Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học mác lê nin để phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.93 KB, 16 trang )

Tiểu luận Triết học
Lời nói đầu
Xã hội loài ngời đã tồn tại và phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài,
trải qua các hình thái kinh tế xã hội và luôn gắn liền với hoạt động lao động
sản xuất ra của cải vật chất. Hay sản xuất ra của cải vật chất luôn là nền tảng
của đời sống xã hội. Là điều kiện trớc tiên đảm bảo cho sự tồn tạo và phát triển
của xã hội. Nếu ngừng sản xuất ra của cải vật chất thì sự sống trên toàn cầu sẽ
bị huỷ diệt. Nh Các Mác đã nói Đứa trẻ con nào cũng biết là một nớc sẽ chết
đói nếu ngừng lao động, tôi không nói trong một năm mà ngay trong vài tuần.
Bên cạnh đó sản xuất vật chất còn là nền tảng hình thành tất cả các quan
hệ xã hội và đời sống tinh thần của hội. Qua đó ta thấy đợc tầm quan trọng to
lớn của ki8nh tế trong sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì kinh tế chính là
kết quả của toàn bộ quá trình lao động sản xuất của cải, vật chất. Không vợt
khỏi quy luật khách quan, nền kinh tế nớc ta cũng là nền tảng, cơ sở cho sự tồn
tại và phát triển của đất nớc ta.
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi. Đặc
biệt là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng. Sau năm 1975, đất nớc ta hoàn toàn thống nhất, Đảng và
Nhà nớc bớc ngay vào công cuộc xây dựng và khôi phục kinh tế sau chiến
tranh. Nhng do cha nắm vững các quy lật khách quan trong kinh tế nên kinh tế
Việt Nam còn nghèo nàn và lạc hậu.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã họp và
đề ta đờng lối đổi mới kinh tế. Đó là chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Hơn 10 năm qua, việc chuyển đổi kinh tế luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Chính vì những lý do trên mà em quyết
định chòn đề tài: Vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác Lê Nin
để phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam cho
bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy !
Phần i: Cơ sở lý luận về chuyên đổi sang
nền kinh tế thị trờng


1. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác-Lê nin
Triết học Mác-Lê nin đã trở thành cơ sở lý luận cho mọi khoa học khác
và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tích cực của xã hội. Những quy luật mà
triết học Mác-Lê nin phát hiện, nó đã giúp con ngời nhận thức đúng đắn hơn
về thế giới khách quan. Từ đó tích cực lao động cải tạo thế giới nhằm phục vụ
1
Tiểu luận Triết học
cho cuộc sống con ngời. Và mặc dù sự tồn tại, phát triển của thế giới rất phức
tạp - quanh co nhng cũng không thể vợt qua các quy luật khách quan của chủ
nghĩa Mác. Những quan điểm mà chủ nghĩa Mác-Lê nin đa ra luôn đợc chứng
minh là đúng thông qua những hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động cải tạo
xã hội của toàn bộ thế giới.
Một trong những quan điểm đúng đắn phải kể đến quan điểm toàn diện
trong triết học Mác-Lê nin. Nội dung của quan điển là: khi con ngời xem xét
sự vật hoạt động thì phải tìm ra đợc hết các mối liên hệ vốn có của nó đồng
thờicó sự phân loại và đánh giá vai trò của từng mối liên hệ một. Từ đó thấy ra
đợc sự vật với tất các mặt, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của nó.Xét về
mặt lý luận thì quan điểm này là hoàn toàn đúng đắn và tuân theo quy luật
khách quan. Thật vậy muốn xen xét, đánh giá một sự vật nào đó chúng ta cần
xem xét, đánh giá một sự vật nào đó chúng ta cần xem xét một cách toàn diện
dới mọi góc độ, mọi phơng diện và đặt nó trong mọi liên hệ với sự vật khác để
tránh rơi vào sự đánh giá phiến diện, một chiều. Quan điểm toàn diện ở đây
chính là phép kuy vật biện chứng, là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phơng pháp luận biện chứng. Chính vì vậy, quan điểm này đã góp
phần to lớn khắc phục những hanh chế trớc đây trong cách nhìn nhận, đánh giá
sự vật và mở đờng cho những đánh giá đúng đắn kể từ khi nó ra đời. Sự đúng
đắn của phép biện chứng duy vật đợc chứng minh bằng việc con ngời luôn vận
dụng nó vào thực tiễn. Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động lao động
sản xuất và hoạt động kinh tế - chính trị - văn hoá, nghiên cứu khoa học v.v
Từ đó đẩy nhanh sự phát triển mọi mặt đời sống xã hội.

