Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.28 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Trong lịch sử phát triển của các nớc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn
luôn có vai trò và tác dụng rất quan trọng. Gần đây, chính trong thời điểm
cách mạng khoa học và công nghệ tiến triển mạnh mẽ với xu thế toàn cầu hoá
xảy ra khá sôi nổi, thực tiễn quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp có những
biến chuyển sâu sắc thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng đợc chú trọng
hơn ở khắp các nớc. Chính vì vậy mà rất nhiều nớc Đông á đã thu đợc những
thành tựu rực rở và tạo nên cái đợc gọi là điều kỳ diệu Đông á. Để nối tiếp
những thành công của các nớc trong khu vực, quá trình công nghiệp hoá nhanh
chóng ở Việt Nam cũng cần phải đi theo hớng phát triển này.
Nhìn chung, các doanh nghiệp đang chiếm phần đông trong khu vực kinh
tế t nhân của Việt Nam là hộ gia đình thì vẫn còn quá nhỏ bé, quá yếu ớt để
có thể cạnh tranh trên trờng quốc tế. Còn các doanh nghiệp nhà nớc thì lại tỏ
ra khá cứng nhắc và kém hiệu quả để có thể bắt kịp với nhu cầu gia tăng mạnh
mẻ của thế giới. Nhiều kinh nghiệm đã chứng minh rằng chính các doanh nghiệp
vừa và nhỏ những doanh nghiệp có quy mô đủ lớn để có thể hoạt động một
cách có hiệu quả song cũng có thể biến chuyển một cách linh hoạt chính là
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá
một cách nhanh chóng.
Để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới nhà nớc đã có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích theo hớng Cởi
mở và nới lỏng hơn, vì vậy môi trờng đầu t và kinh doanh của khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã đợc cải thiện một cách rỏ ràng, nhng vẫn còn tồn tại
những khó khăn và hạn chế trong các chính sách phát triển.
Trong thời gian tới cùng vói tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt
Nam với việc gia nhập vào AFTA vào năm 2006 và WTO trong thời gian không
xa, thì với thực trạng nh hiện nay, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh vơí các nớc. Vì vậy để giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự trở thành một động lực quan trọng trong tiến


trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Nhà nớc cần phải có một chiến l-
ợc phát triển phù hợp, có những chính sách u đãi và hỗ trợ thiết thực. Để
doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tăng tính cạnh tranh, đóng góp ngày
càng nhiều hơn cho đất nớc. Xuất phát từ nhận định trên qua thời gian thực
tập thực tập tại Ban Phân tích và Dự báo Vĩ mô của Viên Chiến lợc, tôi đã
quyết định chọn đề tài:


MộT Số ý KIếN Về THựC TRạNG Và GIảI PHáP
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHáT TRIểN CáC DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ ở VIệT NAM TRONG
ThờI Kỳ cÔNG NGHIệP HOá- HIệN ĐạI HOá ĐấT Nớc

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng kết các lý luận và kinh nghiệm về
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; Đánh giá thực trạng doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam Và sau cùng là đa ra một số giải pháp phát triển trong gian
đoạn tới.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chơng 1:

Vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chơng 2 : Thực trạng phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn từ 1990-2001.
Chơng 3: Một số ý kiến về giải pháp thúc đẩy phát triển
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm
2010.
Trong thời gian hạn hẹp và trình độ kiến thức thực tế còn hạn chế nên
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú hớng dẫn để có thể hoàn chỉnh

đề tài này tốt hơn nữa .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua đây Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: TS. Lê Huy Đức và các các cô
chú trong ban Phân Tích và Dự Báo vĩ mô của Bộ kế Hoạch Đầu T đã giúp rất
nhiều để có thể hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Ngoc Lâm
chơng I
Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
I / Nhận thức về DNVVN.
1. Doanh nghiệp và phân loại trong nền kinh tế thị trờng.
Theo Luật Công ty nớc ta xác định: Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp mới đa ra và thực hiện kể từ ngày 1/1/2000 thì
Doanh nghiệp đợc xác định là tổ chức là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Tức để công nhận là 1 doanh nghiệp, thông thờng có 3 điều kiện:
- Có t cách pháp nhân đầy đủ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có vốn pháp định để kinh doanh.
- Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng chịu trách nhiệm độc lập
về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng rất phong phú và
đa dạng có thể phân loại doanh nghiệp theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp nhà nớc: là doanh nghiệp do nhà nớc thành lập, đầu t

vốn và quản lý với t cách là chủ sở hữu.
-
Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu t vốn và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-
Doanh nghiệp sở hữu hổn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình
thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nh các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: dựa vào mục đích kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh
doanh đợc nhà nớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị trờng và
vì mục tiêu lợi nhuận.
-
Doanh nghiệp hoạt động công ích (vô vị lợi): là tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động về sản xuất, lu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng,
trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của nhà nớc hoặc thực hiện nhiệm vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
an ninh quốc phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà
chủ yếu là vì hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ ba: dựa vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nh các ngân
hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
là những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài
chính- tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm
-
Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh
doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong các ngành nghề nh: doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ

Thứ t: dựa vào quy mô kinh doanh
Ngời ta chia ra thành các doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp vừa; và doanh
nghiệp nhỏ.
Cách quy đinh thế nào là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ còn tuỳ thuộc vào
từng quốc gia, từng địa phơng và trong từng thời kỳ nhất định. Có hai tiêu thức
phổ biến dùng để phân loại về quy mô các doanh nghiệp.
ã Tiêu chí định tính: dựa trên những đặc điểm cơ bản của các doanh
nghiệp nh trình độ chuyên môn hoá, số đầu mối quản lý, mức độ phức tạp của
quản lý, các tiêu chí này phản ánh đúng bản chất của từng loại hình doanh
nghiệp nhng nó thờng khó xác định trên thực tế nên nó thờng chỉ làm cơ sở để
tham khảo mà ít đợc sử dụng.
ã Tiêu chí định lợng: Dựa trên những giá trị thực của tài sản (vốn), số lao
động, doanh thu cụ thể là:
+ Tài sản (vốn) có thể là tổng giá trị tài sản, hay tài sản cố định, giá trị
còn lại.
+ Số lao động: có thể là lao động trung bình, lao động thờng xuyên, lao
động thực tế, của doanh nghiệp.
+ Doanh thu có thể là tổng doanh thu/ năm, tổng giá trị gia tăng/ năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về tiêu chí định lợng để xác đinh quy mô của doanh nghiệp thì rất đa dạng
ở nhiều nớc ví dụ nh:
Bảng 1: Một số tiêu chí định lợng dùng để phân loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở một số nớc.
Nớc Tiêu chí phân loại
1. Oxtraylia Số lao động.
2. Canada Số lao động, doanh thu.
3. Hồng Kông Số lao động, doanh thu.
4. Indonexia Số lao động, doanh thu, Tổng giá trị tài sản.
5. Nhật Bản Số lao động, doanh thu, tỷ lệ vốn góp.
6. Malaixia Số lao động, doanh thu, tỷ lệ vốn góp.

7. Mêhicô Số lao động, doanh thu, tỷ lệ vốn góp.
8. Philiphin Số lao động, doanh thu, tổng giá trị tài sản.
9. Singapore Số lao động, doanh thu, tổng giá trị tài sản.
10. Thái lan Số lao động, doanh thu, tổng giá trị tài sản.
11.Mỹ Số lao động.
Nguồn: Ban thơng mại và đầu t, tiểu Ban kinh doanh vừa và nhỏ
của các nớc APEC, 1997.
Ngoài ra còn có một số tiêu chí khác để phân loại tuỳ theo điều kiện của
một số nớc.
2. Nhận thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1 Theo quan niệm của các nớc
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang đóng vai trò quan trọng trong
đời sống thực tiển của hầu hết các nớc trên thế giới. Đồng thời ngời ta cũng dự
báo rằng trong tơng lai, vai trò của chúng không hề suy giảm, thậm chí còn tăng
lên. Song thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại là vấn đề đang có sự tranh
luận cha đi đến thống nhất với nhiều quan niệm khác nhau.
Với các nớc EU, để xác định thế nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ ngời
ta đa ra 3 tiêu thức để đánh giá, đó là :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
Số lợng lao động thờng xuyên đợc sử dụng trong doanh nghiệp đó.
-
Doanh số bán/ năm.
-
Vốn đầu t cho sản xuất của doanh nghiệp.
Có thể nói phơng pháp lợng về các tiêu chuẩn lao động, doanh số bán,
vốn sản xuất mà một số nớc EU và Mỹ đã áp dụng để xác định một doanh
nghiệp loại vừa hay nhỏ nh trên mặc dù có những u điểm song vẫn tồn tại
những hạn chế. Nhng cho đến nay các tiêu chuẩn đó vẫn đợc áp dụng để xác
định về mặt quy mô của một doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là ngời ta xác

định doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu dựa vào tiêu chí định lợng và xác định về
mặt quy mô là chính. Điều này phù hợp với nhiều nớc nh Nhật, Mỹ, EU
Tuy nhiên trong các nớc EU cũng có những nớc nh nớc Anh đã sử dụng
phơng pháp kết hợp giữa phơng pháp định lợng và định tính để xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Theo phơng pháp này, ngoài việc ngời ta căn cứ vào số lợng
lao động thờng xuyên mà doanh nghiệp sử dụng, doanh số bán/ năm, ngời ta
còn căn cứ vào một số tiêu chí khác nh số lợng t liệu sản xuất, trình độ công
nghệ, Tuỳ theo tính chất của từng ngành. Chẳng hạn theo quy định của uỷ
ban Boston (Anh) thì một doanh nghiệp đợc gọi là doanh nghiệp nhỏ phải đảm
bảo một số tiêu chuẩn, trong đó:
-
Với ngành công nghiệp, số lợng công nhân phải dới 200 ngời. Riêng với
công nghiệp xây dựng và khai khoáng, số lợng công nhân phải dới 25 ngời.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
Trong thơng nghiệp bán lẻ và dịch vụ, doanh số hàng năm dới 50.000
bảng Anh, còn trong thơng nghiệp buôn bán thì doanh số/ năm dới 200 ngàn.
-
Trong ngành giao thông vận tải, sở hữu không quá 5 phơng tiện vận
tải.
Về khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc ASEAN tuy còn có sự
khác nhau. Song nhìn chung các nớc singapo, Malaixia, Thái lan, Philiphin đều
dựa vào 2 tiêu chí cơ bản để phân định doanh nghiệp vừa hay nhỏ là những
doanh nghiệp mà có số lợng lao động dới 100 ngời và vốn t bản dới 1,2 triệu đô
la Singapore. Cũng tơng tự, với Malaixia con số đó là 2,5 triệu M$.
Nói tóm lại không có một khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ một
cách thống nhất mà tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia để có nhng tiêu thức phân loại khác nhau.
Để có thể hiểu rỏ hơn thế nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ ta tham khảo
một số định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc trên thế giới sau:

Bảng 2: Định nghĩa Doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc:
Nớc Phân loại Số lao động số vốn Doanh thu
1.Mỹ Tất cả các ngành 0-500 Không Không
2.Nhật Bản Chế tác
Bán buôn
Bán lẻ
Dịch vụ
1-300
1-100
<50
<100
300 triệu yên
0-100
0-50
0-50
Không
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.EU

DN cùc nhá
DN nhá
DN Võa
<10
<50
<250
kh«ng
-
7 triÖu Ecu
27 triÖu Ecu
4.Canada DN nhá

DN võa
<100
100-500
kh«ng
<5 triÖu CND$
5->20
5.New
Zealand
tÊt c¶ c¸c ngµnh <50
6. Th¸i Lan S¶n xuÊt
+DN nhá
+DN võa
Bu«n B¸n
+DN nhá
+DN võa
B¸n lÎ
+DN nhá
+DN võa
Kh«ng
<50 triÖu Bath
50-200
<50
50-100
<30
30-60
Kh«ng
7.Malaixia
ChÕ t¸c <150 Kh«ng < 25 triÖu RM
8.Indonesia DN nhá
DN võa

