Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.47 KB, 22 trang )

Mục lục
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề 1
Phần thứ hai: Nội dung 2

Ch ơng I: Mục đích của việc nghiên cứu vai trò quản lý của Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng 3
I- Nguyên nhân 3
II- ý nghĩa 3
Ch ơng II: Tìm hiểu về nền kinh tế thị trờng 4
I- Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế 4
1. Cơ chế kinh tế. 4
2. Cơ chế quản lý kinh tế 4
II- Cơ chế thị trờng và quy luật của kinh tế thị trờng. 5
1. Kinh tế thị trờng và cơ chế thị trờng 5
2. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng 8
3. Những u, nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng 9
4. Vai trò - chức năng kinh tế của Nhà nớc trong nền 11
kinh tế thị trờng
Ch ơng III: Vai trò của Nhà nớc Việt Nam trong nền kinh tế
14
thị trờng hiện nay.
I- Yêu cầu khách quan của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở
14
nớc ta, ý nghĩa và thực tiễn
II- Vai trò của Nhà nớc Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng 15
có sự quản lý.
III- Công cụ quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng 17
1.Kế hoạch hoá 17
2. Pháp luật 18
3. Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế 18
Ch ơng IV: Thực trạng và giải pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế hiện nay 19


1. Những tiến bộ chủ yếu 19
2. Những tồn tại và vấn đề đặt ra cần giải quyết 19
3. Các giải pháp cơ bản 19
1
Phần Thứ ba: Kết luận 21
Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
Đất nớc ta đang trên đà phát triển kinh tế đa thành phần. Nhiều hãng
đầu t đa vốn vào thành lập các công ty liên doanh, liên kết dù rằng sự
phát triển kinh tế những năm gần đây đa dạng, phong phú qua nhiều phơng
cách nhng tóm lại vẫn phát triển dới sự quan sát của Nhà nớc ta. Chúng ta
thừa nhận việc xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp trớc
đây sang nền kinh tế nhiều thành phần là đờng lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc ta. Để góp phần vào xây dựng nền kinh tế nớc nhà ta phải lựa
chọn kinh tế cho phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay nên em đã chọn
đề tài Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Để làm sáng tỏ đề tài chúng ta cần giải quyết những vấn đề sau:
Một là: Sự hình thành và phát triển vai trò kinh tế Nhà nớc.
Hai là: Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong thời kỳ quá độ ở nớc ta hiện
nay.
Ba là: Các chức năng kinh tế của Nhà nớc.
Bốn là: Tăng cờng kinh tế Nhà nớc ở nớc ta hiện nay.
Trong quá trình làm đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong thầy cô hớng dẫn thông cảm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
2
Phần thứ hai: Nội dung
Chơng I
Mục đích của việc nghiên cứu vai trò quản lý
của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.

I- Nguyên nhân.
Đất nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc gây ra
những biến đổi sâu sắc về nhận thức thực tiễn, lý luận về nền kinh tế ở nớc
ta.
Vì vậy chúng ta phải đi sâu nghiên cứu vấn đề này để hiểu rõ bản chất
sự vận động của nền kinh tế nớc ta nhằm có hớng đi đến để phát triển nền
kinh tế đất nớc.
II- ý nghĩa:
- Việc nghiên cứu vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở n-
ớc ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng đa đất nớc ta thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng, lạm phát, đi dần vào thể ổn định và phát triển lâu dài.
- Lý giải các khái niệm và các phạm trù kinh tế học mới là cơ sở lôgíc
cho việc nhận thức lại bản chất của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và
nền kinh tế thị trờng mà chúng ta đang hớng tới.
- Đồng thời dựa trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế nớc ta để
trình bày các quan điểm khoa học làm cơ sở phơng pháp luận cho thời kỳ
chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nớc ta.
- Qua việc nghiên cứu nền kinh tế thị trờng và vai trò của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng là nâng cao trình độ năng lực kinh tế của mỗi
ngời đặc biệt với mỗi sinh viên kinh tế nhằm có phơng pháp định hớng sản
xuất kinh doanh đúng hớng và đạt hiệu quả cao.
3
Chơng II
Tìm hiểu về nền kinh tế thị trờng.
I- Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế .
1. Cơ chế kinh tế:
a. Cơ chế: Là khái niệm dùng chỉ sự tơng tác giữa các yếu tố kết thành
hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
b. Cơ chế kinh tế: Là tổng thể các yếu tố có mối liên hệ, tác động qua

lại lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền kinh tế phát triển.
Cơ chế kinh tế mang tính khách quan vốn có của một nền kinh tế. Mỗi
nền kinh tế đều có một cơ chế đặc trng của nó. Dựa vào đó ngời ta phân
loại các nền kinh tế thành:
- Nền kinh tế chỉ huy: Vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
- Nền kinh tế thị trờng: Vận hành theo cơ chế thị trờng.
- Nền kinh tế hỗn hợp: Vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
điều tiết của Nhà nớc.
2. Cơ chế quản lý kinh tế.
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển theo một khuynh hớng mong
muốn khi có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế đó một mặt tuân thủ đợc
tất cả các yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan (qui luật cung - cầu,
giá cả ). Mặt khác phải có một hệ thống các công cụ kinh tế và chính
sách quản lý kinh tế thích hợp.
Vậy cơ chế quản lý kinh tế là khái niệm dùng để chỉ phơng thức mà
qua đó Chính phủ (Nhà nớc) tác động vào nền kinh tế để định hớng nền
kinh tế tự vận động đến các mục tiêu đã định.
Qua trên ta thấy:
- Cơ chế kinh tế là phơng thức tự vận động của nền kinh tế. Nó mang
tính chất khách quan.
- Cơ chế quản lý kinh tế là phớng thức tác động của Nhà nớc nhằm
định hớng nền kinh tế. Nó mang nhân tố chủ quan.
4
- Nhà nớc tác động vào nền kinh tế thông qua cơ chế kinh tế chứ
không tác động trực tiếp vào nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự tác động của
Nhà nớc đều ít nhiều làm thay đổi trạng thái nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ:
+ Nếu Nhà nớc nhận thức đợc cơ chế kinh tế để vận dụng và coi nó là
đối tợng để nhận sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế thì nhất định các
chính sách kinh tế sẽ đem lại kết quả mong muốn.
+ Ngợc lại nếu Nhà nớc không nhận thức đợc cơ chế kinh tế, tác động