2. Khái niệm về kinh tế thị trờng
Một nền kinh tế mà trong đó các vấn đề cơ bản của nó do thị trờng
quyết định đợc xem là nền kinh tế thị trờng( Giáo trình: Kinh tế chính trị Mác
- Lê nin ( Tập II). Trong nền kinh tế thị trờng là hàng loạt những quy luật kinh
tế vốn có của nó nh: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh
nền kinh tế thị trờng tuân theo những quy luật trên đó chính là cơ chến thị tr-
ờng. Cơ chế thị trờng đợc hiểu là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do
sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó. Cơ chế đó giải quyết ba
vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là: cái gì, nh thế nào và cho ai. Cơ chế thị tr-
ờng bao gồm các nhân tố c bản là cung - cầu và giá cả thị trờng( Nhà xuất
bản Giáo dục- năm 1998).
3. Việc vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác - Lê nin
vào hoạt động kinh tế
2
Tiểu luận Triết học
Mọi hệ thống kinh tế đều đợc tổ chức bằng cách này hay cách khác để
huy động tối đa các nguồn lực của xã hội và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đó nhằm sản xuất ra hàng hoá để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chính vì vậy, vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế là làm thế nào để việc áp
dụng các nguồn lực và tổ chức sản xuất tốt nhất, việc phân phối hàng hoá sản
xuất ra phù hợp nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.
Theo quy luật chung của tồn tại thì lĩnh vực kinh tế cũng biện chứng. đó
là: kinh tế luôn đòi hỏi các nhà hoạt động kinh tế phải tuân theo nguyên tắc
toàn diện phát triển và lịch sử cụ thể trong vấn đề sản xuất nh sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào. Tức hoạt động sao cho hiệu quả kinh tế
đem lại là lớn nhất. Vậy làm thế nào để đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Ta biết, khi lý luận của Triết học Mác Lênin cha ra đời đã có những hoạt
động kinh tế nhng do cha nắm bắt đợc các quy luật khách quan của thế giới
nên các hoạt động kinh tế còn mò mẫm và bị các quy luật của tự nhiên chi
phối dẫn ddến năng xuất lao động đạt đợc không cao. Từ khi triết học Mác

Lênin ra đời. Các quan điểm đúng đắn của nó đã trở thành cơ sở lý luận làm
kim chỉ nam cho lĩnh vực hoạt động kinh tế. Các nhà hoạt động kinh tế trên
thế giới đã áp dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác Lênin hay chính
là phép duy vật biện chứng vào thực tiễn hoạt động của mình. Nhờ có quan
điểm toàn diện này, họ đã nắm bắt các quy luật khách quan của giới tự nhiên
từ đó làm chủ các quy luật và biến các quy luật đó từ chỗ chi phối các hoạt
động kinh tế đến chỗ bị các hoạt động kinh tế chi phối.
Lúc này các quy luật kinh tế lại trở thành yếu tố phục vụ con ngời. Việc
vận dụng quan điểm toàn diện vào tổ chức quản lý kinh tế gồm một số nguyên
lý cơ bản sau:
Một là: Trong nền kinh tế không có một sự kiện nào tồn tại trong trạng
thái cô lập, tách rời với các sự kiện khác. Chính vì vậy khi xem xét các sự vật
ta phải tìm ra đợc hết các mối liên hệ vốn có của nó.
Hai là: Các thị trờng hàng hoá cụ thể không tồn tại trong trạng thái cô
lập, tách rời nhau. Do đó ta cần phải biết phân loại, đánh giá các mối liên hệ
để có thể điều chỉnh sao cho nền kinh tế đi đúng hớng.
Ba là: Bản thân nền kinh tế cũng không tồn tại trong trạng thái cô lập
mà trong mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế - chính trị
-ngoại giao, kinh tế - chính trị - đạo đức - t tởng, kinh tế - chính trị - khoa học - công
nghệ.
Vậy mọi sự kiện kinh tế chỉ tồn tại trong biểu hiện với t cách là nó trong
mối quan hệ với những sự kiện khác. Các nhà t bản phơng tây đã biết vận dụng
các nguyên lý trên vào quản lý kinh tế. Từ đó họ xây dựng nên nền kinh tế
3
Tiểu luận Triết học
hàng hoá nhiều thành phần đa lại hiệu quả kinh tế rất cao làm cho nền kinh tế
của các nớc t bản phát triển vợt bậc, tạo đà cho sự phát triển của thế giới. Nh
vậy sự hình thành, phát triển kinh tế hàng hoá là tất yếu đối với sự phát triển
của xã hội
(1)

