môi trường ra đời vào
năm 1993 và đã được Quốc hội khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua Luật sửa đổi vào
ngày 29/11/2005, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006. Luật bảo vệ môi
trường là cơ sở pháp lý để điều chỉnh các hành vi của các cá nhân và tổ chức
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam về các tác động đến môi trường.
Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam không ngừng tăng trưởng với
tốc độ tăng GDP hàng năm đạt khoảng 7-8%, các hoạt động kinh tế xã hội diễn
ra sôi nổi mạnh mẽ và điều tất yếu kéo theo đó là lượng rác thải gia tăng không
ngừng theo nhịp độ đô thị hoá, tốc độ phát triển công nghiệp. Từ đó đặt ra một
vấn đề mà hiện nay chúng ta đang quan tâm và nỗ lực giải quyết đó là công tác
quản lý rác thải đô thị còn rất nhiều bất cập. Có thể nói chúng ta chưa có được
một hệ thống xử lý rác thải hiệu quả và việc tìm ra phương hướng giải quyết vấn
đề này là vô cùng quan trọng. Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
1
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________


hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không
quan tâm tới vấn đề này đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển của
thành phố trong tương lai.
Đó là lí do quan trọng nhất để Sáng kiến 3R (Giảm thiểu- Tái chế - Tái sử
dụng)được thực hiện tại thủ đô Hà Nội hiện nay. Việc thực hiện 3R thành công
sẽ xây dựng được một xã hội tuần hoàn vật chất, tiết kiệm được nguồn tài
nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho người dân. Sáng kiến 3R đã
được thực hiện thành công tại nhiều quốc gia trên thế giới và đó là xu hướng tất
yếu hướng tới phát triển bền vững. Vì vậy, tôi nhận thấy việc nghiên cứu hiện
trạng các hoạt động 3R đang diễn ra, từ đó tìm ra những giải pháp thực hiện
thành công 3R tại Hà Nội và nhân rộng mô hình thực hiện ra các tỉnh thành trên
toàn quốc là một đề tài nghiên cứu thú vị, mới mẻ song lại có tính thực tiễn cao.
Xuất phát từ những lí do đó, “Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng 3R để quản lý chất thải rắn tại thủ đô Hà Nội” đã được chọn làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề.
Mục đích và ý nghĩa của đề tài:
Mặc dù trong những năm qua, Hà Nội đã có những bước khởi sắc trong
công tác quản lí chất thải rắn nhưng chất lượng môi trường sống chưa được cải
thiện đáng kể. Chất thải rắn từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
các khu đô thị, các khu công nghiệp vừa và nhỏ, bệnh viện, cơ quan, trường học,
… tuy đã được thu gom và có những biện pháp xử lí nhưng vẫn chưa được triệt
để và hoàn toàn hiệu quả. Vì vậy một phương pháp được đưa ra đó là áp dụng
3R trong quản lý chất thải rắn, nếu thực hiện có hiệu quả thì sẽ mang lại lợi ích
kinh tế xã hội to lớn. Mục đích của đề tài là đưa ra giải pháp nhằm thực hiện
thành công Sáng kiến 3R tại thủ đô Hà Nội, đó cũng là ý nghĩa thiết thực của đề
tài.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
2
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp

____________________________________________________________________________
Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục đích đó, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: “3R là gì?Thực trạng
công tác thực hiện 3R để quản lý chất thải rắn ở thành phố Hà Nội như thế nào?
Giải pháp sau khi nghiên cứu thực trạng là gì?”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu về Sáng kiến 3R và việc thực hiện Sáng kiến
3R tại Hà Nội. Hiện nay việc thực hiện 3R mới chỉ chủ yếu áp dụng đối với chất
thải sinh hoạt và vì vậy chủ yếu chuyên đề sẽ đi sâu và nghiên cứu hiện trạng áp
dụng đối với loại chất thải này tuy nhiên cũng không bỏ qua cơ hội nghiên cứu
trong khi áp dụng 3R trong quản lý các loại chất thải rắn khác. Đồng thời chuyên
đề cũng đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm áp thực hiện 3R của các quốc gia trong
khu vực và từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu trên sẽ
thực hiện nghiên cứu giải pháp để 3R thực hiện có hiệu quả tại thủ đô Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu:
Đây là một phương pháp thông dụng và thường xuyên được sử dụng một
cách có hiệu quả khi cần có thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong chuyên đề, đã
sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin sau:
• Các vấn đề lý luận chung về chất thải và kinh tế chất thải.
• Các vấn đề lý luận về 3R (khái niệm, mục tiêu, nội dung)
• Thực trạng quản lý chất thải rắn.
• Kinh nghiệm thực hiện 3R để quản lý chất thải rắn của một số quốc
gia
• Hiện trạng thực hiện 3R tại Hà Nội và kết quả.
Phương pháp tổng hợp tài liệu:
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
3
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp

____________________________________________________________________________
Sau khi tiến hành thu thập được các tài liệu cần thiết, thì các số liệu đó sẽ
được phân tích rồi tổng hợp lại nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Nội dung và cấu trúc chuyên đề
Tên chuyên đề: “Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
3R để quản lý chất thải rắn tại thủ đô Hà Nội”.
Nội dung của chuyên đề được cấu trúc như sau:
Lời mở đầu
Chương I: Một số lý luận chung về quản lý chất thải rắn và áp dụng 3R để quản
lý chất thải rắn.
Chương II: Chương trình 3R tại thủ đô Hà Nội
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng 3R đển quản lý chất thải
rắn tại Hà Nội
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời cám ơn.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của giáo viên trực tiếp hướng dẫn- Tiến sĩ Lê Hà Thanh. Em xin chân thành cảm
ơn cô đã tận tình chỉ bảo, sửa chữa những thiếu sót để em có thể hoàn thành
được chuyên đề này. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
khoa Kinh tế, quản lí Tài nguyên và Môi trường đã tạo những điều kiện tốt nhất
để em có cơ hội hoàn thành thực tập và thực hiện được chuyên đề đã giao.Đồng
thời, em cũng xin cảm ơn các chuyên viên Viện chiến lược chính sách Tài
nguyên Môi trường đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp do chính tôi thực hiện, không sao chép từ
bất cứ tài liệu nào. Nếu có vấn đề gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
4

ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
NỘI DUNG
Chương 1: Một số lý luận chung về quản lý chất thải rắn
và áp dụng 3R để quản lý chất thải rắn.
1.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn.
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn.
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được
định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô
thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải
được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
Thành phần chất thải rắn: Thành phần chất thải rắn được định nghĩa là những
thành phần riêng biệt tạo nên rác thải và thường được tính theo phần trăm khối
lượng. Các thông tin liên quan đến thành phần chất thải rắn cần thiết để tính toán
nhu cầu trang thiết bị, hệ thống xử lý, vận chuyển và quản lý rác.

__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
5
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________

Thành phần chất thải rắn đô thị ở nước ta có thể bao gồm:
 Lá cây, rác hữu cơ.
 Nilon, nhựa, cao su.
 Giấy vụn, vải, carton.
 Kim loại, vỏ lon.
 Thuỷ tinh, sành sứ.
 Đất cát và chất khác.
Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần và khối lượng rác.
Thành phần và khối lượng rác thải thay đổi theo các yếu tố sau:
 Dân số.
 Thời điểm trong năm (mùa mưa hay mùa khô).
 Điều kiện kinh tế - xã hội.
 Sử dụng đất và loại nhà ở.
 Thói quen và thái độ xã hội.
 Quản lý và chế biến tại nơi sản xuất.
 Chính sách của nhà nước về chất thải.
 Khí hậu.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.
Các thông tin về nguồn gốc và dạng CTR cùng với các thông số liên quan đến
thành phần và tốc độ gia tăng lượng phát thải là những yếu tố cơ bản trong thiết
kế và vận hành hệ thống quản lý chất thải rắn.
Những nguồn phát sinh CTR chính là:
 Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư…): Thực phẩm thừa,
carton, plastics, vải, da, gỗ vụn, thuỷ tinh, lon, các kim loại khác, tro, lá
cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp
xe, …) và các chất độc hại sử dụng trong gia đình.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
6
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp

____________________________________________________________________________
 Thương mại (kho, quán ăn, chơ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng
dầu, gara…): giấy, carton, plastics, gỗ, thức ăn thừa, thuỷ tinh, kim loại,
các loại rác đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe,…), các chất thải độc hại…
 Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính…): chất thải
giống như chất thải thương mại.
 Xây dựng, di dời (các địa điểm xây dựng mới, sửa chữa đường sá, di dời
nhà cửa…): gỗ, thép, gạch, bêtông, vữa, bụi…
 Dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, bãi biển…):
các loại rác đường, cành, lá cây, các loại rác công viên, bãi biển…
 Các nhà máy xử lý ô nhiễm (xử lý nước, xử lý chất thải rắn, xử lý chất thải
công nghiệp…): tro, bụi, cặn…
 Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, lọc
dầu, nhà máy hoá chất, nhà máy điện…): Chất thải từ các quá trình công
nghiệp , các chất thải không phải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn
thừa, tro, bã, chất thải xây dựng, các chất thải đặc biệt, các chất thải độc
hại …
 Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại …): các loại chất
thải nông nghiệp, chất thải độc hại.
1.1.3. Quản lý chất thải rắn đô thị tại Hà Nội.
1.3.1.1 Khái niệm quản lý chất thải rắn đô thị: Quản lý chất thải rắn là vấn đề
then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà các đô thị phải có
kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kịp thời và có
hiệu quả.
Quản lý chất thải rắn bao gồm các công đoạn:
 Thu gom chất thải: Chất thải từ nguồn phát sinh được tập trung về một địa
điểm bằng các phương tiện chuyên chở thô sơ hay cơ giới. Việc thu gom
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
7

ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
có thể được tiến hành sau khi đã qua công đoạn phân loại sơ bộ hay chưa
được phân loại. Sau khi thu gom, rác có thể chuyển trực tiếp đến nơi xử lý
hay qua các trạm trung chuyển.
 Tái sử dụng và tái chế chất thải: Công đoạn này có thể được tiến hành
ngay tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại, tuyển lựa.Tái sử dụng
là sử dụng lại nguyên dạng chất thải, không qua tái chế ( chẳng hạn tái sử
dụng chai, lọ…); tái chế là sử dụng chất thải làm nguyên liệu để sản xuất
ra sản phẩm khác (chẳng hạn tái chế nhựa, tái chế kim loại,…).
 Xử lý chất thải: Phần chất thải sau khi đã được tuyển lựa để tái sử dụng
hoặc tái chế sẽ qua công đoạn xử lý cuối cùng bằng đốt hoặc chôn lấp.
Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng.
Yêu cầu chung trong công tác quản lý chất thải rắn:
Việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị nói chung, về cơ bản phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
 Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ
bản của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi
hỏi phải có nhiều cố gắng khắc phục.
 Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ
nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ
những người lao động trực tiếp tham gia việc quản lý chất thải phù hợp
với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước.
 Đưa được các công nghệ và kỹ thuật , các trang thiết bị xử lý chất thải
tiên tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lòng yêu nghề,
có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
8

ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
quản lý của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với
nhiều thành phần kinh tế.
1.1.3.2. Hiện trạng chất thải rắn tại Hà Nội:
Bảng 1-1: Tình hình chất thải rắn tại Hà Nội
TT Chất thải Khối lượng
(Tấn/ ngày)
Thành phần chính Hình thức xử lý
1 Chất thải
sinh hoạt
~3000 1. Chất vô cơ: gạch,
đá vụn, tro, xỉ than tổ
ong, sành sứ,
2. Chất hữu cơ: rau
củ quả, rác nhà
bếp,
3. Nhựa, nylon, kim
loại, giấy, thủy tinh.
4. Các chất khác còn
lại
1. Chôn lấp hợp vệ
sinh: 83%.
2. Sản xuất phân hữu
cơ-vi sinh: 160
tấn/ngày, tương
đương 7%.
3. Tái chế: 10%, tự
phát tại các làng tái
chế.

2 Chất thải
xây dựng
~1000 Đất đào hố móng,
gạch, ngói, vôi vữa.
Chôn lấp hợp vệ sinh.
3 Chất thải
công nghiệp
~300 Can sơn, dung môi,
bùn thải công
nghiệp, giẻ dính dầu
mỡ, dầu thải,
Xử lý tại Khu xử lý
chất thải công nghiệp
theo đúng QĐ
155/QD-TTg ngày
16/7/1999
4 Chất thải
y tế
~5.0 Bông băng, dụng cụ
y tế nhiễm khuẩn,
Xử lý bằng công nghệ
lò đốt Delmonego
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
9
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
200 – Italia: 100%
Tổng số ~4305
Nguồn: URENCO Hà Nội

Bảng1-2: Khối lượng chất thải tại Hà Nội từ 2004 – 2008
Đơn vị: tấn /ngày
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Chất thải
Chất thải
sinh hoạt
1500 1800 2000 2300 2600 3000
Chất thải
xây dựng
600 670 740 810 900 1000
Chất thải
công
nghiệp
200 220 240 255 270 300
Chất thải
y tế
2.8 3.2 3.6 4.0 4.4 5.0
Tổng số 2302.8 2793.2 2983.6 3369 3774.4 4305
Nguồn: URENCO Hà Nội
Từ số liệu của bảng trên ta có thể vẽ biểu đồ về sự gia tăng lượng rác thải tại Hà
Nội như sau:
Hình 1-1: Biểu đồ về sự gia tăng lượng chất thải rắn tại Hà Nội
__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
10
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Nhận xét:
Khối lượng chất thải rắn tại Hà Nội ngày càng tăng (hơn 10%/ năm)do tác
động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ

và tính chất tiêu dùng trong đô thị. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt
sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống. Như chúng ta đã
biết phần lớn khối lượng rác thải thải ra được mang đi chôn lấp hợp vệ sinh tuy
nhiên với tốc độ gia tăng như hiện nay thì sớm muộn chúng ta cũng rơi vào tình
trạng khủng hoảng do thiếu diện tích đất sử dụng để chôn lấp. Mặt khác, ý thức
của cộng đồng dân cư trong công tác vệ sinh môi trường chưa cao vì vậy chất
lượng môi trường sống ngày càng suy giảm. Một bài toán đặt ra là làm thế nào
để cải thiện chất lượng môi trường sống, xây dựng một hệ thống quản lý rác thải
hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế xã hội cao?
1.1.3.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn tại Hà Nội hiện nay.
A. Cơ cấu tổ chức hoạt động quản lý chất thải rắn:(Xem sơ đồ trang bên)

