Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực trạng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.19 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành xu hớng phát triển
của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nh vậy, yêu cầu khách quan và cấp
bách đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam là phải tích cực và gấp rút nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể chủ động cạnh tranh có hiệu
quả trong quá trình hội nhập. Yêu cầu này đã và đang đợc tiếp tục khẳng
định trong đờng lối và chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc
ta. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp và chậm đợc nâng cao, cha
có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của một bộ phận
cán bộ và doanh nghiệp do cha thấy hết sự bức xúc của cạnh tranh quốc tế
đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập vào xu thế khu
vực hoá và toàn cầu hoá.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do hệ thống
chính sách phục vụ mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
còn có những hạn chế nh : cha xác định rõ việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế nh là một trong những mục tiêu quan trọng có tính
xuyên suốt. Do vậy, hệ thống biện pháp trong từng chính sách cụ thể cũng
nh sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chính sách phát triển kinh tế cha tạo đ-
ợc môi trờng cần thiết để tạo ra những bớc nhảy vọt đáng kể trong năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Trong khi đó, sức ép của canh tranh và những
cam kết quốc tế mà Việt Nam cần phải thực hiện trong quá trình hôị nhập
không cho phép trì hoãn thêm.
Trong khuôn khổ tiểu luận này, em xin mạnh dạn đa ra ý kiến của
mình về thực trạng việc đổi mới các công cụ của chính sách tiền tệ và trên
cơ sở đó đề xuất nhữnh định hớng đổi mới chính sách tiền tệ góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong thời gian tới. Để đạt đợc mục
đích trên, tiểu luận bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
Ch ong II : Thực trạng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian qua.


Ch ơng III : Định hớng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện tiểu luận này, em đã tham khảo nhiều các
công trình nghiên cứu của mội số nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu quản
lý Trung Ương , một số tạp chí, báo chí, sách của nhiều tác giả. Tuy còn
nhiều hạn chế và thiếu sót nên em rất mong muốn tiếp thu ý kiến sửa đổi bổ
sung của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chơng I: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
I. Khái niệm và các công cụ của chính sách tiền tệ
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tiền tệ là trong những chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nớc do Ngân hàng trung ơng chịu trách nhiệm khởi
thảo và thực thi, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát
và điều tiết lợng tiền cung ứng nhằm đạt đợc các mục tiêu: ổn định giá trị
đồng tiền, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp mà ngân
hàng trung ơng có thể sử dụng để tác động vào các mục tiêu của chính sách
tiền tệ.
2.1. Công cụ trực tiếp.
Công cụ trực tiếp là công cụ có tác động về lợng và NHTƯ kiểm soát
công cụ bằng biện pháp hành chính. Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp,
nó tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian, từ mục tiêu trung gian tác
động đến tổng cầu.
Hạn mức tín dụng là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ. Hạn mức
tín dụng là mức d nợ tối đa mà Ngân hàng trung ơng buộc các tổ chức tín
dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
ở Việt Nam, NHNN Việt Nam bắt đầu sử dụng hạn mức tín dụng nh
một công cụ của chính sách tiền tệ từ tháng 6 năm 1994. Tuy nhiên ngay từ

năm 1995, 1996 công cụ hạn mức tín dụng đã bộc lộ những hạn chế là mức
tăng d nợ tín dụng thực tế đã vợt quá hạn mức tín dụng cho phép và nó trở
nên không có hiệu quả. Từ năm 1997 khi hạn mức tín dụng thừa so với khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế nên cuối năm 1998 đến nay NHNN Việt
Nam đã tạm ngừng sử dụng công cụ này.
3
2.2. Công cụ gián tiếp
2.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng
trung ơng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nó đợc xác định bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số d tiền gửi tuỳ theo tính chất và
thời hạn mà các tổ chức tín dụng huy động đợc.
ở Việt Nam hiện nay việc xác định và quản lý dự trữ bắt buộc thực
hiện theo quyết định số 51/1999/QĐ - NHNN1 ngày 10 tháng 2 năm 1999
và quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu thể hiện qua việc ngân hàng trung ơng cung
ứng vốn tín dụng cho các ngân hàng thơng mại. Chính sách tái chiết chấu đ-
ợc thực hiện thông qua cửa số tái chiết khấu. Ngân hàng trung ơng áp dụng
lãi suất tái chiết khấu và quy định các điều kiện để tái chiết khấu cho các tổ
chức tín dụng.
Đi kèm với lãi suất tái chiết khấu NHTƯ còn quy định hạn mức tái
chiết khấu tức là quy định mức cho vay tối đa trên cơ sở lãi suất đã quy
định để gây ảnh hởng về lợng vốn mà các TCTD của NHTƯ. Đồng thời
ngân hàng trung ơng còn quy định các tiêu chuẩn để thực hiện tái chiết
khấu về thời hạn, về chủng loại giấy tờ có giá, chất lợng giấy tờ có giá và
uy tín của TCTD khi vay vốn của NHTƯ.
2.2.3. Nghiệp vụ thị ttrờng mở
Thị trờng mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó ngời ta thực hiện việc mua
bán các công cụ tài chính ngắn hạn.

Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn của Ngân hàng trung ơng trên thị trờng mở.
Theo luật NHNN Việt Nam tháng 12 năm 1997, nghiệp vụ thị trờng
mở là nghiệp vụ mà NHTƯ thực hiện mua bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị
trờng tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Công cụ nghiệp vụ
thị trờng mở là công cụ có rất nhiều u điểm nên đợc rất nhiều nớc sử dụng
4
có thể nói đây là công cụ đầy quyền lực vì một khi NHTƯ quyết định mua
hoặc bán thì Ngân hàng thơng mại tham gia tích cực đáp ứng đợc yêu cầu
của NHTƯ. Tại Việt Nam, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam đã ban hành quy
chế nghiệp vụ thị trờng mở theo quyết định số 85/2000/QĐ - NHNN 14
ngày 09 tháng 3 năm 2000.
ở Việt Nam bên cạnh các công cụ trên NHNN còn sử dụng công cụ lãi
suất ấn định dới các hình thức nh: ấn định khung lãi suất, ấn định trần lãi
suất cho vay, sàn lãi suất tiền gửi và công cụ tỷ giá hối đoái để điều hành
chính sách tiền tệ. Tỷ giá hối đoái là trong những công cụ cực kỳ nhạy cảm
có sức công phá mạnh mẽ. Các nớc khác không coi tỷ giá hối đoái là một
công cụ quan trọng mà chỉ coi đó là một yếu tố thị trờng. Nhng ở nớc ta,
trong luật đã quy định đây là công cụ quan trọng vì nền kinh tế Việt Nam
cha đợc tiền tệ hoá cao chứa đựng nhiều rủi ro, có nguy cơ tụt hậu.
II- Quan niệm về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực canh tranh của
nền kinh tế, nhng xuất phát từ mục đích nghiên cứu và những định nghĩa
hiện có, tiểu luận có thể đa ra một định nghĩa có tính thực tiễn nh sau: Năng
lực canh tranh của nền kinh tế Việt Nam có thể đợc hiểu là khả năng tạo ra
và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để dành u thế và thắng lợi trên
một số phơng diện nào đó trong qúa trình cạnh tranh với các nền kinh tế
khác.
Trong thời đại hiện nay, một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao

thờng có các biểu hiện sau: Thực hiện mở cửa tơng đối rộng rãi; môi trờng
kinh tế vĩ mô trong đó có môi trờng pháp lý thông thoáng, tơng đối ổn định,
thuận lợi cho hoạt động cạnh tranh kinh tế lành mạnh ở mọi cấp độ: Doanh
nghiệp, nghành và nền kinh tế để cuối cùng tạo ra nhiều hàng hoá và dịch
vụ có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Do vậy, một quốc gia có năng
lực cạnh tranh cao thờng có khả năng chiếm lĩnh và chi phối ngày càng
nhiêù đối với những thị trờng quan trọng hàng đầu của thế giới nh thị trờng
ô tô, máy bay, thị trờng công nghệ thông tin viễn thông ; có tỷ lệ cao về
tổng giá trị kim nghạch hàng hoá dich vụ xuất khẩu trên GDP, trong đó giá
trị hàng hoá dịch vụ dựa trên tri thức và công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn.
5
Giữa năng lực cạnh tranh và hiệu quả có quan hệ chặt chẽ và luôn tác
động qua lại với nhau. Với khả năng cạnh tranh cao, một quốc gia có thể
tranh thủ đợc nhiều cơ hội tốt và có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực
hiện cạnh tranh với các quốc gia khác và kết quả cuối cùng là có thể thu đ-
ợc nhiều lợi ích và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngợc lại, trong cuộc cạnh
tranh quốc tế hiện nay, việc đạt hiệu quả cao luôn ngắn liền với một năng
lực canh tranh cao trên cơ sở một nền công nghệ tiên tiến và sự quản lý tổ
chức hợp lý quá trình sản xuất - dịch vụ cho phép giảm nhiều hơn mức chi
phí tổng hợp trên một đơn vị sản phẩm tơng tự cùng phẩm cấp của các quốc
gia khác.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chịu sự tác động của nhiều yếu tố,
nhiều nghành ở tất cả các cấp độ: vĩ mô và vi mô, trong đó đổi mới chính
sách tiền tệ là một yếu tố rất quan trọng.
6
Chơng 2: Thực trạng đổi mới chính sách
tiền tệ trong thời gian qua
Từ đầu năm 1999 đến nay NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ nới
lỏng để thực hiện chủ trơng kích cầu của chính phủ. Một số biện pháp và
chính sau đây đợc áp dụng:

