Lời nói đầu:
gày nay, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với một c-
ờng độ rất cao. Hầu nh tất cả các nớc đều mở cửa để hội nhập với bên
ngoài, tận dụng lợi thế của mình để phát triền và thúc đầy tăng trởng
kinh tế. Quan hệ thơng mại quốc tế, ngoại thơng với các hình thức xuất nhập khẩu
hàng hoá ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và vô cùng đa dạng. Điều này dẫn đến việc
tăng lên nhanh chóng các loại ngoại tệ đợc trao đổi hàng ngày về cả doanh số lẫn
tính phức tạp của nó. Hoạt động ngoại thơng phát triển đòi hỏi các quốc gia, các
Ngân hàng thơng mại phải tập trung nghiên cứu về lĩnh vực hết sức quan trọng này.
N
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nớc. Song để thực
hiện thành công công cuộc này thì cần phải có sự phát triển đồng bộ trong tất cả
các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực Ngân hàng. Công cuộc đổi mới nền kinh tế do
Đảng ta khởi xớng hơn 10 năm đã ghi nhận những thay đổi căn bản trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, các cải cách trong hệ thống Ngân hàng cũng nh những chuyển
biến tích cực trong lĩnh vực quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ.
Trên cơ sở lý luận đã đợc học tại trờng và quá trình tiếp thu những vấn đề thực
tiễn về ngoại hối , em đã quyết định chọn đề tài :Ngoại hối và đổi mới chính
sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam hiện nay
1
Ch ơng I
Lý luận chung về thị trờng ngoại hối
I/ Tổng quan về thị trờng hối đoái:
1. Khái niệm về thị tr ờng hối đoái:
Thị trờng hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các ngoại tệ và phơng
tiện chi trả có giá trị nh ngoại tệ, mà qua đó hình thành nên tỷ giá hối đoái. Hoặc
có thể nói thị trờng hối đoái là nơi chuyên môn hoá về trao đổi mua bán ngoại tệ,
thông qua mối quan hệ giữa cung và cầu về ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu của các
chủ thể kinh tế.
Các cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng và các Chính phủ đều cần đến thị trờng
hối đoái để thanh toán các khoản mục mua bán, vay mợn nhằm phục vụ cho các
nhu cầu khác nhau về ngoại tệ. Ngày nay, các giao dịch phục vụ cho các nhà thơng
mại, các nhà đầu t chỉ còn chiếm khoảng 15%, còn lại khoảng 85% hoạt động của
thị trờng này liên quan đến các khoản giao dịch của các nhà đầu cơ, các nhà kinh
doanh chuyên nghiệp. Đối với họ, ngoại tệ cũng chỉ là một thứ hàng hoá để mua
bán kiếm lời nh các hàng hoá khác vậy.
Mỗi ngày, hiện nay, khối lợng các loại ngoại tệ đợc trao đổi tại các thị trờng hối
đoái trên thế giới trị giá khoảng 8.000 tỷ USD trong đó 3 thị trờng hối đoái lớn nhất
thế giới chiếm một tỷ trọng khống chế. ở thị trờng hối đoái New York doanh số
hoạt động mỗi ngày trị giá ớc khoảng 2500 tỷ USD, thị trờng ở Tokyo khoảng 1500
tỷ và ở London khoảng 1000 tỷ USD.
2. Đặc điểm của thị tr ờng hối đoái:
*0 Thị trờng hoạt động liên tục 24/24 giờ do việc lệch múi giờ ( trừ những ngày
nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ của từng quốc gia ).
Khi thị trờng ở nơi này đóng cửa thì cũng là lúc thị trờng ở nơi khác mở cửa. Ví
dụ khi thị trờng London ( Anh ) mở cửa thì các thị trờng khác ở Châu Âu nh Paris (
Pháp ), Amstecdam ( Hà Lan ), Frandfrut ( Đức ) cũng mở cửa nhng đến khoảng 2-
3 giờ chiều thì thị trờng New York ( Mỹ ) và các thị trờng khác ở Bắc Mỹ mới mở
cửa. Và khi thị trờng ở New York bắt đầu đóng cửa thì thị trờng các nớc Châu á lại
mở cửa tạo ra một vòng quay khép kín giữa các thị trờng trên toàn thế giới.
2
Nhờ vào các phơng tiện thông tin liên lạc hiện đại và tức thời nh Telex, Fax, điện
thoại , hệ thống giao dịch và thông tin tài chính, ngân hàng quốc tế mà một thị
trờng khu vục nào đó vào bất cứ thời điểm nào trong ngày cũng có thể liênlạc tức
thì với thị trờng khác trên thế giới. Kết quả là thị trờng hối đoái khu vực có thể
đóng cửa nhng thị trờng hối đoái trên thế giới nói chung hoạt động liên tục không
bao giờ đóng cửa.
*1 Thị trờng mang tính quốc tế:
Hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ các phơng tiện thông tin liên lạc ( điện
thoại, telex, telexfax, mạng thông tin quốc tế SWIFT ) từ đó tạo điều kiện phá vỡ
khoảng cách giữa các thị trờng hối đoái trên thế giới. Một lời chào giá trên thị tr-
ờng nào đó không chỉ phải đơng đầu với các thành phần tham gia cạnh tranh trên
thị trờng đó mà còn đơng đầu với các thành phần khác ở các thị trờng khác trên thế
giới. Bên cạnh đó, bất cứ một sự kiện, biến động nào về chính trị, kinh tế, quân
sự trên thế giới đều có ảnh hởng tới các thị trờng hối đoái quốc tế. Chính sự quốc
tế hoá này và việc quản lí ngoại hối ngày càng giảm bớt cũng nh các thị trờng tài
chính đóng mở cửa đều có sự liên lạc tức thì với nhau nên giá yết đối với tất cả các
đồng tiền lớn nh USD, JPY, DEM, GBP, FRF, CHF đều gần nh giống nhau ở mọi
thị trờng. Điều này cũng giải thích vì sao tỉ giá đóng cửa ngày hôm trớc không
khác nhiều so với tỉ giá mở cả ngày hôm sau.
*2 Những đồng tiền mạnh nh USD, JPY, EURO giữ một vị trí quan trọng
trên thị trờng, đặc biệt là đồng dollar Mỹ ( USD ) Các thị trờng hối đoái quốc tế
thờng giao dịch chủ yếu là USD và dùng USD làm dự trữ quốc tế.
Tuy nhiên, với sự ra đời của đồng tiền chung của 11 nớc Châu Âu đồng EURO
vào ngày1 tháng1 năm1999 thì thời thế đang dần thay đổi. Theo các nhà phân tích,
trong thời gian tới đồng EURO sẽ chiếm một tỷ trong đáng kể trong các giao dịch
của thị trờng hối đoái và cũng đã có rất nhiều Ngân hàng Trung Ương các nớc
đang có ý định chuyển một phần dự trữ ngoại hối của mình sang đồng EURO.
Cũng không thể xem nhẹ tầm quan trọng của đồng dollar Mỹ bởi hiện nay nó
vẫn tham gia vào hơn 80% các giao dịch ngoại thơng trên thế giới và đa số các thị
trờng hối đoái các nớc vẫn quan tâm đến tỷ giá USD/Bản tệ.
Thị trờng hối đoái là thị trờng vô hình nhng hoạt động rất sôi động.
Các đồng tiền không phải đợc mua bán tại các sàn giao dịch mà thị trờng hối
đoái đợc tổ chức thành một thị trờng qua tay, tại đó hằng trăm nhà kinh doanh hối
3
đoái (đa số là các ngân hàng) sẵn sàng mua và bán các khoản tiền gửi ghi bằng
ngoại tệ. Thị trờng hối đoái mang tính cạnh tranh cao và việc mua bán ngoại tệ
giữa các Công ti, ngân hàng thơng mại, chính phủ diễn ra hết sức thờng xuyên.
3. H ng hoá của thị tr ờng hối đoái:
Hàng hoá của thị trờng hối đoái là ngoại hối ( foreign exchange).
Ngoại hối là phơng tiện thanh toán thể hiện dới dạng ngoại tệ ( foreign currency)
3. Đối tợng mua bán trên thị trờng hối đoái:
Hàng hoá của thị trờng hối đoái là ngoại hối ( foreign exchange).