vào nền kinh tế bằng cơ chế quản lý chủ quan duy ý chí thì chính sách kinh
tế sẽ đem lại kết quả ngợc mục tiêu mong muốn.
+ Nếu Nhà nớc không nhận thức đợc vai trò của mình trong việc điều
khiển, quản lý kinh tế thì nền kinh tế sẽ tự vận động theo cơ chế tự do.
- Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm các yếu tố.
a. Mục tiêu quản lý kinh tế. Tất cả các nớc trong nền kinh tế thế giới
hiện nay đều coi mục tiêu điều khiển của mình:
+ Quản lý, phân phối sự dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của
sản xuất, đảm bảo tăng trởng kinh tế một cách ổn định, bền vững.
+ Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng
xã hội.
+ Phát huy những thế mạnh kinh tế của mình.
+ Giữ gìn môi trờng sinh thái trong sạch.
b. Các công cụ quản lý kinh tế gồm:
+ Các chính sách kinh tế.
+ Pháp chế kinh tế (gồm hệ thống luật và các cơ quan thi hành luật).
+ Chơng trình hoá các mục tiêu, dự án.
c. Các cơ chế kinh tế: Bất cứ một nền kinh tế nào cũng tự thân vận
động đến các mục tiêu tăng trởng ổn định, công bằng và hiệu quả. Tuy
nhiên, nếu con ngời nhận thức đợc cơ chế tự vận động của nền kinh tế để
định hớng nền kinh tế đến mục tiêu mong muốn thì có thể rút gắn chặng đ-
ờng phát triển.
Chính phủ của mỗi nớc đều phải căn cứ vào điều kiện của mình để xác
định cho mình một cơ chế kinh tế phù hợp nhằm phát triển đất nớc. ở Việt
Nam từ sau Đại hội VI của Đảng (1986). Đảng và Nhà nớc đã xác định sự
nghiệp đổi mới kinh tế. Tiến hành đồng bộ, toàn diện việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Xác định cơ chế kinh tế ở Việt Nam là cơ chế thị trờng có
sự quản lý điều tiết của Nhà nớc hay nền kinh tế hỗn hợp.
II- Cơ chế thị trờng và các qui luật của kinh tế thị trờng.
1. Kinh tế thị trờng và cơ chế thị trờng:

5
- Kinh tế thị trờng: Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
- Cơ chế thị trờng: Là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản vận động d-
ới sự chi phối của các qui luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là cung - cầu và
giá cả thị trờng.
Bản chất của cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do. Nó có các đặc tr-
ng cơ bản sau:
- Các vấn đề có liên quan đến việc phân bổ sử dụng các nguồn tài
nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động, vốn, tài chính, tài nguyên thiên
nhiên. Về cơ bản đợc xác định một cách khách quan thông qua sự hoạt
động của các qui luật kinh tế đặc biệt là qui luật cung - cầu.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ
hoá.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và
lợi ích kinh tế đợc biểu hiện tập trung ở mức lợi nhuận. Bất kỳ một hành vi
của một cá nhân, một doanh nghiệp hay của cả Chính phủ trong nền kinh tế
đều nhằm mục đích lợi nhuận.
- Tự do lựa chọn việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ phía các
nhà sản xuất và những ngời tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
- Thông quan sự hoạt động của các qui luật kinh tế, đặc biệt là sự linh
hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trờng luôn luôn duy trì đợc sự cân
bằng giữa sức cung và sức cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, ít
khi gây ra sự khan hiếm và thiếu thốn hàng hoá.
- Cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
- Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất mối quan hệ giữa mục
tiêu tăng cờng tự do cá nhân và công bằng xã hội, giữa đẩy nhanh độ tăng
trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống.
- Cơ chế thị trờng hiện nay ngày càng phù hợp với cơ sở kỹ thuật mới

của sản xuất và lu thông gắn liền với sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Khu vực
dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Có vai trò vô cùng quan trọng
cho việc phát triển tăng trởng ổn định sản xuất và đời sống.
- Trớc đây, ta đã dập khuôn một cách máy móc mô hình quản lý của
Liên Xô (cũ). Mô hình quản lý tập trung bằng mệnh lệnh hành chính, các
chỉ tiêu pháp lệnh hay còn gọi là cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao
cấp. Cơ chế này lúc đầu tỏ ra phù hợp tạo ra những bớc chuyển biến quan
trọng về mặt kinh tế xã hội. Đồng thời nó cũng thích hợp với nền kinh tế
thời chiến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chiến thắng vĩ đại
của dân tộc. Nó đã cho phép Đảng và Nhà nớc huy động ở mức cao nhất
sức ngời và sức của cho tiền tuyến.
6
Tuy nhiên, càng về sau cơ chế này càng tỏ ra không phù hợp và xuất
hiện nhiều tiêu cực làm hạn chế mầm mống của sự phát triển, làm tăng
thêm, bộc lộ những mâu thuẫn vốn có trong xã hội. Làm cho lòng tin của
nhân dân vào Đảng bị giảm sút.
Để đi sâu nghiên cứu cơ chế thị trờng ta phải tìm hiểu kỹ cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp. Với các đặc trng chủ yếu:
- Quản lý kinh tế băng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu điều đó thể
hiện ở sự chi tiết hoá quá đầy các nhiệm vụ do Trung ơng giao bằng mọi hệ
thống chi tiêu pháp lệnh từ trên xuống.
- Các cơ quan hành chính - kinh tế can thiệp quá sâu vào các hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhng lại không chịu trách
nhiệm gì đối với các quyết định của mình.
- Coi thờng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả kinh tế, quản lý nền
kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan
hệ hiện vật là chủ yếu do đó hạch toán chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc
thể hiện dới các hình thức bao cấp qua giá, chế độ cung cấp và cấp phát vốn
của ngân sách Nhà nớc mà không ràng buộc vật chất đối với ngời đợc cấp
phát vốn.

