Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.44 KB, 31 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tự quan
trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tăng trởng ổn định trong
một thời gian khá dài kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nớc ta.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bớc phát triển tơng đối
nhanh về số lợng, sự đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhng việc phát triển
loại doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t
nhân) ở nớc ta còn đang có nhiều vớng mắc cần đợc giảI quyết. Việc đẩy mạnh
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm tới đang là một yêu cầu
cấp thiết đối với nớc ta.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đI sâu nghiên cứu và
chọn đề tài cho môn học kinh tế và quản lý công nghiệp Thực trạng và giải
pháp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay .
Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam.
Phần II: Thực trạng vấn đề phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong thời gian qua
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nớc ta trong thời gian tới.
Mặc dù đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Vũ Phán và bản thân đã có sự
phấn đấu nỗ lực hết mình song do thời gian làm đề án có hạn cũng nh trình độ
kiến thức và hiểu biết về thực tế còn hạn chế, nên đề án của em sẽ không tránh
khỏi thiếu sót. Em mong đợc sự thông cảm và giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn để
em có thể hoàn thành tốt hơn đề án môn học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội tháng 5 năm 2002


Sinhviên:
Chu Hồng Hà
1
Đề án môn học
Phần I - những vấn đề lý luận cơ bản về việc phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
1. Thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. Theo cách hiểu
này thì khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay gồm các doanh nghiệp với
các hình thức pháp lý đợc đăng ký là doanh nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, hình thức cá nhân và
nhóm kinh doanh đăng ký theo nghị định 66/HĐBT.
Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong khu
vực doanh nghiệp nêu trên.
Doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng phải
tuân thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nớc quy định về tỷ lệ cổ phần
tối đa do công ty lớn sở hữu đối với DNV&N, vợt quá mức độ, doanh nghiệp sẽ
không đợc coi là vừa và nhỏ nữa. Việc định nghĩa khu vực DNV&N ở Việt Nam
cũng cần xét đến những khía cạnh này.
yếu tố quan trọng nhất khi nói đến DNV&N là quy mô doanh nghiệp. Có
nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản ánh
quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu ra của doanh
nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản ánh mức độ và trình
độ sử dụng các nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Có nhiều chỉ tiên khác nhau thể hiện quy mô doanh nghiệp và
không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu nào có thể phản ánh đầy đủ quy mô doanh
nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đa ra định nghĩa sau đây về

DNV&N ở Việt Nam, trong điều kiện hiện nay: DNV&N ở Việt Nam là các cơ sở
sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành phần kinh tế, có
quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính phủ đối với từng ngành
nghề trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
2
Đề án môn học
Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam.
Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lờng quy mô doanh nghiệp thờng
nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt thống kê. Với
những yêu cầu đó thì ở Việt Nam, việc lựa chọn chỉ tiêu lao động và vốn kinh
doanh ( nh nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề nghị) làm các chỉ tiêu xác
định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận đợc trong điều kiện hiện nay. Sự
lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần lớn các nớc trên thế giới và trong
khu vực trong việc xác định DNV&N.
ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và về
vốn để xác định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể:
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi DNV&N là các doanh nghiệp có dới 500
lao động, vốn cố định dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và doanh thu
hàng tháng dới 20 tỷ đồng.
- Liên Bộ Lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
- Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 200 ngời
+ Vốn đăng ký dới 0,4 triệu USD (tơng đơng khoảng 5 tỷ đồng Việt Nam)
- Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chơng trình Việt Nam EU hỗ trợ các doanh nghiệp
có số lao động từ 10-500 ngời và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn USD tức từ
khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nớc) coi DNV&N là các

doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Lao động không quá 500 ngời.
- Tiêu chí trên đợc sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và các tiêu
chí DNV&N sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo nguyên tắc bảo
vệ khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu hớng lớn mạnh.
3
Đề án môn học
1.2 Các đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung nhất đó
là: số lợng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu t nhỏ nhng tỷ suất
vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó giá thành đơn vị
sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn do đó vị thế của các
DNV&N trên thị trờng nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu
rộng nhng lại có u thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc thù; các doanh nghiệp này
dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế xã hội
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng
trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng
- Việt Nam là một nớc kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến, do
đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- Phần lớn các DNV&N trong khu vực ngoài quốc doanh mới thành lập , thiếu
kiến thức kinh doanh cha quên với thị trờng. Các doanh nghiệp nhà nớc quy mô
vừa và nhỏ còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết bị, công
nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trờng tiêu thụ.
- Về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nớc (có trên 4000 DNV&N) và sở hữu t nhân
(trên 17000 doanh nghiệp và công ty t nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế các thể hoạt
động theo Nghị định 66/HĐBT).

- Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá thể.
- Trình độ quản lý trong các DNV&N còn rất hạn chế thiếu kiến thức về quản trị
kinh doanh và luật pháp, thiếu kinh nghiệm. Trình độ văn hoá kinh doanh còn
thấp tồn tại nhiều tiêu cực.
- Các DNV&N ở nớc ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành
phố lớn. Xu hớng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi xuất cao
nh thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích DNV&N, cơ chế chính
sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế.
4
Đề án môn học
2. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1 Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại. Các DNV&N dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị
công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh
- DNV&N chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- DNV&N có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh hoạt, công
tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý
(quan hệ chủ thợ) trong các DNV&N khá chặt chẽ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNV&N có ảnh hởng rất ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các cuộc

khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNV&N bị hạn chế rất nhiều
- Trình độ quản lý ở các DNV&N còn rất hạn chế.
- Các DNV&N có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều
so với các doanh nghiệp lớn.
2.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N:
Mặc dù có những bất lợi trên nhng DNV&N có vị trí, vai trò và tác động kinh
tế xã hội rất lớn.
5
Đề án môn học
Thứ nhất, các DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về
mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các DNV&N chiếm trên dới 90% tổng số các
doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn số lợng các doanh nghiệp
lớn. ở Việt Nam con số này cũng tơng tự.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền kinh
tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các n-
ớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc. ở Việt
Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu vực
DNV&N của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết một số
lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần
xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ng-
ời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải
quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNV&N tạo việc làm cho
khoảng 50 80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt,
trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các DNV&N lại

thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn các
doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các DNV&N góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị tr-
ờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và
đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng
cho nên các DNV&N có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong
cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNV&N thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do tính
chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên các
DNV&N có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi
tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các DNV&N có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các DNV&N ở nông
6
Đề án môn học
thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công
nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát
triển. Sự phát triển của các DNV&N ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNV&N còn góp phần làm thay đổi và đa
dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các DNV&N còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá phi
tập trung và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng
Thứ tám, các DNV&N là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo,
rèn luyện các doanh nghiệp.
2.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn không có

sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời sở hữu
các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý công việc
của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng.
Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp
cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng
thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một
số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các tr-
ờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp
nhỏ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ tài
ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và tổ chức
sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành đạt, ngày càng giàu lên,
tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động gia đình không đảm đơng hết
các công việc, cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận
lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh
doanh sản xuất và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có
7
Đề án môn học
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc,
hoặc thiếu cần cù chịu khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu đã dẫn đến thua lỗ
triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai
đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời
thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng
ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng xếp những loại doanh
nghiệp này vào phạm trù DNV&N .
Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển doanh
nghiệp của mình, bằng cách mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, và nhờ vậy nhu
cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả sản xuất-kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh nghiệp,

hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc phát
hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng các hình thức liên kết ngang, dọc
hoặc hỗn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn đã hình thành và
phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lởn trởng thành, phát triển từ các DNV&N và
thông qua liên kết với các DNV&N. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đờng tất yếu
về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan
xen và kết hợp nhiều loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế mỗi nớc khắc
phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa
đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng của thị tr-
ờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo
tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không thể không có các doanh nghiệp quy
mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng nghành, nhằm tạo ra
sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế. Ngoài việc xây
dựng những doanh nghiệp lớn thật cần thiết chúng ta còn phải thực hiện những
biện pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các DNV&N, tạo điều kiện
cho chúng ta có thể vơn lên trở thành những doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại
quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng nh trong toàn nền kinh tế, trong đó
8
Đề án môn học
nhấn mạnh đến phát triển các DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp
với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay. Vì vậy, phát
triển mạnh mẽ các DNV&N với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều
lao động là phơng hớng chiến lợc quan trọng của của quá trình CNH, HĐH ở Việt
Nam.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNV&N ở nớc ta chịu tác động bởi
rất nhiều nhân tố, chúng ta có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố cơ bản sau:
3.1 Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động và
sự phát triển của các DNV&N. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Vốn tài chính: Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu bẩo đảm tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Thiếu vốn, các doanh nghiệp
sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Thiết bị, công nghệ: Bộ ba thị trờng vốn công nghệ luôn là vấn đề
cốt lõi của mọi donh nghiệp trong đó có DNV&N. Điều kiện thiết bị ,
công nghệ sẽ quyết định tới năng suất, chất lợng sản phẩm cũng nh vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng
- Nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng khác
cũng có ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của DNV&N.
- Kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp là
nhân tố quan trọng đa doanh nghiệp ngày một phát triển trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt
- Trình độ tri thức và tay nghề của ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có ảnh hởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
đó. Những ngời có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động
lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại làm
ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt.
- Khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin nhất là những thông tin
về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với các
9
Đề án môn học
doanh nghiệp trong đó có DNV&N giúp các doanh nghiệp đó có những
quyết định đúng đắn trong chiến lợc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh và sự quản lý vĩ mô của

Nhà nớc
Nhóm nhân tố này bao gồm:
Thị trờng: đây là nhân tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu tạo môi
trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Theo nghĩa đầy đủ thì thị trờng bao gồm
cả thị trờng yếu tố đầu vào và thị tr ờng đầu ra
Môi trờng thể chế, Luật pháp và cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý và
những điều kiện cần thiết duy trì và phát triển các DNV&N. Nhân tố này đặc biệt
quan trọng trong điều kiện cơ chế thị trờng còn nhiều bất cập, vớng mắc nh ở nớc
ta hiện nay.
4.Những nội dung và yêu cầu để phát triển các DNV&N ở Việt Nam
4.1 Những nội dung cơ bản để phát triển DNV&N ở Việt Nam hiện nay:
Đờng lối đổi mới của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế. DNV&N
có tiềm tàng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và trong nhân dân, đang
đợc khơi dậy và phát triển với những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là phát triển DNV&N theo chiều rộng, có nghĩa là không ngừng mở
rộng quy mô, tăng nhanh số lợng các DNV&N thông qua các hình thức sau:
- Đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển đồng bộ cân đối các loại hình
DNV&N bao gồm: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh tế cá thể sao cho các DNV&N chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các doanh nghiệp của cả nớc.
- Phát triển rộng rãi các DNV&N trong nhiều ngành kinh tế trong đó tập trung
chủ yếu vào các lĩnh vực: Thơng mại, dịch vụ sửa chữa, công nghiệp và xây dựng,
vận tải và dịch vụ kho bãi
10
Đề án môn học
Điều này có nghĩa là phát triển các DNV&N về mặt không gian lãnh thổ, việc
phát triển các DNV&N không chỉ tập trung ở khu vực thành thị mà phải phát triển
rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho các khu công nghiệp tập trung. DNV&N sẽ