Ngoại hối là phơng tiện thanh toán thể hiện dới dạng ngoại tệ ( foreign currency)
hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ, bao gồm :
Ngoại tệ tiền mặt ( foreign notes and coins ) : là các đồng tiền của nớc ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh ngoại hối, ngời ta ít khi xem tiền mặt ngoại
tệ là ngoại hối vì nó chỉ có ý nghĩa chủ yếu trong lĩnh vực du lịch ( khối lợng
giao dịch đợc thực hiện trên trên thị trờng hối đoái dới dạng tiền mặt ngoại tệ
chỉ chiếm cha đầy 1% tổng khối lợng các giao dịch). Các giao dịch hối đoái
phần lớn đợc thực hiện với các phơng tiện thanh toán phi tiền mặt.
Các phơng tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ nh : séc, hối phiếu, kì phiếu, điện
chuyển tiền, th chuyển tiền, thẻ tín dụng, th tín dụng ngân hàng, tiền điện tử ghi
bằng ngoại tệ
Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ nh : cổ phiếu, trái phiếu Công ti,
công trái quốc gia, trái phiếu kho bạc
Vàng, bạc, kim cơng, ngọc trai, đá quí và các kim loại quí hiếm khác đợc dùng
làm tiền tệ.
Nhìn chung các đồng tiền giao dịch trên thị trờng hối đoái là các ngoại tệ mạnh,
có khả năng chuyển đổi cao nh USD, JPY, DEM, GBP, FRF, CHF. Các ngoại tệ này
đóng vai trò vừa là phơng tiện thanh toán quốc tế vừa là phơng tiện dự trữ và đợc
các nớc công nhận là đồng tiền quốc tế. Các đồng tiền không nằm trong nhóm
đồng tiền mạnh ít đợc lu thông trên thị trờng hối đoái.
Nh vậy, trên thị trờng hối đoái, ngời ta mua bán loại hàng hoá đặc biệt là ngoại
hối. Cũng bởi vậy mà hoạt động của thị trờng hối đoái có nhiều điểm khác biệt so
với các thị trờng hàng hoá khác.
4. Các đối t ợng tham gia thị tr ờng hối đoái:
4
Về nguyên tắc, bất kỳ ai muốn chuyển đổi một đồng tiền này sang một đồng tiền
khác đều trở thành ngời tham gia vào thị trờng hối đoái. Đối tợng tham gia thị tr-
ờng hối đoái đợc quy định chặt chẽ bởi luật lệ của từng quốc gia. Đối tợng tham
gia vào thị trờng hối đoái có thể là ngân hàng thơng mại, ngân hàng TW, các nhà
môi giới và các công ty.
4.1 Ngân hàng th ơng mại:
Các ngân hàng thơng mại tham gia trên thị trờng hối đoái thờng là các ngân
hàng lớn có nhiều khách hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại thơng cần
thanh toán bằng ngoại tệ, hoặc là các ngân hàng tài trợ cho hoạt động xuất nhập
khẩu.
Các ngân hàng thơng mại giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh doanh
ngoại tệ trên thị trờng hối đoái, với hai hình thức hoạt động chính : hoạt động trên
cơ sở nghiệp vụ khách hàng ( trung gian thanh toán ) và hoạt động ngoại hối liên
ngân hàng. Ngày nay, thị phần hoạt động ngoại hối liên ngân hàng lớn hơn rất
nhiều so với các hoạt động trên cơ sở nghiệp vụ khách hàng. Theo thống kê, hoạt
động ngoại hối liên ngân hàng chiếm từ 70 - 90% tổng doanh số hoạt động kinh
doanh ngoại hối.
Hoạt động trung gian thanh toán
Các ngân hàng thơng mại đảm nhiệm hầu hết các hoạt động chuyển hoá trên thị tr-
ờng ngoại hối và tối thiểu, với t cách là ngời bán hoặc ngời mua. Những ngân
hàng thơng mại lớn có nhiều khách hàng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu,
có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán tiền hàng hoặc có nguồn thu ngoại tệ muốn
đổi lấy nội tệ và các ngân hàng chuyên tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu sẽ tham gia vào thị trờng hối đoái với t cách làm trung gian thay mặt cho
khách hàng của mình ( thờng là các Công ti xuất nhập khẩu ). Vai trò này xuất
phát từ vị trí trung tâm của các ngân hàng thơng mại trong việc thực hiện các hoạt
động thanh toán quốc tế. Khi cần thực hiện các hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ,
trớc sau ngân hàng cũng phải thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Qua đó,
ngân hàng là nguời cuối cùng hình thành nền tảng doanh thu của thị trờng hối
đoái.
Ngày nay, các ngân hàng thơng mại đảm nhận vai trò trung gian thanh toán quốc tế
thờng dùng ngay những chi nhánh của mình ở nớc ngoài giống nh một ngân hàng
đạI lí. Không những thế, họ còn mở tài khoản tại các ngân hàng thơng mại lớn ở
những nớc đối tác và đồng thời các ngân hàng thơng mại lớn đó cũng mở tài khoản
tại ngân hàng này. Đối với một số các ngân hàng nhỏ trong nớc ít có giao dịch
quốc tế, họ sẽ đề nghị các ngân hàng lớn thanh toán hộ họ khi có giao dịch hối
5
đoái xuất hiện. Nói cách khác, những ngân hàng nhỏ này sử dụng các ngân hàng
lớn trong nớc khác nh những ngân hàng đạI lí của họ ở nớc ngoài.
Mục đích của ngân hàng thơng mại khi thực hiện nghiệp vụ khách hàng này là :
Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thông tin về thị trờng
hối đoái nh diễn biến tỉ giá tại các Sở giao dịch hối đoái quốc tế ; tiến hành t
vấn cho khách hàng về xu hớng biến động tỉ giá trong tơng lai
Tăng doanh lợi cho ngân hàng từ các khoản phí dịch vụ thu về
Mở rộng hệ thống ngân hàng đạI lí và mạng lới thanh toán quốc tế, nâng cao
uy tín và vị thế trong giới tài chính quốc tế .
Hoạt động ngoại hối liên ngân hàng.
Bên cạnh những giao dịch ngoại hối phục vụ hoạt động thanh toán, hầu hêt các
ngân hàng còn thực hiện các hoạt động ngoại hối theo hình thức liên ngân hàng, có
nghĩa là các ngân hàng trực tiếp mua bán với nhau, bằng chính tài khoản riêng của
ngân hàng, không liên quan tới nghiệp vụ khách hàng. Hằng ngày, các chuyên viên
kinh doanh ngoại tệ phải theo dõi số d tài khoản kinh doanh ngoại hối của mình
( trạng thái ngoại hối - exchange position) và lợng ngoại tệ mua vào bán ra để đánh
giá tình trạng số d tài khoản của từng ngoại tệ. Tròng hợp số d một loại ngoại tệ
quá cao hoặc quá thấp thì phải đợc điều chỉnh ngay. Nếu số d giảm thấp ( tình
trạng thiếu - short ) thì phải mua ngoại tệ vào; nếu số d tăng cao ( tình trạng thừa -
long ) thì phải bán bớt ngoại tệ.
Mục đích của ngân hàng khi thực hiện các giao dịch liên ngân hàng là :
Tối đa hoá lợi nhuận từ các nghiệp vụ kinh doanh.
Quản lí trạng thái hối đoái của ngân hàng sao cho trạng thái có sẵn
(inventory position ) của mỗi ngoại tệ đợc duy trì ở mức mà ngân hàng mong
muốn.
Các ngân hàng thờng muốn duy trì một trạng thái có sẵn ngoại tệ nhất định của
từng đồng tiền để phục vụ khách hàng khi họ yêu cầu mua hoặc bán. Tuy nhiên,
khi mỗi một thơng vụ giao dịch hối đoái với khách hàng kết thúc thì trạng thái có
sẵn của các đồng tiền đã đợc mua và bán bị tác động tăng hoặc giảm, nói cách
khác, quá trình làm trung gian thanh toán của ngân hàng làm xuất hiện trạng thái
hối đoái thực ( net exchange position) đối với các đồng tiền giao dịch. Chúng ta sẽ
xem xét hai ví dụ dới đây, mô tả sự thay đổi trạng thái hối đoái của các đồng tiền
giao dịch tại một ngân hàng thơng mại sau khi tiến hành các giao dịch ngoại hối
với khách hàng và với ngân hàng thơng mại khác.
