Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu mặt hàng gạo của việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.36 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, xu thế hội nhập tự do hoá thơng mại đang diễn ra mạnh mẽ trong mỗi
khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó, trong những năm gần đây, Việt Nam
bằng những thành tựu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới cũng đang tích cực hội
nhập với nền kinh tế các nớc trong khu vực và trên thế giới. Đó là sự tham gia của Việt
Nam vào các khối ASEAN, APEC và tìm kiếm khả năng trở thành thành viên của tổ
chức thơng mại thế giới (WTO).
Tuy nhiên theo quan điểm thị trờng, Việt Nam muốn hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, một yếu tố quan trọng là phải đa ra đợc những sản phẩm có u thế
cạnh tranh hay có lợi thế so sánh với các sản phẩm cùng loại của các nớc khác.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất đai, lao
động và điều kiện sinh thái . cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nông sản hàng
hoá xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của
Đảng và nhà nớc, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có những bớc phát triển đáng
kể. Sản xuất nông nghiệp tăng trởng với những nhịp độ cao, ổn định (bình quân 4-
4,5%/năm), kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 20%/năm, trong đó theo Tổng cục hải
quan năm 1999 Việt Nam xuất khẩu 4.508.206 tấn gạo, đạt trị giá 1.025.090.479USD.
Đây là những kết quả góp phần đáng kể trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hớng CNH, HĐH, tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh
tế thuần nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất hàng hoá ngày càng
cao.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải đợc tập
trung nghiên cứu giải quyết để nâng cao năng suất, chất lợng nông sản hàng hoá trong
đó có gạo xuất khẩu đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hoá, tăng sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Thực tế cho thấy, nông nghiệp Việt
Nam đang đứng trớc những thách thức có tính cạnh tranh về sản xuất và xuất khẩu
nông sản biểu hiện yếu kém trên một số mặt: chất lợng, khối lợng hàng nông sản, cha
tạo lập đợc thị trờng tiêu thụ ổn định và thiếu bạn hàng lớn, giá cả thờng xuyên biến
động gây không ít khó khăn cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, năng suất lao động
nông nghiệp còn thấp, lao động trong nông nghiệp và nông thôn d thừa nhiều, sức ép
về công ăn việc làm là những vấn đề nhức nhối của xã hội.


Với 80% dân số đang lao động và sinh sôngs dựa vào làm kinh tế nông nghiệp.
Do vậy việc phát huy những lợi thế và tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp, đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu không chỉ là yêu cầu đối với sự nghiệp phát triển nền kinh
tế nông nghiệp mà còn là vấn đề có tính chiến lợc nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế
xã hội hiện nay. Vậy giải pháp nào cần đợc đa ra phù hợp, hiệu quả nhất để đáp ứng
các yêu cầu trên.
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu mặt hàng gạo
của Việt Nam đến năm 2010 mà em sẽ trình bày sau đây cũng xuất phát từ vấn đề
nêu trên.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về thơng mại quốc tế và tổ chức hoạt động xuất
khẩu trong cơ chế thị trờng.
Phần II: Thực trạng sản xuất , xuất khẩu và khả năng xuất khẩu của Việt Nam
đến năm 2010.
Phần III: Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam
đến 2010.
Thông qua việc tìm kiếm thông tin trên sách, báo chuyên ngành và các thống kê
tổng hợp của các Bộ, ngành trực thuộc, các tổ chức trong và ngoài nớc liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu, trải qua phân tích, đánh giá và rút ra kết luận để tìm hớng giải
quyết cho từng vấn đề nhỏ để từ đó đa ra bài giải lớn cho cho bài toàn tổng hợp,
em đã hoàn thành bài viết này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt đề tài nhng do kiến thức còn hạn
chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc ý
kiến đóng góp, phê bình của thầy để sau này khi viết đề tài luận văn thực tập tốt nghiệp
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PhầnI
Những vấn đề chung về thơng mại quốc tế và tổ chức
hoạt động xuất khẩu trong cơ chế thị trờng
I- Khái quát về hoạt động TMQT

1-Khái niệm chung về TMQT
TMQT là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô
hình) giữa các quốc gia thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá. TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và ngày
nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế quốc tế.
TMQT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên giác độ một quốc gia, đó chính
là hoạt động ngoại thơng.
Nội dung của TMQT bao gồm:
* Xuất và nhập khẩu hàng hoá hữu hình
* Xuất và nhập khẩu hàng hoá vô hình
* Gia công thuê cho nớc ngoài và thuê nớc ngoài gia công
* Tái xuất khẩu và chuyển khẩu
* Xuất khẩu tại chỗ
Với mỗi hình thức kể trên đều có những u và nhợc điểm. Tuỳ từng điều kiện của
mỗi quốc gia mà có sự lựa chọn hình thức giao dịch phù hợp và mang lại hiệu quả cao
nhất cho nền KTQD.
2- Chức năng của TMQT
TMQT có 2 chức năng sau:
*TMQT làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân đợc sản xuất trong nớc thông qua việc xuất và nhập khẩu nhằm đạt tới cơ cấu
có lợi cho nền kinh tế trong nớc. Chức năng này TMQT là lợi cho nền KTQD về mặt
giá trị sử dụng.
*TMQT góp phần nâng cao hiệu quả của nền KTQD, do việc mở rộng trao đổi
mà khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong nớc trên cơ sở phân công lao động
quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành.
Các chức năng của TMQT có liên quan chặt chẽ với các nhân tố thúc đẩy sự hình
thành và phất triển của nó. Căn cứ vào các nhân tố này ngời ta phân biệt thơng mại bù
đắp và thơng mại thay thế. Dù ở dới những tên gọi nào thì TMQT vẫn mang chức năng
kể trên.
3-Lợi thế của TMQT

3.1. Lợi thế tuyệt đối
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối do A.Smith phát hiện, một nớc chỉ sản xuất
một loại hàng hoá sử dụng tốt nhất các loại tài nghuyên của nó. Đây là cách giải thích
đơn giản nhất về TMQT. Rõ ràng việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo ra
lợi ích cho cả hai bên. Nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ
chối tham gia vào TMQT.
Tuy vậy lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đợc một phần nhỏ của thơng mại là thơng
mại giữa các nớc phát triển. Hiện nay TMQT diễn ra phần lớn giữa các nớc phát triển
với nhau, không thể giải tích bằng thuyết này đợc. Trong số những cố gắng để giải
thích các cơ sở TMQT, lợi thế tuyệt đối chỉ là một trờng hợp của lợi thế so sánh.
3.2. Lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối).
Theo qui luật lợi thế so sánh do D.Ricacdo phát hiện, nếu một quốc gia có hiệu
quả thấp hơn so với các quốc khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào TMQT quốc
gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra
chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tơng đối) và nhập khẩu những
hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng bất lợi lớn nhất (đó là những hàng hoá không có
lợi thế tơng đối).
Theo thuyết tơng đối này mở ra quan hệ bình đẳng về kinh tế giữa các nớc cho dù
đó là quan hệ giữa nớc giàu mạnh với nớc nghèo, yếu hơn. Nó khẳng định thế mạnh ở
trong mỗi quốc gia nếu quốc gia đó biết tận dụng và phát huy nó. Tuy vậy do dựa trên
rất nhiều giả định mang tính lý thuyết, vì thế khi áp dụng vào thực tiễn thì thuyết này
cũng gặp phải một số khó khăn.
*Lợi thế tơng đối xét dới góc độ chi phí cơ hội
Theo cách tiếp cận này, chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các hàng hoá
khác phải cắt giảm đi để nhờng lại đủ các nguồn tài nguyên sản xuất thêm đơn vị hàng
hoá thứ nhất. Nh vậy quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp hơn trong việc sản xuất một
loại hàng hoá thì họ có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất hàng hoá đó và không có lợi
thế tơng đối trong việc sản xuất hàng hoá thứ hai.
Ngoài hai thuyết đa ra ở trên còn có cách nhìn nhận về lợi thế tơng đối của

Heckscher-Ohlin và một số thuyết hiện đại về lĩnh vực đầu t, về chu kỳ sống của sản
phẩm.
3.3.Tác động của TMQT đến tăng trởng kinh tế Việt Nam
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trởng ngoại thơng nhanh và tăng cao hơn
so với tốc độ tăng trởng sản xuất. Thị trờng ngày càng đợc mở rộng và chuyển đổi h-
ớng. Nếu trớc đây chỉ chủ yếu buôn bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80%
kim ngạch xuất nhập khẩu thì hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với hơn 110
quốc gia trên thế giới.
Việc chuyển hớng kịp thời đã tạo điều kiện mở rộng quy mô xuất nhập khẩu, lựa
chọn bạn hàng phù hợp và giúp cho nền kinh tế tăng trởng một cách liên tục.
Từng bớc xây dựng đợc một số mặt hàng có quy mô ngày càng lớn là: gạo, dầu
khí, thuỷ sản, gia công may mặc . Tuy vậy hoạt động trên diễn ra với quy mô nhỏ bé,
cán cân thanh toán thâm hụt gây ảnh hởng đến tổng cơ cấu của nền kinh tế. Cơ cấu
hàng hoá lạc hậu, chất lợng cha cao, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh yếu. Thị tr-
ờng bấp bênh, qua trung gian, thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.
Nhìn tổng quát kết quả hoạt động ngoại thơng (TMQT) của một nớc đợc đánh giá
qua cân đối thu chi ngoại tệ dới hình thức cán cân thanh toán xuất nhập khẩu. Kết
quả này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập trong nớc, do đó tác động trực tiếp đến tổng
cầu của nền kinh tế. Khi cán cân thanh toán ở mức xuất siêu sẽ sẽ tăng nguồn ngoại tệ
cho ngân sách và ngợc lại nếu nhập siêu sẽ gây thâm hụt ngân sách. Nh vậy cán cân
thanh toán xuất nhập khẩu đã trực tiếp tăng hoặc giảm quỹ tiền tệ của một nớc.
Với nớc ta hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu là vô cùng cần
thiết và việc thực hiện mục tiêu trên đã và đang đợc cụ thể hoá và hoàn thiện qua chính
sách khuyến khích, bảo hộ hợp lý để có thể thực hiện tốt mục tiêu này.
II- Tổ chức hoạt động xuất khẩu trong cơ chế thị trờng
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền KTQD
1.1.Khái niệm
Xuất khẩu là nguồn thu nhập chính của một quốc gia, mang tính chất quốc tế của
một công ty. Đối tợng của hoạt động xuất khẩu là hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô
hình (dịch vụ).

Do xu hớng đa dạng hoá hình thức xuất nhập khẩu và đảm bảo tính năng động
của cơ chế thị trờng cũng nh để bù đắp những thiếu hụt của nền nền kinh tế mà xuất
nhập khẩu hiện nay tồn tại dới nhiều phơng thức nh: hàng đổi hàng (barter), mua lại
(buy back), bù trừ (off set). Các phơng thức giao dịch này không những thoả mãn
những yêu cầu trên mà nó còn cho phép các quốc gia huy động đợc nguồn lực có lợi
thế so sánh của mình khi tham gia vào hoạt động TMQT và giải quyết hiệu quả một số
vấn đề đồng thời khắc phục một số hạn chế nh: khan hiếm ngoại tệ, tránh rủi ro trong
thanh toán quốc tế và tranh thủ thực hiện Marketing quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc buôn bán trong nội
địa vì vi phạm hoạt động lớn hơn chủ thể đa quốc tịch, đa văn hoá, đa ngôn ngữ và đa
dạng về phong cách kinh doanh. Vì vậy khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch
quốc tế, các bên không những phải tuân thủ luật quốc gia mà còn phải chấp hành các
thông lệ, tập quán thơng mại quốc tế.
1.2.Vai trò của xuất khẩu
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò
không thể thiếu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một nớc. Hoạt động xuất
khẩu phản ánh một hình thức của mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh
tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của mỗi quốc gia. Xuất khẩu góp phần
thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thông qua những điểm sau:
*Một là thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh, chúng ta sẽ có khả
năng phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi
kinh nghiệm cũng nh tiếp cận đợc những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên
thế giới, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNH, HĐH đất nớc.
*Hai là tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa
tăng trởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
*Ba là tăng tích luỹ ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc đồng thời cải thiện cán cân
thanh toán xuất nhập khẩu và cán cân thơng mại.
*Bốn là xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhờ cạnh tranh các doanh
nghiệp phải tích cực đổi mới công nghệ, dây truyền sản xuất để có thể cho ra đời
những sản phẩm, dịch vụ đạt chất lợng cao, tạo năng lực sản xuất mới. Cạnh tranh sẽ

làm cho doanh nghiệp lớn mạnh, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải phải thực sự
năng dodọng, thực sự có tiềm lực, dày dạn trên thơng trờng và phải có hớng đi, có giải
pháp rõ ràng, thích hợp.
*Năm là tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của
hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Khi hoạt động xuất phát từ nhu cầu thị trờng
thế giới nó sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
2.Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng kinh
doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh tạo ra những tiền đề và thuận lợi cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời cũng có thể có những tác động ngợc lại. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp ngoại thơng, môi trờng kinh doanh lại càng quan trọng bởi
KTQD chứa đựng yếu tố quốc tế đa chủ thể và mang những quốc tịch khác nhau.
Dới đây là những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập khẩu
*Nhân tố kinh tế -xã hội
Hiện nay nhà nớc hủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, buôn bán kinh
doanh xuất nhập khẩu trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Một doanh nghiệp ngoại
thơng quốc doanh phải cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh khác thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau.
Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu phải quan tâm tới một số vấn đề kinh tế của
nớc nhập nh: tốc độ tăng trởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập đầu ngời/năm, lạm
phát bao nhiêu phần trăm GDP, tình trạng thất nghiệp, nợ nớc ngoài, tỷ giá hối đoái
biến động ra sao, tình trạng cán cân thơng mại .
Tất cả các nhân tố trên đều có ảnh hởng đến hành vi tiêu dùng, khả năng thanh
toán, khối lợng hàng hoá sẽ đợc tiêu thụ và có xảy ra rủi ro khi thanh toán không, mức
độ là bao nhiêu .
Căn cứ vào những thông số thực tế và dự đoán kể trên để doanh nghiệp có hớng
sản xuất, xuất khẩu mặt hàng đáp ứng cầu về hàng hoá của bên đối tác đồng thời làm
lợi cho doanh nghiệp, tăng nguồn ngân sách cho nhà nớc.
*Nhân tố pháp luật