là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn, nông nghiệp, sản xuất và với hàng tiêu
dùng theo xu hớng xã hội hoá, tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Thứ hai, là phát triển DNV&N theo chiều sâu có nghĩa là không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội của các DNV&N ở nớc ta biểu
hiện ở việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao
khả năng cạnh tranh, cải thiện vị thế của doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào
việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Muốn vậy ngoài nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp còn cần sự trợ giúp từ phía nhà nớc và các cá nhân, tổ chức để nâng
cao chất lợng các yếu tố đầu vào (thiết bị công nghệ, lao động, vốn ) sử dụng tối
u các nguồn lực đó.
4.2 Những yêu cầu đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả
các DNV&N ở nớc ta:
Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả các DNV&N ở nớc
ta, thực hiện tốt những nội dung trên thì cần phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách,luật pháp của nhà nớc, hệ thống
các biện pháp và tổ chức hỗ trợ phát triển, đồng thời cải thiện hệ thống tổ chức
kiểm soát của nhà nớc và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn nhằm tạo môi
trờng thuận lợi cho các DNV&N tiến hành sản xuất kinh doanh không ngừng mở
rộng qui mô và phát triển.
- Nhanh chóng khắc phục những khó khăn đồng thời phát triển đồng bộ các loại
thị trờng đặc biệt là thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Tăng cờng việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, hoàn thiện hệ thống
ngân hàng tín dụng đảm bảo đủ vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của các
DNV&N ở Việt Nam hiện nay.
- Cần có sự cố gắng nỗ lực từ phía chính quyền nhà nớc các cấp để cải thiện,
nâng cao số lợng và chất lợng hệ thống thiết bị công nghệ, nhà xởng, mặt bằng
sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác.
11
Đề án môn học

- Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo sử dụng hợp
lý, tiết kiệm các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng đẩy mạnh khả năng tiếp cận thông tin của các DNV&N ở nớc ta,
đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác và đầy đủ đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
phần II - Thực trạng vấn đề phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong thời gian qua:
12
Đề án môn học
1. Đánh giá chung về quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong thời gian qua:
Lịch sử ra đời của các DNV&N ở Việt Nam đã có từ rất lâu, chúngđợc hình
thành cùng với quá trình ra đời nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong
nông thôn.
Trong thời kỳ bị thực dân Pháp đô hộ, nghề thủ công truyền thống vẫn đợc tiếp
tục tồn tại và phát triển. Dới tác động của tiến bộ kỹ thuật và cách kinh doanh t
bản chủ nghĩa, các DNV&N đã hình thành, bớc đầu đợc cơ giới hoá, cho phép sản
xuất hàng hoá phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công và đất nớc bớc vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, các DNV&N vẫn phát triển đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của bộ đội, nhân dân và phục vụ cuộc kháng chiến trờng kỳ chống thực
dân Pháp đến thắng lợi vẻ vang.
Từ năm 1954 đến 1975, DNV&N ở hai miền có sự phát triển khác nhau.
Sau ngày đất nớc thống nhất, trong thời kỳ 1976 1985 các DNV&N đã đợc
phát triển mạnh mẽ dới nhiều hình thức (doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, công ty
hợp danh, hộ gia đình ) Tuy nhiên trong thời kỳ bao cấp này, phần lớn các doanh
nghiệp lựa chọn quy mô lớn vì có nhiều u điểm nổi bật (đợc nhà nớc u đãi)
Cho tới 1986, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đa ra chủ trơng phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các

hình thức sở hữu khác nhau.chủ trơng này tạo điều kiện phát triển sâu rộng các
loại hình DNV&N.
Từ 1988 đến nay nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định chế
độ, chính sách đối với các DNV&N. Nhiều cơ quan khoa học, cơ quan quản lý và
nhiều địa phơng đã nghiên cứu về DNV&N và cũng đã có nhiều tổ chức quốc tế
hỗ trơ tài chính và khoa học cho DNV&N ở nớc ta.
Theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu quản lý TW, năm 1998 cả nớc ta có
5970 doanh nghiệp nhà nớc, 2607 doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài và gần
35.000 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 5487 hợp tác xã kiểu
mới và 2.000.000 hộ phi nông nghiệp kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT. Trong
tổng số các cơ sở kinh doanh nói trên, kể cả số doanh nghiệp nhà nớc và doanh
13
Đề án môn học
nghiệp vốn đầu t nớc ngoài, khoảng 95% là DNV&N, cha kể 110.000 trang trại
gia đình kinh doanh nông lâm ng nghiệp đều là quy mô nhỏ.
Hiện nay, DNV&N ở Việt Nam có mặt hầu hết các ngành kinh tế, trong đó
phần lớn tập trung ở ba lĩnh vực: thơng mại, dịch vụ sửa chữa chiếm tỷ trọng lớn
(46,2%); công nghiệp và xây dựng (18%); vận tải, dịch vụ kho bãi (10%). Riêng
trong lĩnh vực công nghiệp có tới 37,3% số DNV&N hoạt động trong ngành chế
biến thực phẩm, 11% trong ngành dệt, may, da và 18,6% trong ngành sản xuất các
sản phẩm kim loại.
Sự phân bố DNV&N tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông
Cửu Long (55%) tổng số doanh nghiệp cả nớc, Đồng Bằng Sông Hồng (18,1%),
Duyên hải miền trung (10,1%).
Hiện nay doanh nghiệp nhà nớcđang trong bớc xử lý, củng cố lại và tiến hành
cổ phần hóa, cho thuê và bán cho các thành phần khác, đồng thời thực hiện Nghị
quyết lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII theo hớng phát
huy nội lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
DNV&N sẽ có xu hớng và điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa.
2. Những đóng góp tích cực của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong những năm qua, DNV&N đã có những đóng góp đáng kể trong sự phát
triển chung của đất nớc.
Thứ nhất, các doanh nghiệp này góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế.
Theo số liệu thống kê và đánh giá của các chuyên gia thì giá trị sản phẩm hàng
hoá của DNV&N chiếm khoảng 24% GDP. DNV&N tạo ra khoảng 31% giá trị
tổng sản lợng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận chuyển hàng
hoá, 100% giá trị sản phẩm hàng hoá của một số nghành nghề nh xẻ gỗ, chiếu cói,
giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ.
Do số lợng DNV&N tăng nhanh nên mặt hàng phong phú, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu xã hội, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên, thị trờng sôi
động hơn.
DNV&N còn góp phần khai thác tiềm năng của đất nớc để phát triển kinh tế
nh tài nguyên, lao động, vốn, thị trờng đặc biệt là tay nghề tinh xảo và truyền
thống dân tộc.
14
Đề án môn học
Nhờ phát huy lợi thế của DNV&N nên trong thời gian qua, tốc độ phát triển
sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân trong đó chủ yếu là DNV&N đạt
khá cao. Trong công nghiệp, giá trị sản lợng toàn ngành tăng lên 251% thì khu vực
nhà nớc tăng lên 282,4%, khu vực công nghiệp tập thể giảm xuống còn 12,59%,
khu vực công nghiệp t nhân tăng rất mạnh đạt 449,5%.
Thứ hai, các doanh nghiệp này góp phần giải quyết những vấn đề xã hội, trớc
hết là tạo công ăn việc làm và thu nhập dân c
Hàng năm nớc ta có khoảng trên 1 triệu ngời gia nhập lực lợng lao động. Theo
số liệu tính toán thì có khoảng 6,6 triệu lao động làm việc trong các cơ sở phi nông
nghiệp ngoài quốc doanh, chủ yếu là DNV&N, và có khoảng 1,2 triệu lao động
làm việc trong các DNV&N thuộc khu vực nhà nớc. Nh vậy DNV&N dã thu hút
7,8 triệu ngời chiếm 25 26% lực lợng lao động cả nớc(1995). Các doanh nghiệp
này còn thu hút lao động bị loại của doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các nớc trong khu vực,