. Đến đây ta có thể khẳng định quan điểm toàn diện trong triết
học Mác Lênin là hoàn toàn đúng đắn và có vai trò to lớn đối với lĩnh vực hoạt
động kinh tế của con ngơì. đặc biệt là vai trò đó đã đợc phát huy tích cực trong
nền kinh tế thị trờng.
4
Tiểu luận Triết học
Phần II: Việc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng ở việt nam
1. Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trờng.
a- Một số nét nổi bật của nền kinh tế nớc ta trớc khi chuyển sang
kinh tế thị trờng
Sau năm 1975 do vừa trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống
Mỹ nền kinh tế của nớc ta bị tàn phá rất nặng nề về cơ sở hạ tầng. Kinh tế của
đất nớc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhng nông nghiệp lại lạc hậu nghèo nàn.
Vẫn cảnh con trâu đi trớc cái cày theo sau, đặc biệt là phơng thức hợp tác
hoá, tập thể hoá đã tạo nên sức ỳ lớn và sự trì trệ trong kinh tế. Việc phân
phối sản phẩm lao động theo khẩu hiệu: Làm theo năng lực, hởng theo nhu
cầu dẫn đến sự ỉ lại của ngời lao động. Ngời lao động thờng dựa dẫm trong
công việc và không quan tâm đến năng xuất lao động.
Bên cạnh nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu là nền công nghiệp nhỏ
bé, thấp kém, thiếu thốn về cơ sở vật chất, về nền tảng khoa học. Quy mô công
nghiệp còn nhỏ bé và hoạt động yếu, do đó không thể làm tiền đề cho sự phát
triển kinh tế. Mặt khác, ngành dịch vụ thì hầu nh cha phát triển. Sản phẩm sản
xuất ra đợc phân phối bằng tem phiếu.
Không những cả nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu với cơ chế quản lý
tập trung, quan liêu, bao cấp mà đất nớc ta còn bị cấm vận kinh tế, đặc biệt là
lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ. Chính vì nậy, giai đoạn 1975-1985 nền kinh tế
nớc ta chậm phát triển. Những mâu thuẫn nội tại từ nền kinh tế nớc ta đòi hỏi
phải đổi mới nền kinh tế để thoát khỏi khủng hoảng và thúc đẩy các yếu tố sản

xuất hàng hoá phát triển.
b- Chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Tháng 2 năm 1986 tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt
Nam đã tự phê phán nghiêm túc và đề ra đờng lối đổi mới toàn diện xã hội.
Đặc biệt là đổi mới về mặt kinh tế đó là chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Tại sao Đảng và Nhà nớc ta lại chủ trơng chuyển nền
kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng nhng phải có sự quản lý của Nhà nớc.
Chúng ta đã biết, cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trờng rất phức tạp
bởi nó bị chi phối bởi hàng loạt các quy luật kinh tế đan xen chằng chịt. Cơ
chế kinh tế thị trờng với những u điểm nh: Kích thích hoạt động của các chủ
thể kinh tế và tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế. Từ đó làm cho
5
Tiểu luận Triết học
nền kinh tế năng động và huy động các nguồn lực xã hội vào phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trờng buộc các nhà sản xuất phải tìm nọi cách
giảm hao phí lao động cá biệt tới mức thấp nhất bằng cách áp dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất từ đó nâng cao năng xuất lao động
của toàn xã hội. Cơ chế kinh tế mềm dẻo, nó khả năng thích nghi cao và kịp
thời hơn với những thay đổi diễn ra trong xã hội.
Lịch sử phát triển của sản xuất đã chứng minh rằng: Cơ chế thị trờng là
cơ chế điều tiết nền kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả cao. Song nó cũng không
phải là hiện thân của sự hoàn hảo mà nó vốn có những khuyết tật, đặc biệt là
về mặt xã hội. Có thể kể ra 1 só khuyết tật của cơ chế thị trờng nh: Cơ chế thị
trờng chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo. Mục
đích của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa do đó họ dễ lam dụng tài nguyên
của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng, đặc biệt là gây ra các tệ nạn xã hội làm tổn
hại lớn đến truyền thống đạo đức dân tộc. Nền kinh tế thị trờng khó tránh khỏi
những thăng trầm, khủng hoảng.
Vậy cơ chế thị trờng mặc dù là cơ chế kinh tế có hiệu quả song nó cũng
có hàng loạt các khuyết tật kể trên.

Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức rõ điều đó. Trên cơ sở lý luận khoa
học và thực tiễn, bằng việc áp dụng quan điểm toàn diện trong triết học và thực
tiễn, bằng việc áp dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác -Lênin, Đảng
và Nhà nớc ta đã xem xét cơ chế thị trờng một cách tổng thể. đặt nó trong mối
quan hệ vốn có của kinh tế thị trờng. Xem xét từ những u điểm đến những nh-
ợc điểm, từ những thành tựu đạt đợc đến những thiếu sót, sai lầm trong nền
kinh tế thị trờng. Nhìn thấy quá trình hoạt động của các nớc t bản phơng tây,
thấy nó có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh và đạt đợc những thành
tựu vĩ đại nhng Đảng và nớc ta không hề dập khuôn, máy móc áp dụng ngay
nó vào Việt Nam. Mà các nhà lãnh đạo của ta còn nhận thức cả những khuyết
điểm của cơ chế thị trờng so sánh giữa cái đợc và cái mất. Đặc biệt Đảng và
Nhà nớc ta đã đặt nền kinh tế thị trờng vào điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam,
xem xét, đánh giá, nhìn nhận nó dới mọi góc độ, từ đó nắm vững bản chất của
kinh tế thị trờng với đầy đủ các mặt, các yếu tố và thuộc tính của nó.
Do vậy, trong quan điểm của Đảng ta để thực hiện sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội với mục tiêu dân giàu - nớc mạnh - xã hội cong bằng - văn
minh thì kinh tế thị trờng nhất thiết phải có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hôị chủ nghĩa. Đến Đại hội toàn quốc lần thứ VII Đảng ta cũng đã
khẳng định Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trờng nhất thiết phải có sự quản lý của Nhà nớc . Từng bớc kinh tế
6
Tiểu luận Triết học
quốc doanh - kinh tế tập thể chiếm u thế về năng xuất, chất lợng, hiệu quả, qua
đó giữ vị trí chi phối trong nền kinh tế.
(1)
Vậy thế nào là cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa hay cơ
chế thị trờng của chủ nghĩa xã hội.
Cơ chế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội có một số dặc trng sau:
Trớc hết: Trong kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội sở hữu quốc
doanh và tập thể phải giữ vai trò chủ thể và chủ đạo chủ thể là chiếm tuyệt đại

bộ phận về định lợng. Chủ đạo là giữ vị trí dẫn đờng, hớng dẫn, định hớng, định
tính.
Đặc trng này đã phân biệt kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa với kinh tế
thị trờng t bản chủ nghĩa.
Mặt khác, tuy không thể cho rằng đã là sở hữu xã hội chủ nghĩa thì đều
là sở hữu của công mà trong kinh tế thị trờng các thành phần kinh tế và cơ cấu
sở hữu có sự biến động, đan xen, pha trộn với nhau. Mỗi thành phần luôn cố
gắng phát huy u thế của mình. Tuy nhiên trong đó thành phần kinh tế sở hữu
xã hội chủ nghĩa phải đóng vai trò chủ đạo. Trong kinh tế thị trờng củ chủ
nghĩa xã hội hình thức phân phối là phân phối lao động kết hợp với nhiều
hình thức phân phối khác để thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo cân bằng giữa
hiệu xuất và công bằng. Việc đảng và Nhà nớc đa ra chính sách phân phối
theo lao động là rất đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan. Phơng pháp
phân phối này là sự phủ định căn bản đối với chế độ ngời bóc lột ngời, mà xóa
bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động đối
với t liệu sản xuất là đặc trng bản chất của kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã
hội. Nếu để các hình thức phân phối khác sẽ dễ gây sự phân hoá sâu sắc hai
cực giàu nghèo trong xã hội. Qua đây ta thấy đợc sự sáng suốt của Đảng và
nhà nớc ta trong việc vân dụng quan điểm triết học và quản lý kinh tế xã hội.
Đảng ta còn xác định: Tất cả những gì để cho thị trờng điều tiết là tốt thì để
cho thị trờng điều tiết. Nhà nớc chỉ can thiệp khi thị trờng có những biểu hiện
tiêu cực cần ngăn chặn
(1)
. Chính vì vậy mà kinh tế thị trờng ở nớc ta nhất thiét
phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tăng cờng, nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm tính chất và định hớng xã hội chủ
nghĩa của sự phát triển kinh tế thị trờng cũng nh toàn bộ sự nghiệp phát triển
của đất nớc.
Để áp dụng vào thực hiện nền kinh tế thị trờng của chủ nghĩa xã hội
Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra một số biện pháp sau: Đảm bảo ổn định chính trị