Đây là nhân tố môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp ngoại thơng phải đặc biệt
quan tâm. Do tính chất phức tạp của buôn bán quốc tế vì vậy bất cứ một hoạt động xuất
khẩu nào doanh nghiệp trớc đó cũng cần phải tiến hành tìm hiểu cụ thể và cam kết thực
hiện đúng luật pháp của các quốc gia và thông lệ, tập quán TMQT.
Đó là những quy định về điều kiện buôn bán, bảo vệ bằng phát minh sáng chế, sở
hữu công nghệ, bản quyền hàng hoá.
Đó là khai báo hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục mua bán quốc tế
hàng hoá.
Và một điều quan trọng nhất tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp là thuế xuất nhập khẩu. Xu thế mở cửa thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu đã tạo điều kiện cắt giảm thuế quan xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhằm
làm tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hoá khi lu thông trên thị trờng nớc ngoài
đồng thời với thuế suất nhập khẩu đánh vào các mặt hàng nằm trong diện đánh thuế
nhập khẩu của Chính phủ vừa góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nớc vừa bảo vệ
nền sản xuất non trẻ trong nớc trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng nhập.
Ngoài thuế quan, việc đặt ra hạn ngạch, tiêu chuẩn kỹ thuật . cùng góp phần vào
việc kiểm soát tình hình xuất nhập khẩu.
Nh vậy luật pháp vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Hiểu và vận
dụng nó nh thế nào để có lợi nhất cho doanh nghiệp, cho đất nớc là việc của mỗi đơn
vị, mỗi cá nhân tham gia hoạt động này.
*Nhân tố công nghệ
Hiện nay việc áp dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực đang rất đợc chú
trọng bởi những lợi ích mà nó đang mang lại. Trong đó công nghệ thông tin và bu
chính viễn thông là những lĩnh vực đặc biệt cần thiết cho công tác xuất nhập khẩu.
Chính vì vậy yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả trong công tác xuất nhập
khẩu ở các doanh nghiệp. Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông, các
doanh nghiệp ngoại thơng có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng thông qua Internet,
Fax, Telex, e.mail . giảm bớt chi phí đi lại. Hơn nữa các doanh nghiệp còn nắm bắt đ-
ợc những thông tin về thị trờng nớc ngoài bằng các phơng tiện truyền thông hiện đại.
Bên cạnh đó yếu tố công nghệ còn tác động tới quá trình sản xuất, gia công chế

biến hàng xuất khẩu. Đây là khâu quan trọng để nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu,
tạo uy tín từ phía khách hàng tiêu dùng hàng hoá đó. Chất lợng hàng luôn là yêu cầu
đặt ra để tìm hớng giải quyết trong các doanh nghiệp Việt Nam do thiếu công nghệ cần
thiết. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực bảo quản vận tải hàng hoá, kỹ
nghệ nghiệp vụ ngoại thơng và các lĩnh vực khác liên quan tới hoạt động xuất khẩu.
Khoa học công nghệ là khâu then chốt, quyết định tiêu chuẩn hàng hoá xuất
khẩu. Điều đó cho phép doanh nghiệp có thể đa hàng hoá ra nớc ngoài đợc không?
Liệu hàng hoá có tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng quốc tế hay không? Tất cả tuỳ thuộc
vào khả năng đổi mới, áp dụng dây truyền công nghệ và sự đầu t công nghệ đúng mức
của doanh nghiệp.
Ngoài 3 nhóm nhân tố nêu trên đợc cho là chủ yếu và có tác động trực tiếp đến
hoạt động xuất nhập khẩu, còn có môi trờng chính trị, văn hoá, môi trờng cạnh tranh,
đặc biệt lu ý đến môi trờng văn hoá (ảnh hởng đến hành vi, thái độ tiêu dùng của ngời
dân).
3. Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Với nội dung này cũng không kỳ vọng liệt kê hết các chính sách, quy định của
Nhà nớc cũng nh các số liệu cụ thể về thuế suất của từng loại mặt hàng mà ở đây chỉ
xin đề cập đến những khía cạnh dễ thấy và có ảnh hởng trực tiếp đến kinh doanh xuất
khẩu mà Chính phủ là ngời đặt ra và quản lý nó.
Thông thờng ngời ta có thể sử dụng thuế quan và phi thuế quan để điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu.
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thế xuất
khẩu làm hạ giá thấp tơng đối, mức giá cả hàng hoá trong nớc xuất khẩu có thể thấp
hơn nếu nó đợc bán ở thị trờng quốc tế, trực tiếp đa lại những bất lợi cho khả năng sản
xuất trong nớc.
Mục đích chủ yếu cả đánh thuế là nhằm điều tiết lợng hàng hoá xuất khẩu, điều
tiết cung cầu hàng hoá trong nớc và để hạn chế xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nớc
không khuyến khích. Tuỳ vào hoàn cảnh của mỗi quốc gia ở những giai đoạn khác
nhau mà mức thuế có thể thay đổi cho phù hợp.
Quota tức là hạn ngạch xuất nhập khẩu cũng đợc áp dụng nh một công cụ phổ

biến trong hàng rào phi thuế quan. Hạn ngạch đợc hiểu nh quy định của Nàh nớc về số
lợng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng đợc phép xuất hay nhập khẩu
trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép (licence).
Mục đích của Chính phủ khi sử dụng hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại hàng xuất khẩu, bảo hộ nền sản xuất
trong nớc, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán, thực hiện chính sách thị tr-
ờng. Ngoài ra Chính phủ còn đa ra những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng
hàng hoá. Đây cũng là rào cản đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Chính phủ cần có những chính sách, biện
pháp:
+Duy trì tỷ giá hối đoái phù hợp. Kinh nghiệm của các nớc đang phát triển trong
đó có Việt Nam thời gian qua là phải phá giá đồng tiền thờng kỳ để đạt mức tỷ giá cân
bằng trên thị trờng và duy trì tỷ giá tơng quan với chi phí và giá cả đang bị lạm phát ở
trong nớc.
+Giảm thuế mang tính chất bảo hộ các ngành công nghiệp và tránh quy định hạn
ngạch xuất khẩu.
+Sử dụng những công cụ nâng đỡ hoạt động xuất khẩu nh: trợ cấp trực tiếp hay
vay vốn với lãi suất thấp, cung cấp công nghệ cho các nhà sản xuất trong nớc, thực
hiện tín dụng viện trợ để tạo điều kiện cho đối tác mua hàng của mình .
Vai trò của Chính phủ luôn cần thiết trong việc điều tiết hoạt động kinh tế nói
chung, kinh tế đối ngoại nói riêng trong đó có hoạt động xuất khẩu. Với phơng châm
Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý và tổ chức thực hiện ở Việt Nam thì vai trò của
Chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu càng thể hiện rõ.
Phần II
Thực trạng sản xuất mặt hàng gạo xuất khẩu và
khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010
I. Thực trạng về sản xuất lúa và chế biến gạo của Việt Nam
1.Sản xuất lúa
Sản xuất lơng thực là ngành sản xuất chính và quan trọng nhất của nớc ta. Từ sau
đại hội toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nhất là sau khi có nghị quyết 10 của Bộ Chính

trị (4/1988) nền nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất lơng thực nói riêng đã đạt đ-
ợc những thành tựu đáng kể. Từ chỗ thiếu lơng thực triền miên phải nhập khẩu bình
quân hàng năm khoảng 0,5 triệu tấn gạo. Nhng từ 1989 đến nay đã sản xuất đủ lơng
thực tiêu dùng trong nớc và khối lợng xuất khẩu ngày càng tăng, đứng thứ hai trên thế
giới về xuất khẩu gạo (năm 1997 đạt 3,62 triệu tấn). Sản lợng lơng thực tăng bình quân
0,8-1,0 triệu tấn/năm, tăng khá ổn định và vững chắc trên cả ba mặt: năng suất, chất l-
ợng, hiệu quả.
Biểu 1: kết quả sản xuất lúa
Năm
Diện tích Năng suất Sản lợng
1000 ha % tăng Tạ/ha % tăng 1000 tấn % tăng
1990 5895,8 32,3 18996
1991 6027,7 2,24 31,9 -1,24 19225 1,2
1992 6302,7 4,56 31,1 -2,5 19622 2,06
1993 6475,4 2,14 33,3 7,07 21590 1,03
1994 6559,4 1,3 34,8 4,5 22837 5,78
1995 6598,6 0,6 35,65 2,44 23528 3,03
1996 6765,6 2,53 36,8 3,23 24630 4,68
1997 7020,7 3,77 37,6 2,17 26397 7,17
1998 7090,8 0,99 39 3,72 27651 4,75
1999 7337,4 3,4 39,7 2,4 29141 5,8
BQ 6526,1 2,33 34,8 2,38 22717 4,8
Xu hớng phát triển về sản xuất lơng thực nói chung và lúa gạo nói riêng trong
thời gian qua có những nét cơ bản sau:
- Sản xuất lúa đã đi vào thế ổn định và phát triển theo hớng thâm canh, áp dụng
các tiến bộ KHKT. Nhờ thế đã nâng cao đợc năng suất, chất lợng và tỷ suất hàng hoá.
Điều này thể hiện diện tích trồng lúa, năng suất và sản lợng bình quân liên tục tăng qua
các năm lần lợt 2,33% ; 2,38% và 4,8%.
- Nhiều tiến bộ KHKT đợc ứng dụng, nhất là tiến bộ về giống lúa có năng suất,
chất lợng cao nh CR203, OM80-81, IR58, IR64 và các giống lai Trung Quốc. Từ đó có

những thay đổi sâu sắc trong chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, hạn chế và tránh đơc những
thiệt hại do thời tiết gây ra.
- Hình thành các vùng sản xuất hàng xuất khẩu. Riêng đồng bằng sông Cửu Long
sản lợng lúa bình quân 7%/năm tạo ra khối lợng hàng hoá lớn từ 5,5-6,2triệu tấn thóc
và đồng bằng sông hồng sản lợng bình quân tăng 4%/năm, có khối lợng hàng hoá
khoảng 11 triệu tấn thóc.
- Cơ chế mới về lu thông hàng hoá đã tạo ra sự thông thoáng về thị trờng lơng
thực trên phạm vi cả nớc. Tạo điều kiện gắn bó chặt chẽ hơn nữa giữa sản xuất và tiêu
dùng. Đời sống của ngời nông dân và bộ mặt nông thôn ngày càng đợc cải thiện, nâng
cao khối lợng xuất khẩu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông
sản.
2. Công nghệ chế biến lúa gạo
Hiện nay tổng lợng bảo quản lơng thực có 1857 ngàn tấn, hiệu suất sử dụng 57%,
về thiết bị xay xát có 626 cơ sở quốc doanh có công suất 15-200 tấn lúa/ca và ahngf
chục ngàn cơ sở xay sát t nhân. tổng năng lực khai thác khoảng 15 triệu tấn gạo/năm,
trong đó t nhân chiếm 70%. Trừ một số nhà máy xay sát có công gnhệ hiện đại, thiết bị
đồng bộ của Nhật và một số hệ máy 15-30tấn/ca có trang bị thêm thiết bị tách tấm,
phân loại, đánh bóng phục vụ xuất khẩu. Số thiết bị còn lại có công nghệ lạc hậu, chi
phí cao, chất lợng gạo thấp chỉ thích hợp cho việc xay sát phục vụ nội địa.
Tình trạng lệch pha giữa sản xuất và yêu cầu chế biến gạo xuất khẩu trên thực tế
chỉ đáp ứng đợc 30-35% năng lực chế biến gạo cho xuất khẩu. Bên cạnh đó tỷ lệ tổn
thất ở các khâu: trong thu hoạch, trong vận chuyển, trong đạp (tuốt), trong phơi sấy,
trong bảo quản và xay sát chế biến tổng số 12-15%.
Sự tổn thất sau thu hoạch là rất lớn, kèm theo khả năng chế biến, bảo quản yếu
kém bất cập đã làm giảm chất lợng và hiệu quả sản xuất lúa gạo.
II. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
1. Diễn biến tình hình thị trờng gạo thế giới và tình hình xuất khẩu gạo của
Việt Nam .
1.1. Diễn biến tình hình thị trờng gạo thế giới
Gạo là loại lơng thực đợc sản xuất ra phục vụ cho tiêu dùng tại chỗ là chủ yếu. L-