ở đó DNV&N thu hút 50-60% lực lợng lao động xã hội. Lao động trong các
DNV&N thờng có thu nhập cao hơn nhiều so với thu nhập của lao động của nông
nghiệp, thấp cũng khoảng 200-300 nghìn đồng/tháng. Đây là một giải pháp xoá
đói giảm nghèo cơ bản thiết thực và có hiệu quả.
Thứ ba, các doanh nghiệp này thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
DNV&N chủ yếu là thuộc khu vực t nhân và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ. Do đó sự phát triển của các DNV&N thực hiện chính sách
kinh kế nhiều thành phần, vừa góp phần chuyển dịch kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ năm 1985 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp , công nghiệp và dịch
vụ) đã có sự chuyển biến tích cực theo hớng giảm tỷ trọng giá trị sản lợng nông
nghiệp, tăng giá trị sản lợng công nghiệp và dịch vụ.
Điều quan trọng là nhiều DNV&N phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao
động nông nghiệp nông thôn sang hoạt động công nghiệp, phát triển công nghiệp
chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phơng thực hiện ly nông bất ly hơng.
Thời gian qua các doanh nghiệp Nhà nớc đã và đang đợc sằp xếp, củng cố lại
đảm bảo doanh nghiệp Nhà nớc tập trung vào những lĩnh vực then chốt. Đây là
15
Đề án môn học
điều kiện để DNV&N vừa tiếp tục phát triển vừa góp phần củng cố và nâng cao vi
thế của doanh nghiệp Nhà nớc.
Những kết quả và đóng góp tích cực của DNV&N dã nêu trên có nhiều nguyên
nhân. Trớc hết là do chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc, do tính tích
cực sáng tạo nhậy bén của nhân dân. Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp có tâm
huyết và biết cách làm ăn. Sự đóng góp tích cực còn do u thế của DNV&N mang
lại.
3. Thực trạng và những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp
vừa và nhỏ:
Các DNV&N ở nớc ta đã và đang gặp khó khăn về nhiều mặt trong đó tập trung
chủ yếu về những mặt sau:

3.1 Quan điểm và chủ trơng chính sách:
Trớc đây, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các DNV&N cha rõ ràng
dẫn tới sự phát triển của các DNV&N còn mang tính tự phát, cha có định hớng và
hỗ trợ từ phía nhà nớc. Tình hình đã thay đổi cùng với việc Chính phủ công nhận
tầm quan trọng trong việc phát huy hết tiềm năng của các DNV&N tại Đại hội
Đảng VIII và gần đây là công văn số 681/CP KTN của Chính phủ đã đa ra tiêu
chí xác định DNV&N và giao Bộ Kế Hoạch và Đầu t làm kế hoạch chủ trì phối
hợp cùng với các Bộ, ngành, các địa phơng tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh dự thảo
định hớng chiến lợc và chính sách phát triển DNV&N. Đây là bớc tiến lớn trong
thực hiện chủ trơng và kế hoạch của Đảng và Chính phủ về các DNV&N.
3.2 Vấn đề vốn và tín dụng:
DNV&N gặp nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, mức độ
thiếu vốn không giống nhau.
Thị trờng cung ứng vốn cho DNV&N chủ yếu là thị trờng tài chính không
chính thức. Chủ doanh nghiệp thờng phải vay với lãi suất cao, vay vốn của thân
nhân, bạn bè mà ít đợc tiếp cận với vốn tín dụng chính thức của hệ thống ngân
hàng. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng, ở Hà
Nội, Hải Phòng và Đồng Nai có 44,29% số doanh nghiệp và 68,57% số công ty
trong tổng số đợc điều tra nêu khó khăn về vốn. Theo điều tra của Bộ Lao động
16
Đề án môn học
Thơng binh và xã hội thì ở Miền Đông Nam Bộ có 69% số doanh nghiệp vừa và
47,9% số doanh nghiệp nhỏ trong tổng số đợc điều tra nêu khó khăn về vốn.
Tình trạng thiếu vốn của DNV&N có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng chú ý
là:
- Hệ thống tín dụng ngân hàng cha tiếp cận với cầu tín dụng của các loại doanh
nghiệp này vì nguồn vốn bị phân tán, chi phí cho vay lớn, khó đòi nợ, độ rủi ro
cao.
- Nhiều DNV&N không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của ngân hàng về thủ tục
lập dự án, thủ tục thế chấp và điều kiện lãi xuất.