I- Công cụ dự trữ bắt buộc
Để sử dụng có hiệu quả công cụ này phù hợp với chủ trơng nới lỏng
chính sách tiền tệ, thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 51/1999/
QĐ - NHNN1 ngày 10 tháng 2 năm 1999 theo đó đã bổ sung sửa đổi một
số nội dung của quy chế dự trữ bắt buộc ban hành kèm theo quyết định số
369/1998/QĐ - NHNN1 ngày 01 tháng 12 năm 1998 của thống đốc NHNN
cho phù hợp với luật NHNN và chủ trơng nới lỏng chính sách tiền tệ. Cụ
thể:
- Mở rộng thêm đối tợng áp dụng là quỹ tín dụng nhân dân, ngân
hàng hợp tác, hợp tác xã tín dụng.
- Quy định tiền dự trữ bắt buộc là số tiền tổ chức tín dụng phải gửi tại
NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia thay cho cơ cấu tiền dự trữ
bắt buộc gồm 70% gửi tại NHNN và 30% tiền mặt ngân phiếu còn thời hạn
thanh toán.
- Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho từng loại hình tổ chức tín dụng,
từng loại tiền gửi.
- Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với các trờng hợp trớc đây
đợc miễn hoặc cha phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
- Việc trả lãi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định.
Để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tăng cung ứng tiền, góp
phần thúc đẩy đầu t, trong năm 1999, NHNN đã 2 lần điều chỉnh dự trữ bắt
buộc:
+ Lần thứ nhất: Giảm từ 7% xuống còn 5% trên tổng số d tiền gửi dới
12 tháng đối với các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần đô thị, chi nhánh
7
ngân hàng nớc ngoài, Ngân hàng liên doanh và công ty tài chính (riêng đối
với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là 3%).
+ Lần thứ 2: Từ 5% xuuống còn 1% đối với các NHTM cổ phần nông
thôn, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trung ơng, và quỹ tín dụng
nhân dân khu vực.

Trong điều kiện nền kinh tế và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, việc
giảm tỷ lệ dự trữ bặt buộc đã có tác dụng thúc đẩy tổ chức tín dụng mở rộng
d nợ tín dụng (năm 1999 d nợ tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế đã
tăng lên và đạt 22,9% so với 16,4% vào năm 1998); giảm chi phí và tăng
khả năng sinh lời của các tổ chức tín dụng, giúp các tổ chức này khắc phục
một phần khó khăn trong hoạt động cho vay.
II- Công cụ tái cấp vốn
Trong giai đoạn trớc tháng 3 năm 1997, NHNN quy định lãi suất tái
cấp vốn theo lãi suất cho vay trên từng khế ớc trên tái cấp vốn, chính vì vậy
mà lãi suất tái cấp vốn mang tính bị động, lãi suất tái cấp vốn còn có sự
phân biệt giữa các ngân hàng.
Trong 2 năm gần đây 1999, 2000 và đầu năm 2001 NHNN đã nhiều
lần điều chỉnh theo hớng giảm lãi suất cho vay tái cấp vốn phù hợp với chủ
trơng kích cầu đầu t và nới lỏng chính sách tiền tệ. Ví dụ: trong năm 1999
đã 4 lần giảm lãi suất này từ mức 1,1% vào đầu năm xuống còn 0,5% vào
cuối năm trong năm 2000 NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất này. Bên
cạnh đó trong năm 1999 NHNN đã ban quy chế để tái chiết khấu của
NHNN đối với các giấy tờ có giá ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc nhà nớc
thông qua đấu thầu tại NHNN. Tín phiếu NHNN,các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác do thống đốc NHNN quy định cho từng thời kỳ. Lãi suất chiết
khấu của NHNN đối với các tổ chức tín dụng đợc công bố trong năm 1999
và 2000 là 0,45%/tháng.
III- Công cụ lãi suất
Trong năm 1999 và đầu năm 2000NHNN vẫn điều hành lãi suất theo
cơ chế trần lãi suất theo đó, NHNN quy định trần lãi suất, các mức lãi suất
tiền gửi và cho vay cụ thể do các tổ chức tín dụng quy định. Trong năm
1999, để phù hợp với các chỉ số lạm phát, quan hệ cung cầu vốn trên thị tr-
8
ờng và chủ trơng kích cầu, NHNN đã 5 lần điều chỉnh trần lãi suất cho vay
bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng từ 1,2%/tháng đối với cho vay ngắn