Ví dụ 1:
Khi một khách hàng muốn mua USD 1,000,000 bằng DEM, tỉ giá USD / DEM =
1.7. Khi đó trạng thái hối đoái thực của USD và DEM của ngân hàng đó là :
USD _ 1,000,000 vì bán đồng đôla
DEM + 1,700,000 vì mua đồng Mac
6
( kí hiệu dòng tiền vào in flow là dấu cộng + , dòng tiền ra out flow là dấu trừ
_ )
Nếu trạng thái hối đoái mới đợc tạo ra là bất lợi thì ngân hàng sẽ phải thực hiện
giao dịch theo hình thức liên ngân hàng để cân bằng trạng thái đó.
Ví dụ 2:
Khách hàng của ngân hàng gồm các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Các nhà nhập
khẩu kí với ngân hàng một hợp đồng kì hạn mua DEM 2,000,000 để thanh toán tiền
hàng sau 60 ngày nữa - tức là ngân hàng sẽ bán DEM 2,000,000 cho nhà nhập khẩu
sau 60 ngày nữa. Cùng thời gian này, một sô nhà xuất khẩu cũng kí với ngân hàng
một hợp đồng bán kì hạn DEM 1,000,000 trong thời gian 60 ngày nữa khi họ đợc
thanh toán tiền hàng - tức là ngân hàng sẽ mua DEM 1,000,000 của nhà xuất khẩu
sau 60 ngày nữa. Giả thiết hiện tại, trạng thái hối đoái DEM của ngân hàng = 0
( tổng tài sản có DEM = tổng tài sản nợ DEM ). Tới ngày đáo hạn hai hợp đồng
nói trên, giả thiết ngân hàng không có những hoạt động giao dịch ngoại hối khác
liên quan tới đồng DEM, trạng thái hối đoái thực của DEM sẽ là :
DEM _ 2,000,000
+ 1,000,000
Net _ 1,000,000
(Net position)
Trong thực tiễn kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, các ngoại tệ ở trạng thái âm
là kết quả ngân hàng bán ngoại tệ từ nguồn tiền gửi ngoại tệ của khách hàng hoặc
từ nguồn đi vay trớc sau phải mua vào để kịp bù đắp. Các ngoại tệ ở trạng thái âm
có hai áp lực buộc ngân hàng phải tính đến : áp lực về khả năng chi trả ngoại tệ và
áp lực tỉ giá lên cao.
Trong trờng hợp này cũng vậy, nếu duy trì trạng thái DEM âm nh vậy ( tổng tài sản
có DEM < tổng tài sản nợ DEM ), ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu đồng DEM xuống
giá. Vì vậy để tránh rủi ro khi đồng DEM biến động, ngân hàng này sẽ mua DEM
1,000,000 kì hạn 60 ngày của các ngân hàng khác trên thị trờng hối đoái bằng các
ngoại tệ ngân hàng giữ nhiều hơn mức cần thiết để cân bằng trạng thái hối đoái của
đồng DEM. Giao dịch kì hạn này giữ cho trạng thái hối đoái thực đồng DEM của
ngân hàng bằng 0 vào thời điểm thực hiện hai hợp đồng kì hạn với các khách hàng
kể trên, và tất nhiên ngân hàng sẽ không gặp rủi ro khi đồng DEM xuống giá.
4.2 Ngân hàng Trung Ương ( NHTW ):
NHTW không chỉ chịu trách nhiệm phát hành đồng tiền nớc mình và quản lý
cung ứng tiền tệ mà còn phải gánh vác trách nhiệm ổn định giá trị đồng tiền trong
nơc so với các đồng tiền khác. Cũng nh các ngân hàng thơng mại, phần lớn các
NHTW luôn duy trì số d Có trên tài khoản đối với từng ngoại tệ và số d này trùng
với ngoại tệ đợc dùng làm dự trữ quốc gia.
7
Để thực hiện việc thu gom ngoại tệ vào NHTW cũng nh các nghiệp vụ ngoại hối
khác, tơng tự nh các ngân hàng thơng mại, NHTW cũng phải mua bán ngoại tệ.
Doanh số của các hoạt động này chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngoại hối
của NHTW. Ngoài ra NHTW còn thực hiện các hoạt động thanh toán với Chính
phủ các nớc, các tổ chức quốc tế. các tổ chức phi chính phủ nh các doanh nghiệp,
các ngân hàng và t nhân. Song điều khác của NHTW với các ngân hàng thơng mại
là NHTW về nguyên tắc không tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Vai
trò lớn hơn so với hoạt động thơng mại là hoạt động can thiệp của NHTW vào thị
trờng hối đoái. Phạm vi và phơng pháp thực hiện phụ thuộc trớc hết vào cơ chế
quản lý tỷ giá hối đoái mỗi nớc. Điều đó có nghĩa về cơ bản, tuỳ thuộc vào NHTW
thả nổi tỷ giá cho thị trờng tự do hay tác động vào tỷ giá thông qua các hoạt động
can thiệp vào thị trờng. Cả hai hệ thống đều tồn tại song song và trong một số trờng
hợp đan chéo lẫn nhau.
Trong hệ thống tỷ giá cố định, NHTW phải giữ tỷ giá của đồng bản tệ giao động
trong biên độ cho phép, do đó nếu giá trị của đồng bản tệ giảm xuống dới mức đợc
phép thì NHTW buộc phải can thiệp để chống lại xu hớng trên thị trờng. Vai trò
này đợc NHTW thực hiện thông qua việc can thiệp vào cung hoặc cầu. ở hệ thống
này, bất kỳ lúc nào có sự mất cân bằng về cung cầu ngoại tệ làm thay đổi tỷ giá vợt
mức giới hạn thì NHTW phải can thiệp thông qua dự trữ ngoại tệ.
Khi thị trờng có nhu cầu quá lớn về đồng bản tệ, để giảm thiếu hụt, NHTW phải
mua ngoại tệ và bán đồng bản tệ. Điểu này tạo ra một nguồn thu bằng ngoại tệ, làm
tăng dự trữ ngoại tệ và gây nên áp lực tăng giá động nội tệ.Việc bán đồng nội tệ sẽ
làm tăng lợng cung ứng tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển và có xu hớng
làm tăng lạm phát.
Khi trên thị trờng mức cung về đồng bản tệ quá lớn, để giảm thiếu hụt, NHTW
phải mua vào lợng bản tệ d thừa bằng cách bán dự trữ ngoại tệ của mình, quá trình
này tạo nên nguồn cung về ngoại tệ, làm giảm dự trữ ngoại tệ gây áp lực giảm giá
đồng nội tệ và giảm phát đối với nền kinh tế.
4.3 Các nhà môi giới hối đoái:
Các nhà môi giới là những ngời trung gian trong các giao dịch mua bán ngoại tệ
đợc luật pháp qui định và kinh doanh hợp pháp. Vai trò của các nhà môi giới là
trung gian giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp với nhau để tạo điều kiện cho cung và cầu ngoại tệ tiếp xúc nhau.
Cơ sở hoạt động của các nhà môi giới là việc tổ chức các quan hệ bằng điện
thoại và mạng vi tính với các ngân hàng trong và ngoài nớc. Nhiệm vụ của ngời
môi giới là tìm ra một tỉ giá có lợi nhất cho khách hàng của họ thông qua việc sử
8
dụng hệ thống thông tin. Mạng lới thông tin liên lạc có thể nói là "dòng máu sống"
cho hoạt động của các nhà môi giới. Qua đó, các nhà môi giới có điều kiện, chỉ
trong thời gian rất ngắn có thể trao đổi với số lợng động đảo các thành viên của thị
trờng và ngợc lại, bản thân họ cũng nhận đợc các thông tin từ các thành viên này
thờng xuyên.
Các nhà môi giới luôn có các hợp dồng mua bán ngoại hối với các ngân hàng
cộng tác với họ, và các hợp đồng này đợc thờng xuyên ấn định hạn mức. Chính từ
các hợp đồng, và tất nhiên tuỳ theo từng ngân hàng, đã thoả thuận trớc giá mua tối
đa và giá bán tối thiểu đối với các hợp đồng này, đã tạo cho các nhà môi giới
những cơ hội lớn để tìm đến với đối tác có nhu cầu. Từ đó, tỉ giá hối đoái của thị tr-
ờng đợc các nhà môi giới xác định trên cơ sở tham khảo cung cầu của thị trờng.