- Một số DNV&N không muốn vay vốn ngân hàng (vì nh vậy khó trốn nghĩa vụ
nộp thuế), nên thờng vay của t nhân.
- Trình độ kinh doanh yếu, rủi ro lớn nên khó tích tụ vốn và khó trả nợ ngân
hàng.
3.3 Vấn đề đất đai:
Đất đai cho các hoạt động của DNV&N còn thiếu. Các DNV&N gặp nhiều khó
khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc gặp khó khăn khi thuê đất làm trụ
sở và nhà máy. Nguyên nhân là các thủ tục đợc cấp quyền sử dụng đất là không rõ
ràng và thờng không công nhận đối với các DNV&N. Đặc biệt trong trờng hợp đất
công nghiệp, các quyền bán, mua, chuyển nhợng và cầm cố, quyền sử dụng đất để
ký quỹ vẫn còn cha đợc chấp nhận. Trong cuộc điều tra 452 dự án đầu t mới năm
1997 chỉ có 17 dự án thuộc khu vực t nhân. Cũng do những khó khăn trong việc
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nên còn tồn tại một thị trờngđất đai đáng
kể hoạt động không chính thức và bất hợp pháp.
3.4 Trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ
Trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của DNV&N nói chung là yếu
kém và lạc hậu. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị rất thấp, ngay tại Thành Phố Hồ Chí
Minh trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nớc cũng chỉ đạt 10% / năm tính
theo vốn đầu t. Qua khảo sát điều tra 20 DNV&N ở TPHCM cho thấy:
- Thiết bị có trình độ tiên tiến: 15%
- Thiết bị có trình độ trung bình 20%
17
Đề án môn học
- Thiết bị có trình độ lạc hậu 65%
Nhiều DNV&N sử dụng thiết bị loại thải của doanh nghiệp nhà nớc, thiết bị
chế tạo trong nớc hoặc tự thiết kế chế tạo với trình độ thiết kế và gia công thấp.
Đáng chú ý là trang thiết bị và công nghệ của DNV&N phổ biến thiếu trang bị xử
lý môi trờng nh tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải lỏng, khí độc nên thờng gây ô
nhiễm môi trờng xung quanh, gây hại tới sức khoẻ ngời lao động và nhân dân
trong vùng.

3.5 Trình độ tay nghề của lao động và đội ngũ quản lý:
Lao động trong các DNV&N chủ yếu là lao động phổ thông ít đợc đào tạo,
thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Số liệu điều tra cho thấy, chỉ có 5,13% lao động trong khu vực ngoài quốc doanh
có trình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần. Phần lớn các chủ DNV&N mới đợc thành lập gần đây cha đợc
đào tạo, trong đó 42,7% những ngời là chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chủ
DNV&N) là ngời đã từng là cán bộ, công nhân viên chức. Trên 60% số chủ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40; khoảng 48,4% không có bằng cấp
chuyên môn; chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ từ
cao đẳng trở lên. Khó khăn đối với đội ngũ quản lý DNV&N là trình độ và kỹ
năng quản trị kinh doanh yếu, thiếu cơ bản và rất lúng túng trớc sự biến động của
thị trờng.
3.6 Thị trờng eo hẹp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá thấp:
Với dân số khoảng 80 triệu dân, trong đó 80% dân số ở nông thôn có nhu cầu
khiêm tốn về chất lợng hàng hoá và dịch vụ là điều kiện thuận lợi về mặt thị trờng
cho DNV&N. Tuy nhiên thị trờng rộng lớn của DNV&N đang bị thu hẹp lại do
sức mua của nông dân quá thấp; do hàng hoá nhập lậu qua biên giới không thể nào
kiểm soát, đã làm giảm thị phần của DNV&N; do khả năng cạnh tranh của hàng
hoá của các doanh nghiệp này lại rất yếu, do công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề
của ngời lao động và trình độ quản trị kinh doanh yếu. Khả năng tiêu thụ hàng
trong nớc đã khó, xuất khẩu lại càng khó, đặc biệt trớc cơn khủng hoảng tài chính
của các nớc Châu á đang lan ra cả thế giới và tác động vào Việt Nam.
18
Đề án môn học
Qua số liệu điều tra ở Hà Nội, Hải Phòng và Đồng Nai thì có tới 26,4% số
doanh nghiệp t nhân và công ty t nhân trong tổng số doanh nghiệp và 37,6% trong
tổng số công ty t nhân gặp khó khăn về thị trờng. Còn ở miền Đông Nam Bộ, theo
điều tra của Bộ Lao động thơng binh và xã hội thì có 44,4% số doanh nghiệp
nhỏ và 29,2% số doanh nghiệp vừa gặp khó khăn và thiếu thị trờng. Chính vì thế