hạn và 1,25% tháng đối với cho vay dài hạn xuống mức thấp nhất là 0,85%
đối với khu vực thành thị và 1%/tháng đôí với khu vực nông thôn. Trần lãi
suất cho vay của các NHTMCP nông thôn là 1,15%/tháng. Quỹ tín dụng
nhân dân cho vay thành viên 1,5%/tháng , NH phục vụ ngời nghèo cho vay
hộ nghèo với lãi suất 0,7%/tháng. Kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2000 theo
quyết định 241/QĐ - NHNN1 của thống đốc NHNN đã chính thức thay đổi
cơ chế điều hành trần lãi suất cho vay bằng cơ chế lãi suất cơ bản đối với
cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trờng có quản lý đối với
cho vay bằng ngoại tệ Theo cơ chế mới, đối với lãi suất cho vay bằng đồng
Việt Nam các tổ chức tín dụng sẽ ấn định lãi suất cho vay đối với khách
hàng trên cơ sở lãi suất cơ bản do NHNN công bố theo nguyên tắc lãi suất
cho vay không vợt quá mức lãi suất cơ bản và biên độ do thống đốc NHNN
quy định cho từng thời kỳ. Trong đó lãi suất cơ bản đợc NHNN công bố
trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thơng mại đối với khách hàng tốt
nhất của nhóm các tổ chức tín dụng đợc lựa chọn theo quyết định của thống
đốc NHNN trong từng thời kỳ, còn biên độ thì đợc công bố hàng tháng
trong trờng hợp cần thiết NHNN sẽ công bố điều chỉnh kịp thời. Ví dụ tại
thời điểm quý 4 năm 2000, lãi suất cơ bản là0,75% và biên độ cho phép là
0,3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 0,5%/tháng đối với cho vay trung
và dài hạn. Lãi suất cho vay của quỹ TDND đối với các thành viên vẫn giữ
ở mức 1,5%/tháng nh trớc đó. Đối với lãi suát cho vay bằng USD các TCTD
sẽ ấn định mức lãi suất cho vay theo nguyên tắc lãi suất cho vay không vợt
quá lãi suất USD trên thị trờng tiền tệ liên ngân hnàg Singapore kỳ hạn 3
tháng đối với cho vay trung dài hạn tại thời điểm cho vay và biên độ do
Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ. Ví dụ lãi suất cho vay ngắn
hạn(từ 1 năm trở xuống) bằng: SIBOR (lãi suất thị trờng tiền tệ Singapore)
kỳ hạn 3 tháng + tối đa là 1%; lãi suất cho vay trung dài hạn: SIBOR + tối
đa là 2,5%. Đây là một bớc tiến bộ quan trọng ttrên con đờng giảm dần sự
điều hành công cụ lãi suất mang nặng tính hành chính, từng bớc tiến tới tự
do hoá lãi suất. Với cơ chế điều hành lãi suất mới này, về mặt bản chất