Những đặc điểm trên dẫn đến không tránh khỏi bộ máy quản lý cồng
kềnh nhiều cấp trung gian và kém năng động. Từ đó sinh ra một đội ngũ
các cán bộ kém năng lực quản lý, không theo kịp nghiệp vụ kinh doanh nh-
ng phong cách quan liêu, cửa quyền.
Cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp đã tích góp những xu h-
ớng tiêu cực, làm nảy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát
triển nền kinh tế xã hội. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó
theo hớng căn bản của sự đổi mới cơ chế quản lý đã đợc Đại hội VI của
Đảng xác định và đợc Đại hội VII của Đảng khẳng định là Xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành toàn bộ và vận hành có hiệu quả cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
ở mỗi nớc điều kiện kinh tế, chính trị xã hội khác nhau do đó nền kinh
tế thị trờng cũng có những dạng cụ thể khác nhau. Vì vậy, không thể có nền
kinh tế thị trờng ở nớc này là bản sao của nền kinh tế thị trờng nớc khác.
Một tiêu thức cơ bản để phân biệt một nền kinh tế thị trờng giữa các nớc là
mục đích chính trị xã hội mà các Chính phủ lựa chọn, làm định hớng cho
sự lựa chọn của nền kinh tế thực chứng. Khi nền kinh tế đợc điều khiển đến
các mục tiêu mong muốn nh: Công bằng xã hội và đạt hiệu quả tăng trởng
bền vững, trong sạch môi trờng và môi sinh, xã hội văn minh, xã hội chủ
nghĩa v.v Tức là nền kinh tế ấy đã nhận thức trên bình diện chuẩn tắc thì
lúc đó ý nghĩa chính trị xã hội của nó mới đợc bộc lộ ra. Đồng thời, lúc đó
các quan hệ cung cầu, giá cả sẽ đợc vận dụng để đạt mục tiêu kinh tế xã
hội.
7
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về xã hội chủ nghĩa. Nhng chúng ta
có thể hiểu một cách chung nhất nh sau:
- Xã hội chủ nghĩa là định hớng chính trị - xã hội của một nền kinh tế
xét từ góc độ kinh tế.
Từ đó ta thấy: Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận động theo cơ chế hỗn hợp và

đợc định hớng lý tởng của chủ nghĩa xã hội.
Ta phải loại trừ thành kiến: Thị trờng là chủ nghĩa t bản: Kế hoạch
là chủ nghĩa xã hội và các quan điểm cùng loại.
b. Thị trờng:
Nh trên ta đã biết: Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng, ở đó sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? cho ai? đợc
quyết định qua thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế
của các cá nhân các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá
dịch vụ trên thị trờng. Thái độ c xử của từng thành viên tham gia thị trờng
là hớng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị
trờng hay bàn tay vô hình (Adam Smith).
Vậy thị trờng là gì? Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về thị trờng. Ta có
thể hiểu một cách cơ bản nhất thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời
mua và ngời bán gặp nhau, cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng
hoá. Nói đến thị trờng là nói đến địa điểm nơi trao đổi hàng hoá. Vì vậy, thị
trờng có thể là những cái chợ, các cửa hàng, cửa hiệu sở giao dịch Nền
kinh tế thị trờng càng phát triển khái niệm thị trờng ngày càng đợc mở
rộng.
Nói đến thị trờng là nói tới sự cạnh tranh của các chủ thể kinh tế để
xác định giá cả hàng hoá. Không có sự cạnh tranh này thì không có thị tr-
ờng. Vậy thị trờng đồng nghĩa với tự do kinh tế, tự do trao đổi. Quan hệ
giữa các chủ thể kinh tế là bình đẳng thuận mua vừa bán. Vì vậy có thể nói
thị trờng vừa là điều kiện vừa là môi trờng cho kinh tế hàng hoá phát triển.
Không có thị trờng sản xuất và trao đổi hàng hoá không thể tiến hành đợc.
Căn cứ vào chủng loại hàng hoá đa ra trao đổi có thể phân chia thành
hai loại thị trờng.
- Thị trờng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ, ở đó ngời ta mua bán những
t liệu sinh hoạt nh: Lơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà cửa Hay còn gọi
là thị trờng đầu ra.
- Thị trờng là các yếu tố sản xuất. Trên thị trờng này ngời ta mua bán

các yếu tố: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hầm mỏ, nhà máy, đất đai,
sức lao động. Ngày này với sự phát triển mạnh mẽ của sự sản xuất hàng
hoá đã xuất hiện thêm nhiều loại: Thị trờng vốn, thị trờng tài chính
Những thị trờng này bán các đầu vào của quá trình sản xuất .
8
2. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
a. Các qui luật của kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều các qui luật kinh tế hoạt động
và phát huy tác dụng nhờ qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh và chu kỳ
kinh doanh.
- Qui luật cung cầu:
Qui luật này đợc phát hiện đầu tiên vào năm 1776. Lý thuyết này đợc
Marshall phát triển vào cuối thể kỷ 19 và đợc các nhà kinh tế hoàn thiện
vào nửa đầu thế kỷ 20. Theo lý thuyết này giá cả của hàng hoá trên thị tr-
ờng đợc xác định bởi giao điểm biểu đồ thị của sức cung và sức cầu không
một ai có thể chi phối đợc giá cả (với giá định các nhà sản xuất tơng đối
nhỏ và sản xuất cùng một loại hàng hoá sức cạnh tranh hoàn hảo). Nếu ng-
ời sản xuất tăng giá bán thì khách hàng sẽ bỏ họ và họ sẽ không bán đợc
sản phẩm. Ngợc lại nếu họ hạ thấp giá bán xuống dới giá cả thị trờng họ sẽ
mất đi số lợi nhuận cung cầu miêu tả quá trình hình thành giá cả nh sau: Số
cung và số cầu của một loại hàng hoá đợc xem nh hai lỡi của cái kéo. Ta có
thể nói rằng giá bán hàng hoá đó càng cao thì số lợng hàng của ngời tiêu
dùng mua sẽ càng ít và ngợc lại. Khi giá và số lợng hàng mà ngời sản xuất
muốn cung ứng bằng số lợng hàng mà ngời tiêu dùng muốn mua và gọi đó
là điểm cân bằng trên thị trờng. Điểm này chỉ dừng lại tơng đối.
- Chu kỳ kinh tế:
Là một tập hợp các biến cố kinh tế lặp đi lặp lại một cách giống nhau
sau từng giai đoạn nhất định. Theo Mác mỗi chu kỳ kinh tế đều gồm 4 giai
đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, hng thịnh. Các nhà kinh tế học
ngày nay gọi đó là chu kỳ suy thoái đáy, mở rộng đỉnh. Các nhà chu kỳ

