Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

thực trạng và phương hướng hoàn thiện nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.99 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một xu hớng khách quan, là sự phát triển tất yếu
của nền sản xuất. Xu hớng này đã và đang lôi cuốn tất cả các nớc trên thế giới phải
từng bớc hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế thế giới. Trong quá trình này đầu t trực
tiếp có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng, nó đã và đang là nhân tố cơ bản cấu thành
và quy định xu hớng phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế. Một mặt đầu t trực tiếp
nớc ngoài là hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế, mặt khác nó cũng là nhân
tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của các nớc đang phát
triển và là yếu tố góp phần quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế của nhiều nớc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, thị trờng đầu t thế giới đang có nhiều biến
động, vừa tạo ra thời cơ, nhng cũng tạo ra những thách thức to lớn cho các quốc gia.
Chính vì thế nắm bắt đợc xu thế trên là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang trong tình trạng chậm phát triển thì việc
thu hút đầu t nớcngoài là một vấn đề vừa có tính cấp bách , vừa có tính chiến lợc lâu
dài. Trong những năm qua, lĩnh vực đầu t nớc ngoài đã đem lại những thành tựu đổi
mới to lớn, nhng vẫn còn đó những vấn đề bức súc, những vớng mắc cần tháo gỡ, trớc
mắt nhằm cải thiện môi trờng đầu t, cải cách thủ tục hành chính trong đầu t nớc ngoài
đồng bộ hoá với các văn bản pháp luật hiện hành và tiến tới tạo ra một mặt bằng pháp
lý chung của đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc, tạo điều kiện hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, đồng thời đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi đã chọn đề tài
Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà n-
ớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Giới hạn về phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chỉ nghiên cứu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong thời
gian từ khi bắt đầu có luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đến nay.
Phơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng và các phơng pháp phân tích tổng
hợp, thống kê nghiên cứu.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận


I. Một số vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài
II. Một số lý luận về quản lý Nhà nớc đối với đầu t trực tiếp nớc
ngoài
1
- Phần II: Thực trạng những vấn đề đặt ra của công tác quản lý đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
- Phần III: phơng hớng hoàn thiện, nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà
nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu
quả hợp tác đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là lĩnh vực mới mẻ trong quá trình đổi mới và hội nhập
nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt là công tác quản lý nhà nớc đối với hoạt
động này còn nhiều vấn đề đang đợc tiếp tục hoàn thiện.
Với kiến thức lý luận đợc trang bị trong nhà trờng cùng kinh nghiệm thực tiễn ít
ỏi, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đơc sự góp ý, đóng
góp ý kiến của Giáo viên hớng dẫn.
Trân trọng cảm ơn Thầy!
2
Phần I: cơ sở lý luận
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI)
1. Cơ sở lý luận
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ,
hoat động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách
kinh tế đối ngoại của Nhà nớc ta. Trong những năm vừa qua, kể từ khi luật đầu t nớc
ngoài đợc ban hành và thực hiện, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đợc thà nhận nh là một
giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc.
Vậy thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu nh thế nào?
a. Về mặt kinh tế đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế đợc
đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác, nhìn chung ở các nớc,
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh

tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc
tịch lẫn lãnh thổ c trú của các bên tham gia vào quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà
còn việc di chuyển t bản bắt buộc phải vợt ra ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia.
Việc di chuyển t bản này nhằm phục vụ mục đích kinh doanh tại các nớc tiếp nhận đầu
t và việc kinh doanh đó do chính các chủ đầu t thực hiện hoặc kết hợp với chủ đầu t của
nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. Nh vậy, hai điều kiện cơ bản của đầu t trực tiếp nớc
ngoài là:
- Có sự di chuyển t bản trong phạm vi quốc tế
- Cho đầu t trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn vào quản lý đối tợng
đầu t .
b. Về mặt pháp lý
Thuật ngữ đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một thuật ngữ phổ biến trong
các đạo luật về đầu t của các nớc. Tuy nhiên dù ở nớc nào, dù nhìn nhận ở góc độ nào
thì đầu t trực tiếp cũng đợc hiểu là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của
quá trình di chuyển t bản giữa các quốc gia, chủ yếu do pháp nhân và chủ đầu t tham
gia trực tiếp vào quá trình đầu t .
ở Việt Nam văn bản pháp luật đầu tiên về đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều lệ về
đầu t nớc ngoài (Ban hành kèm theo nghị định số 15/CP ngày 18/4/1977) mặc dù điều
lệ này không ghi cụ thể về đầu t trực tiếp nớc ngoài .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài, hoặc bất kì tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài (khoản 1 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam).
c. Để làm rõ hơn khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài, việc so sánh đầu t trực tiếp
nớc ngoài với đầu t gián tiếp nớc ngoài và các quan hệ thơng mại thông thờng có nhân
tố nớc ngoài là hết sức cần thiết.
3
* So sánh giữa đầu t trực tiếp nớc ngoài với đầu t gián tiếp nớc ngoài:
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là chủ đầu t trực tiếp kinh doanh (sử dụng

và quản lý vốn đầu t vào mục đích kinh doanh) còn đầu t gián tiếp thì ngợc lại chủ đầu
t không trực tiếp quản lý và sử dụng vốn. Việc quản lý và sử dụng vốn trong đầu t gián
tiếp đợc thực hiện theo cơ chế khác. Sự khác biệt về chủ đầu t đợc thể hiện ở chỗ trong
đầu t gián tiếp chủ thể chủ yếu là các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong khi đó chủ
thể chủ yếu thực hiện các hoạt động đầu t trực tiếp là các pháp nhân và thể nhân.
- Về mục đích đầu t: quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ kinh doanh
theo cơ chế thị trờng nên lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các chủ đầu t. Còn trong
đầu t gián tiếp, kinh doanh và lợi nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu t,
bởi quan hệ này không phải là hệ kinh doanh một cách thuần tuý. Quá trình đầu t gián
tiếp thờng đợc diễn ra dới hình thức cho vay với lãi suất u đãi hoặc viện trợ không hoàn
lại.
- Về tính chất của đầu t: Quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là quan hệ có mục
đích kinh doanh cho nên nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế
thị trờng, ít chịu ảnh hởng bởi các quan hệ chính trị. Vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài
không thể biến nớc tiếp nhận đầu t thành con nợ của nớc có t bản xuất khẩu qua đầu t
trực tiếp. Còn quan hệ đầu t gián tiếp là quan hệ mang màu sắc chính trị ảnh hởng bởi
quan hệ giữa các quốc gia ít chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Trong đầu t gián
tiếp, quan hệ cho vay u đãi là quan hệ phổ biến. Nh vậy đầu t gián tiếp biến nớc tiếp
nhận đầu t thành con nợ của nớc hay tổ chức quốc tế đã xuất khẩu t bản qua đầu t gián
tiếp.
* So sánh đầu t trực tiếp nớc ngoài với các quan hệ thơng mại thông thờng có
nhân tố nớc ngoài :
Đầu t trực tiếp nớc ngoài khác các quan hệ thơng mại thông thờng nh quan hệ
xuất nhập khẩu, vay thơng mại, gia công hàng hoá bởi lẽ bản chất đầu t trực tiếp nớc
ngoài là sự di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác để kinh doanh và chủ đầu t không
bị tách rời khỏi vốn đầu t (quản lý và sử dụng vốn đầu t, hởng lợi nhuận thu đợc, phải
chịu rủi ro trực tiếp nếu có). Các quan hệ này chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Còn các quan hệ thơng mại thông thờng là các quan hệ trao đổi
hàng - tiền giữa các chủ thể trong từng việc cụ thể, dù có sự chuyển dịch hàng - tiền
qua biên giới nhng không kéo theo sự quản lý của chủ sở hữu, sự chuyển giao quyền

quản lý và trách nhiệm gánh chịu rủi ro với đối tợng chuyển giao. Các quan hệ này
chịu sự điều chỉnh của pháp luật về quan hệ thơng mại.
2. Một số đặc điểm của lý thuyết về đầu t trực tiếp ở các nớc đang phát triển.
a. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI
Các nhà kinh tế lý thuyết đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để phân tích
nguyên nhân ảnh hởng của FDI đối với các nớc tham gia đầu t trong đó nổi bật là các
mô hình của HecKcher - Ohlin - Samuelsen và mô hình của MacDougll - Kemp. Trong
đề án này sẽ nghiên cứu tìm hiểu về hai mô hình này.
a.1 Mô hình HecKcher - Ohlin - Samuelsen (HOS)
4
Để đơn giản cho sự phân tích, mô hình HOS đợc xây dựng trên các giả định: hai
nớc tham gia trao đổi hàng hoá hoặc đầu t (nớc I và nớc II), hai yếu tố sản xuất (lao
động - L và vốn - K) hai hàng hoá (X và Y), trình độ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu và hiệu
quả kinh tế theo quy mô ở hai nớc nh nhau, không có chi phí vận tải, can thiệp của
chính sách, hoạt động của thị trờng hai nớc là hoàn hảo và không có sự di chuyển các
yếu tố sản xuất giữa các nớc. Với các giả định này, mô hình HecKcher -Ohlin-
Samuelsen phân tích tỷ lệ chi phí các yếu tố sản xuất (L và K) ở hai nớc I và II.
Mô hình HOS đã chỉ ra rằng sản lợng của 2 nớc sẽ tăng lên nếu mỗi nớc tập
trung sản xuất để xuất khẩu những hàng hoá sử dụng yếu tố sản xuất d thừa và tiết
kiệm yếu tố sản xuất khan hiếm. Ngợc lại nhập khẩu những hàng hoá dùng nhiều yếu
tố khan hiếm và ít hàm lợng yếu tố d thừa. Nh vậy sự khác biệt trong chi phí sản xuất
hàng hoá và lợi thế so sánh giữa các nớc đợc lý thuyết HOS phân tích từ sự khác biệt
giữa tính d thừa và khan hiếm của các yếu tố sản xuất.
a.2 Mô hình MacDougll - Kemp
Điểm nổi bật của mô hình này là phân tích ảnh hởng của kinh tế vĩ mô của FDI
đối với nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t. Mô hình này đợc xây dựng trên
các giả định: Nền kinh tế thế giới chỉ có hai nớc (nớc đầu t I và phần còn lại là nớc
nhận đầu t II), trớc khi di chuyển vốn đầu t quốc tế thì năng suất lao động cận biên của
vốn đầu t nớc I thấp hơn nớc II (nớc I d thừa vốn, nớc II thiếu vốn), cạnh tranh ở hai
nớc, luật năng suất cận biên của vốn giảm dần và giá cả sử dụng vốn đợc quyết định