ợng gạo đa ra buôn bán trên thị trờng quốc tế trong vài thập kỷ qua chỉ dao động từ 3-
5% lợng sản xuất của thế giới. Những năm gần đây, cùng với quá trình tự do hoá thơng
mại toàn cầu và khu vực, lợng gạo đa ra buôn bán trao đổi có xu hớng ngày càng tăng.
Những năm 91-92, lợng gạo đa ra buôn bán trao đổi là 12-14 triệu tấn, đến năm 1995
tăng lên 21 triệu tấn, năm 98 là 23,6 triệu tấn và năm 1999 đạt 32,5 triệu tấn.
Biểu 2: Cung cầu gạo trên thế giới
Năm
Diện tích
(Tr.ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lợng Xuất khẩu
(Tr.tấn)
Tiêu dùng
(Tr.tấn)
Dự trữ
(Tr.tấn)
Thóc (Tr.tấn) Gạo (Tr.Tấn)
1991 146,6 3,55 520,5 352 12,2 347,4 59,1
1992 147,3 3,57 252,3 354,7 14,3 356,6 57,2
1993 146,4 3,6 526,8 355,6 14,9 357,7 55,1
1994 145 3,63 527 355,4 16,3 358,2 52,4
1995 147,4 3,67 540,3 364,6 20,9 366,6 50,3
1996 148 3,72 551,2 371,3 19,7 371,4 50,3
1997 149,8 3,76 563,8 380,4 18,7 379,6 51,1
1998 150,8 3,79 571,4 385,4 27,3 383,6 52,9
1999 149,2 3,8 567,5 382,2 22,5 386,6 48,6
(Nguồn: Bộ nông nghiệp Mỹ)
Các nớc xuất khẩu gạo lớn và thờng xuyên hiện nay là: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ,
Mianma, Pakistan trong đó Thái Lan là nớc dẫn đầu về xuất khẩu gạo từ thập niên 80

đến nay với lợng xuất khẩu hàng năm từ 4-6 triêu tấn. Đứng thứ hai về xuất khẩu gạo
hiện nay là Việt Nam với khối lợng xuất 3,6 triệu tấn năm 1997, 3,85 triệu tấn năm
1998 và năm 1999 đã xuất 4,5 triệu tấn. Mỹ là nớc đứng thứ 3 thế giới với lợng xuất
khẩu gạo hàng năm trên dới 2 triệu tấn. Các nớc khắc nh Pakistan, Myanma . khối l-
ợng xuất khẩu trên dới 1 triệu tấn/năm. Ngoài ra một số nớc tham gia không thờng
xuyên với số lợng xuất khẩu không ổn định nh: ấn Độ năm 1995 xuất khẩu tới 4,2 triệu
tấn, đến nay xấp xỉ 1,5 triệu tấn; Trung Quốc 1993-1994 xuất 1,3-1,4 triệu tấn, năm
1995 còn 0,52 triệu tấn, 1997 xuất 0,9 triệu tấn, với xu thế ổn định 0,5 triệu tấn (1998-
1999).
Thị trờng nhập khẩu gạo chia làm hai khối với đặc tính sau:
+Khối Trung Đông, Nam Mỹ, Châu á, Châu Phi nhập gạo với chất lợng thấp, sức
mua yếu.
+Khối Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Singapore là những thị trờng yêu cầu gạo
chất lợng cao và có sức mua lớn.
Các nớc và khu vực nhập khẩu gạo lớn và thờng xuyên (Malaysia, Singapore, I-
ran, I-rắc, Nhật, SNG, Bắc Triều Tiên, Trung Cận Đông, Đông Phi .), là những nớc sử
dụng gạo làm lơng thực chính song do điều kiện sản xuất chi phí cao, hiệu quả thấp
nên chỉ sản xuất ở mức nhất định, còn lại nhập khẩu.
Một số nớc nhập khẩu gạo không thờng xuyên với khối lợng không ổn định, chủ
yếu là nhập bổ xung nhằm bù đắp thiếu hụt do thiên tai nh: Trung Quốc, Indonexia,
Bănglađet .
Do vai trò và vị trí lúa gạo đối với an ninh lơng thực quốc gia nên đây đợc coi là
một mặt hàng nhạy cảm. Vì vậy lúa gạo trao đổi trên thị trờng thế giới không chỉ dới
các phơng thức thơng mại thông thờng mà còn đợc trao đổi giữa Chính phủ các nức dới
hình thức viện trợ, cứu tế nhân đạo .
Thị trờng gạo rất phong phú về chủng loại với nhiều phẩm cấp khác nhau và đợc
chào với nhiều loại giá. Thị hiếu tiêu dùng cũng phong phú, đa dạng do phẩm cấp gắn
liền với nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá, do mùa vụ sản xuất, thời điểm tiêu thụ (các
tháng, các ngày trong năm, ngay trong một ngày với các giờ khác nhau cũng có các
mức giá khác nhau).

1.2.Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Từ năm 1991 đến nay, xuất khẩu gạo Việt Nam tăng không ngừng, bình quân gần
11%/năm. Khối lợng xuất năm 1997 lên tới 3,5 triệu tấn, tăng gấp 2 lần so với năm
1995, năm 1999 xuất 4,5 triệu tấn, tăng hơn 2,5 lần so với năm 1995, đa kim ngạch
xuất khẩu hàng năm tăng hơn 16%/năm, từ 304,6 triệu USD (1991) lên 964 triệu USD
(1997) và năm 1999 kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,025 tỷ USD, dẫn
đầu về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam.
Biểu 3: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
Năm Sản xuất lúa Xuất khẩu gạo
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lợng
(1000tấn)
Khối lợng
(triệu tấn)
Kim ngạch
(triệu USD)
1990 6027,7 31,9 19225 1,624 304,6
1991 6302,7 31,1 19622 1,032 234,5
1992 6475,4 33,3 21590 1,953 429
1993 6559,4 34,8 22837 1,722 379
1994 6598,6 35,65 23528 1,983 405,6
1995 6765,6 36,8 24630 1,988 550
1996 7020,7 37,6 26397 3,04 866
1997 7090,8 39 27651 3,54 964
1998 7362,4 39,6 29141,7 3,8 1031
1999 7500 41 31420 4,5 1025
(Nguồn: Vụ KH và quy hoạch-Bộ NN và PTNT - Tổng cục thống kê)

Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng đợc mở rộng. Thời gian đầu,
xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu phải thông qua trung gian nên thị trờng không ổn
định. Năm 1991 xuất gạo sang hơn 20 nớc, năm 1993, 1994 xuất sang hơn 50 nớc.
Hiện nay gạo Việt Nam đã xuất sang hơn 80 nớc trên khắp cả năm châu lục trong đó
Châu á vẫn là thị trờng lớn nhất. Bình quân giai đoạn 1991-1995 xuất khẩu gạo của
Việt Nam ở khu vực Châu á chiếm 43,24%. Những năm gần đây, khối lợng xuất khẩu
gạo sang Châu á ngày càng mạnh. Năm 1998 thị phần gạo Việt Nam ở thị trờng Châu á
lên tới gần 62%. Khu vực nhập khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam là Châu Phi. Năm
1998, lợng gạo xuất sang thị trờng này chiếm gần 28%. Những nớc nhập khẩu gạo lớn
của ta hiện nay là Indonexia, Trung Quốc, Philipin, Cuba, Iran, Peru .
Ngày nay để tạo uy tín cho gạo xuất khẩu, Việt Nam đã chú trọng đến việc nâng
cao chất lợng gạo và quan tâm tới thị hiếu khách hàng. Năm 1998, gạo chất lợng khá từ
5-10% tấm tăng 49,24%, loại gạo 25-30% tấm chiếm 31,6% lợng gạo xuất khẩu. Năm
1999, lợng gạo 5-10% tấm lên tới 58,01%, loại 25-30% tấm giảm còn 25,8%. Đây là
những con số khả quan về nâng cao chất lợng gạo xuất khẩu.
2. Khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam
Hiện nay cạnh tranh lớn nhất đối với gạo xuất khẩu nớc ta trên thị trờng thế giới
là Thái Lan. Thái Lan là một nớc có khối lợng gạo xuất khẩu lớn nhất và đang có nhiều
lợi thế hơn nớc ta trên nhiều mặt đặc biệt là về chất lợng, phẩm cấp, hơn nữa đã thiết
lập đợc hệ thống thị trờng khá ổn định.
Theo các số liệu thống kê đã qua tính toán cho thấy chi phí cho việc sản xuất một
đơn vị lúa của Việt Nam là rẻ hơn ở Thái lan. Chi phí để sản xuất 1kg lúa ở Việt
Nam bình quân khoảng 1250-1600VNĐ, tơng đơng 90-114,7USD/tấn (ở tỷ giá
13940VNĐ/USD), còn Thái Lan giá thành sản xuất lúa 165-175USD/tấn (tỷ giá
25bath/USD). Hiện nay do trợt giá 1USD=35bath thì giá thành cảu lúa là 115-
120USD/tấn. Nh vậy về giá thành của Việt Nam (so sánh theo tỷ giá với USD) trớc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan (1997) thì thấp hơn khoảng 32%, sau 1997
thấp hơn 12%. Qua đó cho chúng ta thấy rằng, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ làm cho chúgn ta mất đi lợi thế cạnh tranh về giá.
Xét trên góc độ cạnh tranh về chi phí thì chi phí cho các yếu tố đầu vào của Việt

Nam là thấp hơn mà năng suất lúa lại cao hơn nên giá thành sản xuất sẽ thấp hơn. Vì
vậy giá xuất khẩu của chúng ta tuy thấp hơn Thái Lan nhng vẫn có lãi. Đây là một lợi
thế lớn trên thị trờng lúa gạo. Song từ sản xuất, chế biếnđến khâu làm thành hàng hoá
đa đi xuất khẩu là cả một chặng đờng dài và không ít khó khăn, bất cập nh các vấn đề
chế biến, môi trờng tự nhiên, khí hậu, môi trờng kinh doanh và hàng loạt các tác động
về thể chế và các cơ chế chính sách đối với xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia.
Sau đây sẽ đề cập một số yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của gạo Việt Nam:
*Về giá xuất khẩu:
Hiện nay vẫn còn chênh lệch giữa giá các nôgn sản xuất khẩu của Việt Nam so
với giá thế giới nói chung và giá gạo noí riêng, chính là vấn đề cần phải khép dần
khoảng cách về giá và tăng hiệu quả sản xuất.
Trớc đây giá gạo Thái Lan (cùng phẩm cấp và thời gian điểm) vẫn thờng cao hơn
gạo Việt Nam từ 35-80 USD/tấn. Những năm gần đây, khoảng cách này đã đợc rút
ngắn dần do chất lợng gạo Việt Nam tăng lên và mặt khác do giá đồng bath giảm giá
50% nên giá gạo Thái Lan giảm khi đổi ra đồng USD. Trong 5 năm qua giá gạo Việt
Nam bình quân 262,6USD/tấn, còn Thái Lan bán cùng thời kỳ là 295USD/tấn, cao hơn
giá gạo Việt Nam từ 30-35%.
Trong năm 1997, cạnh tranh vẫn diễn ra gay gắt trên thị trờng gạo thế giới bởi
nhu cầu nhập khẩu giảm, nguồn cung cấp vẫn tăng, đồng thời đồng bath Thái Lan giảm
giá mạnh, giá gạo trên thị trờng thế giới giảm 15-18% so với 1996.
Sang năm 1998, giá gạo thế giới có xu hớng tăng lên tại Việt Nam, tháng 4/1998
giá chào bán loại 5% tấm ở mức 300USD/tấn FOB, tăng 35USD/tấn so với đầu năm.
Đến nay theo Bộ thơng mại trong 2 tháng đầu năm 2000, Việt Nam xuất khẩu
khoảng 160.000 tấn gạo, giá gạo xuất khẩu bình quân tháng 1/2000 chỉ đạt
225USD/tấn. So với gạo Thái Lan giá gạo Việt Nam thấp hơn rất nhiều. Giá FOB xuất
khẩu loại 25% tấm của Thái Lan ngày 24/2/2000 là 195-205USD/tấn trong khi của
Việt Nam là 186-188USD/tấn.
Thành 8/2000 giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã lên ngang với mức giá gạo xuất
khẩu của Thái Lan. Hiện lúc đó giá FOB loại 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 187-
188USD/tấn, loại 25% tấm khoảng 160-162USD/tấn tơng đơng với mức giá gạo cùng