kinh tế vẫn đang nối tiếp nhau và có sự đổi chiều. Các chu kỳ kinh tế mới
có mức độ và qui mô lớn hơn.
- Cạnh tranh:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của cơ chế thị trờng. Ngày
nay hầu nh tất cả các quốc gia đều thừa nhận cạnh tranh và coi đó là động
lực thúc đẩy của sự phát triển và là yếu tố quan trọng trong việc làm lành
mạnh các quan hệ xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng nếu lợi nhuận thúc
đẩy các cá nhân tiến hành sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh lại bắt buộc
thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có
hiệu quả nhất. Có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, sự kính định giữa các
nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên
sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
9
Cạnh tranh có 3 loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo (thuần tuý): Là tình trạng giá cả của một loại
hàng hoá là không đổi trong toàn bộ địa danh của thị trờng. Trong thị trờng
này ngời mua và ngời bán có sự hiểu biết tờng tận về các điều kiện của thị
trờng. Trong thị trờng có sự tự do luân chuyển các yếu tố sản xuất từ ngành
này sang ngành khác cần phải có các điều kiện sau:
- Tất cả các hãng kinh doanh trong ngành phải tơng đối nhỏ
- Số lợng các hãng kinh doanh phải tơng đối nhiều.
- Thông tin đầy đủ.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo gồm độc quyền, nhóm cạnh tranh mang
tính độc quyền.
+ Độc quyền: Tồn tại khi trong một ngành công nghiệp hoặc trên thị
trờng chỉ có một ngời sản xuất hoặc một ngời bán. Cho phép họ có thể
kiểm soát trọn vẹn đợc giá cả các sản phẩm của mình, cho phép họ có thể
nâng cao hoặc hạ giá sản phẩm để thu lợi nhuận độc quyền. Hầu hết các thị
trờng ngày này là thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
b. Trong nền kinh tế thị trờng có hàng hoá sản phẩm hay thơng mại

hoá sản phẩm.
Quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá trớc hết phải là sự mở rộng
sản phẩm hàng hoá, hàng hoá sản xuất nhằm để bán, để trao đổi trên thị tr-
ờng nhằm thu lợi nhuận chứ không phải để tự tiêu dùng.
c. Ngời sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng là ngời tự chủ
sản xuất kinh doanh, chủ động xây dựng phơng án sản xuất tổ chức kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm.
d. Quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trờng) là
quá trình chuyển sang tự do sản xuất lu thông, xoá bỏ ngăn sông cấm
chợ. Nền kinh tế hàng hoá phát triển dựa trên cơ sở tự do sản xuất kinh
doanh, tự do lu thông, tự do cạnh tranh.
e. Trong nền kinh tế thị trờng thì cơ chế giá cả phải là giá cả thoả
thuận, giá cả kinh doanh. Cha có giá cả thoả thuận thì cha có cơ chế thị tr-
ờng. Đó là trình độ dân chủ của kinh tế hàng hoá.
3. Những u nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng.
a. Ưu điểm:
- Nền kinh tế thị trờng hoạt động theo cơ chế thị trờng có khả năng tự
động điều tiết nền sản xuất xã hội tức là tự động phân bổ các nguồn tài
nguyên sản xuất vào các khu vực, các ngành kinh tế mà không cần bất cứ
sự điều khiển từ trung tâm nào.
- Cơ chế thị trờng tự động kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trởng
kinh tế cả theo chiều rộng và chiều sâu tăng cờng chuyên môn hoá sản
10
xuất. Trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế thị trờng đã phân hoá
những ngời sản xuất thành kẻ giàu ngời nghèo và chuyên môn hoá thành
những ngời sản xuất và những ngời quản lý. Khi phát triển hơn nền kinh tế
thị trờng tiếp tục phân hoá và chuyên môn hoá các nhà kinh doanh và các
ngành, các lĩnh vực kinh tế cụ thể mà ở đó họ có u thế nhất (bên cạnh
những mặt tích cực nêu trên còn có nhiều hạn chế).
- Nền kinh tế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội
hoá sản xuất. Động lực lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải giảm chi
phí cá biệt để sản xuất hàng hoá, muốn vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên
áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao
động cá biệt và xã hội.
- Nền kinh tế thị trờng rất năng động và có khả năng thích nghi nhanh
chóng. ở đây tồn tại nguyên tắc ai đa sản phẩm ra đầu tiên thu đợc lợi
nhuận hơn. Mặt khác nếu nhận thức đợc sản phẩm của mình không có ngời
mua họ sẽ không sản xuất nữa. Điều đó dẫn đến tiết kiệm hao phí lao động
xã hội, vì thể nền kinh tế luôn diễn ra sự đổi mới.
- Nền kinh tế thị trờng hầu nh lúc nào cũng sẵn hàng hoá và dịch vụ và
ngày càng có khả năng thoả mãn tốt hơn nhu cầu con ngời.
b. Khuyết điểm.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên nền kinh tế thị trờng còn rất
nhiều hạn chế và mâu thuẫn.
- Cơ chế thị trờng có thể gây ra những mắc ổn định và thờng xuyên
phá vỡ các mất cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu quả tiêu cực của sự
vận động và phát triển của nó thờng đi liền với các vấn đề nan giải.
- Thực tế phát triển nền kinh tế thị trờng trong mấy thập kỷ qua chỉ rõ
vấn đền lạm phát, thất nghiệp và chu kỳ kinh doanh luôn là những căn
bệnh kinh niên không thể nào khắc phục đợc nếu không có sự can thiệp của
Nhà nớc.
- Cơ chế thị trờng hoạt động không có hiệu quả kể cả trong cạnh tranh
tự do kể cả trong cạnh tranh có sự chi phối của các tổ chức độc quyền.
- Cơ chế thị trờng có thể gây ra sự mất công bằng và nhiều vấn đề xã
hội trái với văn minh đạo đức xã hội nh nạn làm hàng giả, hàng kém phẩm
chất, cạnh tranh không lành mạnh, sự phân hoá giàu nghèo rõ rẹt, lạm phát
thất nghiệp có xu hớng gia tăng, sản xuất thiếu hàng hoá công cộng
- Cơ chế thị trờng có thể cho phép tổ chức sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế cao nhng cũng có thể gây những bất bình đẳng lớn vì trong hệ thống tổ