Kh«ng
<20.000 USD
20.000- 1.000.000
<100.000USD
100.000-
5.000.000
9. Mªhic« DN cùc nhá
DN nhá
<15
16-100
Kh«ng Kh«ng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DN vừa 101-250
10.Philippin DN nhỏ
DN vừa
10-99
100-199
1,5-15 triệu Pêxô
15-60
Không
Nguồn: 1. Hồ sơ các DNVVN của APEC, 1998
2. Định nghĩa DNVVN của các nớc đang chuyển đổi,UN ECE, 1999
3. Tổng quan các DNVVN của OECD, 2000.
2.2 Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, việc quan niêm thế nào là một doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng còn rất khác nhau. Có thể nói cho đến nay cha có một văn bản có tính
chất pháp quy nào xác đinh rõ tiêu chuẩn một doanh nghiệp đợc coi là doanh
nghiệp vừa hay nhỏ có giá trị chung cả nớc.
Trớc giai đoạn đổi mới, thờng có xu hớng là coi tất cả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, nhất là các cơ sở thủ công nghiệp là doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Còn các doanh nghiệp quốc doanh là doanh nghiệp lớn, đồng thời trong
chính sách thờng chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp quốc doanh, thậm chí còn
có mặc cảm với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là nhng doanh
nghiệp t nhân.
Trong công cuộc đổi mới, với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành
phần, các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế có điều kiện phát triển, vai
trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đợc thể hiện rõ. Nhà nớc đã có
những chủ trơng khuyến khích và hỗ trợ chúng. Song một khó khăn đặt ra là
tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ, vừa là nh thế nào, cần hổ trợ ra sao? Khi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó nảy sinh những quan điển khác nhau và cũng đa ra nhiều tiêu chí khác nhau
để xác định một doanh nghiệp vừa và nhỏ, ví dụ nh:
ã Ngân hàng công thơng Việt Nam: Ngân hàng công thơng Việt Nam coi
doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có dới 500 lao động, vốn cố định
dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng < 20
triệu đồng.
ã Liên Bộ Lao động và Tài chính: thông t liên Bộ Lao động Tài chính
coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có:
Lao động thờng xuyên < 100 ngời.
Doanh thu hàng năm < 10 tỷ đồng.
Vốn pháp định < 1 tỷ đồng.
ã Dự án VIE/ US/ 95/ 004 hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
do UNIDO tài trợ thì
Doanh nghiệp nhỏ là:
Có lao động < 30 ngời.
Có vốn đăng ký < 1 tỷ đồng.
Doanh nghiệp vừa là:
Có lao động từ 31- 200 ngời.
Vốn đăng ký < 5 tỷ đồng.
ã Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chơng trình Việt Nam-

EU: thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc quỹ này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số nhân công từ 10-500 ngời và vốn điều lệ từ 50.000-300.000$ tức khoảng 600
triệu đến 3,6 tỷ đồng.
ã Quỹ phát triển nông thôn (thuộc ngân hàng nhà nớc): coi doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có:
Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD.
Lao động không quá 500 ngời.
Các tổ chức có các tiêu chí áp dụng khác nhau về việc xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nguyên nhân khách quan là do nhà nớc cha ban hành
chính thức một tiêu chí chung để áp dụng cho tất cả các ngành nhằm xác định
đối tợng thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạm thời tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là tiêu
chí đợc chính phủ ban hành ngày 20/6/1998 theo công văn số 681/CP _KTN
thì : Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có vốn điều lệ < 5 tỷ đồng và có số lao
động < 200 ngời.
Qua thực tiễn, có thể thấy tiêu chí này có những vấn đề đáng suy nghĩ
nh sau:
- Có thể chỉ dùng một tiêu chí là lao động hoặc số vốn, bởi vì hai tiêu chí
đó không luôn luôn tơng thích với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, có
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, số vốn hoặc
doanh thu khá lớn nhng số lao động lại rất ít, đó là những lao động có chuyên
môn kỹ thuật cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo kinh nghiệm của nhiều nớc, nên có tiêu chí riêng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nh công nghiệp, th-
ơng mại, dịch vụ, ... và cần có sự điều chỉnh qua từng thời gian, tuỳ thuộc vào
yêu cầu phát triển kinh tế của đất nớc, vì mục đích của tiêu chí là để thực hiện
những chính sách khuyến khích của nhà nớc trong từng thời gian đối với từng
ngành nghề.

- Tiêu chí này chỉ là quy ớc hành chính để xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ tình hình đó đã tạo ra không ít khó khăn trong việc hổ trợ, phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi cần phải sớm
có một quan niệm chuẩn xác mang tính pháp lý cao đặc biệt cần có luật nh một
số nớc về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trớc khi có một quy định mang tính pháp lý cao chúng ta có thể căn cứ
vào đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu t trình chính phủ về việc xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ (tháng 12/1998) nh sau:
Bảng 3: tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Ngành nghề
Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ
Vốn sản
xuất(tỷ
đồng)
Số lao
động
(ngời)
Doanh
thu/ năm
(tỷ đồng)
Vốn sản
xuất(tỷ
đồng)
Số lao
động
(ngời)
Doanh
thu/ năm
(tỷ đồng)