loại của Thái Lan. Tháng 9/2000 giá chào bán tại Thái Lan giảm 2-4USD/tấn, tại Việt
Nam giảm 1-5USD/tấn.
Nh vậy về giá cả xuất khẩu gạo luôn biến động do nhiều nguyên nhân. Vì vậy
làm sao ổn định mức giá mà vẫn có lãi, thúc đẩy sản xuất lúa gạo trong nớc không
ngừng tăng lên là vấn đề vô cùng quan trọng. Mặt hkác trong khi giá gạo thờng giảm
mạnh thì giá các loại gạo thơm, gạo đặc sản vẫn ổn định ở mức cao từ 730-760USD/tấn
FOB (gạo thơm hơng nhài loại 1) và 715-730USD/tấn FOB (gạo thơm hơng nhài loại
2). Vì vậy nớc ta cần chú trọng đầu t tăng sản xuất và xuất khẩu gạo đặc sản. Đây có
thể xem là vấn đề chiến lợc trong xuất khẩu gạo của nớc ta.
*Về chất lợng
Gạo Thái Lan có chất lợng tốt hơn và đã có uy tín trên thế giới, phù hợp với các
thị trờng có thu nhập cao nh Nhật, EU, Trung Đông . Trong cùng thời gian xuất khẩu
gạo phẩm cấp cao của Thái Lan chiếm 60-62% trong khi đó Việt Nam mới đạt 40-45%
so với tổng lợng gạo xuất khẩu.
Biểu 3: Cơ cấu chất lợng gạo xuất khẩu Việt Nam (%)
Loại gạo 1995 1996 1997 1998 1999
Loại cấp cao 51,2 69 54 45,5 39,2
Loại cấp trung bình 21,5 15 22,4 11 8,4
Loại cấp thấp 27,3 16 23,6 43,5 52,4
Nguồn: Bộ Thơng mại-1999
Do chất lợng gạo thấp hơn do đó hiện nay giá gạo của Việt Nam vẫn rẻ hơn Thái
Lan từ 10-15USD/tấn (khoảng 7-10%). Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ trên cơ sở số liệu về
phẩm cấp tỷ lệ (%) gạo xuất khẩu thì cha thể có nhận đinhj chính xác vì yếu tố thị tr-
ờng ảnh hởng rất lớn đến tỷ lệ này. Ví dụ nh năm 1997 lợng gạo xuất khẩu vào thị tr-
ờng Châu Phi chiếm 62-76%, là thị trờng tiêu thụ gạo chủ yếu qua các chơng trình viện
trợ quốc tế, không có khả năng thanh toán nên yêu cầu gạo cấp thấp. Một yếu tố quan
trọng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng gạo của ta là công nghệ chế biến. Thực trạng
hiện nay ta không có đủ công nghệ hiện đại để chế biến lúa sau thu hoạch. Máy móc
cũ kỹ, lạc hậu, công suất không đáp ứng đủ nhu cầu chế biến. Chủ yếu là do t nhân tự
chế biến sau đó doanh nghiệp xuất khẩu mua lại để hoàn tất các khâu tiếp theo nh đánh

bóng, sang lọc tấm . Do vậy không thể đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật chế biến
cũng nh chất lợng quốc tế. Bên cạnh đó khí hậu nhiệt đới nóng ẩm cũng ảnh hởng đến
khâu bảo quản, lu kho của mặt hàng gạo và đặc điểm bao bì vận chuyển cũng cha đáp
ứng đúng yêu cầu đờng biển. Vì vậy gạo dễ bị biến chất, mốc, ngấm nớc . ảnh hởng
đến giá thành do bị ép giá.
Chất lợng hàng hoá nói chung và chất lợng mặt hàng gạo đang nói ở đây có ảnh
hởng mạnh, mang tính quyết định tới giá cả của hàng hoá. Nâng cao chất lợng gạo là
mục tiêu lớn nhất đặt ra cho nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn hiện nay, tận dụng thế
mạnh nông nghiệp, hớng về xuất khẩu.
3. Triển vọng các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
Trong giai đoạn từ nay đến 2010, thị trờng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp
của Việt Nam sẽ không chỉ phụ thuộc vào triển vọng thị trờng các nớc, các khu vực và
nhiều yếu tố khác. Những đánh giá về triển vọng các thị trờng xuất khẩu cho sản phẩm
gạo của nớc ta nh sau:
Theo Tổng cục hải quan, trong năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu đợc 4.508.206
tấn gạo, đạt giá trị 1.025.090.479USD. Năm 1999 thị trờng gạo của Việt Nam tiếp tục
đợc mở rộng sang Ba lan, Các tiểu vơng quốc A Rập thống nhất, Hungary, Ixraen, Tây
Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ. Indonexia vẫn tiếp tục là thị trờng nhập khẩu chủ yếu của gạo
Việt Nam, với số lợng gần 1,15 triệu tấn trong năm 1999. Tiếp theo là các thị trờng
Singapore và Philipin.
Trong năm 1999, các thị trờng nhập khẩu gạo Việt Nam tăng so với năm 1998 là
ấn Độ, Anh, Ba Lan, Đài Loan, I Rắc, Malaysia, Nam Phi, Nhật Bản, Singapore, Thái
Lan, Trong Quốc và ucraina.
Các thị trờng nhập khẩu gạo Việt Nam giảm nhiều so với năm 1998 là
Campuchia, Hà Lan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Lào, Mỹ, Niu Dilân, Nga, ôxtraylia,
Pháp, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ.
4. Triển vọng mậu dịch gạo thế giới
Nh vậy trong những năm gần đây, trên thị trờng gạo thế giới nổi lên những gơng
mặt quen thuộc và đợc phân thành hai nhóm nớc khá rõ rệt: nhóm nớc xuất khẩu và
nhóm nớc nhập khẩu. Triển vọng của mậu dịch gạo thế giới năm 2000 sẽ là một năm

khó khăn đối với kinh doanh gạo của thế giới. Đó là đánh giá chung của các chuyên
gia ngành gạo đa ra tại hội nghị quốc tế về lúa gạo ở Philipin cuối năm 1999 vừa qua.
Nhu cầu giảm, cung cấp tăng, cạnh tranh quyết liệt tạo sức ép đối với giá cả. Đó
là những thách thức mà ngành gạo phải đối phó năm 2000. Dự đoán mậu dịch gạo thế
giới sẽ không có thay đổi lớn và cũng không có đột biến về giá cả. Vị trí của các nớc
nhập khẩu và xuất khẩu lớn cũng không thay đổi.
Trong năm 2000 và một số năm tiếp theo, công tác tìm kiếm thị trờng sẽ diễn ra
gay gắt, trong đó Châu Phi sẽ tham gia tích cực hơn vào nhập khẩu gạo trên thị trờng
thế giới. Xuất khẩu gạo từ Châu Âu và Châu Mỹ có xu hớng giảm đi do việc thắt chặt
các quy định của thơng mại thế giới làm hạn chế chính sách trợ giá xuất khẩu. Khả
năng xuất khẩu của Châu á sẽ tăng với sự tham gia của Myanma, Campuchia đồng thời
với chính sách của nhiều nớc Châu á cho phép khu vực t nhân tham gia vào nhập khẩu
gạo. Giao dịch các loại gạo có chất lợng cao có xu hớng tăng mạnh trong khi giao dịch
gạo phẩm cấp thấp sẽ giảm dần. Dự đoán tiêu thụ gạo toàn thế giới năm 2000 sẽ vào
khoảng 820 triệu tấn.
Với triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam nói riêng và triển vọng mậu dịch gạo
thế giới trong những năm tới, Việt Nam hy vọng sẽ vẫn giữ vững vị trí số 2 về xuất
khẩu gạo và ngày càng củng cố uy tín, mở rộng thị trờng xuất khẩu gạo trên toàn thế
giới.
III. Đánh giá tác động của quá trình tự do hoá thơng mại trong
khuôn khổ AFTA đối với mặt hàng gạo
Từ đầu những năm 90, do môi trờng chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã có
những thay đổi khi chiến tranh lạnh kết thúc, vị trí khối ASEAN đợc cải thiện, các cam
kết quocó tế của Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nga đã thay đổi. Để đối phó với những thách
thức đó AFTA ra đời với 3 mục tiêu cơ bản là tự do hoá thơng mại, thu hút đầu t nớc
ngoài và mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc.
Khu vực AFTA đợc hình thành trên cơ sở các yếu tố:
-Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
-Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên.
-Công nhận việc cấp giấy xuất xứ hàng hoá.

-Xoá bỏ những quy định, hạn chế đối với hoạt động thơng mại.
Khi tham gia vào AFTA có 3 loại chủ thể chịu tác động là Nhà nớc, doanh nghiệp
và ngời tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp, việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ mậu dịch có tính
hai mặt. Khi tham gia vào buôn bán tự do, các doanh nghiệp phải đổi mới toàn diện để
đối đầu trực tiếp với sức ép cạnh tranh từ các nứoc trong AFTA. Cạnh tranh sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển nhng có thể làm phá sản doanh nghiệp.
Với Việt Nam sự tăng trởng trong sản xuất và xuất khẩu gạo trong những năm
qua cho thấy thế mạnh và tiềm năng có thể tham giá vào thị trờng thế giới và khu vực
ASEAN, kể cả trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt và sự thay đổi trong các điều
kiện thơng mại quốc tế (tự do hoá thơng mại).
Vì gạo là sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu, thị trờng lại rộng lớn, đa dạng, các
đối thủ cạnh tranh không nhiều, chủ yếu là Thái Lan. Do vậy AFTA có tác động tích
cực đến ngành sản xuất lúa gạo và công nghiệp xay xát gạo của Việt Nam.
1. Tác động vào thị trờng
Trong trờng hợp tự do hoá thơng mại hoàn toàn (thuế xuất nhập khẩu bằng 0%)
thì gạo Thái Lan cũng khó xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng Việt Nam vì 2 lý do:
- Gạo Thái Lan có chất lợng cao, giá cao nên không phù hợp với nhu cầu đông
đảo dân c Việt Nam hiện đang có mức thu nhập thấp. Gao chất lơng cao chỉ có thể tiêu
thụ ở một số đô thị hoặc ở nhà hàng, khách sạn nên khối lợng không nhiều. Nông dân
Việt Nam sẽ không bao giờ từ bỏ sản xuất lúa để đi mua gạo của Thái Lan do Việt
Nam có lợi thế so sánh sản xuất gạo hơn Thái Lan.
- Khả năng thiếu lơng thực trong những năm tới là không thể xảy ra, an toàn lơng
thực đợc bảo đảm vững chắc bất kể có xảy ra mất mùa, thiên tai .
2. Tác động đến ngân sách
Hiện nay chúngn ta không phải nhập khảu gạo nên không có khoản thu qua thuế
nhập khẩu gạo. Giả sử trong những năm tới có nhập trao đổi gạo ngon với Thái Lan thì
khối lợng không nhiều. Vì vậy viẹc cắt giảm thuế sẽ không ảnh hởng tới nguồn thu
ngân sách mà sẽ tạo cơ hội cho gạo Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trờng khu vực
ASEAN. Đối với những nớc đang nhập khẩu gạo của Việt Nam nh Indonexia, Philipin,
Malaysia thì sự hạn chế bảo hộ ở các nớc này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho gạo Việt