bởi quy luật này.
Từ giả định trên, các tác giả đã đi đến kết luận về nguyên nhân hình thành FDI
là do có sự chênh lệch năng suất cận biên của vốn đầu t giữa các nớc và ảnh hởng của
nó làm tăng sản lợng thế giới và các nớc tham gia đều có lợi.
O
1
M: Năng suất của vốn đầu t ở nớc
đầu t
O
2
m: Năng suất cận biên của vốn đầu
t ở nớc chủ nhà
O
1
O
2
: Tổng vốn đầu t của cả hai nớc
O
1
Q: Vốn đầu t ở hai nớc đầu t
O
2
Q: Vốn đầu t ở 2 nớc chủ nhà
MN và mn là đờng giới hạn năng suất
cận biên giảm dần của hai nớc
Trớc khi có FDI, nớc đầu t sản xuất đợc tổng sản lợng là OIMNQ, nớc chủ nhà
là O2m VQ. Giá cả sử dụng vốn đầu t ở nớc đầu t thấp hơn ở nớc chủ nhà nên vốn đầu
t sẽ chảy từ nớc đầu t sang nớc chủ nhà đến khi năng suất của 2 nớc cân bằng
(SP=OIE=O2e)
Sau khi có FDI, tổng sản phẩm của nớc đầu t là O1MPS của nớc chủ nhà là

O2mPS. So tổng sản phẩm của 2 nớc (O1MTQ + O2mVQ) trớc khi thực hiện FDI thì
bây giờ tăng thêm sản lợng là PVN kết quả FDI đã góp phần tăng sản lợng thế giới.
5
M
E
D
O
1
S Q O
2
n
N
V
P
m
d
e
Mặc dù sản lợng của nớc đầu t giảm xuống (SPNQ) nhng điều đó không có
nghĩa giảm thu nhập quốc dân, trái lại thu nhập quốc dân của nớc đầu t cao hơn trớc
khi thực hiện FDI. Bởi vì ngời thu nhập đợc gia tăng từ nớc chủ nhà, một phần phải trả
cho nớc đầu t.
Nh vậy FDI không chỉ làm tăng sản lợng thế giới mà còn đem lại lợi ích cho cả
nớc đầu t và nớc chủ nhà.
b. Lý thuyết kinh tế vi mô về FDI
Cùng với sự phát triển của lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI, có nhiều quan điểm
lý thuyết kinh tế vi mô trong phân tích nguyên nhân hình thành và ảnh hởng của các
công ty xuyên Quốc gia đối với nền kinh tế thế giới và các nớc tham gia đầu t trong
thực tế hầu hết các hoạt động của FDI là do công ty xuyên Quốc gia thực hiện vì thế
FDI đợc coi là kết quả tất yếu của quá trình tăng trởng các công ty.
b.1 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon (1966): giải thích sự phát triển của

các công ty xuyên Quốc gia theo 3 giai đoạn của sản phẩm: Đổi mới, tăng trởng và bão
hoà. Trong mô hình của tác giả đã phân tích giai đoạn đổi mới sản phẩm chỉ diễn ra ở
Mỹ (các nớc phát triển) vì thu nhập cao có ảnh hởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ
sản phẩm. Tại các nớc phát triển có kỹ thuật, công nghệ tiên tiến do đó sản xuất ra đợc
các sản phẩm mới. Nhng đến lúc sản phẩm đạt đến mức bão hoà ở thị trờng trong nớc
thì các công ty mở mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Tuy nhiên, việc bán sản
phẩm ra nớc ngoài bị hạn chế bởi hàng rào thuế quan hoặc hạng ngạch. Thêm vào đó,
cớc phí vận tải và chi phí nguyên vật liệu, lao động rẻ ở các nớc đang phát triển là động
lực thúc đẩy các công ty xuyên Quốc gia đầu t ra nớc ngoài và nhập khẩu sản phẩm
này về nớc để giảm chi phí sản xuất.
b.2 Lý thuyết quốc tế hoá sản xuất: Đợc xây dựng trên 3 giả định sau: Các công
ty xuyên Quốc gia tối đa hoá lợi nhuận trong diều kiện cạnh tranh không hoàn hảo,
tính không hoàn hảo của thị trờng bán sản phẩm và các công ty xuyên Quốc gia tạo ra
quá trình chuyển giao công nghệ từ Mỹ sang các nớc khác quốc tế hoá thị trờng. Từ
những giả định trên lý thuyết đã chỉ ra các công ty xuyên Quốc gia là một giải pháp tốt
để mở rộng quy mô ra nớc ngoài để sản xuất và phân phối sản phẩm một cách hiệu
quả. Các công ty xuyên Quốc gia đã mang lại nhiều lợi tích về vốn, kỹ thuật, kiến thức
quản lý và thị trờng cho các nớc phát triển. Đổi lại, các công ty xuyên Quốc gia nhận
lại từ những nớc này những khoản lợi nhuận đáng kể từ việc đầu t.
Nh vậy lý thuyết FDI là sự phát triển liên tục của các quan điểm khác nhau
trong quá trình phân tích và giải thích sự tăng trởng của đầu t nớc ngoài.
3. Xu hớng vận động của FDI
Từ khi xuất hiện lần dầu tiên trên thế giới vào khoảng thế kỷ XIX đến nay, hoạt
động đầu t nớc ngoài có nhiều biến đổi sâu sắc. Xu hớng chung là ngày càng tăng lên
cả số lợng, quy mô, hình thức, thị trờng, lĩnh vực đầu t và thể hiện vị trí vai trò ngày
càng to lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế , nhng có điều là diễn biến của đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào khu vực qua các giai đoạn khác nhau không giống nhau. Từ cách
đây hơn 1 thế kỷ, khi mới xuất hiện hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, dòng chảy của
đầu t trực tiếp nớc bắt đầu từ các nớc phát triển sang các nớc thuộc địa là chủ yếu. Bởi
6

vì sau khi hết chỗ đầu t béo bở, các ông chủ đầu t đã tìm cách đầu t sang các nớc thuộc
địa, các nớc lạc hậu hơn. Sở dĩ nh vậy vì ở những nơi này có nguồn nguyên liệu và
nhân công tơng đối rẻ hơn.
Sau khi chiến tranh thế giới II, hệ thống thuộc địa tan rã, làn sóng quốc hữu hoá
dâng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên vì các nớc thuộc địa cũ và nhiều nớc ở châu Âu bị tàn
phá rất nặng nề sau chiến tranh đang cần rất nhiều vốn đầu t để xây dựng lại đất nớc,
khôi phục lại kinh tế. Do đó các nhà đầu t đổi hớng đầu t và các nớc công nghiệp ở
châu Âu nhiều hơn. Thời kỳ sau đó, khi các nớc đã phục hồi nền kinh tế của mình,
cùng với Nhật Bản và Mỹ, thế giới hình thành tam giác kinh tế với 3 trung tâm là Mỹ,
Tây Âu và Nhật Bản thì các nớc công nghiệp phát triển chủ yếu đầu t lẫn nhau và thực
hiện sự liên minh kinh tế trong từng khu vực nhằm củng cố tiềm lực kinh tế và vị trí
của mình trên trờng quốc tế. Năm 1950, số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đổ vào
các nớc công nghiệp phát triển chiếm khoảng 40% tổng số vốn đầu t nớc ngoài trên thế
giới, năm 1960: 69%, năm 1980: con số này là 73%. Nhng đến đầu năm 90 thì dòng
vốn đầu t trực tiếp đã chuyển hớng chảy tăng lên vào khu vực các nớc đang phát triển.
Những số liệu sau sẽ minh chứng cho nhận định này.
Nhóm nớc 1986 1987 1988 1993 1994
Tổng số (tỷ USD) 78 133 159 194 226
Các nớc CNPT (tỷ USD) 64 108 129 114 142
Các nớc ĐPT (tỷ USD) 14 25 30 80 84
Vốn ĐT của các nớc CNPT/tổng số 82% 81,2% 81,1% 58,8% 63%
Vốn ĐT của các nớc ĐPT/tổng số 18% 18,8% 18,9% 41,2% 37%
Nguồn: World Investment report 1995 United Nation York.
Từ số liệu trên cho thấy mặc dù dòng đầu t trực tiếp đang chảy vào các nớc đang
phát triển tăng lên nhng mức tăng hàng năm không đều và còn chậm. Dự đoán dòng
đầu t trực tiếp này sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo.
Nghiên cứu dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào các nớc đang phát triển trong
thời gian gần đây, các chuyên gia của ngân hàng thế giới (WB) có dự đoán tơng quan
dòng vốn đầu t nớc ngoài đổ vào 2 khối nớc biểu thị ở hình dới đây:
Dự báo tỷ phần của dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào khối các nớc (%)