__________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
11
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
Công ty Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO
với 12 xí nghiệp thành viên, gần 3500 cán bộ
công nhân viên trên 300 phương tiện vận tải và
nhiều máy móc, thiết bị xử lý rác thải hiện đại.
Thu
gom, vận
chuyển
và xử lý
chất thải
sinh
hoạt,

công
nghiệp,
thương
mại, y tế
và xây
dựng
Sản xuất
kinh
doanh
các sản
phẩm
hàng
hoá từ
nguồn
gốc phế
thải: tái
chế, tái
sử dụng
phế thải
Dịch vụ
làm
sạch
đẹp nhà
cửa,
công
trình
công
cộng,
cải tạo
môi

trường
sinh
thái
Tư vấn
và xây
dựng
công
trình
dân
dụng và
công
nghiệp
(không
bao gồm
dịch vụ
thiết kế
công
trình)
Kinh
doanh,
xuất
nhập
khẩu vật
tư, thiết
bị, vật
liệu
Cải tạo,
sản xuất,
sửa chữa
các sản

phẩm cơ
khí, thiết
bị
chuyên
dùng và
phương
tiện cơ
giới
đường
bộ
Đào tạo
nghiệp
vụ,
chuyển
giao
công
nghệ
trong
lĩnh vực
môi
trường
đô thị
Tư vấn,
dịch lập
các dự
án đánh
giá tác
động
môi
trường,

quan
trắc môi
trường
NHIỆM VỤ
Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội
12
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Công ty Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO) trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội, là cơ quan lớn nhất ở Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn và
duy trì vệ sinh môi trường đô thị.
Việc quản lý chất thải của các huyện ngoại thành do các đơn vị môi trường
thuộc UBND các huyện (Công ty Môi trường đô thị Đông Anh, Công ty Môi
trường đô thị Gia Lâm,…) thực hiện.
Công tác xã hội hoá quản lý chất thải cũng đã được triển khai từ năm 1999,
hiện tại có ba Công ty đã hình thành từ kết quả của công tác xã hội hoá, đó là Công
ty Dịch vụ cổ phần Môi trường Thăng Long, Hợp tác xã Thành Công, Công ty Môi
trường xanh. Các công ty này tham gia công tác thu gom, vận chuyển chất thải tại
các quận nội thành xa trung tâm và một số huyện nội thành của Hà Nội.
B. Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
 Thu gom chất thải:
 Chất thải sinh hoạt:
Hiện nay khối lượng chất thải sinh hoạt thu gom vào khoảng 3000 tấn/
ngày, xấp xỉ 95% tổng lượng chất thải sinh hoạt đường phố phát sinh ở các
khu vực nội thành và 50-70% chất thải ở các khu vực ngoại thành, số còn lại
đổ ở vườn, các ao hồ…Phân loại rác tại nguồn chưa được phổ biến và thực
hiện rộng rãi, nhưng URENCO Hà Nội và các cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA) đã và đang bắt đầu thực hiện thí điểm dự án (Phân loại rác tại
nguồn hai loại chất thải hữu cơ và vô cơ) tại một số khu vực nội thành Hà Nội

từ năm 2003.
 Chất thải công nghiệp:
Chất thải công nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất của nhà máy, các cơ
sở công nghiệp tự phân loại ngay tại nguồn, tuy nhiên vấn đề xử lý và quản lý,
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
13
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
thống kê số liệu còn nhiều bất cập. Các cơ sơ công nghiệp có giấy phép
chuyên ngành ký hợp đồng để thu gom, vận chuyển và xử lý theo cách thức
riêng biệt đối với chất thải công nghiệp (đốt, lưu trữ, chôn lấp an toàn,…).Một
phần chất thải loại này được thu gom, vận chuyển bởi chính các cơ sở sản
xuất hoặc một số đơn vị khác. Phần còn lại hiện vẫn đang được lưu giữ tại kho
của các cơ sở sản xuất.
Một số cơ sở sản xuất công nghiệp hiện nay đang trong tình trạng ít vốn,
công nghệ và thiết bị sản xuất không đồng bộ, tiêu tốn nhiều nguyên liệu nên
lượng phát thải lớn. Mặc dù lượng phát thải từ các cơ sở này tương đối lớn
nhưng do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên các đơn vị đã tự xử lý, phân loại
ngay từ nguồn mà không ký hợp đồng thu gom, vận chuyển với công ty Môi
trường đô thị. Điều này đã dẫn đến tình trạng tăng lượng chất thải công nghiệp
thải ra môi trường mà chưa được xử lý dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
 Chất thải y tế:
Thành phố Hà Nội có khoảng trên 70 bệnh viện chính, trong đó có 9 bệnh
viện chuyên khoa, 21 bệnh viện cấp Trung ương, 6 bệnh viện cấp thành phố.
Chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà
Nội được thu gom và xử lý gần như 100%.
Việc thu gom chất thải y tế nguy hại được thực hiện theo Quy định tạm thời
về quản lý chất thải rắn y tế nguy hại (Ban hành theo Quyết định số
52/1999/QĐ-UB của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội). Chất thải được phân

