Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực trạng Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.71 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................... 2
B. NỘI DUNG.........................................................................................4
I. Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường định định hướng
XHCN ở Việt Nam.......................................................................................4
1. Kinh tế thị trường là gì ?....................................................................4
2. Nền KTTT Định hướng xá hội chủ nghĩa ở nước ta. ......................6
3. Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà cần thiết
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ............................................7
II. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..8
III. Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam...........10

C. KẾT LUẬN......................................................................................18

1


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới tồn diện đất nước
nhằm thực hiện có hiệu quả hơn cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại
hội đã quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung( nền kinh tế
đã kìm hãm sự phát triển của xã hội trong một thời gian khá dài) sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt mà nước ta lựa chọn trong thời kỳ đổi
mới. Nó vừa mang tính chất chung của kinh tế thị trường, vừa có những đặc
thù, được quyết định bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xó hội.
Đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nước và thế giới về
phát triển kinh tế thị trường, là sự kết tinh trí tuệ của tồn Đảng trong q
trình lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nước. Mục đích của kinh tế thị trường


định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh
tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội, nõng cao đời
sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới, tiên tiến.
Sau 18 năm đổi mới chỳng ta đó đạt được rất nhiều thành tựu, nền kinh
tế nước ta thốt ra khỏi tình trạng trì trệ, ln giữ tốc độ tăng trưởng ở mức
cao.Với những thành tựu đó đạt cũng đó chứng minh được phần nào bản chất
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bờn cạnh những thành tựu trên nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó
khăn cần phải giải quyết.
Khái niệm kinh tế thị trường giờ đó trở nờn rất quen thuộc đối với mỗi
chúng ta. Song khụng phải ai cũng hiểu được bản chất nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN mà chúng ta đó chọn.Việc nghiên cứu vấn đề này giúp em

2


hiểu rừ hơn, sõu sắc hơn để giúp sức lực nhỏ bộ của mình đưa nền kinh tế
nước ta phát triển sánh ngang với các cường quốc trên thế giới.
Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn cơ Nguyễn thị
Hương ,người đó cung cấp cho em những kiến thức rất quan trọng. Đây là đề
tài tương đối rộng mà kiến thức của em cũn hạn chế nên trong đề tài khơng
tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất mong sự giúp đỡ của cô để bài làm của em trở
nên hoàn thiện hơn.

3


B. NỘI DUNG
I. Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường định định hướng

XHCN ở Việt Nam.
1. Kinh tế thị trường là gì ?
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là
quá trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất
cứ nền sản xuất xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất
cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai và
phân phối sản phẩm như thế nào? Giải quyết những vấn đề này có hai kiểu tổ
chức kinh tế- xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người.
Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thỏa
mãn nhu cầu cá nhân của con người sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất
định. Người sản xuất quyết định về số lượng, chủng loại sản phẩm theo yêu
cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập qn cổ truyền.
Trình độ phân cơng lao động, cơng cụ lao động, phương thức tổ chức sản xuất
còn rất thấp và giản đơn: sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, khép kín theo từng
vùng từng địa phương, lãnh thổ. Trong các xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên
cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế
của những người sản xuất. đó là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra
sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để
trao đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và chủng loại sản phẩm suy
cho cùng là do người mua quyết định. Việc phân phối sản phẩm được thực
hiện thông qua quan hệ trao đổi ( mua- bán) trên thị trường.
4


Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã
nguyên thủy và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức

đầu tiên của nó là nền kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do
những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân người sản xuất, họ trực tiếp
trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.Quan hệ hàng – tiền tệ phát triển
mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ sang
chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là q trình chuyển từ kinh tế hàng hóa
giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ
nghĩa (TBCN) là hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong
lịch sử,dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách
khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa TBCN là dựa trên cơ sở chế độ tư
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
Nền kinh tế hàng hóa TBCN đã trải qua hai giai đoạn :kinh tế thị trường tự do
(cổ điển) và kinh tế thị trường hỗn hợp (hiện đại). Như vậy với sự ra đời và
phát triển của chủ nghĩa tư bản (CNTB) kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển
thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường.
Nói như trên khơng có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất
hàng hóa TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt
xã hội của sản xuất tính chất của nến sản xuất. Cịn nói kinh tế thị trường là
muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của
lực lượn sản xuất.
Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi tồn
cầu. Sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội
(CNXH). đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ
sở người lao động làm chủ xã hội về tư liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và
quản lý nền sản xuất thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) – Nhà
nước của dân, do dân vì nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất

5



tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa khơng dựa trên cơ sở người bóc lột người: mục tiêu
của phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội
và văn minh. Như vậy sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội
mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan,
cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội
đã xây dựng.
Tóm lại kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng
hóa. Nó khác với kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
trình độ phân công lao động xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong
đó sản xuất và tồn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ
kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị
trường, qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra
những hàng hóa gì, cần có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu
của thị trường. Mọi sản phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi , tiêu dùng
đều phải thông qua thị trường.
2. Nền KTTT Định hướng xá hội chủ nghĩa ở nước ta.
Là một sự lựa chọn đúng đắn.Trước đây trong quả trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa Liên Xô, Đông Âu hay ở Việt Nam cũng có quan điểm
kinh tế cho rằng hàng hóa là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Từ đó nền
kinh tế hàng hóa được vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp .Đây
là một trong những nguyên nhân khủng hoảng của xã hội chủ nghĩa . Theo
quan điểm của đảng ta hiện nay xây dựng “sản xuất hàng hóa khơng đối lập
với chủ nghĩa xã hội , mà là phát triển của nền văn minh nhân loại , tồn tại
khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ
nghĩa xã hội đã được xay dựng - Văn kiện đại hội đai biểu toàn cuốc lần thứ
VIII

6



Ngồ ra cũng có quan điểm cho rằng kinh tế thị trương không thể dung
hợp với chủ nghĩa xã hội . Cịn theo Các-Mác kinh tế hàng hóa tồn tại trong
nhiều nình thức khác nhau có thể khác nhau về quy mơ và hình thức phát
triển.
3. Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Nó tồn tại khách quan vì vẫn cịn cơ sở cho sự tồn tại và phát triển .Đó là
sự phân cơng lao động xã hội khơng mất đi mà cịn chun hóa sản xuất ngày
càng sâu. Nó diễn ra khơng những trong từng địa phương ,một nước mà trong
sự phân công hợp tác quốc tế,
Trong thời kỳ qua độ ngay cả dưới chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại những
hình thức sở hữu khác nhau về sở hửu tư liệu sản xuất tức là vẫn còn sự tách
biệt nhất định về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, Ngay cả các doanh nghiệp
cũng dựa trên mối quan hệ sở hữu như doanh nghiệp nhà nước , nhưng cũng
chưa thể phân phổi sản phẩm cho nhau mà khơng tính tốn hiệu quả kinh tế
bởi vì.
Kinh tế phát triển tạo sự tách biệt quyền sử dụng tư liệu sản xuất các
doanh nghiệp nhà nước có cùng sở hữu nhưng quyền sở hữu lại khác nhau.
Vì vậy các doanh nghiệp nhà nước có sự tách biệt tương đối về kinh tế ,có
quyền tự chủ sản xất kinh doanh
Do nhiều yếu tố tác động( trình độ , cơ sở vật chất- kỹ thuật, trình độ tay
nghề của người lao động) mà giữa các doanh nghiệp nhà nước có sự khác
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy giữa doanh nghiệp nhà nước có
sự tách biệt về kinh tế .Vì vậy sử dụng quan hệ hàng hóa – tiền tệ cần thiết .
Nó cùng cần cho cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa vì chủ nghĩa tư
bản cho biết sử dụng vai trò của nền kinh tế thị trường để tăng trưởng và phát
triển kinh tế .Chúng ta cũng phải biết khai thác , sử dụng vai trò to lớn của