Sản xuất CN <=5 <=300 <=7 <=3 <=50 <=1
Thơng mại <=3 <=200 <=29 <=1 <=30 <=5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dịch vụ
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t.
2.3 Những đặc trng cơ bản
a. Về tình hình sản xuất kinh doanh:
Theo đánh giá của của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam thì
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một vài
năm gần đây đều cho thấy sự giảm sút. Điều này cho thấy, nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang trong tình trạng khó khăn. Bên cạnh yếu tố trợt giá và tăng tỷ
giá ngoại tệ, và việc phát triển chậm của nền kinh tế, các doanh nghiệp còn
thiếu chủ động trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ, cũng nh nguồn lực đầu vào.
b. Về vốn:
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta, có
đến 55% số doanh nghiệp thiếu vốn. Bởi lẽ, do nguồn vốn của doanh nghiệp
hạn chế, lại vay mợn từ các kênh tài chính phi chính thức, đặc biệt là từ bạn bè,
ngời thân. (đồ thị 1 cho ta thấy điều đó ).
Mặt khác, thị trờng chứng khoán của nớc ta đã loại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ra khỏi cuộc chơi. Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận với khu
vực tài chính chính thức đều gặp khó khăn và hạn chế lớn nh: không có sự bảo
12.5%
67.5%
20%
0
20
40
60
80

vay ngân
hàng
vay bạn bè
người thân
vay từ các
nguồn vốn
khác
Đồ thị 1: cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lãnh của các tổ chức đại diện, lãi suất cao, khối lợng ít, thời gian ngắn, thủ tục
rờm rà
c. Về thị trờng
Xem xét những yếu tố ảnh hởng lớn đến các hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có thị trờng
tiêu thụ ổn định, đặc biệt là thị trờng xuất khẩu hạn chế. Điều này đợc lý giải là
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vục vừa qua, tuy nhiên
rõ ràng nó đã thể hiện sự yếu kém và khả năng cạnh tranh không cao của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta.
d. Về công nghệ và thiết bị:
Nhìn chung, trong những năm qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đổi
mới công nghệ ở mức độ nhất định, điều này hoàn toàn hợp lý. Công nghệ là
yếu tố quyết định tới năng suất, chất lợng của sản phẩm, giúp các doanh nghiệp
có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng. Tuy nhiên, nguồn vốn tài chính bị giới hạn
không cho phép các doanh nghiệp có thể tự mình đổi mới cũng nh áp dụng khoa
học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy tỷ lệ đổi mới thiết bị cũng rất thấp.
Chỉ khoảng 10%/ năm tính theo vốn đầu t. Điều này cho thấy trình độ về thiết
bị công nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn thấp và còn lạc hậu
khá xa so với mức trung bình của thế giới.
e. Về trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của lực lợng lao động:
Trình độ và tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý ở các doanh

nghiệp vừa và nhỏ củng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Theo ớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính thì đa số các chủ doanh nghiệp và lực lợng lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có trình độ cấp II (40- 45%), số lao động có trình
độ tay nghề giản đơn, cha đợc qua đào tạo chiếm khoảng 60-70%, trong khi đó
chỉ có một số lợng nhỏ các chủ doanh nghiệp có trình độ đại học.
3. Những u thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
3 3.1. Những u thế
- Dễ dàng khởi nghiệp, lúc ban đầu không đòi hỏi nhiều về mọi mặt. Do
vốn ít, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng thành
lập và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trờng, khi cần cũng dễ dàng rút lui
khỏi lĩnh vực kinh doanh. Một số doanh nghiệp lớn hiện nay đã khởi nghiệp từ
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Giàu tính mềm mại, linh hoạt, năng động để thích ứng nhanh thậm chí
đón đầu những biến chuyển của công nghệ quản lý, những giao động, biến động
từng thời kỳ hoặc lâu dài của thị trờng. Đặc điểm này khiến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đợc mệnh danh là đơn vị tác chiến: Đánh nhanh, thắng nhanh và
chuyển hớng nhanh. Nhiều sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc tính
chu kỳ sản phẩm ngắn nên việc huy động vốn và hoàn trả gặp ít khó khăn hơn.
- Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố quá trình
phát triển công nghệ rông khắp về mặt địa lý giữa các vùng với nhau, cũng nh
bên trong vùng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ là một trong các
thành tố trong chiến lợc phân bổ công nghiệp theo địa bàn lãnh thổ, và thờng
chúng không phải là thành tố quan trong nhất. Trong quá trình công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá nông thôn ở nớc ta hiện nay thì nó là một trong những yếu tố để thực hiên
thành công. Trớc tiên là ở các khu thị trấn nằm ở vị trí trung gian giữa thành
phố lớn và khu vực nông nghiệp kém phát triển sau đó theo thời gian phát triển
mới loan rộng ra khắp khu vục nông thôn thôn vùng sâu vùng xa.
-

Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng

thu hút lao động với chi phí thấp do
đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ th-
ờng không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao (trừ một số lĩnh vực nh: Đồ điện
công nghệ, lắp ráp các công nghệ điện tử, ), huy động đ ợc lực lợng lao động
địa phơng, lao động thất nghiệp và bán thất nghiệp với chi phí thấp. Điều đó sẽ
có thể phát huy đợc mọi tiềm năng của địa phơng và cơ sở.
-
Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng phát huy bản chất hợp tác sản xuất.
Trong dây truyền hợp tác sản xuất mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng chỉ sản
xuất một vài chi tiết hay một vài công đoạn của quá trình sản xuất một loại sản
phẩm hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn nằm trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt do tính dễ khởi sự, để tránh bị đào thải thất bại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải tiến hành hợp tác sản xuất với nhau, hoặc với các doanh nghiệp
lớn. Thực tiển phát triển kinh tế của một số nớc cho thấy một nền kinh tế công
nhiệp sản xuất hiện đại sẽ không hoàn chỉnh và hiệu quả nếu chúng không có
những doanh nghiệp lớn lẫn những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là các doanh nghiệp vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn sản xuất linh
kiện phụ kiên cung cấp các dịch vụ đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp lớn sẽ sử dụng các dịch vụ do các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có thể cung cấp các chi tiết hay phụ
tùng với giá rẻ hơn là giá của các doanh nghiệp lớn tự làm.
- Do tính dễ khởi sự, doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đào luyện, trãi
nghiệm cho các chủ doanh nghiệp tài năng tơng lai, kể cả những ngời đã qua
đào tạo về kinh tế lẫn những ngời đam mê kinh doanh. Thực tế đã chứng minh,
hầu hết các doanh nghiệp lớn, kể cả tập đoàn xuyên quốc gia và đa quốc gia
cũng bắt đầu từ các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể biến mơ ớc làm chủ doanh nghiệp của các bạn trẻ trở thành hiện

thực.
3.2 Những hạn chế.
- Mặc dù huy động vốn tơng đối dễ nhng nguồn vốn thờng nhỏ, thời gian
không dài. Hạn chế về mặt này làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều
khó khăn đầu t công nghệ mới, sửa chữa và nâng cấp các trang thiết bị dây
truyền công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Điều này cũng gây cản trở rất lớn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong việc thiết lập và mở rộng
hợp tác với các doanh nghiệp trên thế giới. Để có thể xuất khẩu và tìm đợc bạn
hàng làm ăn lâu dài đòi hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nỗ lực rất lớn trong
chất lợng sản phẩm, chất lợng và mẫu mã của bao bì. Muốn vậy doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải thờng xuyên đợc đầu t đổi mới công nghệ, thiết bị.
- Với doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho doanh nghiệp lớn cũng gặp
trở ngại về phía cầu, thị trờng của doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào đơn
đặt hàng, hợp đồng của doanh nghiệp lớn. Mặt khác, cũng do hạn chế về tài
chính và khả năng Marketing, sự giới thiệu và quảng cáo và định vị của sản
phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt trên thị trờng Quốc tế hầu nh
không có. Đây cũng là một khó khăn trong quá trình hội nhập.
-
Không có u thế của kinh tế quy mô (economy of scale), tức là những
thành quả và lợi ích đặc biệt mà khi chỉ từ một quy mô nhất định trở lên mới có
đợc. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là mèo nhỏ nên chỉ dám và chỉ bắt đợc chuột
con .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
Lép vế trong các mối quan hệ (với nhà nớc, với thị trờng, ngân hàng )
thậm chí thờng phải dựa và phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn, nh doanh
nghiệp con của doanh nghiệp mẹ, nh chân rết ngoại vi của trung tâm.
- Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp nhiều khi chỉ dựa trên thói
quen, kinh nghiệm nên không tạo đợc sự đồng bộ cần thiết giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp. Rất nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ cha đợc đào tạo cơ bản,