đầu t kinh doanh công nghiệp có xu hớng giảm, còn đầu t DNV&N có xu hớng
chuyển mạnh sang lĩnh vực buôn bán, dịch vụ. .
3.7 Tình hình công nợ:
Một hiện tợng hiện nay là nhiều DNV&N bán hàng cho trả chậm rât nhiều nh-
ng khó thu hồi vốn. Tình trạng dây nợ nần dây da khó đòi và chiếm dụng vốn
lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa các doanh nghiệp giữa doanh nghiệp với các
đại lý và tiêủ thơng đang là một căn bệnh trầm kha, ngày càng nghiêm trọng. Các
DNV&N ngày nay đang đứng trớc nỗi lo âu: cần phải mở rộng hệ thống phân
phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; nhng nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó đòi
ngày càng lớn theo. Theo một cuộc khảo sát về tình hình tài chính của 300 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Cục Thuế TPHCM đã phát hiện nhiều con số ảo, có
250 doanh nghiệp báo cáo tình trạng tài chính là có số vốn điều lệ âm, thậm chí có
doanh nghiệp trong số này âm hơn 30 lần mà vẫn hoạt động. Cũng theo Cục thuế
TPHCM, qua đợt đăng ký tại các doanh nghiệp thì có đến 1170 doanh nghiệp
không đến đăng ký thuộc diện chờ giải thể hay cố tình không kê khai, 750 doanh
nghiệp đợc cấp giấy phép nhng không rõ trụ sở ở đâu, còn hoạt động hay ngừng
hoạt động (theo thời Báo Kinh tế Việt Nam, số 45 ngày 5-6-1999).
3.8 Hiệu quả kinh doanh và tốc độ tăng trởng:
Đây là kết quả tổng hợp của các tình trạng nêu trên. Hiệu quả kinh doanh của
các DNV&N so với các doanh nghiệp nhà nớc là rất thấp. Theo số liệu thống kê
năm 1995 cho thấy, doanh thu bình quân lao động trong năm của các doanh
nghiệp nhà nớc đạt 59,7 triệu đồng, tiền lãi 1,8 triệu đồng. Cũng trong doanh
nghiệp nhà nớc, nhng đối với doanh nghiệp vừa, chỉ tiêu trên là 40,5 triệu đồng và
0,8 triệu đồng; doanh nghiệp nhỏ: 23 triệu đồng và 0,4 triệu đồng.
19
Đề án môn học
Hiệu quả kinh doanh của DNV&N ngoài quốc doanh nhìn chung còn thấp hơn
nữa, điều đó đợc chứng minh bằng tốc độ tăng trởng GDP của khu vực ngoài quốc
doanh đạt khoảng 6,5% đến 7%, thấp hơn tốc độ tăng trởng chung của cả nớc.
4. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên:

Sở dĩ các DNV&N có tình trạng nh trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có 3
nhóm nguyên nhân chính: nhóm nguyên nhân thuộc bản thân doanh nghiệp; môi
trờng kinh doanh, thị trờng và tác động quản lý của Nhà nớc.
- Bản thân doanh nghiệp: do quy mô vừa và nhỏ nên vốn ít, công nghệ lạc hậu,
tay nghề kém, quản lý kinh doanh hạn chế, thiếu thông tin, trong khi môi trờng
kinh doanh đặc biệt là thị trờng thiếu lành mạnh và ổn định, quản lý nhà nớc còn
hạn chế dễ đa các DNV&N gặp nhiều sai phạm nh:
+ Trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng đăng ký.
+ Làm hàng giả, kém chất lợng.
+ Trốn thuế
+ Hoạt động phân tán, ngầm, ngoài sự kiểm soát của nhà nớc
- Môi trờng kinh doanh: bao gồm thị trờng còn sơ khai (đặc biệt thị trờng chứng
khoán và thị trờng lao động), thiếu ổn định và lành mạnh; về môi trờng thể chế, cả
về luật pháp và cơ chế chính sách cha thật thuận lợi cho DNV&N.
- Tác động quản lý của nhà nớc: ngoài cơ chế chính sách và thể chế còn nhiều
vớng mắc thì quản lý của nhà nớc đối với DNV&N còn nhiều hạn chế: cha có
chiến lợc rõ ràng và chính sách nhất quán đối với DNV&N, tệ quan liêu còn nặng,
thủ tục nhiêu khê phiền hà, gây khó khăn cho việc thành lập và hoạt động của
DNV&N.
20
Đề án môn học
phần III - Một số giải pháp và kiến nghị để
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam trong thời gian tới
1. Xu thế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong
thời gian tới:
Đờng lối đổi mới của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế. DNV&N
có tiềm năng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và trong nhân dân, đang

đợc khơi dậy và phát triển. Số lợng doanh nghiệp quốc doanh, mà phần lớn là các
DNV&N, tăng lên nhanh chóng trong khi khu vực kinh tế tập thể và doanh nghiệp
nhà nớc đang đợc tổ chức sắp xếp lại theo xu hớng giảm về số lợng, nâng cao chất
lợng và hiệu quả kinh doanh. Về cơ cấu theo loại hình kinh tế hộ gia đình, doanh
nghiệp t nhân có tốc độ tăng nhanh nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Cho đến nay, nớc ta vẫn là một nớc kém phát triển, năng xuất lao động và tích
luỹ còn thấp, dân cha có khả năng đầu t lớn nên giải pháp thực tế là đầu t nhỏ với
diện rộng để có tích luỹ từ nội bộ dân c, từ số lợng chuyển hoá thành chất lợng.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp lớn sở hữu nhà nớc giữ vị trí then chốt trong nền
kinh tế, chúng ta có một hệ thống DNV&N rộng khắp. Với lợi thế vốn có,
DNV&N sẽ giải quyết đợc nhiều vấn đề mà doanh nghiệp lớn khó có thể làm tốt
đợc: lao động, việc làm, môi trờng chi phí đầu t thấp, phù hợp với khả năng quản
lý của chủ doanh nghiệp
Trong tơng lai, DNV&N sẽ phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho các
khu công nghiệp tập trung. DNV&N sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn,
nông nghiệp, sản xuất với tiêu dùng theo xu hớng xã hội hoá. Nền kinh tế cung
một lúc sẽ phát triển theo hai hớng: vi hoá và tập đoàn hoá; hai xu hớng đó không
biệt lập mà xâu chuỗi, hợp tác thành một hệ thống mà DNV&N là hạ tầng cơ sở
trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Sự co dãn và chuyển động xen kẽ của các
DNV&N và doanh nghiệp lớn là liệu pháp cả cho sự trì trệ và sự phát triển quá
nóng của nền kinh tế.
21
Đề án môn học
Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà trọng
tâm là công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Với mạng lới rộng khắp
và truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn. DNV&N
là động lực quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hình thành những tụ
điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia
dụng sẽ phát triển. Các làng nghề sẽ đợc hiện đại hoá.