7



kinh tế thị trường hay những mặt tích cực của nó như thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội và hạn chế mặt trái, khuyết tật của kinh tế thị trường để tăng
trưởng phát triển kinh tế, sự hình thành này cịn phù hợp với thời kỳ quá độ
với nhiều hình thức tổ chức kinh tế.
II. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
a. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai. Đó là do các nguyên nhân :
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật cịn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực,
một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong
nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt
Nam đang ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc
hậu 2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới
( năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ).
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thơng, biến cảng, hệ thống
thơng tin liên lạc…cịn lạc hâụ, kém phát triển (mật độ đường giao thông/1km
bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thơng trung bình
cả nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm
cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều
tiềm năng của các địa phương khơng thể được khai thác, các địa phương
không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất- kỹ thuật cịn ở trình độ thấp làm cho phân công lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta
chưa thốt khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử

8



dụng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các
ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp .
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước
cũng như thị trường nước ngồi cịn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và
công nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa
nhỏ bé, chủng loại hàng hóa cịn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả
cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong q trình hình thành nhưng
chưa đồng bộ .
Do giao thơng vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thơng hàng hóa thống nhất .
Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn hẹp và cịn
nhiều hiện tượng tiêu cực( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn
làm rối loạn thị trường).Thị trường hàng hóa sức lao động mới mạnh nhanh,
một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã
nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung
người lao động lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao
động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động khơng tìm
được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều
trăn trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn
nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng
thương mại huy được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két dư
nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động .
c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở
nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong
đó sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán còn phổ biến.


9


d.Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội
nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hồn cảnh trình độ phát triển
kinh tế- kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.
e. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội cịn yếu. Cơng tác tài chính, ngân
hàng, kế hoạch hóa xây dựng, quản lý cịn yếu kém, thủ tục hành chính phức
tạp, chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý,bội chi ngân sách và nhập siêu còn
lớn , lạm phát được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.
III. Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Đây là một câu hỏi lớn mà muốn trả lời được đầy đủ và chính xác phải
qua từng bước thử nghiệm, tổ chức thực hiện trong thực tế rồi đúc rút, bổ
sung, hoàn chỉnh dần.
Hơn 10 năm qua, kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mơ hình kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rõ tình hình đất
nước. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động
và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng phong
phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ
vững được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới mà cịn
có bước phát triển đi lên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình qn
7% /năm. Nơng nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là về sản xuất lương thực,
nuôi trồng và khai thác thủy sản. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
13,5%/năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường. Các ngành dịch vụ,
xuất khẩu và nhập khẩu phát triển. Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế
quốc tế không ngừng được mở rộng,... Tuy nhiên, cũng có nhiều vấn đề mới
đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể


10


xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:
(1) - Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp
luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển. Nền KTTT Định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.
Là một sự lựa chọn đúng đắn.Trước đây trong quả trình xây dựng chủ
nghĩa xó hội chủ nghĩa Liên Xô, Đông Âu hay ở Việt Nam cũng có quan
điểm kinh tế cho rằng hàng hóa là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Từ
đó nền kinh tế hàng hóa được vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp .Đây là một trong những nguyên nhân khủng hoảng của xó hội chủ
nghĩa . Theo quan điểm của đảng ta hiện nay xây dựng “sản xuất hàng hóa
khơng đối lập với chủ nghĩa xó hội , mà là phát triển của nền văn minh nhân
loại , tồn tại khách quan , cần thiết cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội
và cả khi chủ nghĩa xã hội đó được xây dựng- Văn kiện đại hội đai biểu toàn
cuốc lần thứ VIII
Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng kinh tế thị trương khơng thể dung
hợp với chủ nghĩa xó hội . Cũng theo CacMac kinh tế hàng hóa tồn tại trong
nhiều hình thức khác nhau cụ thể khác nhau về quy mô và hình thức phát
triển.
(2) Kinh tế thị trường khơng những tồn tại khách quan mà cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội .
Nó tồn tại khách quan vá vấn cũng cơ sở cho sự tồn tại và phát triển .Đó
là sự phân cơng lao động xã hội khơng mất đi mà cũng chuyên hoa sản xuất
ngày càng sâu. Nó diễn ra khơng những trong từng địa phương ,một nước mà