- xã hội và thiết lập hệ thống pháp luật, đây là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài. Bởi
7
Tiểu luận Triết học
vì xã hội ổn định về thể chế chính trị là nền tảng để phát triển kinh tế. Mà xã
hội muốn đảm bảo trật tự công bằng thì phải có sự quản lý của Nhà nớc bằng
hệ thống pháp luật. Bên cạnh đó đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng phát triển
ổn định và hoạt động có hiệu quả. Tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần
kinh tế tự do hoạt động trong khuôn khổ quản lý của Nhà nớc. Đặc biệt, tạo
điều kiện cho kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể phát triển. Một biện pháp hữu
hiệu và cơ bản xã hội. Vì chỉ trong môi trờng xã hội công bằng, chính trị ổn
định mọi ngời mới yên tam lao động và hoạt động kinh tế.
2. Kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam.
Những thành tựu - hạn chế và biện pháp khắc phục.
Nhờ chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
dới sự lãnh đạo của Đảng trong hơn 10 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế nớc
ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong tất cả các ngành, các thành phần kinh tế.
Trong nông nghiệp: Từ một nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu hiện
nay nông nghiệp nớc ta đã có nhiều đổi mới. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá da máy móc vào sản xuất nông nghiệp giải phóng dần sức lao động
của ngời dân. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đa phân bón, thuốc trừ sâu, các
giống lúa mới, kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất đã nâng cao năng xuất lao
động.
Sản lợng nông nghiệp không những đã đáp ứng nhu cầu của ngời dân
mà còn d thừa để xuất khẩu. Thành tựu to lớn phải kể đến là nớc ta đứng thứ 3
trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Trong công nghiệp: Từ một nền công nghiệp nhỏ bé, hiện nay công
nghiệp nớc ta đã đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế của đất nớc. Nhiều trung
tâm công nghiệp và vùng công nghiệp ra đời. Nhiều nhà máy lớn với máy móc
thiết bị hiện đại đợc xây dựng và không ngừng phát triển. Nếu nh trớc đây ta
chỉ có một số ngành công nghiệp nh khai khoáng - đóng tàu, công nghiệp dệt,

may thì hiện nay đã phát triển thêm các ngành công nghiệp mới nh: chế tao
máy, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng,
công nghiệp điện tử, công nghiệp thực phẩm, khai thác dầu thô Đặc biệt,
hiện nay đang xây dựng và sắp hoàn thành một nhà máy chế biến dầu thô ở
Dung Quất - Quảng Ngãi, đây là nhà máy lọc dầu lớn vào loại nhất ở khu vực
Đông Nam á.
8
Tiểu luận Triết học
Ngành du lịch và dịch vụ trong những năm gần đây rất phát triển đem
lại thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân. Các khu du lịch noỏi tiếng, các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đợc bảo tồn, tôn tạo hàng năm thu hút l-
ợng du khách rất lớn cả ở trong nớc và trên quốc tế. Các loại hình dịch vụ đều
đợc đổi mới và phát triển hơn.
Ngành giao thông vận tải đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu củ nền kinh tế.
Hệ thống cầu đờng đợc nâng cấp và sửa chữa nhiều. Xây dựng thêm nhiều
tuyến đờng và cầu phà, đảm bảo cho sự lu thông đợc nhanh chóng, phù hợp với
tốc đọ vận động củ kinh tế thị trờng, Không những phát triển giao thông đờng
bộ mà cả giao thông đờng thuỷ, đờng hàng không cũng đều có những bớc phát
triển đáng kể.
Đối với thủ công nghiệp, các nghề thủ công truyền thống đợc khôi phục
và phát triển nh: dệt thổ cẩm, đồ mây tre, lụa tơ tằm, khảm trai, đục đẽo, may
áo dài, may nón tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có gía trị.
Trong thơng nghiệp: Những năm gần đây nớc ta không những mở rộng
các hình thức buôn bán trong nớc mà còn mở rộng quan hệ kinh tế, buôn bán
với nớc ngoài. Đặc biệt là các nớc trong khu vực Đông Nam á. Năm 1995, sau
khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với nớc ta thì sự giao lu kinh
tế càng đợc mở rộng và vợt ra trên toàn cầu. Luật đầu t nớc ngoài với những
điểm tạo điều kiện thuận lợi cho phía đầu t đã ngày càng thu về cho đất nớc
những hợp đồng kinh tế quan trọng. Thật đáng mừng với con số 1644 dự án
đầu t đợc cấp giấy phép với tổng số vốn đầu t gần 21,8 tỷ usd tính t năm 1998