7
Nguồn: Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) đến năm 2010
4. Vị trí và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
4.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài chếm vị trí ngày càng quan trọng trong quan hệ
kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con ngời biết thực hiện hành vi trao đổi
hàng hoá giữa các Quốc gia. Quy mô và phạm vi của những trao đổi ngày càng mở
rộng và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế gắn bó và phụ thuộc vào nhau
giữa các nớc trên thế giới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài thập kỷ. Nhng ngay khi xuất hiện, vào khoảng
cuối thế kỷ XIX, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan hệ kinh tế
quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài không ngừng đợc mở rộng và chiếm vị trí ngày càng
quan trọng trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở
thành xu hớng của thời đại và là nhân tố quy định bản chất các quan hệ kinh tế quốc tế.
4.2 Những lợi ích đem lại từ đầu t trực tiếp nớc ngoài cho nớc đi đầu t
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trớc hết cho phép các chủ đầu t kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm mới tạo ra trong nớc thông qua đầu t trực tiếp, các công ty của các nớc
phát triển chuyển đợc một phần sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ
sống của chúng sang các nớc nhân đầu t để tiếp tục sản xuất nhờ đó tiếp tục duy trì
việc sử dụng sản phẩm này và tăng thêm lợi nhuận.
8
0
10
20
30
40
50
60

70
80
Năm 1982 - 1987 Năm 1994 Năm 2010
N ớc đang phát triển
N ớc phái triển
Mặt khác cùng với việc kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đầu t trực tiếp nớc
ngoài còn cho phép đầu t khai thác lợi thế so sánh ở nớc nhận đầu t nh: nguyên liệu,
nhân công do đó sản phẩm đợc sản xuất sẽ có giá thành hạ hơn so với sản xuất trong
nớc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài cho phép chủ đầu t bành trớng sức mạnh về kinh tế,
tăng cờng ảnh hởng của mình trên thị trờng quốc tế, nhờ mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ
sản phẩm lại tránh đợc hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch của nớc nhận đầu t và xuất
khẩu tại đây sang các nớc khác và đặc biệt có thể chuyển giao công nghệ một cách hợp
pháp. Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu t là sử dụng đồng vốn sao cho
đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao nhất.
4.3 Tác động kinh tế của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc nhận đầu t
a. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng và thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Vốn đầu t phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc
ngoài. Hầu hết các nớc lạc hậu đang phát triển đều phải đơng đầu với sự khan hiếm
vốn. Do vậy để đạt đợc sự tăng trởng ổn định cao nhằm đa đất nớc ra khỏi cảnh đói
nghèo thì các nớc này phải tìm kiếm sự bổ sung từ bên ngoài mà trong đó FDI đóng vai
trò quan trọng nhằm tăng cờng đầu t nội địa, FDI còn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân
sách của Chính phủ các nớc nhận đầu t thông qua thuế Đây là nguồn ngoại tệ quan
trọng để đầu t các dự án công cộng của Nhà nớc.
b. Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó vốn bằng
tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc, thiết bị và vốn vô hình, chuyên gia
kỹ thuật, bí quyết quản lý Thông qua tiếp nhận FDI, các nớc nhận đầu t tiếp cận đợc
công nghệ hiện đại sau đó cải tiến và phát triển phù hợp thành công nghệ cho nớc
mình.

c. Học tập kinh nghiệm và tiếp cận thị trờng mới
FDI giúp các nớc nhận đầu t đào tạo kiến thức kinh doanh, quản lý, tay nghề và
tiếp cận thị trờng thế giới. Thông thờng tại các nớc nhận đầu t trình độ quản lý của cán
bộ, trình độ tay nghề và nhận của công nhân còn non kém nên khi đầu t, các chủ đầu t
nớc ngoài thờng tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ, công nhân để thực hiện đầu t theo
dự án. Bằng con đờng này kiến thức kinh doanh của cán bộ và tay nghề của công nhân
nâng lên. Hơn nữa, FDI còn giúp các doanh nghiệp địa phơng thế giới thông qua liên
doanh và mạng lới thị trờng rộng lớn của hệ thống các công ty xuyên Quốc gia.
d. FDI là công cụ để kích thích cạnh tranh
Chính phủ nớc chủ nhà thờng muốn sử dụng FDI nh một công cụ để kích thích
và liên kết kinh tế giữa các cơ sở kinh tế trong nớc. Các công ty nớc ngoài nh một đối
trọng để cho các doanh nghiệp trong nớc tăng tính cạnh tranh của mình. Mặt khác, các
doanh nghiệp nội địa cũng mở rộng đợc quy mô sản xuất nhờ cung cấp nguyên vật liệu
và dịch vụ cho các công ty nớc ngoài.
Tóm lại, ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu khách quan
trong điều kiện quốc tế hoá nền sản xuất lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể
9
nói không một Quốc gia nào dù phát triển hay đang phát triển lại không cần đến nguồn
vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài và coi đó là nguồn lực khai thác để hoà nhập vào cộng
đồng quốc tế.
II. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu t nớc ngoài
1. Cơ sở lý luận
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối t-
ợng quản lý để điều khiển đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục đích đề ra.
Quản lý Nhà nớc về đầu t là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng quá
trình đầu t bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp và chính sách, công cụ quản lý vĩ
mô về kinh tế hay là các chính sách kinh tế - xã hội; tổ chức nói chung cùng các biện
pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể trên cơ
sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói cung và quy luật vận động
đặc thù của đầu t nói riêng.

2. Mục tiêu quản lý đầu t của Nhà nớc
Xuất phát từ quan điểm định hớng của Đảng và Nhà nớc về thu hút đầu t nớc
ngoài nhằm khai thác mọi tiềm năng kinh tế xã hội, phát huy nguồn lực trong nớc thể
hiện sự vận dụng kết hợp sức mạnh toàn diện với sức mạnh thời đại vào công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc thực hiện hiệu quả mục tiêu quản lý đầu t của
Nhà nớc.
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
trong mỗi thời kỳ phát triển kinh tế. Đối với nớc ta đó là chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao
động.
- Huy động sử dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t
nớc ngoài, tận dụng lợi thế so sánh, bảo vệ môi trờng sinh thái, kiểm tra giám sát đợc
chặt chẽ các hoạt động FDI.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu t và xây dựng công trình theo quy hoạch kiến
trúc kỹ thuật đợc duyệt và theo kế hoạch định hớng đảm bảo sự bền vững mỹ quan áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến.
- Cân đối giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc giữa tỉ lệ tiết kiệm và đầu t nội
địa vốn đầu t nớc ngoài, cân đối sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời
thu hẹp khoảng cách bất bình thờng giữa các tầng lớp xã hội, giữa ngời giàu và ngời
nghèo.
3. Nội dung của quản lý Nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Cụ thể hoá quan điểm định hớng của Đảng và Nhà nớc Quốc hội đã thông qua
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (ngày 29/12/1987). Đây là đạo luật về đầu t đầu
tiên. Để tiếp tục thu hút các nhà đầu t nớc ngoài, tăng cờng sự hấp dẫn của đạo luật,
phù hợp với thông lệ quốc tế tạo cơ sở pháp lý thuận lợi. Luật đầu tật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam đã đợc sửa đổi 4 lần tính tới thời điểm hiện nay: lần thứ nhất vào ngày
30/6/1990, lần thứ 2 vào ngày 23/12/1992, lần thứ ba vào ngày 12/11/1996 và gần đây
10
nhất là ngày 09/6/2000. Qua 4 lần sửa đổi, bổ sung, đạo luật bảo đảm tính nhất quán và