loại ngay tại nguồn (bệnh viện và các cơ sở ytế) thành 04 nhóm., bao gồm
nhóm A (chất thải y sinh), nhóm B (vật cứng nhọn), nhóm C (dược phẩm, hoá
chất) và nhóm D (chất thải phóng xạ). Mỗi nhóm chất thải được chứa trong
các dụng cụ thích hợp (túi nilon, thùng nhựa từ 20-340 lít, thùng kim
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
14
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
loại…)đảm bảo an toàn tuyệt đối không phát tán ra ngoài môi trường trong
quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý.
 Chất thải xây dựng:
Chất thải xây dựng được thu gom tại các điểm đổ chất thải xây dựng tập
trung (đã được quy hoạch hoặc tự phát), sau đó được vận chuyển lên bãi chôn
lấp chất thải xây dựng của thành phố. Một lượng chất thải này không được thu
gom thường xuyên do bị đổ bậy ra một số ao hồ, kênh mương hoặc nơi công
cộng. Hiện tại bãi Lâm Du tiếp nhận và xử lý khoảng 1000 tấn chất thải xây
dựng một ngày, tương đương khoảng gần 365.000 tấn/ năm.
 Vận chuyển chất thải:
URENCO Hà Nội là một trong những nhà thầu lớn nhất, Công ty xử lý vận
chuyển được khoảng 70% tổng chất thải rắn phát sinh hàng ngày trên địa
bàn Hà Nội.
Bảng 1-3:Bảng tổng hợp nguồn phát sinh chất thải rắn và
các công ty thu gom
TT Đơn vị quản lý Khu vực thu
gom
Khối
lượng
(tấn/ ngày)
1 Hà Nội URENCO Nội thành Hà

Nội
(6 quận)
2.500
2 Dịch vụ môi trường Thăng Long Nội thành Hà
Nội
(2 quận)
220
3 Hợp tác xã Thành Công Văn Chương
Nhân Chính 100
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
15
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Hạ Đình
Trung Văn
4 Công ty cổ phần Xanh Quận Hoàng Mai 10
5 Các xí nghiệp Môi trường địa
phương
Ngoại Thành 170
Tổng 3000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Hà Nội -URENCO
 Công tác xử lý chất thải rắn:
 Chôn lấp: Phương pháp xử lý hiện nay của thành phố chủ yếu là phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Các loại chất thải được xử lý bằng phương
pháp chôn lấp bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất
thải xây dựng.
 Thu hồi-Tái chế: Các chất thải có thể tái chế có trong chất thải sinh hoạt
vẫn được thu gom một cách tự phát từ trước đến nay bởi những người
đồng nát, người bới rác (trong thành phố và tại các bãi chôn lấp). Một phần

chất thải loại này được thu gom bởi những người công nhân của Công ty
Môi trường đô thị.Các chất thải tái chế này sau đó được đưa đến các cơ sở
tái chế ở ngoại thành Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận. Các nguyên liệu thu
hồi chủ yếu là kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, bia catton, vải và túi
nilông…
 Sản xuất phân compost: Chất thải sinh hoạt với hàm lượng hữu có lớn
(45%) thu gom từ các chợ trong thành phố được sử dụng để sản xuất phân
compost. Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn (được nâng cấp từ nhà máy
chế biến phân compost xây dựng từ năm 1997) đã chính thức đi vào hoạt
động từ quý IV năm 2000. Nhà máy có công suất 50.000 tấn/năm và sản
xuất 13.500tấn phân compost có chất lượng tốt bằng công nghệ ủ kỵ khí
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
16
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
cưỡng bức của Tây Ban Nha. URENCO Hà Nội là cơ quan quản lý nhà
máy này.
 Đốt chất thải: Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt áp dụng đối với
chất thải y tế nguy hại và chất thải công nghiệp có nhiệt trị cao (theo quy
định 155 – TTg/1999 ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quản lý chất thải nguy hại).
Hiện tại, Hà Nội đang quản lý:
 Lò đốt chất thải y tế DELMONEGO 200 – Italia: được lắp đặt tại Cầu
Diễn, được đưa vào sử dụng từ năm 1999, có công suất 200kg/giờ, công
nghệ của Italia. Lò đốt hoạt động tốt và đảm bảo các quy định và tiêu
chuẩn Việt Nam hiện hành.
 Lò đốt chất thải công nghiệp: Được lắp đặt tại Khu liên hiệp xử lý chất thải
Nam Sơn từ năm 2003, có công suất 150kg/giờ. Cho đến nay, Lò đốt vẫn
đang hoạt ổn định và rất có hiệu quả.