chức kinh tế xã hội này không có lý do gì buộc cơ chế thị trờng phải phân
phối sản xuất một cách hợp lý.
11
Qua trên ta thấy nền kinh tế thị trờng có khả năng tập hợp tự động đợc
hành động, tiềm lực, trí tuệ của hàng triệu con ngời và hởng lợi ích chung
của toàn xã hội đó là thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất. Nhng nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ
thống đợc tổ chức hài hoà mà từng hệ thống đó chứa đựng rất nhiều yếu tố
phức tạp và nản giải. Vì vậy để khắc phục hạn chế những tác động tiêu cực
của cơ chế thị trờng cần có sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế. Đó
là một dạng đặc biệt của loại hình kinh tế thị trờng. Nếu nh sự vận động
của nền kinh tế thị trờng truyền thống cổ điển, hoang dã tuân theo sự điều
khiển của bàn tay vô hình cung cầu, giá cả thì sự vận động của nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc là hình thức điều khiển song
hành. Nghĩa là sự tác động đồng thời của hai yếu tố: Yếu tố tự vận động
của quan hệ cung - cầu và yếu tố Nhà nớc tức vai trò của Nhà nớc trong
việc quản lý nền kinh tế. Theo bản chất của mình nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc không chỉ vận động theo cơ chế thị trờng hoặc theo
cơ chế chỉ huy mà chịu tác động đồng thời của cả hai yếu tố. Chính vì vậy
ngời ta gọi đó là cơ chế hỗn hợp. Nh vậy nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
4. Vai trò - Chức năng kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng.
Trong kinh tế thị trờng Nhà nớc với t cách là ngời điều hành quản lý
xã hội đồng thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng
đảm bảo các dịch vụ bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình,
giao thông vận tải Nhà nớc dùng pháp luật để điều hành, dùng các chính
sách nh: Chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công
cụ khác để tác động vạch ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hạn chế
những tiêu cực do kinh tế thị trờng gây ra.

Theo David Begg- Giáo s kinh tế học trờng tổng hợp Luân Đôn, Anh
và hai giáo s kinh tế học ngời Mỹ Stantry Fischer và Rudiger Dorubush thì
nguyên cơ chung để Chính phủ can thiệp vào thị trờng là những trục trặc
của thị trờng. Đôi khi thị trờng không phân bố các nguồn lực một cách có
hiệu quả và phải có sự can thiệp của Nhà nớc để có thể cải thiện hoạt động
kinh tế.
Trong cuốn kinh tế học của mình ở chơng 4-Phần I ba ông có nêu 6
trục trặc lớn của thị trờng mà Chính phủ cần phải giải quyết.
- Chu kỳ kinh doanh: Các Chính phủ thông qua sự kiểm soát thuế
khoá và chi tiêu của Chính phủ và thông qua năng lực kiểm soát số loựng
tiền trong nền kinh tế, thờng hay cố gắng làm dịu những giao động lên
xuống trong chu kỳ kinh doanh.
-Hàng hoá công cộng: Là một loại hàng hoá thậm chí có một ngời
dùng rồi thì ngời khác không tiêu dùng đợc nữa.
12
Ví dụ: Thực phẩm, quần áo
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là động lực chủ yếu thúc đẩy các
nhà sản xuất kinh doanh hoạt động. Vì hàng hoá công cộng là thứ hàng
hoá không có hoặc rất ít lợi nhuận nên các nhà sản xuất sẽ không sản xuất
hoặc sản xuất ít loại hàng này từ đó dẫn đến thiếu hụt hàng hoá công cộng
mà hàng hoá công cộng lại rất cần thiết cho mỗi quốc gia. Vì vậy Chính
phủ phải đảm nhiệm việc này. Chính phủ phải xác định đợc mỗi loại hàng
hoá công công cần sản xuất là bao nhiêu.
- Các ngoại ứng: Là việc sản xuất hoặc tiêu dùng một hàng hoá trực
tiếp ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoặc ngời tiêu dùng không can dự vào
việc mua bán mặt hàng đó, khi những ảnh hởng tràn ra ngoài đó không đợc
phản ánh đầy đủ tung giá thị trờng.
Có hai loại ngoại ứng:
Tích cực: Trồng cây, quét vôi ve
Tiêu cực: ống khói nhà máy, ô nhiễm môi trờng

Trong nền kinh tế thị trờng thờng tồn tại ngoại ứng tiêu cực là chủ
yếu. Vì vậy, Chính phủ phải có biện pháp can thiệp nh đánh thuế ô nhiễm
hoặc chấp nhận một lợng nhất định về tổng ô nhiễm và khuyến khích các
ngoại ứng tích cực nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội và đảm bảo
cho môi trờng môi sinh đợc trong sạch.
- Các vấn đề có liên quan đến thông tin: Các hãng và ngời tiêu dùng
có thể có những hành động đi ngợc lại lợi ích mong muốn của mình nếu họ
không có những thông tin đầy đủ về thị trờng. Thị trờng sẽ không hoạt
động tốt nếu các quyết định đa ra không dựa trên các cơ sở thông tin đầy
đủ. Nền kinh tế hiện đại phức tạp đến mức ít cá nhân có thể tiêu hoá và
đánh giá toàn bộ lợng thông tin cần thiết để lúc nào cũng có thể đa ra các
quyết định có căn cứ thông tin đầy đủ. Có thể có hiệu quả việc Chính phủ
xử lý một số thông tin phức tạp để bảo vệ ngời tiêu dùng biết ít thông tin.
Các Chính phủ đa ra các bộ luật chống gian lậu, điều tiết các điều kiện làm
việc, thanh tra xếp loại thực phẩm, điều tiết việc thiết kế và độ an toàn của
các sản phẩm, tiêu dùng
- Độc quyền và quyền lực đối với thị trờng: Nh ta đã biết nhà độc
quyền là ngời có quyền lực đối với thị trờng họ có thể sản xuất ở mức sản l-
ợng thấp và ấn định ở giá cao gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng và gây lãng
phí cho xã hội, làm rối loạn, lũng đoạn thị trờng gây ảnh hởng xấu đến nền
kinh tế. Vì vậy, Chính phủ cần có biện pháp ngăn ngừa giới hạn quyền lực
của các nhà độc quyền nhằm ổn định nền kinh tế tạo môi trờng cạnh tranh
lành mạnh để phát triển.
- Tái phân phối thu nhập và hàng khuyến dụng.
13
Chính phủ tham gia vào việc tái phân phối thu nhập ở qui mô lớn
nhằm ổn định nền kinh tế - xã hội và đảm bảo công bằng xã hội nh các ch-
ơng trình trợ cấp thất nghiệp, phúc lợi xã hội, thanh toán chuyển nhợng, chi
tiêu Chính phủ. Mặt khác, Chính phủ còn quan tâm đến việc khuyến khích
tiêu dùng những mặt hàng hoá, dịch vụ nhất định gọi là hàng khuyến dụng.