thiếu kiến thức về quản lý kinh doanh. Đây là hạn chế rất lớn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hoá, quốc tế hoá đang diễn
ra nhanh chóng .
- - Hệ thống pháp lý cha hoàn thiện, đang trong quá trình sửa đổi bổ
sung, cơ chế các chính sách quản lý nhà nớc còn những hạn chế nhất định. Một
số doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng bọn gian thơng đã lợi dụng những hạn chế
này để làm hàng giả, hàng gian lận thơng mại, trốn thuế, không tuân theo pháp
luật hiện hành điều này ảnh h ởng rất nghiêm trọng đến uy tín, quyền lợi của
những doanh nghiệp làm ăn chân chính, làm ảnh hởng tới tính chất cạnh tranh
lành mạnh để cùng phát triển của doanh nghiệp.
-
Thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro, thờng xuyên có rất nhiều,
rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời, thì cũng có nhiều, rất nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ phá sản.
II/ Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát
triển kinh tế .
1. Về kinh tế
-
Thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, đóng góp GDP
Sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 10 năm gần đây đã đóng
góp rất quan trọng làm tăng GDP, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Tốc độ tăng trởng
nhanh của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ củng góp phần làm cho tốc độ tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trởng của nền kinh tế tăng lên rõ rệt. Cho đến nay, cha có số liệu chính thức đợc
công bố về đóng góp của khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp (hầu hết là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên theo ớc tính,
doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng
43-45% GDP, sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 27-28% GDP. Theo báo cáo
gần đây của Tổng cục thống kê thì doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần đã tạo khoảng 8% GDP, hộ kinh tế cá thể tạo ra

khoảng 8-9% GDP và các hợp tác xã tạo ra khoảng 9% GDP. Nh vậy khu vực
kinh tế t nhân không kể sản xuất nông nghiệp đã tạo ra khoảng 25-26% GDP
của cả nớc. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 31% giá trị sản
xuất công nghiệp hàng năm của cả nớc, chiếm khoảng 78% tổng mức bán lẻ và
chiếm 64% lợng vận chuyển hàng hoá của toàn xã hội. Riêng trong năm 2000,
Luật Doanh nghiệp đã đẩy tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp của
khu vực t nhân lên 18,3% so với 10,9% năm 1999 và là mức cao nhất trong 10
năm qua. Qua sự phát triển ngày càng tăng mạnh mẽ của khu vực kinh tế t nhân
mà tổng giá trị thuế thu đợc từ khu vực này ngày càng tăng. Chỉ tính riêng trong
khoản thu thuế công thơng nghiệp trong khu vực t nhân hàng năm đã bằng 30%
tổng thu thuế từ khu vực kinh tế nhà nớc.
Bảng 4: Cơ cấu trong GDP theo thành phần kinh tế.
(%, giá hiện hành).
1999 2000 2001
GDP 100,0 100,0 100,0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khu vực quốc doanh 38,7 39,0 39,0
Khu vực ngoài quốc doanh 49,1 47,7 48,0
Khu vực có vốn ĐTNN 12,2 13,3 13,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của Viện NCQLKT TW.
-
Thu hút vốn, tăng thu nhập dân c
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t
nhân đóng góp quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Tổng số
vốn đăng ký của doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần từ 1990-1999 là 24.500 tỷ đồng chiếm 17,8% tổng vốn đăng ký kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật (bao gồm cả doanh
nghiệp nhà nớc). Tổng số vốn đầu t thực tế của các doanh nghiệp, công ty t
nhân có lẽ vốn còn cao hơn nhiều con số này. Tuy vậy tỷ lệ vốn đầu t khiêm tốn
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giải thích một thực tế là tỷ trọng sản lợng

này trong GDP, cũng nh trong giá trị sản xuất công nghiệp còn thấp nh đã nói
trên. Hết năm 2000 số vốn đã đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh theo luật doanh nghiệp mới khoảng 24.000 tỷ đồng (khoảng 1,65 tỷ
đồng USD). Tính đến tháng 3/2001 cả nớc có khoảng 18.400 doanh nghiệp đợc
thành lập theo luật doanh nghiệp mới với tổng số vốn đăng ký kinh doanh
khoảng 28.000 tỷ đồng (khoảng 1,9 tỷ USD). Nh vậy một lợng vốn lớn trong
nhân dân đã đợc đa vào sản xuất kinh doanh. Bởi phần lớn số vốn của các doanh
nghiệp khu vực t nhân là nguồn vốn phi chính thức vay của anh em, họ hàng,
mua bán chịu, vay nặng lãi, chơi hụi, nguồn vốn chính thức từ ngân hàng và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các tổ chức tín dụng chỉ chiếm số lợng khiêm tốn. Qua đó 500.000 chổ làm việc
mới đã đợc tạo ra, góp phần tăng thu nhập của ngời lao động, giải quyết nạn
thất nghiệp. Trong ngững năm tới đây để khu vực kinh tế t nhân phát triển hơn
nửa nhà nớc cần tạo ra một môi trờng kinh tế thông thoáng hơn, xác định rõ
ràng vai trò của từng thành phần kinh tế, đặc biệt làvai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nớc và những đóng góp quan trọng của khu vực t nhân.
-
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các doanh nghiệp khu vực t nhân đa số hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Trong năm 2000, 32% các doanh nghiệp mới thành lập trong
lĩnh vực sản xuất chế biến; 26% hoạt động trong lĩnh vực thơng mại; 21% hoạt
động trong các loại hình dich vụ khác; 15% hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
và dịch vụ thơng mại; 6% còn lại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tổng hợp.
Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất có xu hớng tăng
lên, các dịch vụ ngoài dịch vụ thơng mại tăng gấp nhiều lần so với trớc chứng tỏ
có nhiều loại hình dịch vụ mới đã xuất hiện nh vậy ở thành phố, các doanh
nghiệp đã làm gia tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc các doanh nghiệp đợc hình thành ở các
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa cũng làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp ở
những vùng này, gia tăng tỷ trọng công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản, đồng