Lợi thế chủ yếu của việc liên kết với các nhà môi giới ngoại tệ thể hiện trong việc
kí kết nhanh chóng các hợp đồng, và thông thờng, tại một tỉ giá thuận lợi hơn so
với các hoạt động kinh doanh trực tiếp.
Về phía mình, các nhà môi giới sẽ thu về một khoản lệ phí môi giới. Thông th-
ờng, khi thoả thuận liên kết ngời ta đã thống nhất với nhau về một giá trị nhất định
cho từng triệu USD đợc mua bán. Theo thông lệ, ngời ta áp dụng cách phân chia
tiền hoa hồng trả cho ngời môi giới trong đó mỗi bên bán và bên mua phải trả một
nửa. Hàng tháng, các bên này trực tiếp trả số tiền thù lao này cho ngời môi giới.
Tại một số nớc, cơ sở để hành nghề môi giới tự do là chứng chỉ nghề nghiệp. Sự
khống chế duy nhất đối với hoạt động nghiệp vụ của các nhà môi giới ngoại hối tự
do là việc ngăn cấm các hoạt động t lợi cũng nh việc trang bị thiết bị cùng nghe.
4.4 Các công ty:
Việc tham gia vào thị trờng hối đoái của các Công ti bắt nguồn từ quan hệ thơng
mại quốc tế và đầu t trực tiếp. Thơng mại quốc tế gắn liền với việc thanh toán bằng
ngoại tệ. Do vậy, việc mua bán ngoại tệ trên thị trờng hối đoái của các Công ti, trớc
hết, để thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, sau nữa, nhằm tự bảo hiểm đối với các
rủi ro do những biến động bất lợi của tỉ giá hối đoái gây ra.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các Công ti và các ngân hàng chỉ chiếm
một tỉ lệ rất nhỏ trong các giao dịch trên thị trờng hối đoái. Tuy nhiên, hiện nay vai
trò của các Công ti lớn, đặc biệt là Công ti đa quốc gia ngày càng tăng trên thị tr-
ờng hối đoái. Nguyên nhân là do các công ti xuyên quốc gia thi hành chính sách
mở rộng các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do sự mất giá của
các nguồn vốn tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời tích cực chạy đua
vì lợi nhuân trên cơ sở thu chênh lêch tỉ giá. Nếu nh tỉ giá của một đồng tiền nào
đó có xu hớng giảm xuống thì các Công ti xuyên quốc gia sẽ chuyển nguồn vốn
của mình sang đồng tiền khác ổn định hơn. Hiện nay, một số Công ti thậm chí đã
có phòng giao dịch hối đoái giống nh phòng giao dịch hối đoái của các ngân hàng
9
thơng mại, các chi nhánh ngoại hối của nhiều Công ti xuyên quốc gia có qui mô
còn lớn hơn cả một vài ngân hàng cỡ trung bình.
Tuy nhiên, hầu hết các Công ti có nhu cầu về ngoại tệ đều tiến hành giao dịch với
các ngân hàng. Khi lựa chọn ngân hàng để tiến hành giao dịch, các Công ti không
chỉ căn cứ vào giá mua bán ngoại tệ do ngân hàng chào mà còn dựa vào nhiều nhân
tố khác nh : mối quan hệ với ngân hàng, tốc độ giao dịch của ngân hàng, khả năng
cung cấp, đánh giá các thông tin về kinh tế ở các nớc mà Công ti đang hoạt động,
khả năng đa ra dự đoán về biến động tỉ giá trong tơng lai
mô hình thị trờng hối đoái
II. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng thơng mại trên thị trờng hối đoái:
1. Kinh doanh ngoại hối:
1.1 Khái niệm:
Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm
bảo ổn định số d tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, ngời ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là
việc mua hoặc bán số d có trên tài khoản bằng ngoại tệ.
10
Ngân hàng trung ơng
Ngân hàng th-
ơng mại
Ngân hàng th-
ơng mại
Các nhà môi
giới hối đoái
Chi nhánh
NHTM
Chi nhánh
NHTM
Chi nhánh
NHTM
Các công tyCác công ty Các công ty
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với ngân hàng:
Trong xu thế hợp tác và quốc tế hoá kinh tế ngày càng mở rộng hiện nay, hoạt
động kinh doanh ngoại hối có điều kiện phát triển mạnh mẽ, bổ sung và hỗ trợ cho
các mặt hoạt động khác của ngân hàng. trở thành một hoạt động không thể thiếu đ-
ợc trong hoạt động kinh doanh tổng thể của ngân hàng hiện đạI, góp phần nâng
cao uy tín và vị trí của ngân hàng trong cộng đồng tài chính quốc tế.
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là huy động vốn để
cho vay cũng nh thực hiện các hình thức dịch vụ thanh toán quốc tế.
Khi hoạt động thanh toán quốc tế giữa một công ty trong nớc với một công ty n-
ớc ngoài diễn ra, các Ngân hàng sẽ đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa các
bên. Ta có ví dụ sau:
Ngân hàng VIETCOMBANK nhận đợc hợp đồng của khách đề nghị chuyển một
khoản giá trị bằng đồng Đê mác Đức cho ngời hởng thụ ở Beclin ( Đức ). Để thực
hiện hợp đồng này, ngân hàng VIETCOMBANK phải liên hệ với một ngân hàng
tại Béc lin có quan hệ tài khoản với ngân hàng mình. Khi đó sẽ phát sinh vấn đề
đối với VIETCOMBANK: ngân hàng phải có đủ trên tài khoản đồng DM để có thể
thực hiện việc ghi nợ tài khoản và đối với khách hàng, ngân hàng phải chuyển đổi
giá trị đồng DM sang VND để ghi nợ cho khách hàng.
Nhìn chung, với sự hỗ trợ rất lớn của các trang thiết bị kỹ thuật nh: điện thoại,
telex, máy vi tính, mạng Internet và các phơng tiện truyền tin điện tử khác, công
việc thanh toán quốc tế với vai trò trung gian của các ngân hàng đợc tiến hành vô
cùng nhanh chóng và với hiệu quả cao.
Hơn nữa, tất cả các chủ thể kinh tế trong hoạt động ngoại thơng để đảm bảo
công việc thanh toán thì đều phải có tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng. Ngân hàng
có thể tập trung thu gom các nguồn ngoại tệ từ việc xuất khẩu hàng hoá-dịch vụ
của các chủ thể kinh tế và sẵn sàng đáp ứng đợc nhu cầu của ngời nhập khẩu muốn
có ngoại tệ bằng việc tận dụng lợi thế của mình mua ngoại tệ của ngời cha có nhu
cầu sử dụng và bán cho ngời có nhu cầu sử dụng.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, cho dù hoạt động thanh toán đợc thực hiện
theo một loại ngoại tệ nào thì vẫn luôn phát sinh hoặc là sự thiếu hụt hoặc là d thừa
ngoại tệ của một trong các các ngân hàng tham gia. Nhiệm vụ của thị trờng hối
đoái phải cân bằng các d thừa hoặc thiếu hụt về ngoại tệ này. Và ngân hàng với các
thế mạnh của mình và đồng thời với chức năng trung gian thanh toán đã tham gia
tích cực vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
1.3 Các yếu tố ảnh h ởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối:
11
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thơng mại phức tạp và " nhạy
cảm ", gắn kết chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, vì
thế mà chịu tác động của nhiều yếu tố. Một số nhân tố căn bản ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động này là :
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của nền kinh tế đối ngoại nói riêng.
Chính sách quản lí ngoại hối quốc gia.
Sự biến động của tỉ giá hối đoái.
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của nền kinh tế đối ngoại nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, các nớc phát triển đồng thời là các nớc tham gia mạnh mẽ
vào phân công lao động quốc tế thờng cũng có nền kinh tế đối ngoại phát triển.
Còn những nớc có nền kinh tế đóng thờng có tốc độ tăng trởng kinh tế chậm, khó
có khả năng khắc phục những khó khăn để phát triển kinh tế, đi kèm theo là một
nền kinh tế đối ngoại ở trình độ thấp.
Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế của một quốc gia nhất định với các quốc gia
khác trên thế giới, với các tổ chức kinh tế và tài chính quốc tế. Nội dung của lĩnh
vực này rất rộng, bao gồm lĩnh vực ngoại thơng, lĩnh vực dịch vụ quốc tế, lĩnh vực
đầu t quốc tế, lĩnh vực tài chính, lĩnh vực chuyển giao công nghệ, kĩ thuật quốc tế
và nhiều lĩnh vực kinh tế khác. Do đó có thể coi kinh tế đối ngoại là chiếc cầu nối
giữa nền kinh tế trong nớc với kinh tế thế giới, trong đó kinh tế ngoại thơng là quan
hệ trung tâm.
Để phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại sao cho có lợi nhất, trong từng thời kì,
mỗi quốc gia sẽ căn cứ vào tình hình trong và ngoài nớc để hoạch định chính sách
kinh tế đối ngoại cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy, xu hớng của thời đạI ngày nay
là các quốc gia đều thay đổi chiến lợc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách kinh
tế hớng ngoại, mở cửa thu hút đầu t công nghệ và phát triển giao lu thơng mại với
quốc tế.
Khi mà hoạt động ngoại thơng ( xuất nhập khẩu ) của một nớc phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của một loạt các lĩnh vực khác nh đầu t quốc tế , thanh toán quốc
tế, dịch vụ bảo hiểm Các hoạt động này sẽ góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho
đất nớc, thúc đẩy hoạt động của thị trờng hối đoái nói chung và kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng thơng mại nói riêng.
Chính sách quản lí ngoại hối quốc gia.
12
Chính sách quản lí ngoại hối là những qui định pháp lí, những thể lệ của nhà n-
ớc trong vấn đề quản lí ngoại tệ, quản lí vàng, bạc, đá quí và các chứng từ có gía trị
ngoại tệ cũng nh đối với việc trao đổi, sử dụng, mua bán trên thị trờng nội địa và
quan hệ thanh toán, tín dụng với nớc ngoài.
Nội dung của chính sách quản lí ngoại hối là quản lí và kiểm soát các luồng vận
động của ngoại hối từ nớc ngoài vào và từ trong nớc ra, có liên quan tới quan hệ
ngoại thơng cũng nh các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Đồng thời,
chính sách quản lí ngoại hối cũng quản lí và kiểm soát sự lu thông của ngoại hối
( chủ yếu là vàng, bạc, đá quí và đặc biệt là ngoại tệ ) trong phạm vi mỗi quốc gia.
Với việc thực hiện các nội dung này, chính sách quản lí ngoại hối không những
góp phần phát triển ngoại thơng, tạo sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế mà
còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định gía trị tiền tệ quốc gia nói riêng, và ổn
định nền kinh tế quốc dân nói chung.
Từ sự trình bày khái quát trên, có thể thấy rằng chính sách quản lí ngoại hối có
ảnh hởng to lớn tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thơng mại
thông qua các qui dịnh, thể lệ ràng buộc đợc luật pháp thừa nhận. Đặc biệt, một
chính sách quản lí ngoại hối đúng đắn và phù hợp với điều kiện của từng quốc gia
trong mỗi thời kì sẽ đóng vai trò đòn bẩy khuyến khích phát triển ngoại thơng, hợp
tác kinh tế quốc tế, thu hút đầu t của nớc ngoài , qua đó thúc đẩy hoạt động kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng thơng mại.
Sự bién động của tỉ giá hối đoái.
Về hình thức, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nớc này đợc biểu
hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nớc kia ; là hệ số quy đổi của một đồng tiền nớc
này sang đồng tiền nớc khác, đợc xác định bởi mối quan hệ cung - cầu trên thị tr-
ờng tiền tệ.
Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao
đổi hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ ( sự vận động
của vốn, tín dụng ) giữa các quốc gia.
Tỷ giá hối đoái, mặc dù đã có lịch sử lâu dài trong các giai đoạn phát triển của
nhân loại, nhng cho đến nay vẫn còn là vấn đề hết sức phức tạp. Sự phức tạp của
vấn đề tỷ giá thể hiện trên hai phơng diện: Một là, ảnh hởng của các yếu tố bên
ngoài ( tình hình kinh tế, thị trờng tài chính quốc tế và chính sách can thiệp của các
nớc ) các yếu tố này không nằm trong tầm khống chế của một quốc gia, hai là : sự
tơng tác nhiều chiều của các quá trình, chính sách kinh tế - tài chính - tiền tệ ở mỗi
nớc. Hình thức biểu hiện tổng hợp về sự tơng tác từ hai phơng diện trên chính là
13
quan hệ cung - cầu ngoại hối trên thị trờng. Nói chung, có rất nhiều yếu tố tác
động lên tỷ giá hối đoái, một số yếu tố cơ bản đó là :
Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nớc hữu quan.
Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế ảnh hởng trực tiếp đến cung - cầu
ngoại tệ, thông qua đó tác động lên tỷ giá.
Chênh lệch mức lãi suất giữa các nớc, giữa thị trờng tín dụng nội địa và quốc
tế.
Một số các nhân tố tác động lên cung - cầu ngoại tệ, qua đó ảnh hởng đến tỷ
giá nh các cú sốc chính trị, thói quen tâm lí, các nhân tố xã hội
Đến lợt mình, bất kì một biến động nhỏ của tỉ giá hối đoái cũng tác động tới rất
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nh hoạt động xuất nhập khẩu, ngoại thơng,
đầu t nớc ngoài, lạm phát Tất cả những nhân tố này lại ảnh hởng, chi phối trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thơng mại nói riêng và sự
vận hành của thị trờng hối đoái nói chung. Do đó, có thể nói biến động của tỉ giá
hối đoái có tác động sâu, nhiều chiều, phức tạp tới hoạt động kinh doanh hối đoái
của các ngân hàng thơng mại.
Để dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động tỉ giá của các đồng tiền, ngoài kinh
nghiệm phân tích tổng hợp các yếu tố tác động lên quá trình hình thành tỉ giá, sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, kinh tế xã hội, các nhà kinh doanh hối
đoái của ngân hàng thơng mại cần có sự cảm nhận nhạy bén với thị trờng, trên cơ
sở đó tiến hành mua bán, dự trữ cơ cấu ngoại tệ sao cho có lợi nhất.
2. Quản lý rủi ro hối đoái:
2.1 Khái niệm rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là những tổn thất về ngoại tệ nằm ngoài dự kiến hoặc trái với
mong muốn của nhà kinh doanh hối đoái.
Bên cạnh các công ti tham gia vào nền tài chính và mậu dịch quốc tế, ngân hàng
thơng mại cũng phải thờng xuyên đối mặt với rủi ro hối đoái. Các ngân hàng thơng
mại tham gia vào thị trờng hối đoái vừa với t cách một trung gian thanh toán thay
mặt cho khách hàng, vừa với t cách ngời kinh doanh ngoại tệ, chấp nhận rủi ro
kiếm lời. Để loại trừ và giảm bớt rủi ro hối đoái, các ngân hàng thơng mại phải
thực hiện quản lí rủi ro hối đoái, đánh giá mức độ của từng rủi ro hối đoái và đa ra
các biện pháp nhằm giảm thiểu các rủi ro đó.
14
2.2 Các loại rủi ro hối đoái:
Khi thực hiện các giao dịch hối đoái, ngân hàng thờng gặp những rủi ro sau :
Rủi ro tỉ giá hối đoái: là rủi ro do biến động của tỷ giá làm giảm giá trị tài
sản có giảm hoặc làm tăng gía trị tài sản nợ.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro do biến động lãi suất ngoại tệ và rủi ro do khách
hàng không thực hiện đợc hợp đồng vào ngày đến hạn hoặc trong thời hạn của
hợp đồng.
Rủi ro hoạt động: là rủi ro do thanh toán chậm, thanh toán sai số lợng, thanh
toán sai đối tợng, không tuân thủ các hớng dẫn về thanh toán dẫn đến việc ngân
hàng phải chịu các khoản tiền phạt.
Rủi ro chuyển đổi: là rủi ro xảy ra khi việc chuyển đổi một đồng tiền hoặc
hoán vị nó sang một đồng tiền khác bị cấm do những biện pháp của nhà nớc.