ổn định và đang đợc tiếp tục nghiên cứu khảo sát và hoàn thiện với tình hình và môi tr-
ờng mới.
Để tiếp tục thu hút các nhà đầu t nớc ngoài tạo hấp dẫn phù hợp với thông lệ
quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc bổ xung lần thứ nhất vào
ngày 30/6/1990 (kỳ họp 7, quốc hội khoá VIII) lần thứ 2 vào ngày 23/12/1992 (kỳ họp
thứ 2, quốc hội khoáVIII) hai lần sửa đổi bổ xung là cần thiết đáp ứng yêu cầu thay đổi
của tình hình đầu t, có tính khách quan đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội. Có thể nói
chính sách có tính chủ đạo, bao trùm trong mọi điều khoản của đạo luật đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đảm bảo các nguyên tắc độc lập,
chủ quyền bình đẳng, cùng có lợi. Tuy nhiên việc ban hành và thi hành luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam có nhiều hạn chế nhất định trên nhiều mặt. Trong đó công tác quản
lý Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài thời kỳ này vẫn còn nhiều vấn đề phải xem
xét.
- Luật đầu t nớc ngoài không quy định cụ thể về mối quan hệ giữa các ngành
địa phơng trong quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài . Vì vậy hiệu lực quản lý Nhà nớc
về đầu t còn hạn chế , dẫn đến nhiều vấn đề đợc xử lý một cách chồng chéo hoặc bị bỏ
sót gây thất thoát tài sản hoặc bị lợi dụng. Mặt khác quyền tự chủ trong kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn nớc ngoài cha đựợc thực s tôn trọng, công tác thanh tra kiểm
tra còn cha đợc quy định chặt chẽ gây phiền hà cho các doanh nghiệp này.
- Luật đầu t cha xác định về mặt trách nhiệm, quyền hạn, phân cấp quản lý, đặc
biệt là vấn đề phân cấp thẩm quyền, cấp giấy phép đầu t chủ yếu tập trung vào Uỷ ban
Nhà nớc về hợp tác đầu t.
- Các thủ tục hành chính trong đầu t nớc ngoài khá rờm rà, không trên nguyên
tắc một cửa, nhiều cơ quan chính quyền các cấp tham gia giải quyết các vấn đề hình
thành, thẩm định và triển khai dự án. Điều đó không phù hợp với chủ trơng đơn giản
hoá các thủ tục hành chính mà Nhà nớc ta đã đề ra.
Tóm lại trong 8 năm thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã bộc lộ những
yếu kém trong công tác quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, công tác
quản lý Nhà nớc còn cha đợc chú trọng cha đợc tổ chức một cách hợp lý chặt chẽ, khoa

học dẫn đến hiệu quả quản lý còn cha cao, cha thực sự góp phần thúc đẩy hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển theo các mục tiêu đã định của Nhà nớc.
Từ thực tiễn đó đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác quản lý Nhà nớc đối
với hoạt động này góp phần làm cho nó thực sự có hiệu lực, tạo ra môi trờng thông
thoáng hấp dẫn và có hiệu quả.
Vấn đề quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam đã đợc Luật đầu t quy định tạ điều 54 bao gồm nhữung nội dung sau:
- Xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu t nớc ngoài
- Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu t nớc ngoài
11
- Hớng dẫn các ngành, địa phơng trong việc thực hiện các hoạt động liên quan
đến hợp tác đầu t nớc ngoài.
- Cấp ,thu hồi giấy phép đầu t
- Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nớc trong việc quản lý hoạt
động đầu t nớc ngoài.
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu t nớc ngoài.
Tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khoá X dã thông qua toàn văn Luật đầu tật sửa đổi, bổ
xung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Luật đầu t đợc sửa đổi bổ
xung lần này nhằm góp phần tăng cờng tính hấp dẫn và cạnh tranh của môi trờng đầu t,
chặn đà giảm sút của đầu t nớc ngoài thực hiện tốt các dự án đã đăng ký, thu hút thêm
đầu t mới tạo điều kiện để nớc ta tham gia vào tiến trình kinh tế khu vực và thế giới,
đồng thời đảm bảo sự quản lý Nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. So với
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã qua 2 lần sửa đổi bổ sung vào các năm
1990 và 1992. Gần đây nhát là lần sửa đổi toàn diện 1996 thì Luật sửa đổi, bổ xung
một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam lần này có những điều mới nh sau:
* Về phạm vi sửa đổi, bổ xung
Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, tập
trung lựa chọn những vấn đề thật bức xúc, những vớng mắc trớc mắt nhằm cải thiện
môi trờng đầu t, cải cách thủ tục hành chính, trong đầu t nớc ngoài, đồng bộ hoá với
các văn bản pháp luật hiện hành và tiến dần tới việc tạo ra một mặt bằng hành lang

pháp lý chung cho đầu t trong nớc và nớc ngoài.
- Về một số nội dung sửa đổi, bổ xung
a. Về các vấn đề đất đai
* Về đền bù giải phóng mặt bằng: Bổ xung một quy định mới cho phép DN có
vốn đầu t nớc ngoài đợc thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị sử dụng đất để dảm
bảo vay vốn tại các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động tại Việt Nam.
* Về đất đai khi doanh nghiệp đầu t nớc ngoài giải thể, phá sản: Luật đầu t nớc
ngoài năm 1996 cha có cơ chế xử lý vấn đề đất đai do bên Việt Nam góp vốn trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp liên doanh bị giải thể, phá sản gây nhiều khó khăn cho việc thực
hiện thanh lý doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn này, nay Luật sửa đổi bổ xung một số
quy định theo hớng Trong trờng hợp bên Việt Nam tham gia liên doanh góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất đai mà doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản thì giá trị còn
lại của quyền sử dụng đất đã góp vốn thuộc taì sản thanh lý doanh nghiệp.
b. Về cân đối ngoại tệ, mở tài khoản tại Ngân hàng nớc ngoài
Để góp phần tháo gỡ khó khăn trong việc huy động vốn để thựuc hiện dự án
Luậtửa đổi bổ sung lần này quy định cho phép doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc mua ngoại tệ tại ngân hàng theo
quy định của Pháp luật về quản lý ngoại hối.
* Về mở tài khoản tại Ngân hàng: Để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các nhà đầu
t nớc ngoài Luật sửa đổi bổ xung lần này cho phép trong một số trờng hợp đặc biệt đợc
12
ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chấp thuận, các nhà đầu t nớc ngoài đợc phép mở tài
khoản ở nớc ngoài, không chỉ hạn chế mở tài khoản vốn vay.
c. Về chuyển nhợng vốn: Luật sửa đổi bổ xung bãi bỏ quy định về việc chuyển
nhợng vốn phải đợc cơ quan quản lí Nhà nớc về đầu t nớc ngoài chuẩn y hợp đồng
đồng thời bãi bỏ quy định buộc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài phải u tiên chuyển
nhợng cho bên Việt Nam, bỏ việc miễn thuế khi chuyển nhợng vốn cho doanh nghiệp
Việt Nam, tôn trọng quyền đợc chuyển nhợng vốn của từng bên, không đòi hỏi phải có
sự thỏa thuận của các bên.
d. Về thuế lợi tức và thuế chuyển lợi tức ra nớc ngoài:

* Về thuế lợi tức: Nhằm giảm dần các phân biệt đối xử, tránh miễn giảm thuế
tuỳ tiện phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ tham gia. Điều 40 Luật
sửa đổi bổ xung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cho phép các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh
nghiệp liên doanh) đợc chuyển lỗ của bất kỳ năm thuế nào, sang năm tiếp theo và đợc
bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo nhng không quá 5 năm. đồng
thời cũng bãi bỏ quy định bắt buộc các doanh nghiệp liên doanh phải trích lợi nhuận
còn lại để lập quỹ dự phòng, dành cho doanh nghiệp quyền quyết định lập các quỹ sau
thuế nh quy định tại Luật doanh nghiệp.
* Về chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định theo hớng các nhà đầu t nớc ngoài chỉ phải nộp
một khoản thuế là 3%, 5%, 7% số lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài thay vì 5%, 7%, 10%
nh trong quy định tại Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 và đối với nguồn
Việt Nam định c ở nớc ngoài thì giảm từ 5% xuống còn 3%.
* Về thuế nhập khẩu: Nhằm khuyến khích thu hút đầu t nớc ngoài và tháo gỡ
khó khăn đối với các dự án đang hoạt động, Luật sửa đổi bổ xung điều 10 khoản 1 của
Nghị định 10/1998/NĐ-CP liên quan đến một số quy định của miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải chuyển dùng nằm trong dây chuyển công
nghệ và phơng tiện vận chuyển dùng để đa đón công nhân Luật hoá tinh thần của
điều 10, khoản 3 Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 và Quyết định
53/1999/QĐ-TT ngày 26/3/1999 liên quan đến nguyên liệu, vật t, linh kiện nhập khẩu
để sản xuất của các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu t hoặc địa bàn
khuyến khích đầu t đợc miễn giảm thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bắt
đầu sản xuất.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam với
nhiều quy định thông thoáng hơn ,hấp dẫn hơn sẽ góp phần tháo gỡ những vớng mắc,
khó khăn của các nhà đầu t nớc ngoài trong quá trình đầu t kinh doanh tại Việt Nam
cũng góp phần làm xích gần hơn giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, tạo thế chủ
động trong tiến trình hội nhập và bảo đảm các cam kết quốc tế.
Nh vậy kể từ khi ban hành Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 và qua bốn lần sửa