Đó là những hàng hoá mà xã hội nghĩ rằng ngời dân nên tiêu dùng hoặc
tiếp nhận cho dù thu nhập ở mức nào đi nữa. Hàng khuyến dụng nh: Ytế,
giáo dục, nhà ở, thực phẩm.
Qua trên ta thấy sự can thiệp của Nhà nớc nhằm định hớng thị trờng
phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Mặt khác, nhằm
sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trờng tạo ra
những công cụ quan trọng điều tiết thị trờng ở tầm vĩ mô mà không vi phạm
cơ chế tự điêù chỉnh ở tầm vi mô. Bằng cách đó Nhà nớc kìm chế sức mạnh
nguy hiểm của tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trờng, đồng thời phát
huy đợc những u thế vốn có của kinh tế thị trờng.
Chơng III
14
Vai trò của Nhà nớc Việt Nam
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
I- Yêu cầu khách quan của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nớc ta,
ý nghĩa và thực tiễn.
- Sau kháng chiến thắng lợi dựa vào kinh nghiệm của các nớc XHCN
đất nớc ta bắt đầu xây dựng mô hình kế hoạch hoá tập trung dựa trên hình
thức sở hữu công cộng về t liệu sản xuất. Mô hình kinh tế này lúc đầu tỏ ra
phù hợp và phát huy tác dụng tốt (nh đã nói ở mục II - 1- chơng II). Nhng
sau khi đất nớc thống nhất (1975) bức tranh mới về hiện trạng kinh tế - xã
hội đã thay đổi. Trong nền kinh tế cùng lúc tồn tại ba loại hình kinh tế; tự
cấp tự túc, kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hoá. Việc tồn tại
mô hình kinh tế xuất hiện nhiều tiêu cực: Các nguồn tài nguyên bị lãng phí
nghiêm trọng, tài nguyên bị phá hoại, môi trờng bị ô nhiễm, sản xuất kém
hiệu quả, Nhà nớc thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự vịêc này gây nhiều
hậu quả xấu cho nền kinh tế tăng trởng kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản
phẩm trở nên khan hiểm, ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền
kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu nh không có. Vốn đầu t
chủ yếu là vay và viện trợ nớc ngoài.

- Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền kinh tế nớc ta là do ta đã
dập khuôn máy móc mô hình kinh tế cha thích hợp và kém hiệu quả.
Những sai lầm cơ bản là:
+ Thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất nên qui mô lúc
trong điều kiện cho phép. Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài sản vô chủ
và đã không sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nớc trong
khi dân số ngày càng gia tăng.
+ Thực hiện việc phân phối theo lao động cũng trong điều kiện cha
cho phép. Khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng hình thức phân phối
bình quân vừa phân phối lại một cách gián tiếp là mất động lực của sự phát
triển.
+ Việc quản lý kinh tế của Nhà nớc lại sử dụng các công cụ hành
chính, mệnh lệnh theo kiểu thời chiến không thích hợp với yêu cầu tự do
lựa chọn của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đã không kích thích sự sáng
tạo của hàng triệu ngời lao động.
Trớc sự suy thoái nghiêm trọng, viện trợ nớc ngoài lại giảm sút đã đặt
nền kinh tế nớc ta bức bách phải đổi mới. Xem xét dới góc độ khoa học ta
thấy việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là đúng
đắn. Nó phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với các qui luật kinh tế và
xu thế thời đại.
15
+ Nếu cứ giữ mặc cơ chế cũ không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu
dùng chứ cha nói đến tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất.
+ Đặc trng của nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc do đó nó chỉ phát
huy tác dụng trong thời gian ngắn và theo chiều rộng. Mà nền kinh tế tập
trung tồn tại ở nớc ta đã quá dài gây ra nhiều hiện tợng tiêu cực làm giảm
năng suất, chất lợng hiệu quả sản xuất.
+ Xét về sự tồn tại thực tế ở nớc ta những nhân tố về cơ chế thị trờng.
Nhiều ý kiến cho rằng nền kinh tế nớc ta còn non yếu sơ khai. Thực tế nền
kinh tế thị trờng đã hình thành và phát triển ở hầu hết các đô thị và các

vùng đồng bằng. Thị trờng trong nớc đã thông suốt và vơn tới cả những
vùng hẻo lánh và đang đợc mở rộng với thị trờng quốc tế. Tuy nhiên nó
phát triển cha đồng bộ và thiếu hẳn thị trờng các yếu tố sản xuất. Mức độ
can thiệp của Nhà nớc còn rất thấp.
+ Nền kinh tế nớc ta đang hoà nhập với nền kinh tế thị trờng thế giới,
sự giao lu hàng hoá dịch vụ, đầu t trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận
động của nền kinh tế nớc ta gần gũi với nền kinh tế thị trờng thế giới. Tơng
quan giá cả của các loại hàng hoá gần gũi hơn tới tơng quan giá cả hàng
hoá quốc tế.
+ Xu hớng chung phát triển kinh tế thế giới là sự phát triển kinh tế
của mỗi nớc không thể tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế. Mục đích
của chính sách quốc gia là tạo ra nhiều của cải vật chất trong quốc gia của
mình, tạo tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện,
thất nghiệp thấp.
Tiềm lực kinh tế trở thành thớc đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh mỗi
dân tộc là công cụ chủ yếu để bảo vệ uy tín và duy trì sức mạnh của Đảng
cầm quyền.
II- Vai trò Nhà nớc Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý.
Nhà nớc Việt Nam quản lý vĩ mô nền kinh tế tức là lựa chọn phơng án
phát triển kinh tế - xã hội, can thiệp điều khiển mỗi khi nền kinh tế đi chệch
ngoài phơng án lớn các chấn động kinh tế - chính trị - xã hội bên trong và
bên ngoài. Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế Nhà nớc ta phải vừa quản lý
kinh tế vĩ mô vừa phải tăng cờng chức năng làm kinh tế cụ thể đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc.
- Quản lý nền kinh tế quốc dân là sử dụng hàng loạt các công cụ chính
sách kinh tế, phát chế kinh tế, nhằm can thiệp, điều tiết các quá trình kinh
tế để đạt đợc mục tiêu ổn định và tăng trởng kinh tế. Vì vậy vai trò quản lý
vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc ta trong nền kinh tế mới thể hiện nh sau:
16