Trong số các rủi ro nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro đặc trng cho hoạt
động kinh doanh ngoại hối. Còn các rủi ro khác, cũng xuất hiện trong các nghiệp
vụ của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Nhng rủi ro trong
chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hối. Đơng nhiên,
những rủi ro này có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hơn
là những nghiệp vụ ngân hàng khác, vì những nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phụ
thuộc một phần vào sự phát triển ở nuớc ngoài và nh vậy, khó tập hợp và khó kiểm
tra hơn là những rủi ro tơng ứng ở trong nớc.
2.3 Các biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái:
Rủi ro tỷ giá hối đoái:
Rủi ro loại này xảy ra khi tỉ giá biến động ngợc với trạng thái ngoại tệ của ngân
hàng, và thờng dẫn đến tổn thất lớn.
Trạng thái ngoại tệ là phần chênh lệch giữa số ngoại tệ mua vào và số ngoại tệ
bán ra.
Trạng thái ngoại tệ = Số ngoại tệ mua vào - số ngoại tệ bán ra
15
D thừa một loại ngoại tệ có nghĩa là có một trạng thái ngoại tệ dơng ( long position
). Trạng thái ngoại tệ này sẽ có lợi nếu tỷ giá tăng và sẽ thiệt nếu tỷ giá giảm.
Ngợc lại thiếu hụt một loại ngoại tệ có nghĩa là trạng thái ngoại tệ âm ( short
position ). Trạng thái ngoại tệ này sẽ có lợi khi tỷ giá giảm và sẽ thiệt nếu tỷ giá
tăng.
Ví dụ 1:
Một ngân hàng mua của một khách hàng hay của một ngân hàng khác một lợng
USD với tỉ giá nào đó, thì cho đến lúc bán lại khối lợng này, ngân hàng mới hết lo
lắng về rủi ro tỉ giá. Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian cho dến khi cân bằng
( square off ) trạng thái này. Rủi ro sẽ tăng lên theo thời gian mà trạng thái này tồn
tại.
Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỉ giá thì điều đó, đã dẫn đến hậu quả của một thất
thoát lớn, nếu khối lợng ngoại tệ kinh doanh nhiều. Nếu tỉ giá USD khi bán ra
giảm xuống thì ngân hàng này sẽ thiệt hại.
Nhằm tránh thất thoát quá mức, ngân hàng thờng ấn định các giới hạn sau : giới
hạn trạng thái hối đoái trong ngày và qua đêm, giới hạn trạng thái hối đoái chung,
giới hạn biến động tỉ giá, và giới hạn về mức độ chênh lệch trị giá giữa các giao
dịch có kì hạn. Mức độ của giới hạn này phụ thuộc vào doanh số hoạt động của
ngân hàng, khả năng chấp nhận rủi ro, và lòng tin vào khả năng kinh doanh của
ngời điều hành kinh doanh ngoại hối.
ở nớc ta, giới hạn về trạng thái ngoại hối áp dụng đối với các tổ chức tín dụng đ-
ợc phép kinh doanh ngoại tệ ( trừ chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ) đã đợc nêu rõ
tại Điều 5, Quyết định 18/1998/ QĐ- NHNN7 ngày 10/01/1998 do Thống đốc ngân
hàng nhà nớc ban hành, nh sau :
1. Tổng trạng thái ngoại tệ d thừa cuối ngày không đợc vợt quá 30% vốn tự có của
tổ chức tín dụng.
2. Trạng thái d thừa, hoặc d thiếu của đồng USD Mĩ cuối ngày của các tổ chức tín
dụng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Về mặt lí thuyết, mọi ngân hàng đều có thể tránh đợc rủi ro tỉ giá hối đoái và kinh
doanh có lãi nếu kiểm soát đợc trạng thái ngoại tệ và có quyết định đúng trong điều
chỉnh trạng thái ngoại tệ. Các giải pháp cụ thể là :
- Chủ động điều tiết hoạt động mua bán ngoại tệ trong ngày giao dịch, hớng việc
hình thành trạng thái ngoại hối theo ý định gồm cả hợp đồng mua bán giao ngay và
hợp đồng mua bán có kì hạn.
16
- Mua bán ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng, thanh toán dứt điểm vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng không tạo trạng thái qua đêm của ngân hàng.
- Mua bán ngoại tệ thông qua tài khoản Nostro nhằm điều chỉnh trạng thái bất lợi,
tăng khả năng chi trả ngoại tệ của ngân hàng.
- Khép kín trạng thái bất lợi ở các thời điểm trong tơng lai do các hợp đồng mua
bán có kì hạn tạo ra bằng cách kí các hợp đồng đối ứng ở thị trờng ngoại hối liên
ngân hàng hoặc với các ngân hàng có quan hệ đạI lí.
- Kiềm chế ở mức hợp lí, có tính toán kĩ lỡng và tuân thủ qui chế việc chuyển đổi
các ngoại tệ mạnh sang bản tệ để cho vay và có giải pháp khép kín khi đến hạn.
Nói chung, kiểm soát trạng thái ngoại hối là cần thiết song không phải là mục
đích cuối cùng, mục đích cuối cùng phải là kinh doanh có lãi, tránh đợc rủi ro, duy
trì đợc khả năng chi trả về ngoại tệ và tôn trọng qui chế ngoại hối.
Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng xuất phát từ hai nguyên nhân :
Do biến động lãi suất ngoại tệ
Biến động bất lợi của tỉ lệ lãi suất thờng tạo ra rủi ro với các giao dịch kì hạn
do tỉ lệ lãi suất có ảnh hởng lớn tới điểm kì hạn ( hay tỉ lệ SWAP ), bất kì một sự
thay đổi nào trong sự chênh lệch tỉ lệ lãi suất sẽ dẫn tới sự thay đổi trong điểm kì
hạn, từ đó ảnh hởng đến tỉ giá kì hạn trong tơng lai. So sánh với rủi ro về tỉ giá,
không nghi ngờ rằng rủi ro về tỉ lệ SWAP ít có ý nghĩa hơn, nhng với khối lợng
kinh doanh lớn cũng tạo ra điều đáng quan tâm.
Do đối tác của ngân hàng không thực hiện hợp đồng.
Với mỗi nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do ngân hàng kí kết, luôn xuất hiện rủi
ro do bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ, và hậu quả là, hoạt động này
sẽ kết thúc bằng lỗ.
Các ngân hàng xử lí vấn đề rủi ro tín dụng này bằng cách chọn lựa kĩ bạn hàng,
qui định hạn mức song phơng cho khối lợng ngoại hối giao dịch, cũng nh trong
giao lu với khách hàng đòi hỏi một khoản bảo hiểm theo tỉ lệ phần trăm nhất định.
Rủi ro hoạt động:
Những rủi ro kiểu này nằm trong việc tất toán nhầm lẫn các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ.
Nếu một ngời kinh doanh quên không lập chứng từ mua bán sau khi thực hiện
hợp đồng thì khoản kinh doanh trong bảng cân đối của ngân hàng sẽ không thống
nhất với thực trạng giao dịch, và hậu quả là, sẽ phát sinh thiệt hại khi thanh toán
sau này hoặc thiệt hại lãi suất thông qua việc rút tiền quá mức (overdraft) trên tài
khoản của khách hàng nớc ngoài.
17
Nếu dựa trên một địa chỉ sai để giao dịch cũng có thể gây ra thiệt hại lãi suất, nếu
sau đó đợc báo lại thì việc thanh toán đúng hạn khhong thể thực hiện đợc.
Để giảm bớt rủi ro hoạt động, ngân hàng thờng phân chia trách nhiệm giữa các
phòng trong bộ phận hối đoái, chẳng hạn : phòng giao dịch sẽ chịu trách nhiệm về
việc giao dịch và mua bán ngoại tệ, phòng xử lí sẽ có trách nhiệm xử lí kiểm tra
các chứng từ mua bán và xác nhận các hợp đồng mua bán ngoại tệ.
Rủi ro chính trị:
Rủi ro này có thể coi nh bất khả kháng, cơ bản xuất phát từ các lí do chính trị.
Một ví dụ gần đây nhất là chính phủ Mĩ tiến hành phong toả số tài sản của các
ngân hàng Iran tại Mĩ, hay hiện nay cộng đồng quốc tế đe doạ cấm vận kinh tế đi
kèm với việc phong toả tài khoản của Libi do nớc này không chịu giao nộp hai
công dân của họ bị tình nghi là thủ phạm của vụ đánh bom máy bay của hãng
Panam ( Mỹ ). Nói chung các rủi ro chuyển đổi này ít xuất hiện trong giao dịch
giữa các nớc công nghiệp phơng Tây.