đổi bổ sung đã góp phần làm cho Luật đầu t ngày càng hoàn thiện hơn phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nớc góp phần tạo môi trờng thông thoáng hấp dẫn và
hiệu quả.
13
Phần II: Thực trạng và những vấn đề đặt ra của công tác
quản lý đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Vài nét khái quát về tình hình FDI vào Việt Nam
Sau khi Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành ngày 19/12/1987 năm 1988 năm đầu
tiên thực hiện luật này - Việt Nam đã có 37 dự án đợc đầu t với vốn là 366 triệu USD.
Đây là kết quả bớc đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng là cái mốc đánh dấu sự thành
công của công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, thực hiện đờng lối mở rộng và phát
triển kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa việc sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn
lực trong nớc với việc tận dụng nguồn lực từ bên ngoài.
Nếu lấy mốc từ khi khủng hoảng tài chính tiền tệ mở ra, Việt Nam đã thực hiện
việc thu hút đầu t nớc ngoài đợc gần 10 năm với 2 nguồn chủ yếu là từ các nớc láng
giềng ASEAN và một số nớc ngoài ASEAN.
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu t tính đến cuối tháng 12/1998, Việt
Nam đã cấp giấy phép đầu t cho 2.577 dự án với tổng số vốn đăng ký là 35.284 triệu
USD và đợc phân bổ cụ thể từng năm nh sau:
Đơn vị tính: triệu USD
Năm 1988 - 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Số dự án
219 149 197 277 367 408 367 333 260
Vốn đăng ký
1.582 1.294 2.036 2.652 4.071 6.616 8.258 4.445 4.060
Vốn thực
hiện
399 221 398 1.106 1.952 2.652 2.371 2.950 1.900
Nguồn: theo báo cáo tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài
của Bộ Kế hoạch và Đầu t ngày 1/3/1998

Nếu tính đến hết năm 1997 thì trong số các dự án đầu t đã đợc cấp giấy phép
hoạt động có 373 dự án tăng vốn đầu t, riêng trong năm 1998 có 133 dự án điều chỉnh
tăng vốn mở rộng quy mô sản xuất với tổng số vốn tăng thêm là 4.579 triệu USD
(3.810 triệu tính đến hết năm 1997 + 796 triệu tính trong năm 1998) đồng thời tính đến
hết năm 1998 có tất cả 461 dự án giải thể trớc thời hạn. Nh vậy hiện còn 1.928 dự án
hoạt động với tổng vốn đăng ký là 32.094 triệu USD chiếm 83,2% về dự án và 91% về
vốn đăng ký giấy phép.
Qua bảng thống kê cấp giấy phép trên chúng ta thấy rằng, tốc độ thu hút vốn
đầu t từ năm 1988 đến năm 1996 không ngừng tăng lên (số vốn đăng ký năm 1996 gấp
6,4 lần năm 1991 cha kể vốn mới bổ sung của các dự án). quy mô dự án đầu t ngày
càng tăng: Vốn đầu t bình quân của một dự án tăng nhanh qua các năm từ 3,5 triệu
USD trong 3 năm đầu (1988 - 1990) đến 7,5 triệu USD trong năm 1991: 7,6 triệu USD
năm 1992: 9,9 triệu USD năm 1993: 10,3 triệu năm 1994 và 16,36 triệu năm 1995
đáng chú ý là nhiều dự án 30 - 40 triệu USD đã xuất hiện ngày càng nhiều và không
ít dự án có số vốn lên tới hàng trăm triệu USD nh làng quốc tế Thăng Long 185 triệu
USD, trung tâm DACHA 135 triệu USD ở Hà Nội và đặc biệt số dự án đầu t sản xuất
14
hàng xuất khẩu, sản xuất vật chất, xây dựng kết cấu hạ tầng tăng lên so với trớc rất
nhiều.
Các dự án FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với công cụ phát triển
kinh tế của Việt Nam: Nếu năm 1992, các dự án FDI chỉ đóng góp là 8,6% GDP của
Việt Nam thì năm 1997 tỷ lệ đóng góp là 9,5% GDP. Năm 1997 xuất khẩu Việt Nam
đạt 8,9 tỷ USD thì xuất khẩu của các dự án đầu t nớc ngoài đạt 1,5 tỷ USD (cha kể dự
án liên doanh dầu khí Việt Xô) đóng góp cho ngân sách Nhà nớc cũng tăng đều qua
các năm.
Năm 1994: 128 triệu USD, năm 1995: 195 triệu USD gấp 1,5 lần năm 1994,
năm 1996: 263 triệu USD, năm 1997: 315 triệu USD, năm 1998: 320 triệu USD.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, đóng góp vai trò quan trọng vào công cuộc đổi mới, chuyển dịch cơ cấu
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Cụ thể các dự án có vốn đầu t nớc ngoài đã

đầu t 80% số vốn vào lĩnh vực sản xuất, nhiều ngành ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến nh ngành bu điện viễn thông, thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất vi mạch
điện tử, sản xuất hoá chất cơ bản
Tuy nhiên nói đến tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam không thể
không nhắc tới các đối tác đầu t nớc ngoaì vào Việt Nam. Trong nhữung năm đầu của
thời kỳ ban hành Luật đầu t nớc ngoài thì Việt Nam chủ yếu thu hút các nhà đầu t châu
Âu, nhng chỉ những năm đầu của thập niên 90, các nhà đầu t từ các nớc công nghiệp
Đông Nam á đã vợt trội các nhà đầu t châu Âu và từ đó trở thành dẫn đầu về FDI tại
Việt Nam. Trong thời kỳ từ năm 1998 - 1996, Đài Loan luôn là nớc đầu t lớn nhất vào
Việt Nam nhng đến cuối năm 1996 mới bị Singapore thay thế. Theo niên giám thống
kê năm 1997 Singapore chiếm 15,41% tổng FDI ở Việt Nam, Đài Loan 13,2% theo sau
là Hồng Kông: 10,7%, Hàn Quốc: 9,42%. Ngoài ra một số nớc phát triển nh Nhật,
Mỹ cũng dần đầu lợng đầu t vào Việt Nam nhiều hơn. Nh vậy đến nay, Việt Nam đã
thu hút đợc hơn 62 Quốc gia trên thế giới với nhiều dự án có quy mô lớn, chất lợng
hoàn hảo.
Có thể khẳng định rằng, mặc dù mới hơn 10 năm mở cửa thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài nhng Việt Nam đã có nhiều thành công trong lĩnh vực thu hút vốn FDI
và đẩy mạnh tăng trởng kinh tế đất nớc.
II. thực trạng của công tác quản lý hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài
1. Cơ chế quản lý của Việt Nam về đầu t nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam diễn ra trong cơ chế thị trờng và chịu sự
điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý có liên quan.
Hoạt động đầu t quốc tế ở bất kỳ nớc nào ngoài sự điều chỉnh ở hệ thống pháp luật nớc
ở tại còn phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc tế và phải phù hợp với
thông lệ quốc tế. Cơ chế quản lý đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là bộ phận quan trọng
của cơ chế quản lý kinh tế đất nớc. Đầu t trực tiếp có đặc điểm riêng nên cơ chế quản
lý đầu t nớc ngoài ở Việt Nam phải làm sao hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Các hình thức
15
đầu t khác nhau đòi hỏi việc quản lý khác nhau sao cho phù hợp với hệ thống pháp luật

nớc chủ nhà, tới tập quán và thông lệ quốc tế.
Chính sách đầu t nớc ngoài của Việt Nam thể hiện đờng lối đối ngoại rộng mở:
Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nớc. Các quy định luật pháp trong Luật đầu t
nớc ngoài thể hiện đầy đủ quá trình hợp tác đầu t từ việc xây dựng xét duyệt, cấp giấy
phép, quản lý dự án, theo dõi kiểm tra việc các bên thực hiện xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật hoà giải và giải quyết tranh chấp Quá trình này bao gồm nhiều
công việc phức tạp chỉ có quản lý tốt mới thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài để đạt đ-
ợc hiệu quả, tăng uy tín của đất nớc trên thị trờng thế giới.
Nh vậy có thể nói cơ chế quản lý hoạt động đầu t là sản phẩm chủ quan của chủ
thể quản lý đầu t trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là
các quy luật kinh tế phù hợp với các đặc điểm và điều kiện cụ thể của hoạt động đầu t,
là công cụ của chủ thể quản lý (chủ đầu t) để điều khiển hoạt động đầu t.
Các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế quản lý đầu t là hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý và quá trình điều hành quản lý, hệ thống kế hoạch đầu t hệ thống quản lý
tài sản của đầu t, hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu t, các quy chế, thể chế kinh
tế khác trong đầu t.
Việc quản lý đầu t là quá trình phối hợp hoạt động của nhiều Bộ và cơ quan Nhà
nớc, dới sự chỉ đạo của chính phủ. Đây là một quá trình bao gồm nhiều công việc phức
tạp. Quyền hạn và trách nhiệm từng mặt của các cơ quan chỉ có thể làm tốt khi có cơ
chế quản lý phù hợp, chặt chẽ và hợp lý.
2. Bộ máy quản lý hoạt động đầu t của Nhà nớc Việt Nam
16

Thủ tởng chính phủ
Bộ Kế hoạch và Đầu t
Chủ đầu t
Sở Kế hoạch
và Đầu t
Sở
Tài chính