1. Nhà nớc phải xây dựng các chơng trình, kế hoạch phát triển phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội nớc ta theo các mục tiêu mong muốn.
Bằng việc định hớng sự phát triển của nền kinh tế đất nớc Nhà nớc
quản lý và can thiệp vào các doanh nghiệp với mục tiêu làm giàu cho đất n-
ớc. Thực chất của việc này là thống nhất các lợi ích khác nhau, qui tụ các
lợi ích khác nhau sao cho khi mỗi ngời theo đuổi lợi ích cá nhân của mình
đồng thời góp phần vào việc theo đuổi lợi ích của dân tộc.
2. Nhà nớc phải hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội dài
hạn. Vai trò định hớng nền kinh tế của Nhà nớc thể hiện ở chỗ chính Nhà
nớc là ngời hoạch định các chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Nhà nớc
chỉ cho các doanh nghiệp đầu t đúng hớng. Thực hiện đợc ý đồ chuyển dịch
cơ cấu theo ngành, theo vùng lãnh thổ, khai thác sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, đa thị trờng trong nớc hoà nhập thị trờng thế giới làm cho nền kinh
tế phát triển tăng trởng ổn định, vững chắc, công bằng, hiệu quả.
3. Phân phối thu nhập quốc dân công bằng - hiệu quả tạo ra động
lực sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng càng ngày sự phân hoá thu nhập càng sâu
sắc giữa các tầng lớp dân c khác nhau trong quan hệ của họ đối với quyền
lực kinh tế và chính trị. Tình trạng bất bình đẳng khi vợt quá khuôn khổ
cho phép sẽ dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc và các phản ứng trong lĩnh vực
chính trị xã hội gây ảnh hởng xấu đến nền kinh tế - xã hội. Nhà nớc phải
hoàn thành chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của các tầng lớp
dân c sao cho thoả mãn yêu cầu công bằng và hiệu quả bằng cách xây
dựng hệ thống thuế (thuế luỹ tiến) giúp đỡ những ngời nghèo có cơ hội giàu
có.
Cần chú ý rằng phân phối lại thu nhập, hình thành các quĩ trợ cấp là
một trong những công cụ có hiệu lực nhất để định hớng XHCN một nền
kinh tế.
4. Can thiệp vào quá trình kinh tế khi cần thiết.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu, chơng trình dài hạn cơn sốc

làm chệch mục tiêu là điều không tránh khỏi. Trong trờng hợp đó Nhà nớc
cần sử dụng các công cụ nh lãi suất, thuế, khối lợng tiền tệ, chi tiêu Chính
phủ để làm giảm những chấn động do cú sốc gây ra điều chỉnh kinh tế theo
định hớng.
5. Quản lý tài sản quốc gia, phân bố các nguồn một cách hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng mà nớc ta đang hớng tới Nhà nớc cùng
một lúc phải hoàn thành hai nhiệm vụ lớn trong lĩnh vực kinh tế.
- Điều khiển sự vận động của nền kinh tế bằng cách hoạch định các
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn, quyết định các ph-
ơng án phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân sao cho bình đẳng,
17
công bằng, hiệu quả, tạo môi trờng ổn định hớng dẫn các doanh nghiệp làm
ăn.
- Cùng với chức năng điều khiển kinh tế Nhà nớc còn phải đóng vai
trò ngời quản lý tài sản quốc gia, phân bố các nguồn lực của sản xuất một
cách hợp lý.
+ Về mặt đối ngoại: Nhà nớc có trách nhiệm bảo vệ các nguồn lực,
ngăn chặn mọi âm mu từ bên ngoài đến các vùng đặc quyền, đặc lợi trong
lòng đất, vùng trời, vùng biển.
+ Về đối nội: Nhà nớc là ngời chủ sở hữu các nguồn lực này và phân
bố sử dụng giữa các thành phần kinh tế sao cho hợp lý. Nhà nớc còn là chủ
sở hữu khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà nớc quản lý trực tiếp, chiếm
độc quyền ở các thị trờng quan trọng, quyết định sự tồn tại của thể chế.
Đồng thời với t cách là chủ quản lý đất nớc Nhà nớc là ngời trọng tài, là
chủ thể của quá trình phân công lại vai trò giữa các thành phần kinh tế,
không làm triệt tiêu lợi ích chung của toàn xã hội.
III- Công cụ quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Để hoàn thành các chức năng quản lý của mình Nhà nớc cần phải có
hệ thống các công cụ quản lý. Thực tế trong cơ chế kế hoạch hoá chúng ta
đã có công cụ quản lý rồi nhng nó đợc tạo ra và vận hành trong nền kinh tế