Thực tiễn đã cho thấy, công tác quản lí rủi ro hối đoái đóng vai trò quan trong
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thơng mại, tựa nh phòng
bệnh hơn chữa bệnh vậy. Tăng cờng quản lí rủi ro hối đoái sẽ hỗ trợ cho việc thực
hiện có hiệu quả các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, đạt đợc mục đích của nhà
ngân hàng khi tham gia vào thị trờng hối đoái, đó là: kinh doanh có lãi, bảo toàn
vốn và giảm thiểu rủi ro.
3. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
3.1 Kinh doanh ngoại hối thanh toán ngay:
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một số lợng ngoại tệ giữa hai
bên theo tỉ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng
hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán ( không tính ngày chủ
nhật, ngày lễ và các ngày nghỉ khác ).
Nhng cần chú ý giao dịch giao ngay ở đây không có nghĩa là ngay lập tức mà
thông thờng giữa ngaỳ giao dịch ( ngày thoả thuận - deal date ) với ngày thanh toán
( ngày có giá trị - value date ). Đây là thời gian cần thiết để tiến hành các bút toán
để thực hiện lệnh thanh toán chuyển tiền giữa các Ngân hàng trên khắp thế giới.
18
Giao dịch hối đoái giao ngay đáo hạn chỉ trong vòng hai ngày nên rủi ro tín dụng
ít khi xảy ra. Những năm gần đây, doanh thu của hình thức giao dịch này tăng rất
mạnh nhờ có sự kết hợp của tính sinh lãi cố hữu và rủi ro tín dụng giảm. Đồng thời,
lợi nhuận hoặc thua lỗ của các giao dịch này cũng đợc nhận biết nhanh chóng do
tính giao động của thị trờng giao ngay.
Tỷ giá giao ngay
Trong giao dịch hối đoái thanh toán ngay, tỉ giá áp dụng là tỉ giá yết trên thị tr-
ờng tại thời điểm giao dịch. Theo tập quán kĩ thuật, ngời ta qui ớc hai cách yết tỉ
giá nh sau : Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp. Trên cơ sở các qui ớc yết giá này,
các ngân hàng thơng mại sẽ đa ra bảng yết giá của mình.
- Yết giá trực tiếp: Là phơng pháp yết giá mà trong đó lấy tiền trong nớc (nội tệ)
làm đơn vị để so sánh với số lợng tiền tệ nớc ngoài (ngoại tệ).
Ví dụ ngày 15/11/98 tại thị trờng London:
1GBP = 1.6230 USD
1GBP = 2.2403 DEM
Trong ví dụ trên GBP đợc gọi là đồng tiền yết giá, còn đồng USD, DEM là đồng
tiền định giá.
- Yết giá gián tiếp: Là phơng pháp yết giá mà trong đó lấy ngoại tệ làm đơn vị để
so sánh với số lợng tiền tệ trong nớc.
Phơng pháp yết giá này đợc áp dụng ở nhiều nớc trong đó có Việt nam.
Ví dụ ngày 15/11/98 tại thị trờng Paris:
1USD = 6.0213 FRF
1DEM = 2.8652 FRF
Tỷ giá mua và tỷ giá bán:
Trên thị trờng hối đoái khi hay tại các ngân hàng thơng mại, khi cần mua bán
ngoại tệ ngời ta có thể trao đổi với nhau qua điện thoại hoặc qua hệ thống Money
Dealing
Tỉ giá mua bao giờ cũng đứng trớc, sau đó là tỉ giá bán. Ví dụ ngân hàng ABN-
Amro yết tỉ giá USD/ JPY nh sau:
19
1 nội tệ = x ngoại tệ
1 ngoại tệ = x nội tệ
USD/JPY = 118.30 - 118.45
có nghĩa là ngân hàng yết giá sẵn sàng mua USD ở mức 118.30 JPY và bán USD ở
mức118.45 JPY. Trên thực tiễn, cách yết trên đã đợc rút gọn, chỉ viết đầy đủ tỉ giá
mua, còn tỉ giá bán chỉ viết điểm, nh sau: USD/ JPY = 118.30 - 75.
Ngân hàng đợc hỏi giá là ngân hàng xác định chiều yết giá. Ví dụ, một ngân
hàng A chào cho khách hàng tỉ giá EURO/USD = 1.0732 - 42, có nghĩa là ngân
hàng này sẵn sàng mua EURO ở mức 1.0732 USD là tỉ giá bán mà khách hàng
của ngân hàng này thu đợc, và sẵn sàng bán USD ở mức 1.0742 CHF là tỉ giá mua
đối với khách hàng.
Tỷ giá chéo:
Hiện nay tại các thị trờng hối đoái quốc tế, ngời ta thờng chỉ thông báo tỷ giá
giữa đồng USD so với đồng bản tệ nớc mình. Ví dụ, tại Đức USD/DEM, tại Nhật
USD/JPY Vì vậy, nếu cần xác định tỷ giá giữa DEM/JPY thì ta phải dùng tỷ giá
chéo ( cross rate ) theo nguyên tắc:
Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo phơng pháp
tính chéo thì ta lấy tỷ giá của A/C nhân với tỷ giá của C/B.
A/B= A/C * C/B
Trong tr ờng hợp yết giá trực tiếp:
Giả sử tại thị trờng New York tỷ giá USD/JPY đợc một ngân hàng yết giá nh sau:
USD/JPY= 120.20 - 30
tại thì trờng Châu Âu tỷ giá của EURO/JPY nh sau:
EURO/JPY= 128.40 - 50
Vậy tỷ giá EURO/USD là bao nhiêu? Ta sẽ có:
Tỷ giá mua EURO bán USD= 128.40 = 1.0675
120.30
Tỷ giá bán EURO mua USD= 128.50 =1.0690
120.20
Ta có: EURO/USD= 1.0675 - 90
20
Với 2 tỉ giá ( yết trực tiếp ) A / C và B / C, ta có tỉ giá chéo A / B của ngân hàng
là :
tỉ giá mua A / C
Tỉ giá mua A / B = _____________
tỉ giá bán B / C
tỉ giá bán A / C
Tỉ giá bán A / B = _____________
tỉ giá mua B / C
Trong tr ờng hợp yết giá gián tiếp:
Giả sử trên thị trờng Munic tỷ giá USD/DEM là
USD/DEM= 1.5230 - 40
còn tại thị trờng Zurich ( Thụy Sĩ ) tỷ giá USD/CHF là:
USD/CHF= 1.2480 - 90.
Vậy tỷ giá DEM/CHF là bao nhiêu?
Ta có tỷ giá DEM/USD= 1/1.5240 - 1/1.5230
tỷ giá CHF/USD= 1/1.2490 - 1/1.2480
Tỷ giá mua DEM bán CHF là: 1/1.5240 = 1.2480 = 0.8189
1/1.2480 1.5240
Tỷ giá bán DEM mua CHF là: 1/1.5230 = 1.2490 = 0.8201
1/1.2490 1.5230
Ta có tỷ giá DEM/CHF = 0.8189 - 0.8201
Công thức tổng quát là :
Với 2 tỉ giá ( yết gián tiếp ) A / B và A / C, ta có tỉ giá chéo B / C của ngân hàng
là :
tỉ giá mua A/ C
Tỉ giá mua B / C = _____________
tỉ giá bán A / B
tỉ giá bán A / C
Tỉ giá bán B / C = _____________
21
tỉ giá mua A / B
Tr ờng hợp một đồng tiền đ ợc yết giá trực tiếp còn đồng kia đ ợc yết giá gián
tiếp:
Giả sử tại thị trờng London tỷ giá:
GBP/USD= 1.5410 - 1.5420
tại thị trờng Munic tỷ giá:
USD/ DEM= 1.5230 - 1.5240
Vậy tỷ giá GBP/DEM là bao nhiêu?
Ta có: GBP/USD= 1.5410 - 1.5420
DEM/USD= 1/1.5240 - 1/1.5230
Tỷ giá mua GBP bán DEM là 1.5410 = 1.5410 * 1.5230= 2.3470
1/1.5230
Tỷ giá bán GBP mua DEM là 1.5420 = 1.5420 * 5240 = 2.3500
1/1.5240
Ta có tỷ giá GBP/DEM= 2.3470 - 23500
3.2 Kinh doanh ngoại hối có kì hạn :
3.2.1 Khái niệm:
Giao dịch hối đoái kì hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một số lợng ngoại tệ theo một mức tỉ giá xác định, và việc thanh toán sẽ đợc
thực hiện trong tơng lai.