Sở KHCN
và M.trờng
và Đầu t
Ngân hàng
địa phơng
Sở
chuyên ngành
UBND
địa phơng
Bộ
Tài chính
Ngân hàng
Bộ KHCN
và M.trờng
và Đầu t
Bộ
Chuyên ngành
Bộ máy quản lý này hoạt động nh sau:
a. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Chính phủ quy định về việc cấp giấy phép đầu t của Bộ Kế hoạch và Đầu t; căn
cứ vào quy định, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lĩnh vực tính chất quy mô của dự án
đầu t, quyết định việc phân cấp cấp giấy phép đầu t cho UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW có đủ điều kiện, quy định việc cấp giấy phép đầu t đối với các dự án đầu t
vào khu chế xuất, khu công nghiệp.
b. Bộ Kế hoạch và Đầu t: Là cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài, giúp
Chính phủ quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu t có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chủ trì xây dựng, trình Thủ tớng Chính phủ chiến lợc, quy hoạch thu hút vốn
đầu t nớc ngoài, soạn thảo các dự án pháp luật chính sách về đầu t nớc ngoài, phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý Nhà nớc về

đầu t nớc ngoài, hớng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong việc thực hiện
pháp luật và chính sách về đầu t nớc ngoài.
- Xây dựng tổng hợp danh mục dự án đầu t, hớng dẫn về thủ tục cho các dự án
đầu t thuộc thẩm quyền.
- Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành,
triển khai và thực hiện dự án đầu t nớc ngoài.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t nớc ngoài
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật
c. Các Bộ, cơ quan nganh bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Thực hiện việc quản lý
Nhà nớc về đầu t nớc ngoài theo chức năng và thẩm quyền
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu t trong việc xây dựng pháp luật chính sách,
quy hoạch liên quan đến đầu t nớc ngoài.
- Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu t nớc ngoài của ngành,
tổ chức vận động, xúc tiến đầu t.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu t
- Hớng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai thực hiện dự án đầu
t.
- Kiểm tra thanh tra các hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
d. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW: Thực hiện việc quản lý Nhà nớc về
đầu t nớc ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và thẩm quyền.
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đợc xét duyệt và công bố danh
mục dự án thu hút đầu t nớc ngoài taị địa phơng tổ chức vận động, xúc tiến đầu t.
17
- Tham gia thẩm định dự án đầu t nớc ngoài tại địa phơng
- Tiếp nhận dự án đầu t, thẩm định, cấp giấy phép đầu t cho các dự án đầu t nớc
ngoài tại địa phơng theo phân cấp của Chính phủ.
- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành triển khai, thực

hiện dự án đầu t thuộc thẩm quyền.
- Quản lý Nhà nớc trên địa bàn lãnh thổ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài các bên tham gia hợp đồng, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các
bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh.
3. Vấn đề hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài
bao gồm các tác động của quyền lực Nhà nớc lên toàn bộ các giai đoạn của dự án đến
hớng các dự án vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
3.1 Giai đoạn hình thành dự án
a. Chuẩn bị dự án
b. Lựa chọn đối tác đầu t
c. Lập hồ sơ dự án
d. Giai đoạn thẩm định và cấp giấy phép đầu t
3.2 Lựa chọn đối tác đầu t
Trên thực tế tính đến hết năm 1998 chúng ta đã cấp giấy phép cho 2.577 dự án
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, trong đó có tất cả 461 dự án bị rút gấy phép trớc thời
hạn và hết hạn hợp đồng chiếm 17,89% tổng số dự án đợc cấp giấy phép (theo báo cáo
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu t ngày
1/3/1998).
Trong thời kỳ đầu thu hút vốn nớc ngoài, so với các nớc láng giềng thì tỷ lệ các
dự án rút giấy phép trớc thời hạn của Việt Nam không lớn. Tuy nhiên, số dự án này đã
gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Trong khi chúng ta còn hết sức khó
khăn về tài chính thì việc nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm cho các dự án đang và
sẽ đi vào hoạt động nhằm hạn chế tình trạng đổ bể là vấn đề cần thiết.
Qua nghiên cứu các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài bị đổ bể trong thời
gian qua, chúng ta đã phát hiện đợc các nguyên nhân chủ yếu sau đa đến sự đổ bể của
các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.

- Về phía đối tác nớc ngoài:
+ Do đối tác nớc ngoài không có năng lực về tài chính, do đó nhiều nhà đầu t n-
ớc ngoài không góp đủ vốn theo tiến độ quy định hoặc đóng góp thấp hơn vốn pháp
định.
18
+ Do nhà đầu t nớc ngoài không có ý định làm ăn lâu dài ở Việt Nam nên họ xin
giấy phép để bàn giao cho các đối tác nớc ngoài khác để thu lợi mà không chú ý đến
việc triển khai thực hiện dự án.
+ Một số trờng hợp, đối tác nớc ngoài vào nớc ta dể lừa đảo, gian lận thơng mại.
Những dự án đợc xây dựng thiếu khoa học và tính thực tế thấp, chủ yếu để xin giấy
phép đầu t thì kết quả sớm muộn cũng bị đổ bể.
+ Trong một số trờng hợp, nhà đầu t nớc ngoài không chấp hành pháp luật Việt
Nam, không kinh doanh theo giấy phép đầu t quy định.
- Về phía đối tác Việt Nam :
+ Do không có thế lực về tài chính
+ Do không đủ t cách pháp nhân
+ Do cha có kinh nghiệm và cha đủ trình độ để thẩm định đánh giá mức độ tiên
tiến của công nghệ, kỹ thuật mà bên ngoài mang vào góp vốn nên hiệu quả kinh doanh
thấp, nhiều dự án bị giải thể trớc thời hạn.
+ Nhiều cán bộ Việt Nam vì lợi tích cục bộ, lợi ích cá nhân mà bỏ qua quy trình
hình thành và triển khai dự án đầu t quốc tế đợc Nhà nớc Việt Nam quy định.
Những hạn chế của các dự án đầu t quốc tế do những nguyên nhân sau:
+ Do luận chứng kinh tế - kỹ thuật đợc xây dựng vội vàng, thiếu căn cứ lại
không đợc thẩm định chặt chẽ nên tính khoa học và thực tiễn thấp. Hậu quả là dự án đ-
ợc cấp giấy phép không thể triển khai đợc.
+ Do nội dung của hợp đồng liên doanh thiếu cụ thể. Theo số liệu tổng kết là
đến 70% dự án có vốn đầu t nớc ngoài không nêu rõ tiến độ góp vốn của các bên tham
gia. Nên khi triểnkhai thì gặp khó khăn và dự án phải giải thể trớc thời hạn.
+ Do các bên liên quan không tuân thủ trình tự và quy trình thực hiện đầu t quốc
tế tại Việt Nam. Có dự án mặc dù UBND địa phong cha trả lời thì dự án đã đợc cấp

giấy phép.
3.3 Giai đoạn quản lý dự án sau khi cấp giấy phép đầu t
a. Định kỳ t cách pháp nhân
b. Mở tài khoản tại ngân hàng, định kỳ ché độ kế toán áp dụng
c. Định kỳ tuyển dụng lãnh đạo - tổ chức cán bộ
d. Định kỳ hoạt động xuất nhập khẩu
e.Thủ tục cấp đất
g. Thủ tục xây dựng
3.4 Giai đoạn chấm dứt dự án
Trên thực tế khâu thủ tục hành chính còn nhiều vấn đề phát sinh cần tháo gỡ.
Đơn cử nh vấn đề đăng ký tuyển dụng lao động - tổ chức cán bộ còn nhiều vớng mắc
đang cần chú ý nh sau:
19
- Các cơ quan quản lý Nhà nớc cha làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật ở các doanh nghiệp cha có toà lao động để xử lý các tranh chấp về lao
động. Nhiều trờng hợp vi phạm đến quyền lợi của ngời lao động ở các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài cha đợc xử lý thoả đáng.
Các quy định về lao động, tiền lơng đặc biệt là tuyển dụng lao động không đúng
quy định, không ký hợp đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể hoặc có ký kết thì
nội dung rất sơ sài, không phù hợp với quy chế lao động.
- Không thực hiện đầy đủ các quy định về BHXH, BHYT và bảo hộ lao động và
các điều kiện an toàn lao động, không trả các khoản do làm thêm giờ, làm ngoài giờ,
ngời lao động bị đối xử thô bạo, sa thải tuỳ tiện thiếu tôn trọng ngời làm công cho
doanh nghiệp.
- Về vấn đề cấp đất và sử dụng đất đai trong các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều
vớng mắc biểu hiện nh:
+ Mốt số địa phơng làm giấy cấp đất tuỳ tiện, có nơi cấp huyện thậm chí cấp xã,
phờng đều có thể làm giấy cấp đất, mà theo Luật đất đai chỉ có Thủ tớng Chính phủ
mới có quyền cấp đất cho các dự án có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Việc tính toán đề bù, giải phóng mặt bằng không sát với thực tế, chậm trễ gây