Không còn nghi ngờ gì nữa, tiềm năng và lợi thế của DNV&N là hết sức to lớn.
Tuy vậy, nó cần đợc sự hỗ trợ bằng một số chủ trơng, chính sách phù hợp của Nhà
nớc từ quan điểm, chiến lợc, chính sách đến bộ máy vận hành. Thế giới và khu vực
đã có những bài học quý mà chúng ta có thể lựa chọn. Đó là Nhà nớc phải có
chiến lợc và chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N; Chính phủ sẽ không làm thay
nhng tạo điều kiện và môi trờng để phát huy sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp.
Sự kết hợp nỗ lực từ ba phía: Chính phủ, cộng đồng và doanh nghiệp sẽ làm bật
dậy nhiều tiềm năng mới để phát triển kinh tế xã hội. Chủ trơng phát huy nội
lực chính là đánh giá vai trò của DNV&N, tạo điều kiện cho nó phát triển, đóng
góp ngày càng nhiều vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.Một số biện pháp nhằm phát triển các DNV&N ở Việt Nam
2.1 Nhanh chóng thực hiện luật doanh nghiệp mới thay thế luật doanh nghiệp t
nhân và luật công ty năm 1990 nhằm hợp lý hoá hơn nữa các thủ tục thành lập và
đăng ký đồng thời quy định các khả năng huy động vốn linh hoạt cho mục đích
đầu t sản xuất. Luật này phải thoả mãn các điều kiện nh: hợp lý hoá và đơn giản
hoá các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công ty; giúp các DNV&N một cách
huy động hơn trong việc huy động vốn; quy định một cơ cấu vốn mền dẻo hơn,
bảo vệ tốt hơn các cổ đông thiểu số, có quy tắc rõ ràng về trách nhiệm pháp lý của
giám đốc và các giao dịch quan trọng của công ty nh sát nhập và chuyển đổi hình
thức công ty; quy định những điều khoản rõ ràng và toàn diện hơn đối với việc
quản lý công ty nhằm cải thiện việc quản lý các công ty và kiểm soát tốt hơn
những nhà quản lý của các cổ đông.
Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để tạo ra một cơ sở dữ liệu để tập
trung thông tin các doanh nghiệp và công ty đã đăng ký và công khai các thông tin
22
Đề án môn học
đó ra công chúng. Điều này cho phép các cơ quan nhà nớc và các doanh nghiệp
khác có đợc những thông tin cơ bản về bất kỳ doanh nghiệp nào có trên thị trờng
nh tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh và hình thức pháp lý của doanh nghiệp đó.
2.2 Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng và vốn

Giống nh tất cả các doanh nghiệp khác, các DNV&N cần tài chính để tồn tại và
phát triển. Bên cạnh vốn tự có, có hai nguồn tài chính cho các doanh nghiệp đó là
tín dụng và vốn. Cần phải tạo ra một Sân chơi bình đẳng về tín dụng chung và
dài hạn để tất cả ngời đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau; sửa đổi và ban
hành các văn bản pháp luật và những quy định nhằm xây dựng một khung pháp
luật toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện cho ngời cho vay thực hiện bắt buộc cầm
cố và thế chấp; mở rộng khả năng tiếp cận của DNV&N tới vốn và các quỹ đầu t.
Mở rộng khả năng tiếp cận của DNV&N với vốn có thể theo hớng tạo ra một
cơ cấu vốn mềm dẻo hơn; cho phép các DNV&N tiếp cận với vốn nớc ngoài bằng
cách cho phép các công ty bán một số cổ phiếu của họ cho các nhà đầu t nớc
ngoài; khuyến khích và cho phép các DNV&N tham gia nhiều hơn vào các công ty
liên doanh; xem xét thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng riêng biệt cho các DNV&N
để trợ giúp các DNV&N đang gặp khó khăn đáp ứng đợc những yêu cầu về thế
chấp để vay tín dụng từ các nguồn chính thức.
2.3 Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai
Đất đai và các công trình xây dựng là các yếu tố không thể thiếu đợc đối với
các doanh nghiệp bao gồm cả các DNV&N. Không có đợc quyền sử dụng, sở hữu
hoặc thuê đất đai và các công trình xây dựng cần thiết một cách lâu dài, chắc chắn
và rõ ràng thì không có một doanh nghiệp nào có thể tiến hành kinh doanh hoặc
sản xuất. Do đó việc xác định rõ ràng đối với đất đai và các công trình xây dựng và
quyền thích đáng đối với đất đai trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc
đẩy các DNV&N. Việc hoàn thiện có thể đi theo các hớng: Thống nhất và hiện
đại hoá việc đăng ký đối vớiđất đai và các công trình xây dựng và hợp lý hoá các
thủ tục đăng ký đất đai và các công trình xây dựng. Làm rõ và đẩy nhanh các thủ
tục cấp quyền sử dụng đất đai và nhà cửa. Khuyến khích nhân dân đăng ký bằng
cách loại bỏ những biện pháp tài chính nặng nề đối với việc đăng ký đất đai và các
công trình xây dựng, tức là mức lệ phí và thuế vợt quá 25% mức giá trị tài sản.
23
Đề án môn học
Quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản và hợp lý để giải quyết các tranh chấp và