cũng giống nh cơ chế trần lãi suất, bởi vì lãi suất cho vay bị khống chế bởi
lãi suất cơ bản, chỉ khác là nó mang tính hớng dẫn chỉ đạo cho các TCTD
9
hình thành lãi suất hoạt động cho mình một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên
trong điều kiện hiện nay khi mà nhà nớc cha thể thả nổi lãi suất thì việc quy
định biên độ dao động là nhằm đảm bảo quản lý của nhà nớc trớc khi
chuyển hẳn sang lãi suất thị trờng lúc đó việc điều hành chính sách tiền tệ
chủ yêú bằng công cụ lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc. Chính vì vậy mà tính hình lãi suất ngân hàng đến nay hầu
nh không biến động so với thời điểm tróc khi điều chỉnh.
Ngày 29 tháng 5 năm 2001, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số
781 về việc cho vay bằng đôla Mỹ. Theo đó, các TCTD đợc quyền chủ
động ấn định lãi suất cho vay bằng đôla Mỹ trên cơ sở lãi suất thị trờng
quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ trong nớc. Đây là một bớc
đi tự tin táo bạo và sáng suốt đặt tiền đề hết sức quan trọng cho quá trình tự
do hoá lãi suất ở Việt Nam.
IV- Công cụ thị trờng mở
Thị trờng mở ở nớc ta chính thức hoạt động từ ngày 12 tháng 7 năm
2000 tham gia thị trờng này là NHNN, các TCTD. Tuy nhiên, đến nay
NHNN chỉ cấp phép hoạt động cho 12 thành viên, hàng hoá cho nghiệp vụ
này còn rất hạn chế, chủ yếu là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN, tổng
khối lợng của 2 loại tín phiếu này đang đợc các NHTM nắm giữ khoảng
3000 tỷ đồng trong đó 1000 tỷ đồng là tín phiếu của NHNN, trong phiên
đấu thầu đầu tiên đã có 300 tỷ đồng tín phiếu đợc mua bán. Việc chuấn bị
cho thị trờng mở đã hơn 1 năm nay và cho đến nay, về phơng diện pháp lý
đã hoàn tất, từ việc ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ thị trờng mở, quy
định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn đến việc thành lập ban điều hành.
V- Công cụ tỷ giá hối đoái
Về bản chất thì chính sách tỷ giá hối đoái giai đoạn hiện nay cũng
hoàn toàn giống nh giai đoạn trớc ngày 25 tháng 2 năm 1999 từ tháng 2

năm 1999, bằng các quyết định 64/1999/QĐ - NHNN7 và quyết định
65/1999/QĐ - NHNN7 ngày 25 tháng 2 năm 1999, NHNN đã bãi bỏ cơ chế
can thiệp trực tiếp bằng cách ấn định tỷ giá chính thức với biên độ giao dịch
tuỳ theo thời điểm (có lúc biên độ này lên tới mức 10%) thay bằng việc
công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
10
Các tổ chức tín dụng đợc phép xác định tỷ giá mua và bán đối với đôla Mỹ
không vợt quá biên độ 0,1% so với tỷ giá dao dịch thực tế bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố hàng ngày. Kể từ đó đến
nay, tỷ giá lên ngân hàng vẫn luôn luôn tăng kịch trần nhng do biên độ chỉ
có 0,1% nên tỷ giá hối đoái thờng giao động từ 10 - 20 đ/USD. Tuy
nhiên, nhiều lúc tỷ giá trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng tăng kịch trần
nhng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng ngày
hôm sau mà NHNN công bố vẫn ở mức cũ, điều này chức tỏ tỷ giá liên
ngân hàng mà NHNN công bố vẫn là tỷ giá theo ý muốn chủ quan của
NHNN.
Nói chung đây là một bớc đổi mới rất cơ bản trong cơ chế quản lý và
điều hành tỷ giá ở Việt Nam, cho phép phản ánh đầy đủ đúng đắn hơn các
quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng,đồng thời cũng phù hợp hơn với
thông lệ về cơ chế điều hành tỷ giá đang đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế
giới.
Bên cạnh đó bảo hiểm tiền gửi cũng đã đi vào hoạt động từ tháng 8
năm 2000; công ty quản lý nợ cũng đang tích cực chuẩn bị để đi vào hoạt
động từ đầu năm 2001.
11
Chơng 3: định hớng đổi mới chính sách tiền tệ
ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế
I- Nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh đặt ra đối

với việc đổi mới chính sách tiền tệ ngân hàng.
Theo kết quả đánh giá của nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu thì trừ một
số hàng hoá nông - lâm - thuỷ sản đặc thù nh gạo, cà phê, chè, tôm sú và
một số sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động nh dệt may còn
phần lớn hàng hoá và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam hiện nay có năng lực
cạnh tranh thấp so với các nớc trong khu vực và các nớc phát triển trên thế
giới. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và của nền kinh tế
Việt Nam trở thành nhiệm vụ vừa có tính cấp bách nhng cũng mang ý nghĩa
chiến lợc lâu dài đối với Việt Nam trong việc hội nhập và cạnh tranh với
các nền kinh tế khác.
Việc thực hiện hiện vụ chiến lợc nói trên cần đợc quán triệt sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là đối với hoạt
động tiền tệ là lĩnh vực có tác động chi phối mạnh mẽ năng lực cạnh tranh
và hiệu quả của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Để góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ chiến lợc này chính sách tiền tệ cần phải xuất phát từ
nhiệm vụ chiến lợc của cả chặng đờng dài là công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc theo hớng mở rộng và duy trì nhịp độ tăng trởng kinh tế cao bền
vững. Trên cơ sở đó đáp ứng kịp thời đầy đủ và thuận tiện nhất đối với nhu
cầu về vốn tín dụng ngân hàng của toàn bộ nền kinh tế để tăng cờng đầu t
phát triển, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí
nâng cao chất lợng tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên
thị trờng khu vực và quốc tế.
Trong quá trình đổi mới chính sách tiền tệ cần quán triệt các quan
điểm chủ đạo chủ yếu sau:
12
- Bám sát yêu cầu thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia, đồng thời phải hớng tới phục vụ đắc lực nhất cho quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
- Đảm bảo sự kết hợp có hiệu quả 2 nhiệm vụ cơ bản là tăng cờng
hiệu lực quản lý nhà nớc với sử dụng tối đa những mặt tích cực của cơ chế