đến 22-5-1996
Nhìn chung, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì nền kinh tế nớc
ta có sự phát triển vợt bậc với nhiều thành tựu to lớn đã phần nào thoả mãn nhu
cầu của nhân dân.
Bên cạnh việc chỉ đạo việc đổi mới và phát triển kinh tế Đảng và Nhà n-
ớc ta cũng không quên tính khách quan tính duy vật của kinh tế. Vì vậy Đảng
luôn đặt nền kinh tế vào trung tâm và so sánh với các mặt hoạt động khác của
đời sống xã hội. Để trong sự tồn tại và phát triển của xã hội có sự nhịp nhàng,
đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực, đảm bảo đ đát nớc phát triển đi lên với t
thế vững chắc, an toàn và có hiệu quả.
Ta đã biết, công bằng xã hội là một đặc trng cơ bản của xã hội mới, là ớc
mơ, khát vọng củ nhân dân, là động lực thúc đẩy mọi ngời vơn lên trong cuộc
sống. Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết về con đờng và các hình thức giải
phóng toàn diện con ngời khỏi mọi sự áp bức bóc lột và cao hơn là học thuyết
9
Tiểu luận Triết học
hớng tới công bằng xã hội. Vấn đề đặt ra là chế độ xã hội chủ nghĩa có thể sử
dụng kinh tế thị trờng để phát triển sản xuất đồng thời có các biện pháp để
đảm bảo công bằng xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đợc
không. Thực ra giải pháp đúng đắn cho vấn đề kinh tế thị trờng và công bằng
xã hội đã đợc đảng ta đề ra đại hội VI và đợc khẳng định dứt khoát hơn, cụ thể
hoá hơn 1 bớc trong Đại hội VII.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, các nhà lãnh đạo của Nhà nớc ta luôn
vạch ra đờng lối chỉ đạo để cho các hoạt động kinh t6ế diẽen ra trong xã hội
theo đúng quy luật, đồng thời đảm bảo tối đa sự công bằng xã hội. Một số giải
pháp mà Đảng và Nhà nớc ta thực hiện là: Bên cạnh việc phát triển hữu ích
nhất cơ chế kinh tế thị trờng là các chính sách đẩy mạnh khoa học kỹ thuật,
khuyến khích tài năng sáng chế, phát minh bảo vệ môi trờng. Chống buôn lậu,
làm hàng giả trốn thuế và lậu thuế. Nhà nớc định hớng cho nền inh tế phát
triển bằng các công cụ kế hoạch tài chính tín dụng tổ chức thông tin về thị tr-