trong sự phân công hợp tác quốc tế,

11


Trong thời kỳ qúa độ ngay cả dưới chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại những
hình thức sở hữu khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất tức là vẫn có sự tách
biệt nhất định về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, Ngay cả các doanh nghiệp
cũng dựa trên mối quan hệ sở hữu như doanh nghiệp nhà nước , nhưng cũng
chưa thể phân phối sản phẩm cho nhau mà khơng tính tốn hiệu quả kinh tế
bởi vì.
Kinh tế phát triển tạo sự tách biệt quyền sử dụng tư liệu sản xuất các
doanh nghiệp nhà nước có cùng sở hữu nhưng quyền sở hữu lại khác nhau.
Vì vậy các doanh nghiệp nhà nước có sự tách biệt tương đối về kinh tế ,có
quyền tự chủ sản xất kinh doanh
Do nhiều yếu tố tác động( trình độ , cơ sở vật chất- kỹ thuật, trình độ tay
nghề của người lao động) mà giữa các doanh nghiệp nhà nước có sự khác
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy giữa doanh nghiệp nhà nước có
sự tách biệt về kinh tế .Vì vậy sử dụng quan hệ hàng hóa – tiền tệ cần thiết .
Nó cũng cần cho cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa vì chủ nghĩa tư
bản cho biết sử dụng vai tròcủa nền kinh tế thị trường để tăng trưởng và phát
triển kinh tế .Chúng ta củng phải biết khai thác , sử dụng vai trò to lớn của
kinh tế thị trường hay những mặt tích cực của nó như thúc đẩy cải tiến kỷ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội và hạn chế mặt trái, khuyết tật của kinh tế thị trường để tăng
trưởng phát triển kinh tế, sự hình thành này cũng phối hợp với thời kỳ quỏ độ
với nhiều hình thức tổ chức kinh tế lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Khơng nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế
nào.
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế

quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất
quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ
12


khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế
- xã hội và chấp hành pháp luật.
Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh
nghiệp nhà nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động
lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
theo hướng xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị
trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lãi;
thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã
là nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập
thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên
kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông
thôn. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công
nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nơng thơn và thành thị có vị trí quan trọng
lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hình
thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát
triển lớn hơn.
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân
phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước

ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động;
liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây
dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

13


Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi,
hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi
trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và
ngồi nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng
các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu,
giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngồi nước. Phát
triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng
rãi vốn đầu tư xã hội.
(3) - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao
hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ cịn thấp, chất
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai,
chưa đồng bộ. Vì vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc
hình thành các loại thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng
nhưng hiện chưa có hoặc cịn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp
ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở
thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ
động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh
doanh.

Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những
yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh
doanh, tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh
có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà. Nhà nước
tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh

14


và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách,
kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm
cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, thanh tra mọi hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả,
gian lận thương mại.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mơ của Nhà nước đối với nền
kinh tế, trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các
cơ chế chính sách, luật pháp, đổi mới cơng tác kế hoạch hóa, nâng cao chất
lượng cơng tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội trong nước và
quốc tế, cơng tác kế tốn, thống kê; ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học
và công nghệ trong công tác dự báo, kiểm tra tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ
mô và doanh nghiệp.
(4) - Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh
hóa xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng
của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới.
Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động mà cịn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội,
khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan
hệ xã hội.

Trong tình hình cụ thể hiện nay ở Việt Nam, phải bằng nhiều giải pháp
tạo ra nhiều việc làm mới. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an
tồn vệ sinh lao động, phịng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người
lao động. Từng bước mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.
Sớm xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm cho người lao động thất
nghiệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, khuyến