thị trờng trong lĩnh vực tiền tệ.
- Cần đảm bảo tính khoa học đồng bộ và khả thi của các định hớng đổi
mới công cụ chính sách tiền tệ.
II- Các định hớng và giải pháp chủ yếu trong việc hoàn
thiện các công cụ chính sách tiền tệ.
1. Về lãi suất .
Việc điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản hiện nay là một bớc
mới trong quá trình tiến tới tự do hoá lãi suất vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu
xây dựng lộ trình tự do hoá lãi suất. Trớc mắt cần tổ chức nghiên cứu xác
định rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của lãi suất cơ bản và biên độ lãi suất do
NHNN công bố. Hiện nay việc xác định biên độ cha phản rõ và đâỳ đủ mức
độ rủi ro tín dụng và sự công bằng liên quan đến hoạt động cho vay của các
TCTD trên thị trờng tín dụng ở các địa phơng, các địa bàn khác nhau, đặc
biệt là đối với khu vực nông thôn. Vì vậy việc hoàn thiện điều hành lãi suất
trong giai đoạn tới chủ yếu là nhằm vào sự hoàn thiện nguyên tắc xác định
lãi suất cơ bản. Nh chúng ta đã biết, lãi suất vừa phải đáp ứng lợi ích của
ngời đi vay và ngời cho vay; đối với ngời cho vay thì lãi suất phải bao gồm
lạm phát dự kiến, rủi ro và mức lợi nhuận mong đợi; còn ngời đi vay thì
mức lãi suất phải nhỏ hơn mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy, về phía ngân hàng cần xác định mức lạm phát dự kiến, rủi ro
và lợi nhuận mong đợi. Theo nh hiện nay, NHNN xác định lãi suất cơ bản
chỉ dựa trên một số NHTM là rất phiến diện cha phản ánh hết quan hệ cung
cầu tín dụng thực của thị trờng; trong khi đó thành phố Hồ Chí Minh hiện
đã có gần 100 tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
13
2. Về tỷ giá hối đoái
Cơ chế điều hành tỷ giá cũng cần có lộ trình tiến tới tự do hoá tỷ giá,
xoá bỏ cơ chế quản lý theo biên độ tỷ giá nh hiện nay. Cần tính đến và có
sự gắn kết hơn với quan hệ cung cầu về ngoại tệ và quan hệ thơng mại giữa
thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài để có sự điều chỉnh linh hoạt và