thời kéo theo sự gia tăng phát triển của các loại hình dịch vụ. Hiện nay, do sự
phát triển mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà hàng loạt làng nghề
truyền thống đã đợc khôi phục nh : sản xuất đồ gổ chạm khảm, hàng mây tre
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đan, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa ph ơng. Đồng thời thúc
đẩy tiến trình chuyên môn hoá, công nghiệp hoá trong nông nghiệp nông thôn.
Mặt khác do quy mô nhỏ nên địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng rộng hơn (nguyên liệu và thị trờng nhỏ). Sự phát triển ngày càng
nhiều các doanh nghiệp mới càng làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế tăng lên,
góp phần nâng tổng GDP lên, làm giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế,
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
-
Tăng tính cạnh tranh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời góp phần tăng tính cạnh tranh của nền
kinh tế. Trên thị trờng sẽ có nhiều doanh nghiệp hơn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá đa dạng và phong phú hơn. Chính vì vậy mà muốn tiêu thụ đợc hàng hoá các
doanh nghiệp cần phải tìm kiếm khách hàng, bằng mọi cách thu hút khách hàng
mua sản phẩm của mình. Qua đó doanh nghiệp sẽ tự hoàn thiện mình, giảm giá
bán hàng, tăng chất lợng hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngời
tiêu dùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa với nhỏ đáp ứng quy mô nhỏ có thể
hoạt động ở vùng sâu vùng xa, những vùng có nguyên liệu ít hơn, có thị trờng
nhỏ hơn mà nếu là doanh nghiệp lớn thì không phát triển đợc. Hơn nữa, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển h-
ớng kinh doanh một cách nhanh chóng. Nh vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
phát huy, tận dụng hết các nguồn lực địa phơng. Theo một cuộc điều tra 1000
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì có hơn 80% các doanh nghiệp đều sử dụng nguồn
nguyên vật liệu đợc cung ứng ngay tại địa phơng. Ngoài ra việc nhiều doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp kinh doanh một mặt hàng trong một thị trờng làm cho tính cạnh tranh
ngày càng cao, lúc đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sẽ năng động

hơn, sáng tạo hơn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ giảm bớt mức độ rủi ro
trong nền kinh tế .
-
Tăng tốc độ áp dụng khoa học công nghệ, phát triển các tài năng
trong sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng là ngời tiên phong trong các công nghệ
mới, các sáng kiến kỷ thuật, bởi do quy mô không lớn, cơ cấu gọn nhẹ nên
doanh nghiệp vừa và nhỏ dể dàng thay đổi công nghệ, thay thế thiết bị, áp dụng
các sáng tạo kỹ thuật, thậm chí chuyển đổi thị trờng một cách dể dàng nhanh
chóng hơn so với các doanh nghiệp lớn. Cũng bởi do hạn chế về quy mô nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm sự khác biệt với các doanh nghiệp lớn
thông qua các sáng tạo độc đáo của mình. Việc hình thành phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng là do quá trình tạo ra những doanh nghiệp lớn, những
nhà kinh doanh giỏi. Một khi doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời nếu nó tìm đợc
chổ đứng và khẳng định mình trên thị trờng, cùng với sự sáng tạo sẵn có doanh
nghiệp sẽ dần dần phát triển. Trãi qua quá trình thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh, dới sự cạnh tranh của thị trờng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ sàng lọc
ra những nhà kinh doanh có đủ phẩm chất trở thành doanh nghiệp lớn. Mặt
khác, qua quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tích tụ vốn, thay
đổi công nghệ kinh nghiệm, tạo đợc nhiều mối quan hệ trên thị trờng, chiếm
lĩnh thị trờng dần dần trỏ thành một doanh nghiệp lớn hơn.

×