15


khích người có tài, người làm việc giỏi, khắc phục tình trạng lương và trợ cấp
bất hợp lý; tơn trọng thu nhập hợp pháp của người kinh doanh.
Tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc những
người có cơng với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ, vợ con liệt sĩ, gia
đình chính sách - một u cầu rất lớn đối với một đất nước phải chịu nhiều
hậu quả sau 30 năm chiến tranh. Đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng
chống tội phạm, giữ gìn trật tự và kỷ cương xã hội, ngăn chặn và bài trừ các tệ
nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, lối sống không lành mạnh, những
hành vi trái pháp luật và đạo lý. Kiên quyết đấu tranh với tệ tham nhũng, hối
lộ, làm giàu bất chính, kinh doanh không hợp pháp, gian lận thương mại...
cùng với những tiêu cực khác do mặt trái của cơ chế thị trường gây ra. Kết
quả cụ thể của cuộc đấu tranh này là thước đo bản lĩnh, trình độ và năng lực
quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
(5) - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là
vấn đề có tính ngun tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển
của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong
những năm đổi mới.
Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xã hội, mở rộng
hợp tác quốc tế càng phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng Cộng

sản. Thực tế ở một số nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự
lãnh đạo của Đảng là lập tức tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dấn tới phá
rã sự lãnh đạo của Đảng, cướp chính quyền, đưa đất nước đi con đường khác.
Đảng lãnh đạo có nghĩa là Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát triển
của đất nước nói chung, của lĩnh vực kinh tế nói riêng, bảo đảm tính chính trị,
tính định hướng đúng đắn trong sự phát triển kinh tế, làm cho kinh tế chẳng
những có tốc độ tăng trưởng và năng suất lao động cao, có lực lượng sản xuất
khơng ngừng lớn mạnh mà còn đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là
16


hạn chế được bất cơng, bóc lột, chăm lo và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân
dân lao động. Trên cơ sở đường lối, chiến lược đó, Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ
thống chính trị và guồng máy xã hội, trước hết là Nhà nước, tổ chức thực hiện
bằng được phương hướng và nhiệm vụ đã đề ra.
Đương nhiên, để có đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, Đảng phải thực sự
trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn bó chặt chẽ
với nhân dân, được nhân dân tin cậy và ủng hộ. Đặc biệt, trong tình hình hiện
nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định mục tiêu lý tưởng, có trí tuệ, có kiến thức, giữ gìn đạo đức cách
mạng và lối sống lành mạnh, đấu tranh khắc phục có hiệu quả tệ tham nhũng
và các hiện tượng thối hóa, hư hỏng trong Đảng và trong bộ máy của Nhà
nước.
Tóm lại : các giải pháp để pháp triển kinh tế thị trường . Định hướng xã
hội chủ nghĩa không chỉ đơn thuần là sự tìm tịi và phát kiến về mặt lý luận
của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mơ
hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt
Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá
trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.


17


C. KẾT LUẬN
Như vậy, quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể.
Nó đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế của đất nước ta kể từ khi đất nước
hoàn toàn giải phóng. Tuy cịn gặp nhiều khó khăn trong q trình hình thành
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng dưới
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự đồng lịng của tồn dân chúng ta đã gặt
hái được nhiều kết quả to lớn. Từ một nước cịn gặp nhiều khó khăn về kinh
tế chúng ta đã từng bước phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và
đang khẳng định mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đó chúng ta cũng đang phải đối phó với nhiều khó khăn do nền kinh tế thị
trường đem lại. Đó là những mặt trái của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải
có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam. Chúng ta cần kiên
quyết loại bỏ những yếu tố tiêu cực có thể gây mất ổn định nền kinh tế đất
nước cũng như nền chính trị của đất nước. Chỉ có thể phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta mới có thể đuổi kịp các nước
tiên tiến trên thế giới. Và cũng chỉ có vậy mới phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế của Đảng ta .
Đặc biệt trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khủng
hoảng gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước ta. Tuy nhiên nhờ có đường
lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng mà nền kinh tế của ta vẫn tăng trưởng ổn
định. Đó chính là nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Với tư cách là những công dân Việt Nam - những người chủ của đất
nước chúng ta phải biết phấn đấu góp phần phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả vì một mục tiêu làm cho nền kinh tế
của đất nước ta ngày càng phát triển, ngày càng vững mạnh và đặc biệt không

ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất-tinh thần của nhân dân.

18



×