kiện tụng nhằm giải quyết vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng, thậm chí trong
trờng hợp những tài liệu cần thiết không có.
2.4 Về chính sách công nghệ
Khuyến khích các hợp đồng thuê, thuê mua hoặc bán trả góp, tạo điều kiện cho
các DNV&N có đợc máy móc, thiết bị mới hoặc cải tiến nâng cấp máy móc, thiết
bị. Nhiều DNV&N không có khả năng mua máy móc mới đồng thời các doanh
nghiệp đó lại khó có các khoản vay tín dụng từ ngân hàng. Hình thức thuê mua là
một giải pháp cho vấn đề này khi một doanh nghiệp không mua máy móc, thiết bị
mới hoặc tốt hơn dùng cho hoạt động kinh doanh của họ mà không phải thanh
toán toàn bộ ngay từ khi mua hàng, thay vào đó, họ phải trả số tiền mua máy móc
nhỏ hơn nhiều.
Hiện nay vẫn tồn tại những trở ngại căn bản các DNV&N tiếp cận với công
nghệ mới. Những biện pháp dới đây có thể loại bỏ những trở ngại này và thúc đẩy
cách tiếp cận tới công nghệ của các DNV&N ở Việt Nam: cải thiện điều kiện cho
các nhà đầu t trong nớc gia nhập thị trờng theo hớng càng đơn giản càng tốt. Các
thủ tục đăng ký kinh doanh hiệu quả và hợp lý sẽ cho phép nhiều doanh nghiệp
hơn đặc biệt là các DNV&N gia nhập thị trờng. Điều này sẽ tăng sự cạnh tranh, và
đây là khả năng lớn nhất thúc đẩy mạnh mẽ phát triển công nghệ mới ở tất cả các
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm cả các DNV&N ; tạo điều kiện cho các
DNV&N có khả năng đầu t cải tiến liên tục công nghệ; tạo điều kiện cho quỹ hỗ
trợ để cung cấp thông tin và đào tạo cho những nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và
nhân viên của DNV&N.
Cùng với việc loại bỏ các trở ngại, cần theo sát các quỹ hỗ trợ cho phép các cơ
quan có khả năng nh các tổ chức kinh doanh và các tổ chức giáo dục có chất l-
ợng cung cấp thông tin và đào tạo cho các DNV&N về công nghệ mới. Những
thông tin và các dịch vụ đào tạo này có thể đợc tài trợ một phần từ quỹ hỗ trợ và
một phần lệ phí do DNV&N trả.
2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để phát triển nguồn nhân lực trớc hết cần đào tạo nguồn lao động. Tổ chức hệ
thống dạy nghề hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của nớc ta. Hệ thống dạy

24
Đề án môn học
nghề cần đợc tổ chức phân cấp, theo cơ cấu ngành gắn liền với chiến lợc phát triển
kinh tế-xã hội theo lãnh thổ và phát huy tính xã hội hoá trong công tác đào tạo dạy
nghề.
Cơ quan trung ơng quản lý chung về công tác dạy nghề chịu trách nhiệm phối
hợp với các ngành, các điạ phơng nghiên cứu hoạch định, quy hoạch, kế hoạch
trình Chính phủ về công tác dạy nghề cho các giai đoạn và những bớc tiếp theo.
Nội dung không chỉ hoạch định về quy mô, chất lợng, ngành nghề đào tạo mà cần
chỉ rõ phơng án bố trí hệ thống các trờng dạy nghề.
Đồng thời với các trờng các cơ sở do Nhà nớc quản lý cần khuyến khích đầu t
cho các hình thức tổ chức dạy nghề đa dạng, phong phú khác do các địa phơng, do
dân tự tổ chức để đào tạo và truyền nghề kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu thiết thực,
cấp bách đang đặt ra.
Nhà nớc cần tăng cờng u tiên đầu t cho công tác dậy nghề, tổ chức tốt khâu
quản lý công tác dậy nghề. Mặt khác chúng ta cần có hình thức tổ chức mới về dậy
nghề để đáp ứng đợc yêu cầu thực tế của phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn sắp tới.
Song song với công tác đào tạo nguồn lao động, cần đào tạo chủ doanh nghiệp,
cán bộ quản lý điều hành doanh nghiệp. Cần đa dạng hoá loại hình đào tạo, bồi d-
ỡng theo nhiều hình thức khác nhau để phù hợp với nhu cầu học tập đa dạng của
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, điều hành của các DNV&N. Để đáp ứng yêu
cầu của đông đảo của chủ doanh nghiệp nớc ta, cần xây dựng mới hệ thống đầo
tạo bồi dỡng bao gồm nhiều loại trình độ, thời gian khác nhau, phù hợp với yêu
cầu đa dạng về học tập của các doanh nghiệp.
Phơng thức đào tạo có khác nhau, nhng về mục đích hoạt động đào tạo này phải
có sự thống nhất ở tầm vĩ mô. Việc đào tạo, bồi dỡng cho chủ DNV&N phải đáp
ứng yêu cầu trình độ, kỹ thuật quản lý sản xuất kinh doanh hiện đại, gắn với
thực tiễn của điều kiện Việt Nam. Chơng trình, nội dung phải phù hợp vói quản lý
kinh doanh trong cơ chế thị trờng, các lý thuyết đơng đại.

Cần xây dựng các khoa quản trị doanh nghiệp của các trờng đại học kinh tế
chính quy của Nhà nớc, có chơng trình chuẩn và đào tạo theo nhiều phơng thức
học không thờng xuyên. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các trờng đại học dân
lập, các trung tâm dậy nghề làm nhiệm vụ đào tạo bồi dỡng chủ DNV&N. Cần
25

×