Nam xuất khẩu. Mặt khác chúgn ta đang áp dụng một cơ chế khuyến khích và bảo hộ
cho xuất khẩu, cha thu thuế xuất khẩu (thuế suất =0%), tuỳ từng thời điểm áp dụng
phụ thu. Do vậy viêc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là cơ hội tốt cho sản xuất lúa gạo Việt
Nam tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trờng. Việt Nam cần tranh thủ cơ hội này để
thâm nhập và từng bớc phát triển vị thế của mình trên thị trờng quốc tế.
IV. Đánh giá u và nhợc điểm của khả năng xuất khẩu gạo Việt Nam
A-Ưu điểm:Viêt Nam là một nớc nông nghiệp truyền thống với khoảng 80% dân
số tham gia làm nông nghiệp mà chủ đạo là trồng lúa nớc. Kinh nghiệm lâu đời cùng
với sự u đãi về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu rất phù hợp với sự tăng trởng và phát
triển của cây lúa nớc. Lúa đợc tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng
bằng sông Hồng. Đây là hai vựa lúa lớn nhất cả nớc và phần lớn sản phẩm gạo xuất
khẩu là từ đây.
Việt Nam còn có u thế về vị trí địa lý, địa hình. Nằm trong khu vực châu á Thái
Bình Dơng, một khu vực đợc đánh giá là có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế
giới. Việt Nam là cửa ngõ giao lu kinh tế khu vực và thế giới. Với 3 mặt giáp biển đã
tạo ra sự thuận lợi cho tàu thuyền ra vào cảng bốc dỡ hàng. Hàng hoá vận chuyển bằng
đờng biển sẽ vận tải đợc một khối lợng lớn hàng hoá và đồng thời giảm đợc chi phí vận
chuyển.
Đặc biệt trong khâu sản xuất chi phí cấu thành giá thóc gạo rất rẻ vì nông dân
phần lớn huy động lao động gia đình hoặc nếu thuê cấy hái, thu hoạch thì giá cũng rất
rẻ. Ngời dân vốn chịu khó, tiết kiệm nên chi phí đợc giảm tối thiểu. Điều này làm cho
giá thóc gạo của ta rẻ hơn giá gạo xuất khẩu của một số nớc khác (Thái Lan ) tạo nên
sự cạnh tranh về giá.
Do yêu cầu về chất lợng, giá cả mặt hàng gạo trên thế giới ở mỗi châu lục,mỗi
khu vực,mỗi quốc gia khác nhau vì thê nhng năm gần đây chất lợng gạo Việt Nam đã
từng bớc đợc nâng lên,tự khẳng định mình và đợc thế giới công nhận.Hơn nữa,là mặt
hàng chủ lực và có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với an ninh lơng thực quốc gia mà gạo
còn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu mang về nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia hàng
năm.Vì vậy vấn đề xuất khẩu gạo đợc quan tâm đặc biệt của Chính phủ.Đó là tất cả
những lợi thế tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Bên cạnh đó, những hạn chế làm giảm tính cạnh tranh trong xuất khẩu gạo
cũngđợc đa ra để tìm giải pháp khắc phục .
B-Nhợc điểm
1. Đã hình thành đợc một số vùng sản xuất tập trung, chuyên canh về cây lúa nh-
ng thiếu và không đồng bộ của nhiều yếu tố sản xuất (điện, nớc, thị trờng, vốn, kỹ
thuật, giống, công nghệ khai tác, thu hoạch và chế biến).
2. Công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đợc quan tâm nhng nhìn chung còn
lạc hậu, kém phát triển. Tổn thất do công nghệ cũ gây ra sau thu hoạch khá lớn (12-
15%). Đặc biệt trong khâu chế biến tiêu hao (4,1-4,5%), bảo quản (3-3,4%), phới sấy
91,9-2,1%), đạp tuốt (1,4-1,8%), vận chuyển (1,2-1,5%) và trong khâu thu hoạch là
(1,3-1,7%). Mức độ đáp ứng thị trờng (đặc biệt là thị trờng một số nớc phát triển đòi
hỏi chất lợng gạo và phẩm cấp cao) của nông sản nói chung và của mặt hàng gạo chế
biến nói riêng còn thấp.
Tình trạng yếu kém của công nghệ chế biến các sản phẩm nông sản nói chung
gây ra sự bất cập và lệch pha giữa sản phẩm và chế biến. Đây là cản trở lớn đòi hỏi sự
nghiệp phát triển công nghiệp chế biến những vấn đề sau: lựa chọn cơ hội đầu t đúng
cả về thời gian, thời điểm, loại công nghệ, sản phẩm đồng thời phải hoạch định đồng
bộ từ khâu tạo nguồn nguyên liệu đến chất lợng sản phẩm và thị trờng tiêu thụ, các
điều kiện cơ sở hạ tầng và quy mô đầu t sản xuất.
3.Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu nông sản tuy đã có nhiều thay đổi
những năng lực kinh doanh và tổ chức phối hợp còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, không
hiệu quả, tình trạng lu thông chồng chéo, tranh mua, tranh bán gây tổn hại đến lợi ích
chung và của ngời sản xuất.
Theo tài liệu của Bộ thơng mại, cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ giao chủ trì xây
dựng cơ chế kiểm soát và bảo đảm ổn định thị trờng trong điều kiện mới thì gạo là
mặt nhạy cảm, biến động lúa gạo do kiểm soát yếu kém sẽ ảnh hởng ngay đến đời sống
của hơn 80% dân số (thuộc khu vực nông nghiệp) ảnh hởng đến an ninh lơng thực quốc
gia . Bỏ đầu mối, bỏ hạn ngạch xuất khẩu gạo nhng trớc mắt không nên thực hiên
ngay phơng thức hoàn toàn tự do.
4. Sản xuất -xuất khẩu nông sản chịu sự ảnh hởng bởi những tác động vợt ra khỏi

khả năng điều chỉnh và kiểm soát của một nớc.
Xác định khả năng và triển vọng sản xuất -xuất khẩu gạo Việt Nam trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010 trên cơ sở diễn biến của xu thế động thái phát triển thị trờng
theo thời gian và không gian và không gian chung mà cha nhìn nhận thất hết những
biến động trên con đờng đi đến mục tiêu. Vì vậy vận động là cả một quá trình luôn có
những nguy cơ gây biến động và làm sai lệch.
Đó là những ảnh hởng vĩ mô trên bình diện quốc tế và trong nớc về các quan hệ
kinh tế đối ngoaị, xu thế hội nhập kinh tế, chính trị . Hơn nữa do đặc tính vốn có của
gạo là gắn liền với đất đai, khí hậu và các điều kiện tự nhiên khác nên việc sản xuất,
gieo trồng lúa gạo chịu ảnh hởng sâu sắc bởi các yếu tố này. Tổng hợp lại, việc sản
xuất và xuất khẩu gạo chịu ảnh hởng bởi các yếu tố thuộc về tự nhiên và kinh tế quốc
tế.
5. Việc thu gom lúa gạo xuất khẩu hiện nay thờng theo hình thức mua đứt, bán
đoạn. Nghĩa là ngời nông dân bán lúa gạo sơ chế cho doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu với mức giá thoả thuận. Về phía doanh nghiệp sau khi sở hữu số hàng trên sẽ thực
hiện các công đoạn tinh chế tiếp theo, hoàn tất sản phẩm để xuất khẩu với mức giá
hoàn toàn do nhà xuất khẩu định đoạt với đối tác. Vì vậy dẫn tới việc là ngời nông dân
chịu thiệt thòi nhiều, nguồn cung cấp nguyên liệu thô manh mún, thiếu đồng đều, tập
trung. Và nhiều khi do giá thu mua thấ nên ngời dân giữ lúa không bán cho doanh
nghiệp chế biến nữa . Tất cả điều này làm ảnh hởng đến nguồn cung ứng cũng nh chất
lợng và sản lợng gạo xuất khẩu. Thực tế mặc dù còn tồn tại nhiều hạn chế về vấn đề
nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu gạo của nớc ta trong giai đoạn từ nay đến
2010. Nhng do thời lợng có hạn và có thể xem trên đây là những hạn chế cơ bản nhất
mà thực tế đang diễn ra. Vì vậy phần đa ra giải pháp, em xin đề cập tới những hớng để
tháo gỡ những khó khăn này.
Vấn đề đáng quan tâm hiện nay với sản xuất lơng thực ở nớc ta là với dân số
hiện tại, sản xuất lúa đủ đáp ứng nhu cầu ăn trong nớcd với lợng gạo trên đầu ngời
200kg/năm và có lúa gạo hàng hóa để xuất khẩu. Nhng nhìn về tơng lai bài toán lơng
thực cho đất nớc không đơn giản trớc áp lực dân số gia tăng và môi trờng sinh thái bị ô
nhiễm và sự đe dọa của thiên tai nh: hạn, lũ lụt, xâm nhập mặn Đến năm 2010, nớc ta

có dân số 95 triệu ngời, nhu cầu lơng thực cho toàn xã hội là 36 triệu tấn. Nh vậy từ
nay đến năm 2010 mỗi năm cần tăng nửa triệu tấn. Thực tế là diện tích gieo trồng lua
mỗi năm mất đi khoảng 20 ngàn ha do quá trình CNH.Vì vậy,dựa trên các giải phảp đa
ra và các vấn đề bức xúc hiện nay về sản xuất và an ninh lơng thực quốc gia,cùng với
vấn đề cung,cầu lúa gạo hàng hoá hàng năm,em xin đa ra một số đề xuất sau đây:
Phần III
Những giải pháp nhăm nâng cao khả năng xuất khẩu
gạo của Việt Nam đến năm 2010
I. Những định hớng về phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến
Trong nhiều năm trớc đây, qua các kỳ Đại hội Đảng và các nghị quyết của Ban
chấp hành Trung ơng Đảng đã liên tiếp đa ra các đờng lối, chủ trơng lớn nhằm phát
triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Gần đây, nghị quyết hội nghị Trung ơng lần
thứ 4 BCHTW khoá VIII đã đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu phát triển nền nông
nghiệp hàng hoá Việt Nam bằng các chủ trơng cụ thể nh: điều chỉnh cơ cấu kinh tế và
cơ cấu đầu t, u tiên phát triển công nghiệp ché biến gắn với nguồn nguyên liệu nông
sản, thuỷ sản sản xuất hàng xuất khẩu, u tiên phát triển các cây trồng, vật nuôi có quy
mô phát triển tơng đối lớn và thị trờng ổn định, đặc biệt coi trọng các sản phẩm mà ta
có lợi thế, hết sức chú trọng công nghệ sau thu hoạch và công nghiệp chế biến.
Quán triệt đờng lối, chủ trơng của Đảng, Bộ NN&PTNT đã xây dựng định hớng
phát triển nông nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2010 là: tiếp tục xây dựng nền nông
nghiệp Việt Nam theo hớng sinh thái bền vững, thực hiện đa canh, đa dạng hoá sản
phẩm, kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và công gnhiệp chế biến. Từng bớc thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tăng nhanh số lợng và nâng cao chất lợng nông
sản hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu đạt hiệu quả cao, nâng
cao đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới.
Từ định hớng trên , Bộ NN&PTNT đã xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập
trung theo quy hoạch đồng bộ và hoàn chỉnh với công nghệ tiến tiến, bảo đảm cân đối
giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đẩy nhanh quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng phát huy những lợi thế so sánh, khai
thác có hiệu qảu tiềm năng của các vùng trong cả nớc. Đồng thời Bộ NN&PTNT cũng

đã đa ra các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010 nh
sau:
1. Các mục tiêu-chỉ tiêu lớn
-Đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia
-Nâng cao tỷ suất hàng hoá nông nghiệp từ 20% hiện nay lên 20% năm 2000 và
khoảng 40% vào năm 2010.
-Tăng khối lợng nông sản hàng hoá đồng thời nâng kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp từ 2,4 tỷ USD lên 4 tỷ USD vào năm 2000 và 8,5-9tỷ USD vào năm
2010. Tơng đơng với mức kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản bình quân nhân khẩu
nông nghiệp là 41USD/ngời, 60USD/ngời và 110USD/ngời.
*Nâng cao vị thế nông nghiệp Việt Nam trong khu vực và trên toàn cầu
Trong các số liệu đa ra trên đây thì chỉ tiêu xuất khẩu gạo các năm 1999-2000 và
dự tính 2010 lần lợt là 4,4 và 4,5 triêu tấn.
Theo thiết kế cụ thể của Bộ NN&PTNT để thực hiện các chỉ tiêu về sản lợng gạo
nh sau:
Gạo chủ yếu là thâm canh cao trên diện hiện có, riêng đối với gạo chất lợng cao
sẽ xây dựng vùng sản xuất lúa chất lợng cao tập trung với tổgn diện tích là 1,3 triệu ha.
Trong đó đồng bằng sông Cửa Long 1 triệu ha và đồng bằng sông Hồng 0,3 triệu ha.
Sản lợng lúa chất lợng cao đạt khoảng 13-14 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 7-8 triệu tấn.
Về công nghiệp chế biến: chủ yếu là tăng cờng hệ thống lò silo bảo quản, hệ thống xay
sát, đánh bóng, tách màu gạo xuất khẩu và đầu t vào các cơ sở phơi sấy sau thu hoạch.
Nhìn chung, những định hớng phát triển nông nghiệp và công gnhiệp chế biến đa
ra trên đây của Bộ NN&PTNT trong chừng mực nào đó đã phác hoạ đợc những nét cơ
bản bức tranh toàn cảnh về sản xuất và tình hình sản phẩm nông nghiệp nói chung và
gạo nói riêng của nớc ta trong giai đoạn từ nay đến 2010. Có thể thấy rằng:
Một là, trong giai đoạn từ nay đến 2010, nông nghiệp Việt Nam vẫn chú trọng
chủ yếu vào việc quy hoạch và mở rộng diện tích và tăng cờng sản lợng của một số sản
phẩm trồng trọt có giá trị xuất khẩu đã đợc khẳng định trong những năm qua.
Hai là, các dự kiến về đầu t phát triển công nghiệp chế biến nông sản còn cầm
chừng. Công gnhiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn

từ nay đến 2010 chủ yếu vẫn tập trung vào nâng cao chất lợng các sản phẩm ở khâu sơ
chế để xuất khẩu. Riêng mặt hàng gạo do tính cạnh tranh mạnh trên thị trờng và là mặt
hàng nhạy cảm nên đòi hỏi khâu chế biến thành hàng hoá xuất khẩu đặc biệt quan
trọng. Vì điều này có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng gạo và từ đó quyết định giá gạo
ở mức cao hay thấp, có thể cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của nớc khác hay không.
Ba là, các chỉ tiêu khối lợng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam từ
nay đến 2010 đợc đa ra căn cứ vào sản lợng sản xuất trong giai đoạn. Tuy nhiên nếu
nhìn từ góc độ thơng mại, khối lợng xuất khẩu một số sản phẩm trong đó có gạo có thể
sẽ tăng cao hơn nếu hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh và thu hút đợc
luồng sản phẩm từ các nớc Đông Dơng theo hình thức nhập khẩu-sơ chế-tái xuất khẩu.
Hơn nữa chỉ tiêu khối lợng xuất khẩu còn phụ thuộc vào khả năng giao dịch và ký kết
hợp đồng xuất khẩu.
2. Một số quan điểm về thúc đẩy xuất khẩu nông sản
*Sản xuất -xuất khẩu nông sản phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng. Thị trờng là
căn cứ chủ yếu để xây dựng chiến lợng kinh doanh đối với từng ngành hàng và cho
từng sản phẩm.
Từ quan điểm này cần nghiên cứu nhu cầu về thị trờng và thi hiếu khách hàng từ
đó xác định thị trờng trọng điểm, lợng hàng hoá trao đổi và tính ổn định đối với những
mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
*Thúc đẩy sản xuất -xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng,
từng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh để nâng cao hiệu quả, góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu, thực hiện chiến lợc CNH-HĐH đất nớc.
*Thúc đẩy sản xuất -xuất khẩu nông sản trên cơ sở sản xuất hàng hoá và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ tiên tiến có hàm lợng chất xám cao, nâng
cao giá trị nông sản.
Điều này đòi hỏi ngành sản xuất lúa gạo không ngừng đa ra các giống lúa mới,
phù hợp với điều kiện tự nhiên Việt Nam, cho năng suất, chất lợng cao và mang lại
hiệu quả kinh tế. Đồng thời khâu chế biến và làm thành hàng hoá xuất khẩu cũng cần
đợc trang bị đầy đủ máy móc (xay sát, lọc tấm, đánh bóng gạo .). Khâu đóng gói, bao
bì, nhãn mác cũng cần đợc lu ý.

*Thúc đẩy sản xuất -xuất khẩu nông sản cần có sự hồ trợ của Nhà nớc, các ngành
có liên quan để tạo lập sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Minh hoạ cho quan điểm này không gì rõ bằng việc ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích của Nhà nớc trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu nông sản thể hiện cụ
thể qua thuế quan, hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm cùng xuất xứ
hàng hoá.
*Thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu nông sản trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp
và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu.
Trên cơ sở những định hớng phát triển và quan điểm nêu trên, Thủ tớng Chính
phủ đã ra quyết định về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón (số
237/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999) nhằm xuất khẩu gạo nh sau:
Điều 1: phê duyệt chỉ tiêu định hớng xuất khẩu gạo trong năm 2000 ở mức 4,3
triệu tấn, không kể gạo sản xuất ở khu vực miền Bắc và miền Trung phân bố nh sau:
a-Các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo trên địa bàn các tỉnh đồgn bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) và TP Hồ Chí Minh 2,9 triệu tấn (bao gồm các DNNN đầu mối
xuất khẩu gạo thuộc UBND các tỉnh ĐBSCL và TP Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp
đầu mối xuất khẩu gạo là thành viên trực thuộc Tổng công ty lơng thực miền Nam,
doanh nghiệp thuộc đầu mối thuộc các thành phần kinh tế khác trên địa bàn này).
b- Các TCTy, công ty của Trung ơng, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gạo xuất khẩu : 1,2 triệu tấn.
c- Các doanh nghiệp ngoài đầu mối (của tất cả các thành phần kinh tế) tìm đợc thị
trờng mới 0,2 triệu tấn.
Điều 2: về việc giao chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2000
a- Việc phân bổ và điều chỉnh chỉ tiêu xuất khẩu gạo cho các đơn vị nêu ra ở mục
a điều 1 quyết định này do chủ tịch UBND tỉnh, TP Hồ Chí Minh trực thuộc trung ơng
xem xét, quyết định cụ thể trong phạm vị tổng chỉ tiêu định hớng đợc giao cho các
tỉnh, thành phố. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng chỉ giao chỉ tiêu
cho các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo. Việc uỷ thác xuất khẩu đợc thực hiện
theo điều 9, mục 2, chơng I nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính
phủ, Bộ thơng mại có hớng dẫn chung để thực hiện.

b- Việc phân bổ và điều chỉnh chỉ tiêu cho các đơn vị nêu ở mục b, điều 1 quyết
định này do Bộ thơng mại thống nhất với Bộ NN&PTNT quyết định cụ thể.
c- Giao Bộ thơng mại xem xét cho phép các doanh nghiệp ngoài đầu mối xuất
khẩu gạo tìm đợc thị trờng mới xuất khẩu trên cơ sở các hợp đồng cụ thể, có giá cả và
các điều kiện thơng mại tốt.
Điều 3: xuất khẩu gạo sản xuất ở các tỉnh khu vực phía Bắc và miền Trung.
Khuyến khích xuất khẩu gạo sản xuất ở các tỉnh khu vực phía Bắc và miền Trung.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có khách hàng và thị trờng đợc xuất
khẩu tại các cảng miền Bắc và miền Trung. Bộ thơng mại hớng dẫn cụ thể trên cơ sở
đảm bảo ổn định thị trờng tiêu dùng trong nớc và hiệu quả xuất khẩu.
Điều 4: về điều hành và định hớng thị trờng
Để ổn định và đảm bảo cho các thị trờng tập trung, Bộ thơng mại chủ trì cùng ban
chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo cùng hiệp hội lơng thực Việt Nam chịu trách nhiệm
cử doanh nghiệp đầu mối đại diện giao dịch, ký hợp đồng và phân giao chỉ tiêu thực
hiện các hợp đồng này cho các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo thực hiện đảm bảo
công khai, có hiệu quả.
Giao Bộ thơng mại sớm xúc tiến ký các văn bản thoả thuận cấp Chính phủ đối với
những thị trờng tập trung nêu trên, nhằm từng bớc tăng dần số lợng gạo Việt Nam xuất
khẩu trực tiếp vào các thị trờng này.
Điều5: đối với gạo xuất khẩu theo kế hoạch trả nợ, viện trợ, thanh toán hàng xuất
khẩu của Chính phủ, giao Bộ Kế hoạch và đầu t phối hợp với Bộ tài chính bố trí cụ thể
và thông báo cho Bộ thơng mại biết để Bộ thơng mại giao cho các doanh nghiệp đầu
mối đại diện giao dịch, ký kết hợp đồng với từng nớc.
Biểu 04: giao chỉ tiêu định hớng xuất khẩu gạo năm 2000
(kèm theo quyết định số 237/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999)
Đơn vị tính: 1000tấn
STT Tỉnh, doanh nghiệp Số lợng
A Địa phơng 2.900
1 An Giang 480
2 Cần Thơ 450

3 Đồng Tháp 300
4 Long An 240
5 Vĩnh Long 300
6 Kiên Giang 200
7 Tiền Giang 310
8 Trà Vinh 110
9 Sóc Trăng 250
10 Bạc Liêu 60
11 Cà Mau 60
12 Bến Tre 30
13 TP Hồ Chí Minh 110
B Các DN trung ơng và 1.200
ĐTNN
C Các DN ngoài đầu mối 200
Tổng cộng 4.300
(Nguồn: Bộ NN&PTNT)
Qua quyết định nói trên ta thấy đợc rằng Nhà nớc ta rất chú trọng đến việc đẩy
mạnh hiệu quả xuất khẩu gạo trong thời gian tới. Đi kèm với quyết định là những hớng
dẫn cụ thể mà ta sẽ coi đó nh là định hớng và giải pháp vĩ mô để hoạt động xuất khẩu
gạo đạt kết quả cao nhất. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của nớc ta trong thời
gian tới, theo thủ tớng Chính phủ quyết định: cần có sự phối, hỗ trợ chặt chẽ giữa các
bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, bố trí thực hiện hiệu quả nhất.
II- Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu gạo của
Việt Nam đến năm 2010
1. Giải pháp về thị trờng
Nghiên cứu thị trờng đầu ra cho sản phẩm gạo xuất khẩu là một bớc quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu. Thị trờng là nơi ngời bán và ngời mua gặp gỡ trao đổi hàng
hoá dịch vụ với nhau trên cơ sở ngang giá. Với doanh nghiệp thì việc làm sao xâm
nhập đợc thị trờng, chiếm lĩnh thị trờng và phát triển sâu rộng thị trờng cho sản phẩm
của mình trên toàn thế giới là động lực thôi thúc doanh nghiệp trong kinh doanh quốc

tế đạt đợc mục tiêu đó. Giải pháp tìm thị trờng cho mặt hàng gạo xuất khẩu của nớc ta
tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: là doanh nghiệp tổ chức mạng lới cơ quan thơng vụ tại nớc ngoài.
Giống nh giải pháp nghiên cứu thị trờng của Trung Quốc và một số nớc Đông Nam á,
cơ quan này có vai trò cung cấp thông tin về thị trờng đầy đủ nhất về coh doanh
nghiệp chính trong nớc và khi cần nó cũng đóng vai trò là chiếccầu nối khách hàng
với doanh nghiệp để từ đó hình thành hợp đồng mua bán gạo của doanh nghiệp Việt
Nam. Trên cơ sở những thông tin nhận đợc, doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ có kế
hoạch về sản xuất gạo để đáp ứng nhu cầu, yêu cầu, mong muốn về số lợng, chất lợng
và giá cả phù hợp.
Để làm tốt công tác này đòi hỏi trong doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải có bộ
phận marketing, có những cán bộ kinh doanh giỏi chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và giàu
kinh nghiệm đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, doanh
nghiệp nên cân đối khả năng tài chính của mình để chi phí cho hoạt động của cơ quan
này thờng trú tại nớc ngoài, đảm bảo cho nó hoạt động hiệu quả cao nhất.
Thứ hai: là thờng xuyên liên lạc với phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
để có thể đăng ký tham dự hội chợ triển lãm quốc tế thờng kỳ. Đây là cơ hội tốt nhất
để doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình trên toàn thế giới đồng
thời tăng khả năng và cơ hội ký kết hợp đồng xuất khẩu với các bạn hàng quốc tế.
Thứ ba: là nghiên cứu đặc tính tiêu dùng gạo của thị trờng định tham gia xuất
khẩu gạo cũng nh phải xác định đợc thu nhập quốc nội trên đầu ngời hàng năm của
quốc gia đó. Bởi vì gạo là mặt hàng nông sản thực phẩm mang đặc trng riêng có ở
những nớc nông nghiệp truyền thống nơi khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm phù hợp với
cây lúa nh nớc ta do đó nó trở thành lơng thực chủ yếu của các nớc trong khu vực
Đông Nam á, Châu á Vì thế xuất gạo sang các nớc này vẫn là hớng chủ đạo, chiếm
khối lợng lớn và phải tập trung vào các thị trờng này.
Bên cạnh đó thị trờng xuất khẩu gạo còn hớng sang các nớc Châu Âu, Châu Mỹ,
Nhật Bản Đây là khu vực có nền kinh tế phát triển nhất thế giới, thu nhập bình quân
đầu ngời cao vì thế yêu cầu gạo chất lợng cao, gạo đặc sản, gạo thơm và thậm chí
sẵn sàng trả với giá cao. Xu hớng nâng dần tỷ trọng gạo xuất khẩu chất lợng cao đạt

tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm thì đây là thị trờng mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam đang cố gắng chiếm lĩnh.
Ngợc lại, với Châu Phi và các nớc nghèo trên thế giới thì nhu cầu về gạo là để
giải quyết nạn đói, thiếu hụt lơng thực trầm trọng trong nớc, thu nhập dân c thấp thì
goạ xuất khẩu sang chỉ cần chất lợng trung bình (thấp), giá rẻ
Thứ t: là vấn đề thị trờng lúa gạo trong nớc đóng vai trò là nguồn đầu vào cho
xuất khẩu.
Với doanh nghiệp thơng mại thì chỉ sử dụng những mặt hàng gạo đã qua tinh chế
(loại bơ tấm, đánh bóng, gạo sấy ), đóng gói, kẻ mã hiệu, mã vạch hoàn chỉnh từ
nhà sản xuất trực tiếp thì phải có sự lựa chọn nguồn cung cấp nào, nhà sản xuất nào có
uy tín nhất, ổn định nhất để thực hiện gom hàng có chất lợng tốt, đồng đều về mẫu
mã, kích thớc hạt gạo, phần trăm tấm, tỷ lệ bạc bung Từ đó đáp ứng đúng yêu cầu
của từng loại đơn đặt hàng của các khách hàng khác nhau. Với doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất (chế biến)- xuất khẩu thì cong việc thu gom đầu vào (thóc, gạo mới qua tuốt,
xay sát thủ công) khó khăn, vất vả hơn. Vì vậy đòi hỏi nhà sản xuất nên có hợp đồng
cung ứng thóc gạo với nông dân tập trung ở những vùng chuyên canh trồng lúa (đồng
bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng) để bảo đảm cung ứng đầu vào ổn định,
lâu dài, đáp ứng đủ công suất thiết kế của máy móc, thiết bị chế biến. Có chính sách
giá mua, tổ chức thu mua có kế hoạch và giá cả u đãi cho ngời nông dân.
Thứ năm: là sử dụng đại lý môi giới. Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam nói chung không riêng gì các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là vấn đề
tiếp cận khách hàng, tiếp cận thị trờng. Do quan hệ bạn hàng quốc tế của ta còn hạn
chế, kinh nghiệm buôn bán quốc tế không nhiều, các rào cản thơng mại (kiểm tra,
kiểm dịch chất lợng, tiêu chuẩn gạo, cấm vận) rất khắc nghiệt Vì thế các doanh
nghiệp của ta không thể tham gia xuất khẩu trực tiếp sang nớc ngoài đợc mà phải
thong qua ngời thứ ba - đại lý, môi giới.
2. Giải pháp về công nghệ.
Nói về công nghệ sản xuất lúa gạo ở Việt Nam hiện nay vẫn là vấn đề bức xúc
nhất. Mặc dù là cờng quốc thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo nhng công nghệ để
chế biến lúa gạo xuất khẩu của ta lại vô cùng lạc hậu, thiếu nhiều công nghệ mới, hiện

đại. Mà để nâng cao chất lợng, sản lợng gạo chế biến để phục vụ xuất khẩu thì giải
pháp đầu t, đổi mới nhập khẩu máy móc thiết bị chế biến lúa gạo là không thể bỏ qua.
Công nghệ chế biến là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu
Việt Nam hiện tại và tơng lai.
Giải pháp về công nghệ chủ yếu tập trung vào một số khâu sản xuất sau: Khâu
xay xát, lọc tấm, phân loại gạo, đánh bóng gạo, hấp sấy, đóng gói, bao bì gạo
Tình trạng hao hụt gạo trong quá trình chuyển tiếp giữa các khâu chế biến vẫn
cha đợc khắc phục gây lên tình trạng lãng phí, giảm sản lợng gạo thành phẩm dẫn đến
kém hiệu quả trong sản xuất chế biến.
Để có đợc công nghệ nhập từ bên ngoài, nhập công nghệ nguồn với giá khá cao,
chúng ta còn có thể thực hiện nghiệp vụ mua lại công nghệ đã qua sử dụng của những
nớc cũng sản xuất lúa gạo (Thái Lan, ỹ ), hay nửa thuê, nửa mua; hay thuê công
nghệ hoàn toàn. Ngoài ra, khắc phục tình trạng hạn chế về tài chính của mình thì
doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài để xuất khẩu gạo nhập khẩu
công nghệ với trị giá ớc tính tơng đơng.
Với những máy móc, công nghệ đã và đang sử dụng trong nớc thì cần sử dụng
khấu hao hết công suất, từng bớc đa công nghệ mới vào và giúp công nhân vận hành
làm quen với dây chuyền công nghệ mới.
Nhân nói về vấn đề công nghệ cũng xin nói thêm về địa điểm bố trí công nghệ.
Các nhà máy chế biến nên đợc đặt gần các khu chuyên canh trồng lúa để giảm bớt chi
phí vận chuyển từ đồng lúa đến nhà máy chế biến, chế biến kịp thời, đúng tiến độ thu
hoạch và đúng thời gian giao nhận hàng.
Việc bố trí công nghệ cũng nên theo mô hình khép kín để giảm chi phí, hao hụt
khi chuyển tiếp giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu đóng gói đa vào kho bảo
quản chờ xuất. Kho hàng cũng cần bố trí thiết bị bảo quản phẩm chất hàng theo hạn
định và có những phơng tiện xếp dỡ vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng. Có thể nói,
để tăng khả năng xuất khẩu gạo của ta thì giải pháp về công nghệ đợc áp dụng và giải
quyết triệt để, đồng bộ ở tất cả các công đoạn, các khâu. Có nh thế mới làm tăng chất
lợng, phẩm cấp gạo, giảm chi phí phát sinh và dẫn đến giảm gái bán (giá xuất khẩu) từ
đó tăng sức cạnh tranh của mặt hàng gaọ xuất khẩu nớc ta trên thị trờng quốc tế.

3. Giải pháp về giống lúa.
Giống lúa quyết định năng suất và phẩm chất của gạo cũng nh sẽ cho ra đời
những loại gạo mới, gạo đặc sản, gạo thơm có hơng vị và chất lợng tốt nhất, đặc trng
nhất của gạo Việt Nam.
Giống lúa ngày nay vô cùng đa dạng đợc lai tạo theo nhiều phơng thức khác
nhau. Các giống lúa mới sẽ tăng khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu, môi trờng
ngày nay đang thay đổi theo chiều hớng bất lợi cho sự sinh trởng và phát triển của cây
lúa, tăng khả năng kháng sâu bệnh, rút ngắn thời gian sinh trởng, tăng số vụ mùa thu
hoạch trong năm đảm bảo liên tục, phong phú về lúa gạo đầu vào cho các nhà máy chế
biến lúa gạo xuất khẩu.
Để phát huy giống lúa tốt trong sản xuất, doanh nghiệp nên có khoản quĩ hỗ trợ
nghiên cứu giống lúa ở các Sở nông nghiệp tỉnh hay hỗ trợ giống lúa cho nông dân
bằng cách nhập giống mới từ những nớc có truyền thống sản xuất gạo nh ta rồi dem
bàn giao cho nông dân trồng tập trung trên những cánh đồng chuyên canh. Từ đó tạo
nguồn đầu vào (lúa) cho nhà máy chế biến.
Trên thực tế, để có giống lúa mới trong khi tình trạng tài chính gặp hạn chế thì
doanh nghiệp có thể tiến hành xuất gạo đổi lấy giống lúa.
Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì ngoài yếu tố cạnh tranh về giá cả
mặt hàng, tính lợi thế kinh tế nhờ mở rộng qui mô, tăng sản lợng, số lợng hàng xuất
khẩu thì ta vẫn có thể đứng vững và phát huy thế mạnh về gạo thông qua việc trồng,
chế biến và xuất khẩu các loại gạo đặc sản, gạo thơm do đáp ứng đúng nhu cầu của
từng thị trờng, từng khu vực. Vì vậy, việc lai tạo và bảo toàn giống lúa thuần chủng,
truyền thống luôn đợc chú trọng. Chính điều đó đã tạo nên nét rất riêng của Việt Nam
hay của các nớc xuất khẩu láng giềng.
4. Ngày nay, những thành tựu của công tác nghiên cứu giống lúa mới đã thể hiện
rất nhiều u điểm. Một trong số đó phải kể đến giống lúa có thời gian sinh trởng ngắn,
cho thu hoạch sớm trong một năm. Điều này kết hợp với việc tới tiêu, bón lót đầy đủ,
kịp thời đã góp phần làm tăng vụ gieo trồng và thu hoạch lúa trong năm. Chúng ta
không thể phủ nhận vai trò của việc thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp bởi đó là
tiền đề làm tăng sản lợng lúa thu hoạch trong năm và cũng chính là làm tăng sản lợng

gạo xuất khẩu của nớc ta. Bên cạnh việc luôn ổn định về an ninh lơng thực quốc gia.
Để làm tăng thêm tính hiệu quả của giải pháp thâm canh tăng vụ thì doanh
nghiệp có thể thực hiện hình thức mua lúa gạo đổi lấy phân bón cho nông dân hay hỗ
trợ, giúp đỡ nông dân khâu gặt hái, thu hoạch.
5. Trong khâu thu mua lúa gạo đầu vào để chế biến. Thì doanh nghiệp nên có
một phòng ban chuyên trách về kiểm tra chất lợng thóc, đây là công việc quan trọng
quyết định chất lợng gạo xuất khẩu. Thực hiện tốt khâu tuyển chọn sàng lọc thì doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ thực sự có chuyên môn, kỹ thuật về phân tích chất lợng
gạo cũng nh có kỹ năng kinh nghiệm trong việc giúp đỡ, tuyên truyền cho nông dân
kỹ thuật canh tác, gieo trồng, chăm sóc lúa.
6. Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin phát triển rực rõ. Phơng tiện thông
tin đại chúng thực sự trở thành phơng tiện quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp trên
toàn cầu. Doanh nghiệp có thể chào bán gạo trên các trang Website của mạng Internet
hay thực hiện ký kết bán gạo ngay trên mạng. Phơng pháp đợc sử dụng nh là hình thức
bán hàng, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo nhanh chóng và tơng đối hiệu quả. Tuy
nhiên, chi phí cho các chơng trình quảng cáo sản phẩm gạo trên mạng khá tốn kém,
doanh nghiệp hoàn toàn có thể truy cấp vào mạng miễn phí để giảm bớt chi phí giành
cho quảng cáo.
Bên cạnh đó hình thức giảm giá trong ngoại thơng đợc áp dụng khi khách hàng
mua với khối lợng lớn là bạn hàng truyền thống, hoặc khách hàng mua vì mục đích
cứu trợ nhân đạo.
Nói tóm lại khi áp dụng các giải pháp trên nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu
gạo của nớc ta thì doanh nghiệp xuất khâủ nên kết hợp các giải pháp một cách đồng
bộ, toàn diện. Cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng tiêu thụ nhng đồng thời đầu t đổi
mới, cải tiến công nghệ chế biến và ứng dụng các giống lúa gạo mới, thâm canh tăng
vụ, xúc tiến quảng cáo và áp dụng các nghiệp vụ ngoại thơng trong đàm phán và ký
kết hợp đồng kinh doanh quốc tế cũng không thể bỏ qua. Bởi đó là những giải pháp cơ
bản, là các công cụ mạnh và thực sự hiệu quả trong đẩy mạnh xuất khẩu goạ của nớc
ta trong các năm tới một khi chúng ta vận dụng sáng tạo và giải quyết tốt các giải
pháp đặt ra.