 Xử lý phân bùn bể phốt: Năm 2001, Hà Nội đã đầu tư xây dựng Trạm xử
lý phân bùn bể phốt có công suất 250tấn/ ngày đêm. Tại đây, phân bùn
xử lý sơ bộ để tạo lượng đạm cho quá trình ủ chất thải hữu cơ thành phân
compost tại nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn.
 Các công nghệ xử lý khác: Các công nghiệp xử lý khác như xử lý hoá
học/ lý học, chủ yếu được áp dụng đối với chất thải công nghiệp. Nhà
máy xử lý áp dụng các công nghệ này cũng được xây dựng tại Khu Liên
hiệp xử lý chất thải Nam Sơn trong khu đất dành cho xử lý chất thải công
nghiệp công suất 50 tấn/ giờ.
1.2. Tổng quan về chương trình 3R trong công tác quản lý
chất thải rắn.
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
17
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của 3R
1.2.1.1 Khái niệm:
3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce- Reuse-Recycle
 Reduce (Giảm thiểu): Giảm thiểu lượng rác thông qua việc thay đổi lối sống
hoặc/và cách tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất , mua bán sạch…Ví
dụ: Sử dụng làn hay túi vải để đi chợ thay cho túi nlon để nhằm giảm lượng
rác thải phát sinh từ túi nilon…
 Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản phẩm
cho chính mục đích cũ hay cho một mục đích khác. Ví dụ: sử dụng lại chai
đựng nước khoáng để đựng nước…
 Recycle (Tái chế): Sử dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất
có ích khác.
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46

18
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Hình 1-2:Vị trí của 3R trong vòng đời sản phẩm
1.2.1.2. Mục tiêu:
Thông qua việc giới thiệu Phân loại rác tại nguồn và các hoạt động 3R, góp
phần xây dựng “Xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý” tại Hà Nội. “Xã hội tuần hoàn
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
Tài nguyên
Sản xuất
Phân phối, sử
dụng
Thải
Thu gom, xử lý
Thải vào môi
trường
1. Tái sử
dụng:
Sử dụng sản
phẩm đã
dùng rồi
2. Tái chế:
Sản xuất lại
nguyên liệu từ
những sản phẩm
không thể tái sử
dụng
3. Giảm thiểu:
Giảm sử dụng tài

nguyên thiên
nhiên, nâng cao
tuổi thọ và chất
lượng sản phẩm
19
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
vật chất hợp lý” là một xã hội tái sử dụng nguồn tài nguyên và giảm thiểu các vấn
đề suy thoái môi trường.
1.2.2 Các nội dung của 3R.
1.2.2.1 Phân loại tại nguồn
Phân loại chất thải rắn tại nguồn( Solid Waste Seperation at Source) là một
trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với các hệ thống quản lý chất thải rắn
hiện đại. Công việc này liên quan trực tiếp đến việc tách riêng (phân loại) một số
thành phần chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh trước khi nó được chuyên chở đi.
Ví dụ đối với chất thải rắn sinh hoạt, có thể phân làm ba loại: (1) các phế thải có
khả năng tái sử dụng hoặc tái sinh như: giấy, nilon, nhựa, kim loại, thuỷ tinh, vỏ đồ
hộp; (2) các thành phần hữu cơ có thể sử dụng để làm phân compost; và (3) các
thành phần còn lại.
Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn rất quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường.Trước hết, nó góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sinh/
tái chế. Điều này kéo theo nhiều tác động tích cực như: hạn chế việc khai thác các
tài nguyên sơ khai, giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý, do đó
tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm cả về mặt bằng cho việc chôn lấp chất thải rắn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần không có khả năng tái
chế.
Một ý nghĩa quan trọng khác của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là kích
thích sự phát triển của ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết
công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động. Trong lĩnh vực tái sử dụng các
thành phần hữu cơ trong rác thải sinh hoạt để sản xuất phân compost, nếu việc