kịp thời đối với tỷ giá nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên trong thời gian tới khi mà lãi suất cha đợc tự do hoá vẫn còn
sự can thiệp của Nhà nớc, dự trữ ngoại tệ còn quá ít, kinh tế tăng trởng cha
thật vững chắc, thị trờng tiền tệ cha phát triển thì việc duy trì cơ chế tỷ giá
công bố và biên độ giao dịch nh hiện nay vẫn là cần thiết. Hiện nay nhu cầu
về ngoại tệ còn rất cao do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong khi đó cung
ngoại tệ thì rất hạn chế. Nhiều ngời thừa nhận đồng VN đang bị đánh giá
cao, nếu cứ để tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu thị trờng sẽ tất yếu dẫn
đến một sự tăng vọt không lờng, nguy cơ lạm phát và khủng hởng sẽ xảy ra.
Mặt khác VN đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhập
khẩu đang chiếm tỷ trọng lớn hơn so với xuẩt khẩu, cơ cấu xuất khẩu nớc ta
chủ yếu là hàng nông sản, may mặc, giầy da những mặt hàng có hàm l-
ợng chất xám thấp trong khi đó cơ cấu nhập khẩu thờng là các loại máy
móc, thiết bị hiện đại, các nguyên liệu đầu vào
Do dó lợi ích của việc nhập khẩu hiện nay là lớn hơn xuất khẩu, ngoài
ra nếu tỷ giá hối đoái tăng vọt sẽ làm cho các khoản nợ nớc ngoài tăng.
Chính vì vậy mà việc duy trì một tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ làm cho Nhà
nớc chủ động hơn trong việc phân tích những lợi ích của các mức tỷ giá hối
đoái mang lại.
3. Nghiệp vụ thị trờng mở
- Giá của các giấy tờ có giá hay lãi suất giao dịch trên thị trờng mở là
yếu tố quan trọng ảnh hởng đến mặt bằng lãi suất trên thị trờng nói chung;
vì vậy lãi suất là mục tiêu NHNN cần quan tâm khi quyết định phơng thức
đấu thầu nghiệp vụ thị trờng mở. Đấu thầu lãi suất hay đấu thầu khối lợng
là tuỳ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ: muốn can thiệp trực tiếp
vào lãi suất thì thực hiện đấu thầu khối lợng, khi đó lãi suất cố định do
NHNN chỉ đạo, còn khi mục tiêu của chính sách tiền tệ nghiêng về giác độ
14
bơm hoặc rút tiền ra theo 1 lợng mong muốn thì thực hiện đấu thầu lãi suất,

khi đó lãi suất đợc thả nổi theo cung cầu thị trờng, còn lãi suất trúng thầu đ-
ợc xác định tại điểm đạt đợc khối lợng tiền cần bơm hoặc rút bớt khỏi lu
thông. Lãi suất chỉ đạo đối với đấu thầu khối lợng và lãi suất trúng thầu đối
với đấu thầu lãi suất là cơ sở để tính giá các giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ thị trờng mở cho phép mua hoặc bán với số lợng thời gian
giao dịch và phơng thức giao dịch tuỳ ý phù hợp với yêu cầu của chính sách
tiền tệ. Khi dự báo dự trữ không thay đổi, biểu hiện có sự trì trệ trong lu
thông tiền tệ thì phơng thức giao dịch sẽ là mua hoặc bán thẳng giấy tờ có
giá nhằm tạo một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần thiết ngoài nghiệp vụ
mua hoặc bán hẳn dễ dàng cho phép sửa sai bằng cách đảo ngợc giao dịch,
nếu phiên giao dịch trớc mua quá nhiều thì phiên kế tiếp có thể thực hiện
giao dịch bán để giải quyết số chênh lệch đó hoặc ngợc lại. Nếu dự báo cho
thấy dự trữ thay đổi thất thờng do nhiều nguyên nhân nh: thời vụ, thiên tai,
hoặc do dự đoán tình hình khó khăn chính xác Để hạn chế sai sót trong
việc cung ứng tiền, phơng thức giao dịch đợc áp dụng trên thị trờng mở là
phơng thức mua bán có kỳ hạn nhằm làm tăng tạm thời hay giảm tạm thời 1
lợng tiền nhất định trong 1 thời gian giao dịch mua bán.
- Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trờng: Xuất phát từ chỗ hàng hoá của
thị trờng mở là các giấy tờ có giá ngắn hạn có độ thanh khoản cao, bảo đảm
quản lý dễ dàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh
nhậy, chính xác đạt đợc ý mong muốn. Do đó, trong thời gian tới cần bổ
sung vào cơ cấu hàng hoá này các tín phiếu kho bạc có thời hạn dới 1 năm,
các loại chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu, chấp nhận ngân hàng Tuy nhiên,
về lâu dài khi điều kiện pháp lý cho phép, phạm vi giấy tờ có giá sẽ đợc mở
rộng không chỉ gồm các loại ngắn hạn mà cả các loại trung và dài hạn có
thể xem xét làm công cụ giao dịch miễn là chúng có độ thanh khoản cao. ở
đây, thời hạn của giấy tờ có giá không mâu thuẫn với yêu cầu nhanh nhậy
của tín dụng tiền tệ, vì đã có phơng thức giao dịch mua lại trên nghiệp vụ
thị trờng mở.
Hiện đại hoá hệ thống thanh toán, để nghiệp vụ thị trờng mở hoạt động