Vấn đề đáng quan tâm hiện nay với sản xuất lơng thực ở nớc ta là với dân số hiện
tại, sản xuất lúa đủ đáp ứng nhu cầu ăn trong nớcd với lợng gạo trên đầu ngời
200kg/năm và có lúa gạo hàng hóa để xuất khẩu. Nhng nhìn về tơng lai bài toán lơng
thực cho đất nớc không đơn giản trớc áp lực dân số gia tăng và môi trờng sinh thái bị ô
nhiễm và sự đe dọa của thiên tai nh: hạn, lũ lụt, xâm nhập mặn Đến năm 2010, nớc ta
có dân số 95 triệu ngời, nhu cầu lơng thực cho toàn xã hội là 36 triệu tấn. Nh vậy từ
nay đến năm 2010 mỗi năm cần tăng nửa triệu tấn. Thực tế là diện tích gieo trồng lua
mỗi năm mất đi khoảng 20 ngàn ha do quá trình CNH.Vì vậy,dựa trên các giải phảp đa
ra và các vấn đề bức xúc hiện nay về sản xuất và an ninh lơng thực quốc gia,cùng với
vấn đề cung,cầu lúa gạo hàng hoá hàng năm,em xin đa ra một số đề xuất sau đây:
III. Những kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2010
1. Cần tăng cờng hơn nữa vai trò của Chính phủ trong việc xây dựng, củng
cố và phát triển thị trờng xuất khẩu gạo.
Đây là giải pháp mang ý nghĩa trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt
Nam xâm nhập thị trờng mới và duy trì ổn định thị trờng truyền thống.
*Thông qua hoạt động ngoại giao, đàm phán với các thị trờng có nhiều điều kiện
u đãi mậu dịch đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung của các nớc đang phát
triển nh Mỹ, Tây Âu.
*Đàm phán và ký kết các thoả thuận thơng mại song phơng và đa phơng gồm:
đàm phán hạn ngạch xuất khẩu đối với các mặt hàng có hạn ngạch, ký kết các hiệp
định chính phủ và mua bán hàng hoá giữa các quốc gia.
*Xây dựng mối quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức thơng mại của các khu
vực và thế giới nh ASEAN, APEC, WTO, NAFTA, EU .
*Quan tâm đến những vấn đề nhân đạo và thực hiện các hoạt động nhân đạo thế
giới qua đó đa gạo trực tiếp đến và gây dựng danh tiếng ở các thị trờng mới. Hoặc
thông qua quỹ viện trợ nhân đạo của Liên hợp quốc, của các nớc cứu trợ . xuất khẩu
hàng sang đó.
*Chính phủ cần chú trọng đặc biệt tới khâu kiểm tra chất lợng gạo xuất khẩu. Lập
các cơ quan kiểm chứng tiêu chuẩn chất lợng gạo trớc khi xuất đi để nhằm bảo vệ uy

tín chất lợng gạo trớc khách hàng.
Tuỳ từng điều kiện thị trờng của từng nớc, từng khu vực, từng châu lục mà chính
phủ ta nên có những hoạt động đối ứng.
- Đối với thị trờng Châu Âu và các nớc phát triển có hàng rào thuế quan, hạn
ngạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm lớn, ngặt nghèo thì
nên tìm cách có các điều kiện u đãi mậu dịch.
- Đối với thị trờng Trung Quốc và các nớc đang tiến hành CNH, HĐH thì đàm
phán thơng mại nên tập trung vào thơng lợng nhằm cân bằng cán cân thơng mại.
- Đối với thị trờng các nớc ASEAN nên tập trung vào thơng lợng nhằm cân bàng
cán cân thơng mại.
- Đối với các nớc SNG, Đông Âu vấn đề là xử lý nợ tồn đọng vè nên tập trung vào
ký các hiệp định giữa các Chính phủ.
- Đối với các nớc mất an ninh lơng thực nên thông qua các tổ chức viện trợ nhân
đạo để xuất khâủ lơng thực.
Nh vậy vai trò điều hành của Nhà nớc nhằm đẩy mạnh thị trờng ngoài nớc về xuất
khẩu gạo là vấn đề rất rõ ràng, cụ thể.
Bên cạnh đó bình ổn thị trờng trong nớc cũng là vấn đề hết sức quan trọng mà
qua đó Nhà nớc phải làm sao bảo đảm đợc mức giá tiệu thụ lúa gạo có lợi cho nông
dân và nhà xuất khẩu không bị thua lỗ và không gây biến động thị trờng. Để thực hiện
điều này, Thứ trởng thơng mại Mai Văn Dâu nói rằng: Nhà nứoc phải sử dụng công cụ
tạm trữ lu thông. Khác với dự trữ quốc gia tạm trữ ở đây có thể mua vào, bán ra khi
cần thiết để điều tiết cung cầu. Vấn đề tạm trữ phải đợc thực hiện theo quy định
nghiêm ngặt đẻ tránh tình trạng các doanh nghiệp sử dụng tín dụng u đãi mua tạm trự
nh vốn lu động, khi có thị trờng tiêu thụ mới mua vào do sợ trách nhiệm nếu bị thua lỗ
khi giá biến động.
Về mặt hành chính, dự thảo cơ chế mới không nên đạt thêm những thủ tục hành
hính gây phiền hà cho dioanh nghiệp.
2. Cần xây dựng các điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản xuất và xuất gạo:
- Theo đề suất của Bộ thơng mại về một số điều kiện đối với danh nghiệp kinh

doanh xuất khẩu gạo trực tiếp trong thời gian tới. Đó là doanh nghiệp phải đăng ký mã
số xuất khẩu, là hội viên của hiệp hội lơng thực cam kết xuất khẩu các loại gạo đúng
tiêu chuẩn gạo xuất khẩu vủa Việt Nam
- Quy định về vốn lu động tối thiểu đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo tơng ứng
2000 tấn gạo và phải ràng buộc trách nhiệm trong hiệp hội, chi hội ngành nghề.
- Doanh nghiệp phải có trang thiết bị chế bị chế biến,nhà xởng,kho tàng,cơ
sở vật chất phù hợp để sản xuất,kinh doanh lúa gạo.
Về phía Nhà nớc có một số biện pháp hỗ trợ sau:
+Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu nhng bảo
đảm sự phát triển ổn định các nghành,các lĩnh vực kinh tế khác.Có thể áp dụng tỷ giá
thanh toán cao hơn tỷ giá quy dịnh các khoản thu xuất khẩu hàng nông sản trong đièu
kiện giá sản phẩm đó trên thị trơng thế giới bị suy giảm hoặc giá thu mua xuất khẩu
trong nớc tăng đột biến
+Nghiên cứu,xây dựng và triển khai áp dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu bằng các
nguồn:ngân sách Nhà nớc ,đóng góp từ phần lợi nhuận của cac doanh nghiệp xuất khẩu
theo tỷ lệ lợi nhuận thu đợc khi giá xuất khẩu tăng nhanh
+Nghiên cứu,áp dụng hình thứctín dụng hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản:
.Bảo lãnh tín dụng trong trờng hợp cần thiết.
.Cấp tín dụng bổ xung kịp thời vào thời điểm quan trọng
.Hợp tác tín dụng giữa các quỹ tín dụng,cac ngân hàng kể cả với các thị trờng
nhập khẩu.
.Ngân hàng Nhà nớc chỉ đạo các ngân hàng Thơng mại bố trí các nguồn vốn,
đảm bảo cho các doanh nghiệp vay đủ vốn và kịp thời mua lúa gạo.Trơng hợp ngân
hàngThơng mại không đủ nguồn vốn,ngân hàng Nhà nớc có biện pháp hỗ trợ để ngân
hàng Thơng mại có đủ vốn cho vay.
+Nghiên cứu xây dựng quỹ khai thác thị trờng xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam nhằm trợ giúp các hoạt động Maketing ở thị trờng nớc ngoài,giúp đỡ
kỹ thuật,dịch vụ nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu.
+Xây dựng quy chế,quy định điều kiện tham gia và tổ chức thực hiện các hoạt
động môi giới để hình thành trung gian,ngời môi giớ.Tạo điều kiện hình thành các

công ty hoạt động trong lĩnh vực Maketing làm nhiệm vụ t vấn về chất lợng,giá cả,hình
thức sản phẩm và thị trờng tiêu thụ cho doanh nghiệp xuất khẩu.
+Hạn chế ảnh hởng có tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp bằng cách cho
vay với lãi suất thấp để nông dân đầu t mua giống,phân bón.Đồng thời thu mua sản
phẩm trong thời kỳ thu hoạch giúp nông dân yên tâm sản xuât,tránh tình trạng đợc
mùa,mất giá.
3)Cần xây dựng một hệ thống kinh doanh xuất khẩu theo quy mô lớn,đa ph-
ơng thức.
Đây là giải pháp nhằm tạo nên một hệ thống kinh doanh có lợi thế nhờ quy
mô,linh động có khả năng tiếp cận thị trờng tốt,đồng thời phát huy đợc sức mạnh tổng
hợp của các doanh nghiệp.Vì thực tế hiện nay,các doanhnghiệp kinh doanh xuất khẩu
Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ, chi phí cho các hoạt động xuất khẩu th-
ờng cao,vợt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp.Bên cạnh đó giữa cac doanh
nghiệp thiếu sự liên kết,hỗ trợ nhau trong các quy trình:thu mua sau thu hoạch,khâu
chế biến,bảo quản,tổ chức xuât khẩu Để khắc phục tình trạng trên cần tiến hành các
giải pháp:
+ Tạo điều kiện để mọi thành phần kinhtế tham gia xuất khẩu gạo (cả doanh
nghiệp Nhà nớc và doanh nhiệp có vốn đầu t nớc ngoài)
+ Tiếp tục tổ chức sắp xếp lại các doanh nhiệp Nhà nớc thúc đẩy quá trình hợp
tác, liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo mô hình công ty
cổ phần tạo nên chỉnh thể liên kết thống nhất từ khâu thu mua chế biến đến tổ chức
xuất khẩu, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
+ Liên doanh liên kết để tranh thủ vốn, công ngnhệ của nớc ngoài. Tậ dụng thị tr-
ờng sẵn có của họ để bao tiêu các sản phẩm của ta. Hoặc phía đôi stác cung cấp cho ta
những loại giống mới nhất có năng suất, chất lợng cao.
4). Một số kiến nghị khác thích ứng với thị trờng:
+ Trên thực tế cung vợt quá cầu. Hơn nữa sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía nhiều n-
ớc xuất khẩu. Vì vậy ngành gạo ViệtNam phải chấp nhận Sống chung với điều kiện
giá thấp. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp để giảm giá thành sản xuất: đa ra các
biện pháp canh tác tiên tiến (nông trờng Sông Hậu), bỏ phụ thu đối với đầu vào (phân

bón) hàng năm Nhà nớc nên bỏ 100 tỷ đồng để duy trì giá sàn (thông qua tín dụng tạm
giữ)
+ Một số vấn đề khác nh việc doanh nghiệp đi đấu thầu xuất khẩu gạo, Phân chia
thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo cấp Chính phủ. Cơ chế bán hàng trả chậm, công tác
phối hợp giữa các cơ quan, địa phơng để nắm bắt thông tin về sản xuất và xuất khẩu.
+ ở đồng bằng Sông Cửu Long nơi đóng góp 50% sản lợng lúa cả nớc cũng đang
tìm nhiều giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinhtế và xã hội trên mặt trận sản
xuất lơng thực. Đó là khôngngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đa các
giống lúa có năng suất và phẩm cấp tốt, đáp ứng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Triển khai
xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa với các giống lúa chất lợng cao trên diện tích 1
triệu ha ở khu vực ĐBSCL với giá thành đầu t sản xuất hợp lý tạo ra nhiều giống phù
hợp với sinh thái từng vùng.
5)Cần có chính sách tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mặt hàng gạo khi xuất ra
thị trơng thế giới.
Tạo lập chơng trình Hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với những mặt hàng nông
sản xuất khẩu,trong đó tập chung vào khâu chủ yếu vào khâu thu hoạch,bảo quản,chế
bién,tinh chế để nâng cao giá tri của gạo hàng hoá.
6)Cần có sự can thiệp của Chính phủ để tránh tình trạng tranh mua,tranh
bán giữa các doanh nghiệp với t nhân gây ra tình trạng giá mua trong nớc bị đẩy lên
cao trong khi giá bán trên thị trờng nớc ngoài lại thấp hơn thông qua biện pháp nh:
hình thành các chợ,tụ điểm thơng mại ở các vùng nguyên liệu. Xâydựng các kênh và
các cấp độ lu thông hàng hoá dài,sâu và rộng nhằm thống nhất thị trờng toàn
quốc.Khuyến khích hình thành các hiêp hội để giảm rủi ro và tranh hiện tợng ép cấp
,ép giá trong mua bán.Thực hiện chính sách trợ giá cho nông sản trong từng thời điểm,
đặc biệt là quỹ bình ổn giá phải đợc sử dụng thích hợp khi giá trên thị trờng thế giới
có xu hớng gây bất lợi cho hàng nông sản xuất khẩu của ta.
7)Khuyến khích hỗ trợ đầu vào cho các vùng trồng lúa gạo đặc sản có giá trị
xuất khẩu cao nh: phân bón giống lúa ,kỹ thuật làm đất ,chăm sóc cây
8)Nên áp dụng linh hoạt các phơng thức hoạt động thơng mại nh đi sâu vào
phơng thức hàng đổi hàng.Theo phơng thức này ta sẽ có đợc công nghệ sản xuất

lúa gạo ,tiêp nhận đơc giống lúa mới có năng suất chất , lợng cao, phù hợp với điều
kiện sinh thái nơc ta,nhập khẩu phân bón đồng thời khắc phục đợc tình trạng thiếu
ngoại tệ,tận dụng đợc lợi thế sẵn có của mình.
9)Một vấn đề nữa đợc nêu ra ở đây là các doanh nghiệp sản xuất và chế biến
lúa gao cũng nh các doanh nghiệp thơng mại cần tổ chức việc giám sát nghiêm ngặt từ
khâu chọn lựa thóc, khâu chế biến, kiểm tra chất lợng sản phẩm. Tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay là rào cản lớn đối với các sản phẩm xuất khẩu ra thị

×