ờng trong nớc và nớc ngoài một cách rộng rãi và kịp thời. Xây dựng hệ thống
pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cơ chế thị
trờng cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, chống độc quyền, chống làm
hàng giả, buôn lậu Kinh tế phát triển đi đôi với văn hoá, giáo dục, y tế. Đảm
bảo việc nâng có trình độ dân trí và đảm bảo về mặt thể chất cho nhân dân,
nhất là lực lợng lao động xã hội và trẻ em nhằm tạo nguồn lao động khoẻ
mạnh, có trình độ, có tay nghề trong tơng lai. Bên cạnh việc giáo dục văn hoá
đồng thời phải giáo duc đạo đực t tởng cho học sinh. Nâng có sự hiểu biết về
văn hoá truyền thống của dân tộc cho thế hệ trẻ. Luôn giữ gìn và phát huy tinh
hoa văn hoá dân tộc từ đó hình thành trong t tởng thế hệ trẻ lòng yêu nớc, yêu
đân tộc làm tiền đề cho sự ổn định và phát triển của xã hội sau này.
Đảng và Nhà nớc còn đa ra hàng loạt chính sách nhân đạo nh xây dựng
trờng học - bện viện cho ngời nghèo. Xây dựng các làng trẻ cho trẻ em cơ nhỡ,
các trung tâm điều dỡng cho ngời già, thơng binh, những ngời bị tai nạn lao
động. Xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động cho
toàn dân. Thực hiện các biện pháp giải quyến việc làm cho ngời lao động.
Không những phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội mà còn phải coi
trọng vấn đề an ninh quốc phòng. Mặc dù đang là đất nớc độc lập, tự do nhng
Nhà nớc ta vẫn luôn củng cố xây dựng quốc phòng toàn dân. Cảnh giác với
mọi thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá cách mạng và lật đổ chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam không ngừng tuyên truyền, giáo dục t tởng chính trị cách
mạng cho nhân dân, xây dựng lòng tin cho nhân dân vào sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và sự quản lý có hiệu lực của Nhà nớc.
10
Tiểu luận Triết học
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc không
chỉ là hoạt động kinh tế bó hẹp trong nớc mà phải tham gia vào các quan hệ
kinh tế quốc tế.
Đó là các đừơng lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng theo quan điểm toàn
diện trong triết học Mác-Lênin. Đó là xem xét, đánh giá một sự vật phải tìm ra

tất cả các mối quan hệ vốn có của nó đồng thời có sự phân loại, đánh giá vai
trò của từng mối liên hệ để thấy đợc các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của sự
vật. Liên hệ giữa nền kinh tế thị trờng của nớc ta với nền kinh tế trên thế giới
là mối liên hệ cơ bản và quan trọng. Để phát triển thì nhất thiết phải có sự giao
lu kinh tế với quốc tế. Điều này do bản chất tất yếu của kinh tế thị trờng quyết
định. Đây là quy luật khách quan của thế giới.
Những thành tựu kể trên là kết quả đạt đợc trong hơn 10 năm chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là kết quả đáng mừng nhng vẫn còn rất
nhỏ bé so với sự phát triển của thế giới. Từ đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta
phải tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
Không chỉ đạt đợc những thành tựu mà trong 10 năm thực hiện đổi mới
kinh tế, nền kinh tế thị trờng ở nớc ta cũng còn rất nhiều điểm hạn chế, cụ thể:
Trong lĩnh vực kinh tế, thị trờng cha tác động tốt đều đổi mới cơ cấu
kinh tế và cơ cấu đầu t. Sự thay đổi chậm chạp các chính sách tài chính, tiền tệ,
tín dụng, tiền lơng và thu nhập. Chính sách kinh tế đối ngoại hạn chế sự phát
huy những quá trình mang tính quy luật và bớc đi của quá trình chuyển đổi
kinh tế cha đợc vạch ra dẫn đến không thể hiện nhất quán chủ trơng, chính
sách trong nhiều giai đoạn của sự phát triển. Sự chuyển hoá trong t duy và
quan điểm kinh tế là khá rõ nhng sự chuyển biểu về kỷ luật kinh tế về học
thuyến quản lý kinh tế còn rất yếu kém, chậm tổng kết, đánh giá thực tiễn. Cha
đào tạo kỹ một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị doanh nghiệp thích
ứng nhanh và có thể hoạt động lâu dài theo cơ chế thị trờng.
Việc chuyển sang kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một Nhà nớc pháp
quyền mạnh, nhng Nhà nớc, thể chế chính trị của ta còn chứa dựng nhiều yếu
tố thiếu hoàn hảo. Cha thực hiện triệt để công bằng xã hội. Mối quan hệ và
ranh giới giữa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc cha rõ ràng. Nạn
tham nhũng, lợi dụng chức quyền khá phổ biến làm xói mòn niềm tin của quần
chúng nhân dân vào Đảng và Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng còn có những
điểm hạn chế về mặt xã hội nh: Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn. Đạo
đức con ngời bị suy giảm. Các truyền thống tốt đẹp củ dân tộc có nguy cơ