tập trung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
chúng ta phải xây dựng lại đổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý
kinh tế cho phù hợp với điều kiện hiện nay nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay hệ thống công cụ quản lý có 3 yếu tố cơ bản:
- Kế hoạch hoá định hớng.
- Pháp luật.
- Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế.
1. Kế hoạch hoá: Là công cụ thể hiện mục tiêu lý tởng của nền kinh
tế, nhờ có kế hoạch hoá mà Chính phủ có thể phối hợp hoạt động của các
doanh nghiệp, các bộ, các ngành, các địa phơng là công cụ duy nhất để
Chính phủ có thể chuyển tải nội dung đờng lối chính sách. Trong nền kinh
tế quản lý tập trung kế hoạch hoá đã đợc sử dụng một cách không thành
công bởi phơng pháp kế hoạch và các mục tiêu lựa chọn. Khi chuyển sang
cơ chế mới kế hoạch hoá vẫn là một công cụ đóng vai trò quan trọng. Kế
hoạch trong cơ chế mới là định hớng và thực hiện theo dự án.
2. Pháp luật.
Là Các chiến lợc phát triển kinh tế kế hoạch hoá định hớng và các
chính sách kinh tế chỉ có thể đi vào cuộc sống khi nó đợc thể chế hoá pháp
luật. Pháp luật thể hiện trên hai phơng diện.
18
Thứ nhất: Pháp luật là công cụ cỡng chế hành vi của các doanh
nghiệp nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có thể làm tổn hại
đến lợi ích của toàn xã hội.
Thứ hai: Là công cụ tạo môi trờng tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà doanh nghiệp
biết đợc cái gì đợc làm, cái gì không đợc làm và pháp luật bảo vệ.
3. Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế.
Giúp Nhà nớc có thể điều khiển hoạt động của các doanh nghiệp phù
hợp với lợi ích của toàn xã hội và phát triển sản xuất. Có nhiều loại chính
sách kinh tế, tuy nhiên có hai cách sử dụng.

+ Tác động vào phía cung và cầu: Khi Nhà nớc định sử dụng một
chính sách cụ thể nào đó để tác động vào phía cung thì phải tạo ra sức phản
ứng phụ để hạn chế ảnh hởng của nó về phía cầu và ngợc lại.
+ Phân loại theo khu vực, các chính sách kinh tế có thể tác động đồng
thời lên các lĩnh vực sau:
- Lĩnh vực tài chính.
- Lĩnh vực tiền tệ.
- Lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
- Lĩnh vực tỷ giá
Chính vì vậy một chính sách nào đó đợc ban hành cần xác định rõ là
chính sách gì: Tài chính, tiền tệ, tỷ giá hối đoái, kinh tế đối ngoại để có
thể tạo ra cơ chế phối hợp giữa các chính sách.
Chơng IV
Thực trạng và giải pháp quản lý
19
vĩ mô nền kinh tế hiện nay.
1. Những tiến bộ chủ yếu.
Từ Đại hội VII của Đảng và Nhà nớc đã kiên quyết đổi mới nền kinh
tế sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cơ chế mới đã tạo
điều kiện cho đất nớc phát triển mạnh đạt nhiều thành tựu to lớn. Với các
chiến lợc, chơng trình cải cách kinh tế đã ổn định nền kinh tế, giữ giá đồng
tiền, giảm tỷ lệ lạm phát. Thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tăng năng suất,
sản lợng, đến nay ta đã là một nớc xuất khẩu gạo lớn của thế giới.
Sản xuất và xuất khẩu tăng đáng kể, chúng ta mở rộng quan hệ trao
đổi hàng hoá với nhiều nớc và từ khi có luật đầu t (12/1987) có nhiều dự án
đầu t của nớc ngoài với số vốn nhiều tỷ đồng.
Công nghiệp do Trung ơng trực tiếp quản lý nên đã hồi phục dần thích
nghi với điều kiện kinh doanh mới và đang có bớc tiến vững chắc.
2. Những tồn tại và vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Ai cũng nhận thấy rằng những tiến bộ về kinh tế đã đạt đợc trong

những năm qua là sự cố gắng lớn của Đảng và toàn dân song cha cơ bản và
vững chắc. Đó là những tồn tại và cản trở nền kinh tế nớc ta.
Một là: Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời vẫn còn thấp nhất
trong khu vực và trên thế giới.
Hai là: Cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là cơ sở hạ tầng rất lạc hậu
hoặc không đồng bộ cần phải thải loại, thay thế.
Ba là: Thị trờng vật t và tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của nớc ta vẫn bị
thu hẹp.
Bốn là: Dân số tăng nhanh số thanh niên đến tuổi lao động ngày càng
đông cùng với tốc độ lạm phát gây sức ép mạnh đối với nền kinh tế.
Năm là: Cán cân thanh toán nội bộ và quốc tế cha cân đối. Nợ nớc
ngoài lớn không có khả năng thanh toán gây sức ép về vốn, giảm đầu t của
quốc tế đối với nớc ta.
3. Các giải pháp cơ bản.
Việc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở nớc ta
đòi hỏi những giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Phải tạo ra sự ổn định chính trị - xã hội để củng cố lòng tin
và tính tích cực của đầu t.
Thứ hai: Khai thác đợc hai tiềm năng nguồ lực trong và ngoài nớc
nhằm phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
20
Thứ ba: Đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển thơng
nghiệp đặc biệt là hoạt động ngoại thơng làm cho nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ở nớc ta hoà nhập vào thị trờng thế giới.
Thứ t: Tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên
thị trờng. Cần phải đa dạng hoá sở hữu xác định đúng mức phạm vi hoạt
động của các xí nghiệp, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động
thuận lợi.
Thứ năm: Phát triển các loại thị trờng hàng tiêu dùng dịch vụ và các
yếu tố sản xuất, đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá.

Thứ sáu: Tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc Việt Nam thông qua
xây dựng thể thống luật pháp chính sách kinh tế. Cần đào tạo lại và đào tạo
moí đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nớc trong quá trình chuyển sang cơ chế
mới.
Phần thứ ba.
21
Kết luận
Ngày nay trên thế giới hầu nh không có quốc gia nào từ bỏ vai trò điều
tiết thị trờng nhng ở các mức độ thành công khác nhau. Điều đó phụ thuộc
vào thái độ và tài nghệ của các cơ quan Nhà nớc. Đối với nớc ta đây là một
công việc phức tạp và mới mẻ, những biến đổi trong những năm qua chỉ là
bớc đầu khẳng định chủ trờng chuyển sang cơ chế thị trờng là đúng đắn,
đạt đợc hiệu quả cao.
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN là kết quả lao động và trí
tuệ do quần chúng nhân dân sáng tạo ra dới sự lãnh đạo của Đảng. Con đ-
ờng đi tới còn phải trải qua nhiều thử thách quyết liệt nhng chúng ta tin t-
ởng chắc chắn rằng dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, dới sự
đoàn kết nhất trí, với đức tính cần cù, sáng tạo của nhân dân ta chắc chắn
chúng ta sẽ xây dựng thành công XHCN, đa đất nớc ta ngày càng phát triển
văn minh giàu đẹp.
22

×