nhiều tranh chấp, việc phân chia địa giới khu đất không rõ ràng dẫn đến tranh chấp sau
khi dự án đã đợc cấp giấy phép làm cho dự án không thể triển khai đợc.
+ Còn tồn tại sự hiểu lầm tiền thuế đất với tiền thuê nhà xởng hay góp vốn bằng
nhà xởng, đây là 2 khái niệm khác nhau.
- Về thủ tục đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu cha thực sự khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Mặt khác,
việc không quản lý chặt chẽ, giám sát thờng xuyên các hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tạo nhiều kẽ hở cho hoạt động xuất nhập
khẩu lậu, trốn thuế, gian lận thơng mại không đúng với cam kết trong hồ sơ đăng ký,
gây khó kiểm soát và tình trạng hỗn loạn, lộn xộn làm gia tăng hoạt động kinh tế
ngầm ở Việt Nam.
- Về công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài không đợc quản lý và thi hành có hiệu quả, việc kiểm tra, kiểm soát đánh giá
không thờng xuyên liên tục còn mang nặng tính hình thức, vãng lai, thăm hỏi đã góp
phần tạo nên môi trờng đầu t kém sức cạnh tranh không lành mạnh và lộn xộn khó
quản lý, kiểm soát ở Việt Nam.
Mặt khác, trong việc thực hiện phân cấp giấy phép đầu t còn một số hạn chế:
- Một số dự án do địa phơng cấp phép có phạm vi hoạt động trong giấy phép quá
rộng và chung chung, cũng có trờng hợp mục tiêu dự án thiên về hoạt động thơng mại,
cá biệt có trờng hợp áp dụng các u đãi không phù hợp, không đúng với quy định của
pháp luật. Một số ít địa phơng khi cấp giấy phép đầu t còn chạy theo số lợng, cha chấp
hành các quy định về tiêu chí cấp phép tại các quyết định của Thủ tớng Chính phủ. Đã
có trờng hợp cạnh tranh giữa các địa phơng trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua việc
hạ giá cho thuê đất, chấp nhận dễ dãi các yêu cầu của nhà đầu t.
20
- Một số địa phơng cha chấp hành nghiêm túc việc gửi các giấy phép đầu t của
các dự án đã cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu t cùng với các Bộ, ngành liên quan khác,
việc báo cáo tình hình cấp và điều chỉnh giấy phép đầu t cha kịp thời, ảnh hởng tới việc
tổng hợp, đánh giá tình hình đầu t nớc ngoài của cả nớc.
- Trong các quy định hiện hành về phân cấp cấp giấy phép đầu t còn một số hạn

chế nh cha xác định cụ thể các điều kiện đối với các dự án đầu t nớc ngoài, cha bao
quát các nội dung quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài, cha quy định rõ ràng trách nhiệm
trong việc thực hiện chủ trơng phân cấp cấp giấy phép đầu t.
- Một số hớng dẫn cha đủ chi tiết, nhiều nghành nhiều lĩnh vực cha có quy
hoạch hoặc cha cụ thể hoá các đến các địa bàn và không lợng hoá đợc.Từ thực tế trên,
để đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu lực quản lý thiết nghĩ cần đợc tiếp tục hoàn
chỉnh theo một số định hớng sau:
a. Nguyên tắc phân cấp cấp giấy phép đầu t: Phải quán triệt các nguyên tắc
sau:
- Phải phù hợp với quy hoạch và cơ cấu kinh tế trớc mắt và lâu dài đảm bảo lợi
ích Nhà nớc, hiệu quả kinh tế xã hội
- Đảm bảo môi trờng đầu t lành mạnh trong cả nớc
- Bảo đảm đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đợc phân cấp
- Tăng cờng quản lý thống nhất về chính sách quy hoạch, trao đổi thông tin, chú
trọng việc hớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan đợc phân cấp:
b. Về điều kiện phân cấp cấp giấy phép đầu t của cả nớc
- Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, của
từng vùng, địa phơng, các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm quan trọng đã đợc
duyệt, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Đối với các dự án có quy mô lớn và các lĩnh vực đầu t khác, Bộ Kế hoạch và
Đầu t phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm định kỳ cung cấp thông tin
về tình hình cấp giấy phép đầu t, thị trờng tiêu thụ để UBND các tỉnh cân nhắc trớc
khi quyết định cấp giấy phép đầu t nhằm tránh tình trạng đầu t không hiệu quả hoặc
cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phơng.
Đối với khâu thẩm định dự án để nâng cao năng lực thẩm định dự án thiết nghĩ
chúng ta cần có một số điều chỉnh sau:
- Một là: Cán bộ thẩm định phải thờng xuyên cập nhật những quy định của Nhà
nớc có liên quan đến lĩnh vực đầu t.
- Hai là: Thu thập những thông tin cần thiết để phục vụ công tác thẩm định.
- Ba là: Nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng

ngành nghề.
- Bốn là: Trang bị nhiều kiến thức cơ bản về dự án và kỹ năng thẩm định dự án
đối với những ngời làm công tác thẩm định.
4. Tình hình công tác quản lý đầu t của Nhà nớc hiện nay:
21
Quản lý đầu t của Nhà nớc là một khâu quan trọng quyết định kết quả và hiệu
quả của hợp tác đầu t. Nói đến quản lý Nhà nớc là nói đến pháp luật, chính sách thủ tục
hành chính và tổ chức bộ máy. Ta sẽ xem xét từng lĩnh vực này:
a. Về pháp luật chính sách:
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nớc ta đã có những nỗ lực chủ quan trong
việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Sự nỗ lực đó đợc biểu hiện cụ thể qua các luật và
các chính sách đợc ban hành nh:
- Ngày 18/4/1977, Thủ tớng Phạm Văn Đồng ký Nghị định 115/CP ban hành
Điều lệ đầu t nớc ngoài. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên tạo cơ sở pháp lý cho ngời
nớc ngoài đầu t, kinh doanh trực tiếp tại Việt Nam.
- Ngày 29/12/1987, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoa VIII đẫ nhất trí sửa đổi bổ
sung bản điều lệ nói trên và đổi tên là Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Ngày 30/6/1990, Luật đầu t nớc ngoài đợc Quốc hội sửa đổi bổ sung lần thứ 2.
- Ngày 23/12/1990, Quốc hội khoá IX, Kỳ họp thứ 2 thông qua luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam sửa đổi.
- Ngày 16/4/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 18-CP quy định chi tiết thi
hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12/11/1996 và sau đó Nghị
định số 12 CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
- Nghị định 10-1998-NĐ-CP đợc Chính phủ ban hành ngày 23/01/1998 nhằm
mở rộng các điều kiện thu hút đầu t nớc ngoài
- Luật đầu t sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
ngày 09/6/2000.
- Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 21/7/2000 quy định chi tiết việc thi hành

đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
ý nghĩa các chính sách trên không chỉ là tháo gỡ những cản trở về mặt chính
sách đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn bày tỏ rõ thiện chí của Chính phủ Việt
Nam đối với nhà đầu t nớc ngoài, thiện chí này đôi khi còn quan trọng hơn cả những
nội dung, những điều khoản cụ thể trong các văn bản ban hành. Chính vì vậy, trên nền
chính sách đó trong một thời gian ngắn tình hình đầu t trực tiếp vào Việt Nam đã diễn
ra khá tích cực: số dự án tăng, số vốn đầu t tăng, mức thuế nộp tăng, cơ cấu đầu t thay
đổi Rõ ràng với chính sách mở rộng và công tác quản lý có hiệu quả của Nhà nớc đã
kích thích các nhà đầu t đầu t trực tiếp rất nhiều vào Việt Nam.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật, chính sách vẫn còn tồn tại không ít nhợc điểm,
thiếu sót: cha đồng bộ, cha đủ mức cụ thể, thờng hay thay đổi, nhiều vấn đề phát sinh
trong thực tiễn cha đợc pháp luật hoá, đặc biệt việc thực thi pháp luật có nhiều khiếm
khuyết, nhất là ở cấp cơ sở doanh nghiệp. Môi trờng pháp luật nói trên đã đẻ ra hai hậu
quả: những nhà đầu t có thái độ ngiêm chỉnh thì lo ngại, không yên tâm làm ăn, không
dám đầu t lớn; những phần tử xấu thì tận dụng khe hở để làm ăn phi pháp. Mặc dù luật
22
đầu t nớc ngoài đợc đánh giá là thông thoáng, có nhiều u đãi, nhng nhiều văn bản cụ
thể hoá và hớng dẫn thi hành luật vẫn cha ra đời. Các quy định về chuyển đổi ngoại tệ
xuất nhập khẩu, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp vẫn cha đầy đủ và chặt chẽ, các văn
bản dới luật có tính pháp lý cha cao. Chẳng hạn nh những quy định về thuế xuất nhập
khẩu, cấp phép sử dụng đất hay thay đổi, gây hoang mang, nghi ngờ và dễ làm đảo
lộn những tính toán ban đầu của các nhà đầu t. Đặc biệt tình trạng thi hành pháp luật
chính sách còn tuỳ tiện ở một số địa phơng, hiện tợng phép vua thua lệ làng còn khá
phổ biến. Tất cả những điều đó khiến cho các nhà đầu t nớc ngoài đắn do, do dự khi
đầu t vốn vào Việt Nam.
b. Thủ tục hành chính và tổ chức quản lý Nhà nớc:
Cùng với hệ thống pháp luật, chính sách dần dần đợc đều chỉnh thủ tục hành
chính cũng dần đợc thay đổi. Để cho thuận tiện việc quản lý trong vấn đề này, Chính
phủ hiện nay đã phân thẩm quyền cấp giấy phép đầu t cho UBND 16 tỉnh, thành phố
trực thuộc TW, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã uỷ quyền cấp giấy phép đầu t cho 10 Ban