phân loại rác thải tại nguồn được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
20
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
xuất và chất lượng cũng như tính ổn định của sản phẩm phân compost, qua đó sẽ
góp phần mở rộng thị trường phân compost vốn chưa được ưa chuộng hiện nay.
Việc phân loại chất thải rắn, trên thực tế, thường được thực hiện tại 3 công
đoạn: tại hộ gia đình và cộng đồng (tại nguồn); trong quá trình thu gom và vận
chuyển bởi chính quyền địa phương và tại bãi chôn lấp từ những người nhặt rác.
Tuy nhiên phân loại tại nguồn vẫn có ý nghĩa quan trọng nhất bởi vì chất thải chỉ
có thể được phân loại tốt nhất tại thời điểm phát sinh. Mọi thời điểm sau đó, khi đã
bị trộn lẫn, hoặc bị phân huỷ theo thời gian, việc phân loại chất thải càng trở nên
khó khăn hơn, thậm chí có khi không thể thực hiện được.
1.2.2.2. Giảm thiểu
Giảm thiểu phát sinh chất thải sinh hoạt là một trong những vấn đề cần thiết và
phải được ưu tiên trong các hoạt động 3R. Với mức sống ngày càng được nâng cao,
xu hướng xã hối tiêu thụ ngày càng phát triển, cần thiết phải thúc đầy giảm lượng
chất thải sinh hoạt và tiêu dùng. Giảm thiểu chất thải sinh hoạt thường được thực
hiện thông qua các biện pháp khuyến khích thay đổi hành vi, xây dựng lối sống
thân thiện với môi trường, hướng tới tiêu dùng bền vững.
Giảm thiểu phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chủ yếu vào áp dụng công
nghệ sản xuất sạch hơn. Trong thực tế các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bị
mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp.Giảm chất
thải tại nguồn thông qua quản lý nội vi là một giải pháp đơn giản nhất của sản xuất
sạch hơn.
Giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn được thực hiện bằng việc áp dụng các giải
pháp sử dụng tối ưu nguyên liệu, thày đổi công thức sản phẩm, giảm các vật liệu
bao bì và đóng gói sản phẩm, thay đổi thói quen trong tiêu dùng.

___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
21
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Một cách tổng quát, các biện pháp giảm thiểu chất thải có thể tổng hợp như sau:
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thiết kế sản phẩm có tuổi thọ sử dụng cao, dễ tái sử dụng và thành phần
nguyên liệu có thể tái chế được.
- Sử dụng các bộ phận, thành phần và nguyên liệu được tái chế, tái sử dụng.
- Giảm thiểu việc sử dụng các thành phần độc hại hoặc thay thế các thành
phần độc hại trong sản phẩm.
- Sử dụng nhãn mác sinh thái.
- Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, sử dụng các sản phẩm thân
thiện với môi trường, thực hiện tiêu dùng bền vững.
1.2.2.3. Tái sử dụng
Tái sử dụng bao gồm các nội dung như: Khuyến khích các dịch vụ tái sử dụng
sản phẩm (sửa chữa, cho thuê), tăng cường, khuyến khích sản xuất các thành phần
sản phẩm có tuổi đời trung bình cao.
Tái sử dụng bao gồm các nội dung sau: Trong tái sử dụng sản phẩm được giữ
nguyên về chất liệu kết cấu và hình dáng cũng như chức năng ban đầu và được đưa
vào quá trình chuyển hoá (ví dụ như: bao bì đóng gói nhiều lần). Thông lệ thì sản
phẩm như vậy không phải là chất thải, do đó trong nghĩa rộng có thể được hiểu là
tái sinh, nhưng số lượt của chu trình tái sử dụng bị hạn chế. Ví dụ, chai sử dụng
nhiều lần bị vỡ hay bị mất đi tính năng sử dụng đặc trưng. Người ta tính trung bình
một chai có thể được tái sử dụng khoảng 20 lượt.
Đôi khi cũng có thể được tiếp tục sử dụng sản phẩm được nếu như sản phẩm
với kết cấu chất liệu, hình dáng ban đầu được sử dụng theo một chức năng khác. Ví
dụ, lốp xe ôtô là ghế đu hay đài hoa.
___________________________________________________________________________

Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
22
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Tái sử dụng lại là một dạng của việc là giảm chất thải - mở rộng các nguồn cung
cấp nguyên liệu và giảm năng lượng sử dụng và giảm ô nhiễm thậm chí hơn cả tái
chế. Hoạt động tái sử dụng chất thải rắn có thể được thực hiện tốt ở các khu công
nghiệp tập trung trên cơ sở hình thành một hệ thống thông tin để trao đổi chất thải
vì trong một số trường hợp chất thải cần phải loại bỏ ở nơi này trở thành nguyên
liệu đầu vào ở nơi khác.
1.2.2.4. Tái chế
Các yếu tố sản xuất đã tác động đến quá trình chuyển hoá vật liệu và năng
lượng, do vậy có sự đòi hỏi đến môi trường – nơi cung cấo tài nguyên thiên nhiên.
Điều đáng quan tâm là đặc tính tái tạo của vật liệu và nhiên liệu, do vậy cần phân
biệt giữa vật liệu, nhiên liệu tái tạo lại được và vật liệu, nhiên liệu không tái tạo lại
được.
Trên phương diện kinh tế, ngành kinh doanh có thể gặo một loạt các rắc rối khi
quay vòng và tái sản xuất các sản phẩm, có khi tiết kiệm được chi phí, nhưng cũng
có khi chi phí lại tăng lên do vậy cần thiết phải tính toán nhu cầu sản xuất và khả
năng tiêu thụ các sản phẩm do có tái chế. Tái chế có thể ở dạng tái sinh hoặc tái tạo
lại giá trị hoặc tiếp tục tận dụng giá trị.
Tái sinh là một khái niệm thời sự thông quan hình thức sử dụng lại hay tận dụng
lại giá trị của những sản phẩm đã qua sử dụng, khái niệm này liên quan đến chất
thải của sản xuất và tiêu dùng, những vật mà trước khi được đưa và quá trình tái
sinh đã được của của nó coi như những thứ muốn vứt bỏ đi.
Tái sinh là sự kéo dài thêm một khoảng ngắn thời gian lưu của nguyên liệu và
năng lượng trong quá trình chuyển hoá. Vì thế, công nghệ có tính đến giảm thiểu và
công nghệ có tính đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46

23
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________
Việc tiếp tục sử dụng có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, song tất cả các quá
trình cũng chỉ là việc sử dụng lại nhiều lần, do đó vật chất và năng lượng có thể giữ
được trong một thời gian có hạn và riêng biệt trong phạm vi của quá trình chuyển
hoá kế tiếp nhau và sau đó được đưa và chu trình.

Sân phâm tiêu dùng
Sản phẩm tiêu dùng
Hình 1-3:Minh hoạ về tái tạo lại giá trị
Tái tạo giá trị: Tái tạo giá trị là quá trình trong đó chất liệu kết cấu ban đầu
được tái tạo lại thông qua một quá trình xử lý. Hình thái ban đầu và chủ đích sử
dụng ban đầu có thể được tái tạo. Ví dụ sử dụng sắt vụn trong công nghiệp luyện
thép
Tiếp tục tận dụng giá trị: Có thể áp dụng với cả hình thức vật chất và năng
lượng. Đặc tính của việc tiếp tục tận dụng giá trị vật chất là sự chuyển hoá vật chất
thông qua một quá trình xử lý và làm thay đổi chức năng của sản phẩm mới hình
thành. Ví dụ ủ các chất hữu cơ hay sản xuất ván ép từ mùn cưa
Các hoạt động tái chế có thể bao gồm:
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
Đã sử dụng
Phế liệu
Sản phẩm
mới
Nấu chảy
24
ĐHKTQD - Chuyên đề tốt nghiệp
____________________________________________________________________________

- Tái sử dụng và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng.
- Khuyến khích việc mua bán, sản xuất và sử dụng các sản phẩm và nguyên
liệu có thể tái chế được (thị trường tái chế).
- Phát triển các công nghệ tái chế, ngành công nghiệp tái chế .
1.3. Kinh nghiệm thực hiện quản lý, xử lý rác thải theo 3R
1.3.1. Kinh nghiệm áp dụng tại Nhật Bản.
1.3.1.1. Chiến lược 3R của Nhật Bản.
Chính phủ Nhật Bản đã ban hành một số luật về tái chế bao gồm:
- Luật khuyến khích phân loại và tái chế vỏ chai, lọ và bao bì 1995,
- Luật tái chế các đồ dùng gia đình 1998,
- Luật Tái chế vật liệu xây dựng 2000,
- Luật Tái chế thực phẩm 2000,
- Luật Tái chế các phương tiện giao thông đã qua sử dụng 2002,
- Luật Mua sắm xanh 2000,
Các giải pháp này cùng với sự tự nguyện của khối doanh nghiệp đã mang lại tỷ lệ
tái chế chất thải đạt 16,8% năm 2003, riêng đối với chất thải công nghiệp đạt 49%
năm 2003. Hiện nay, sau 10 năm thực hiện, Hội đồng môi trường quốc gia và Hội
đồng công nghiệp đã rà soát, đánh giá lại luật này, đề xuất sửa đổi với những biện
pháp kiểm soát chặt chẽ hơn việc sản xuất bao bì, vỏ chai.
Chính phủ cũng đã ban hành “Kế hoạch hỗ trợ thiết lập một xã hội tái chê”
(Support Scheme for Establishing a Sound Material-Cycle Society) năm 2005 với
mục đích thúc đẩy các hoạt động 3R thông qua việc thiết lập các cơ sở, thiết bị xử
lý và tái chế chất thải (cơ sở thu hồi năng lượng, tái chế vật liệu và chất thải hữu cơ)
rộng rãi trên toàn quốc với sự tham gia của chính quyền trung ương và địa phương.
___________________________________________________________________________
Nguyễn Thị Hồng Hà – KTMT 46
25

×