Trái với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thanh toán ngay, trong nghiệp vụ kinh
ngoại hối có kỳ hạn, việc hoàn tất một nghiệp vụ mua bán ngoại hối đợc xác định
vào một thời điểm nhất định sau đó. Thời điểm này đợc thoả thuận ngay từ khi kết
thúc nghiệp vụ mua bán. Chỉ trong những trờng hợp ngoại lệ thì tỷ giá kỳ hạn cho
22
một thời điểm nhất định mới đồng nhất với tỷ giá thanh toán ngay, còn thông thờng
tỷ giá có kỳ hạn cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá giao ngay.
3.2.2 ý nghĩa trong việc chống lại rủi ro về tỷ giá:
Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối có kỳ hạn chủ yếu nhằm
tránh những rủi ro về tỷ giá trong kinh doanh ngoại thơng. Thông qua việc thoả
thuận một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối có kỳ hạn với ngân hàng, cả ngời nhập
khẩu lẫn ngời xuất khẩu đều có thể tính toán trớc hiệu quả kinh doanh của mình.
Việc đảm bảo chống lại những rủi ro về tỷ giá đợc thể hiện ở chỗ, những khoản
ngoại hối trong tơng lai ( ví dụ sau 6 tháng ) không phải đợc tính toán bằng tỷ giá
mua bán ngay vào thời điểm đó mà đợc xác định ngay vào lúc nghiệp vụ có kỳ hạn
đợc thoả thuận.
Việc loại trừ những rủi ro về tỷ giá thông qua thực hiện nghiệp vụ kinh doanh có
kỳ hạn là quyền lợi đặc biệt cho các doanh nghiệp ngoại thơng, trớc hết bởi những
biến động mạnh về tỷ giá mà thông thờng ngời ta không thể dự đoán trớc đợc mức
độ và xu hớng của nó. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối có kỳ hạn của các ngân
hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống
còn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Nó tránh đợc
rủi ro về tỷ giá khi tình trạng ngoại hối của một ngân hàng ở mức không cân bằng.
Ví dụ: Một nhà xuất khẩu Mỹ đồng ý bán cho nhà nhập khẩu Đức lô hàng trị giá
200.000 USD và nhà nhập khẩu Đức sẽ phải trả 200.000 USD sau 90 ngày. Ta có sơ
đồ nh sau:
Giả sử tỷ giá hiện tại là 1USD= 1.5680 DEM
23
Tiền
Hợp đồng
USD 200.000/90 ngày
Hàng hoá
Nhà nhập khẩu Đức
Nhà xuất khẩu Mỹ
Nh vậy, nhà nhập khẩu Đức sẽ phải chịu rủi ro về tỉ giá nếu đến hạn thanh toán tỉ
giá USD/DEM tăng chẳng hạn ở mức 1USD= 1.5700 DEM
Để chống lại rủi ro này anh ta thoả thuận với ngân hàng của mình một tỷ giá xác
định là 1USD= 1.5690 DEM nhằm mua số USD trên của ngân hàng sau 90 ngày để
thanh toán cho nhà xuất khẩu Mỹ. Nhờ hợp đồng kỳ hạn này mà nhà xuất khẩu
Đức đợc lợi 200.000 * ( 1.5700 - 1.5690 )= 200 DEM.
Tơng tự nh trên nhà xuất khẩu Mỹ cũng chịu rủi ro về tỷ giá khi tỉ giá USD/DEM
giảm chẳng hạn ở mức 1USD= 1.5660 DEM.
Để chống lại rủi ro này nhà xuất khẩu Mỹ sẽ thoả thuận bán cho ngân hàng của
mình số tiền 200.000 USD sau 90 ngày với tỉ giá 1USD= 1.5670 DEM. Nhờ hợp
đồng này nếu trong trờng hợp tỷ giá USD/DEM giảm, nhà xuất khẩu Mỹ cũng đợc
lợi:
200.000*( 1.5670 - 1.5660 )= 200 DEM
3.2.3 Xác định tỉ giá kinh doanh ngoại hối có kỳ hạn:
Việc hình thành tỉ giá trên thị trờng ngoại hối đợc xác định chủ yếu dựa vào
những dự đoán trong tơng lai trên cơ sở nhận định quốc tế một loại tiền tệ, tình
trạng tăng cũng nh giảm của cán cân thơng mại hay dịch vụ, tình hình chính trị của
một nớc cũng nh sự chênh lệch lãi suất ngân hàng giữa các nớc. Ngợc lại với thị tr-
ờng mua bán ngay - nơi có sự công bố tỉ giá chính thức, tỉ giá trên thị trờng có kỳ
hạn chỉ đợc xác định căn cứ vào tình trạng của mỗi thị trờng.
Các thuật ngữ chuyên môn trong việc xác định tỉ giá kỳ hạn bao gồm:
Pari ( bằng nhau ): không có chênh lệch tỉ giá có kỳ hạn và tỉ giá thanh toán
ngay.
Deport ( giảm ) : phần chênh lệch thấp hơn của tỉ giá có kỳ hạn so với tỉ giá
thanh toán ngay.
Report ( tăng ) : phần chênh lệch cao hơn của tỉ giá có kỳ hạn so với tỉ giá
thanh toán ngay.
Nh vậy:
Tỉ giá có kỳ hạn= Tỉ giá thanh toán ngay + Report ( hoặc - Deport )
Ví dụ:
Ngày 1.8.1998 hãng Daimler - Chrysler của Đức bán ô tô Mercedes cho một công
ty Mỹ giá 10 triệu USD, thoả thuận thanh toán sau 3 tháng ( ngày đến hạn là
1.11.1198 ). Daimler dự đoán trong vài tháng tới tỉ giá USD/DEM sẽ hạ. Ngày
1.8.1998, Daimler bán 10 triệu USD trên cho Deuche Bank, ngày giá trị là
1.11.1998, Tỉ giá thanh toán ngay ngày 1.8.1998 là 1.4610 - 1.4630, tỉ giá mua có
kỳ hạn 3 tháng của ngân hàng đợc xác định là 1.4822.
24
Vậy tỉ giá này xác định nh thế nào?
Tại thời điểm này lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng của DEM trên thị
trờng Châu Âu là 9.7%.
Tại thời điểm này lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng của USD trên thị
trờng Châu Âu là 4%
Khoảng thời gian tính là 90 ngày.
Chúng ta có công thức tổng quát tính tỉ giá kì hạn và điểm kì hạn nh sau :
R
f
= R
s
+ R
s
. _ N___ . ( I
d
- I
u
)
360
Điểm kì hạn = R
s
. N . ( I
d
- I
u
)
360
Trong đó :
R
f
là tỉ giá kì hạn
R
s
là tỉ giá giao ngay
N là thời hạn cho vay, tính theo ngày. Nếu N là số tháng thì 360 sẽ đợc
qui đổi thành 12 tháng.
I
u
là lãi suất của đồng tiền yết giá ( USD)
I
d
là lãi suất của của đồng tiền định giá ( trong ví dụ trên là DEM ).
Khi ngân hàng mua USD có kì hạn :
I
USD
là lãi suất cho vay,
I
DEM
là lãi suất tiền gửi.
Khi ngân hàng bán USD có kì hạn :
I
USD
là lãi suất tiền gửi,
I
DEM
là lãi suất cho vay.
Từ công thức trên suy ra: R
f
=
1.4610 + 1.4610 x 90 x ( 9.7 - 4 ) = 1.4822
360 x 100
Nh vậy đến ngày 1.11.1998 Daimler sẽ nhận đợc số tiền:
10.000.000 x 1.4822 = 14.822.000 DEM
Một cách khái quát :
Khi đồng tiền yết giá có lãi suất thấp hơn đồng tiền định giá ( I
u
< I
d
) thì
tỉ giá kì hạn đợc hởng điểm gia tăng vào tỉ giá giao ngay :
Tỉ giá kì hạn = Tỉ giá giao ngay + Report
Khi này, lãi do điểm gia tăng ( tức đồng tiền lên giá ) sẽ bù đắp cho mức lãi
suất thấp của đồng tiền đó.
25