quản lý khu công nghiệp. Đồng thời các Bộ ngành liên quan cũng đã uỷ quyền cho các
tỉnh thực hiện những phần việc thuộc thẩm quyền của mình nh:
Bộ Xây dựng uỷ quyền cho UBND cấp tỉnh phê duyệt thẩm định, thiết kế công
trình xây dựng, Bộ Thơng mại uỷ quyền cho UBND cấp tỉnh, Ban quản lý khu công
nghiệp thuộc diện đã đợc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu t phê duyệt kế hoạch
nhập khẩu, quản lý hoạt động thơng mại của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Bộ Công an phân cấp cho Công an cấp tỉnh việc khắc con dấu. Phòng Thơng mại và
công nghiệp uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp chứng nhận xuất xứ hàng
hoá.
Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài trong việc tìm hiểu và những vớng mắc về thủ tục hành chính, Chính phủ đã
tổ chức các buổi gặp gỡ đối thoại với các doanh nghiệp, thành lập hiệp hội các doanh
nghiệp nớc ngoài, thành lập các đờng dây nóng bớc đầu đã góp phần xử lý nhanh, dứt
điểm hơn các vớng mắc của các doanh nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc cũng đợc bố trí dần dần hợp lý, giảm nhẹ
những phần không cần thiết và kết hợp đợc giữa những Bộ ngành liên quan.
Tuy nhiên trên thực tế, các thủ tục hành chính đối với việc thu hút và triển khai
các dự án FDI còn phức tạp, rờm rà, làm mất nhiều thời gian và công sức của các nhà
đầu t nớc ngoài mà đối với họ thời gian nhiều khi còn quý hơn tiền bạc. Những quy
định về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này cha đợc tuân thủ nghiêm ngặt.
Các đầu mối hoạt động còn cha chủ động, có nhiều vớng mắc, lúng túng trong việc xét
duyệt dự án. Cơ quan quản lý các cấp còn thiếu sự thông tin, phối hợp với nhau, không
nắm chắc tình hình nên chậm xử lý các vấn đề phát sinh.
Sau khi cấp giấy phép, vấn đề thủ tục cấp đất, đền bù, di dân, giải phóng mặt
bằng thờng kéo dài gây chậm chễ cho việc thực hiện dự án làm mất thời cơ kinh
doanh đối với các nhà đầu t.
Việc phân định quyền quản lý Nhà nớc đối với hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn FDI cha rạch ròi, hợp lý, dẫn đến chỗ chồng chéo, vừa không kịp thời xử lý
23
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ở các khâu nh kiểm toán, đấu

thầu, giám định, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động
Nh vậy, vấn đề này cần đợc Nhà nớc xem xét và giải quyết nhanh chóng tạo
niềm tin cho các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
c. Một số công tác quản lý khác
Xây dựng cơ cầu đầu t và định hớng đầu t nớc ngoài là một vấn đề chiến lợc đối
với sự phát triển của đất nớc và là một phần quan trọng trong công tác quản lý Nhà nớc
về đầu t nớc ngoài.
Trong thời kỳ đầu, FDI tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực dễ làm, dễ thu lợi
nhuận, dễ thu hồi vốn. Điều đó thể hiện việc thiếu một tầm nhìn tổng thể và sự nhạy
bén trong việc điều tiết cơ cấu đầu t của Nhà nớc. Đến nay cơ cấu đầu t theo ngành đã
có những chuyển biến tích cực. Vốn FDI đã có mặt ở hầu hết các ngành và lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, do các định hớng và các u đãi của Nhà nớc giành cho các ngành
theo tỷ lệ phù hợp. Tuy nhiên hiện nay mặc dù Nhà nớc đã có những định hớng chiến l-
ợc cụ thể, nhữung u tiên đặc biệt cho 1 số vùng nhng cơ cấu đầu t theo vùng vẫn còn
thể hiện sự bất hợp lý: Tỷ trọng đầu t vào các vùng phía nam chiếm 50% tổng số vốn
đầu t, các tỉnh phía bắc là 35%, các tỉnh miền trung là 15% đặc biệt là đầu t vào các
tỉnh miền núi và vùng nghèo nàn còn rất ít ỏi.
Một vấn đề nữa cần phải bàn đến đó là Nhà nớc không chỉ thực hiện mỗi công
tác quản lý mà còn phải là nhà đầu t vào một số mục tiêu lớn của nền kinh tế. Chúng ta
đều biết kết cấu hạ tầng yếu kém là một nguyên nhân quan trọng khiến cho các nhà
đầu t nớc ngoài ngại đầu t vào Việt Nam. Thực tế cho thấy, một số lĩnh vực rất quan
trọng nh: Xây dựng một số tuyến đờng giao thông, bến cảng quan trọng: xây dựng cơ
sở hạ tầng an ninh quốc phòng, xây dựng kết cấu hiện đại cho những khu công nghiệp,
khu chế xuất Mặc dù Nhà nớc đã đầu t rất nhiều những vẫn còn yếu và thiếu.
Hệ thống ngân hàng tài chính là huyết mạch của nền kinh tế thị trờng hiện đại,
chúng làm cho vốn đợc lu chuyển thông suốt và nhanh chóng, phục vụ yêu cầu sản
xuất kinh doanh kịp thời và có hiệu quả. ở nớc ta mặc dù hệ thống ngân hàng tài chính
đợc cải cách rất nhiều những vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu và sự tin cậy của các nhà
đầu t nớc ngoài.
Nhìn chung, chúng ta mới chỉ trải qua hơn 10 năm thu hút đầu t từ nớc ngoài

nhng công tác quản lý của nhà nớc hoạt động có hiệu quả cho dù không tránh khỏi
những thiết sót ban đầu. Chắc chắn rằng trong thời gian tới chúng ta sẽ ngày càng hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài này.
24
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Triển vọng và một số khó khăn trớc mắt của đầu t trực
tiếp nớc ngoài đối với công tác quản lý
Xu hớng đồng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới ngày càng tăng lên
mạnh mẽ (tốc độ bình quân hàng năm khaỏng 20%) là cơ hội để các nớc có thể tăng c-
ờng khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đáp ứng nhu cầu đầu t của mình.
Nhng cùng với sự tăng lên của đồng vốn đầu t ra nớc ngoài thì nhu cầu sử dụng vốn
đầu t trực tiếp ra nớc ngoài trên thế giới vẫn sẽ ở mức hạn chế so với nhu cầu sử dụng
vốn FDI của các nớc trên thế giới. Do đó sẽ có sự cạnh tranh giữa các nớc với nhau để
thu hút đợc vốn này. Đây sẽ là một trong những khó khăn trớc mắt của các nớc muốn
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó có Việt Nam.
Trong tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới, phần đổ vào các nớc
Đông, Nam và Đông Nam á ngày càng tăng nhanh thời kỳ từ 1986 - 1990, số vốn FDI
đổ vào các nớc Đông, Nam và Đông Nam á trung bình hàng năm là 13,8 tỷ USD,
chiếm 8,7% tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới, thời kỳ 1991 - 1993
con số tơng tự là 33,6 tỷ USD chiếm 18,8 và năm 1994: 59,1 tỷ USD chiếm 26,2%
trong những năm tới khu vực các nớc này vẫn là nơi thu hút một khối lợng lớn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới. Việt Nam lại là một nớc nằm trong khu vực
Đông Nam á, nơi hội đủ những điều kiện thuận lợi để thu hút vốn FDI đổ vào và dự
đoán số lợng vốn đầu t nớc ngoài sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Điều này đặt ra cho
công tác quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài nhiều vấn đề khó khăn hơn nảy sinh cần
giải quyết.
Trong khoảng thời gian vài năm tới, việc tìm kiếm nguồn lao động và nguyên
liệu rẻ vẫn là mục tiêu hàng đầu của các nớc đi đầu t. Điển hình là các công ty của
Nhật Bản, trớc đây công ty của Nhật Bản chọn địa bàn đầu t là các nớc Tây Âu và Mỹ

nhng những năm gần đây các công ty Nhật Bản đã chuyển hớng sang Châu á, đặc biệt
là Đông Nam á nhằm khai thác nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có ở những nớc
này. Nguồn nguyên liệu và lao động rẻ là lợi thế của Việt Nam sẽ đợc phát huy tối đa
vì mục đích phát triển trong ngắn hạn của Việt Nam; là khai thác tốt nhất nguồn lực về
lao động và tài nguyên thiên nhiên để nhanh chóng phát triển kinh tế, vợt ra khỏi tình
trạng một nớc nghèo, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặc dù vậy, chúng ta
vẫn phải nhận ra rằng lợi thế về giá công nhân rẻ đang có xu hớng mất dần u thế và
thay vào đó là yêu cầu chất xám nhiều hơn do khoa học công nghệ phát triển. Do đó
đòi hỏi Nhà nớc ta cần phải có kế hoạch trớc để đối phó với tình hình này.
Một vấn đề nữa rất cần có công tác quản lý sáng suốt của Nhà nớc, đó là ngày
này đầu t trực tiếp là biện pháp hữu hiệu để các nhà đầu t nớc ngoài, các nớc khác thâm
nhập vào thị trờng các nớc nhận đầu t do đó có thể dẫn đến ảnh hởng xấu đối với nền
kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Trong thời gian tới số lợng vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng lớn do đó đòi hỏi công tác quản lý phải hoạt
động phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
25

×