có hiệu quả cần trang bị hệ thống thanh toán và quản lý hiện đại, có phần
mềm hiện đại kết nối giữ nội bộ trong NHNN và giữa NHNN với các TCTD
15
thành viên nhằm bảo đảm thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công
nhận thành viên, đăng ký chữ ký điện tử, thông báo mời thầu, đăng ký giấy
tờ có giá, xét thầu tạo lập và ký hợp đồng mua lại đến khâu thanh toán
chuyển khoản và thông báo báo cáo
4. Tái cấp vốn.
Công cụ tái cấp vốn chỉ có thể phát huy hiệu quả khi nó đợc phối hợp
với lãi suất. Nếu NHNN muốn các tổ chức tín dụng ra sức khai thác nguồn
vốn trong nhân dân thì qui định mức tái cấp vốn càng cao, ngợc lại việc qui
định một mức lãi suất tái cấp vốn chỉ khuyến khích các TCTD vay của ngân
hàng. Trong thời gian tới, khi mà thị trờng mở đã đi vào hoạt động ổn định
thì đòi hỏi phải thận trọng hơn nữa trong việc việc qui định mức lãi suất tái
cấp vốn nh thế nào là hợp lý. Bởi vì một mức tái cấp vốn thấp sẽ khuyến
khích các TCTD vay của NHNN sau đó mua lại các giấy tờ có giá. Trờng
hợp nà chẳng khác nào NHNN dùng chính tiền của mình để mua các giấy
tờ có giá, kết quả là nghiệp vụ thị trờng mở không có tác dụng. Nh vậy mức
lái suất tái cấp vốn hợp lý phải là mức cấp xấp xỉ với lãi suất các giấy tờ có
giá ngắn hạn hay lãi suất tiền gửi ngắn hạn.
5. Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc hiện nay đợc áp dụng có tính chất cào bằng cho tất cả
các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dới 12 tháng, trong khi đó rủi
ro về khả năng thờng chỉ rơi tiền gửi không kỳ hạn. Chính vì vậy NHNN
cần linh hoạt hơn trong việc qui định loại tiền gửu cần phải dự trữ bắt buộc,
chẳng hạn nếu muốn mở rộng M1 thì có thể qui định chỉ có tiền gửi không
kỳ hạn mới dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi
dới 3 tháng, 6 tháng chứ không nhất thiết muốn mở rộng tiền gửi là giảm
dự trữ bắt buộc.
Ngoài ra, việc thực hiện công cụ dự trữ bắt buộc có hiệu quả theo mục

tiêu đề ra cần có sự kiểm tra thờng xuyên, chặt chẽ việc chấp hành dự trữ
bắt buộc và xử phạt nghiêm khắc những vi phạm.
Kết luận
16
Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và của nền kinh tế để đảm
bảo hiệu quả của quá trình cạnh tranh và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã
trở thành yêu cầu khẩn thiết, là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa có ý
nghĩa chiến lợc lâu dài hiệu quả cho việc thực hiện nhiệm vụ này trong đó
có cả việc đổi mới chính sách tiền tệ và các hoạt động ngân hàng.
Trong thời gian qua hệ thống ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có nhiều
đổi mới quan trọng nhất là những đổi mới trong các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ. những đổi mới này đã có những đóng góp tích cực vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam và của cả nền kinh tế trong
quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc đổi mới này cha thực sự phát huy đầy đủ
vai trò và khả năng tác động tích cực của chính sách tiền tệ.
Với hi vọng góp phần nhỏ bé voà việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả
tác động của chính sách tiền tệ tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả cạnh tranh của Việt Nam trong quá trình hội nhập, tiểu luận của
em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


17
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chơng I: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế 3
I. Khái niệm và các công cụ của chính sách tiền tệ 3
1. Khái niệm: 3

2. Các công cụ của chính sách tiền tệ 3
II- Quan niệm về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 5
Chơng 2: Thực trạng đổi mới chính sách tiền tệ trong thời gian qua 7
I- Công cụ dự trữ bắt buộc 7
II- Công cụ tái cấp vốn 8
III- Công cụ lãi suất 8
IV- Công cụ thị trờng mở 10
V- Công cụ tỷ giá hối đoái 10
Chơng 3: định hớng đổi mới chính sách tiền tệ ngân hàng nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong
quá trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế 12
I- Nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh đặt ra đối với việc đổi mới chính
sách tiền tệ ngân hàng 12
II- Các định hớng và giải pháp chủ yếu trong việc hoàn thiện các công cụ
chính sách tiền tệ 13
1. Về lãi suất 13
2. Về tỷ giá hối đoái 14
3. Nghiệp vụ thị trờng mở 14
4. Tái cấp vốn 16
5. Dự trữ bắt buộc: 16
Kết luận 16
18

×