không đợc phát huy. Đặc biệt là vấn đề việc làm. Nạn thất nghiệp làm cho
nhiều ngeời không có việc làm. Đó cũng chính là nguyên nhân làm nảy sinh
11
Tiểu luận Triết học
hàng loạt các tệ nạn xã hội nh cờ bạc, rợu chè, mại dâm, ma tuý, trộm cắp, cớp
giật .v.v Nh vậy trong thời gian tới Đảng và Nhà nớc ta cần vận dụng triệt để
và có hiệu quả những quan ddiểm, lý luận của Triết học Mác-Lênin để từng b-
ớc khắc phục những mặt hạn chế nói trên.
Hiện nay Đảng và Nhà nớc đã đề ra hàng loạt các biện pháp thực hiện
nhằm định hớng cho nền kinh tế thị trờng đạt đợc kết quả cao nhất mà vẫn
đảm bảo công bằng xã hội nh : Xác định rõ nội dung - mục tiêu và bớc đi của
quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng và vẫn giữ định hớng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục xây dựng các chủ thể tự do và tự chủ kinh doanh theo Pháp luật phát
huy đầy đủ hiệu lực của kế hoạch kinh tế vĩ mô. Phát huy đầy đủ vai trò của
các đòn bẩy kinh tế. Củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh, hình thành quỹ
dự trữ, tổ chức thông tin Xử lý tốt mối quan hệ giữa hai cơ chế điều tiết, điều
tiết kế hoạch và điều tiết thị trờng . Tập trung đổi mới sự quản lý của Nhà nớc,
vận dụng cơ cấu pháp luật vào quản lý xã hội. Từng bớc xây dựng và củng cố
hệ thống pháp luật đồng thời thực thi có hiệu lực hệ thống pháp luật. Nhanh
chóng giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội. Xây dựng các chính sách để thu
hút lực lợng lao động nhất là lao động có trình độ, có tay nghề. Đặc biệt phải
giải quyết tốt các tệ nạn xã hội. Từng bớc thực hiện công bằng hoạt động và
phát triển.
Ngày nay, kinh tế thị trờng chịu sự tác động tích cực của chế độ chính
trị, của Nhà nớc, của Đảng cầm quyền và hệ thống chính trị của đất nớc. Trở
thành một phơng tiện của Nhà nớc để phát triển kinh tế theo những mục tiêu
nhất định đã đề ra. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một chủ trơng đúng đắn
và sáng suốt để giải phóng sức sản xuất, phát huy khả năng sáng tạo của ngời
lao động. Từ đó Đảng và Nhà nớc luôn từng bớc xem xét tổng kết, đánh giá

những kết quả đat đợc trong thời gian chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Đồng
thời rút ra kinh nghiệm và đề ra phờng hớng, biện pháp để tiếp tục quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế mới. Đối mới công tác quản lý Nhà nớc
nói chung và đổi mới công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế nói riêng là vấn đề
then chốt quyết định sự thành bại của quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta. Để
giải quyết vấn đề đó quản lý kinh tế cần xuất phát từ các quan điểm sau:
Tiếp tục hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trờng có định hớng xã hội chủ
nghĩa. Cần hiểu rõ, cơ cấu kinh tế thị trờng nếu không có định hớng xã hội chủ
nghĩa hoặc định hớng kém hiệu lực thì sẽ không có xã hội chủ nghĩa. Vì vậy
cần phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế. Xoá bỏ chế độ bao cấp trong
phân phối, sử dụng các yếu tố sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, chuyển chúng
sang quan hệ tiền tệ - hàng hoá hoàn toàn. Tuân thủ nguyên tắc tự do giá cả.
12
Tiểu luận Triết học
Bên cạnh đó, luôn coi trọng thị trờng nông thôn và lấy hoạt động xuất nhập
khẩu làm đòn bây. Khuyến khích phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
áp dụng nguyên lý lợi thế trong quan hệ trao đổi quốc tế. Tiếp tục đổi với sự
quản lý của Nhà nớc bằng việc từng bớc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Phân
định ranh giới giữa quản lý Nhà nớc và quản lý kinh doanh. Can thiệp vào thị
trờng chủ yếu bằng chính sách và pháp luật, đề cao vai trò tổ chức, hớng dẫn
và giám sát. Đặc biệt chú ý mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Thu hút vốn đầu
t của nớc ngoài vào Việt Nam. Đề ra các biện pháp nhằm thực hiện công bằng
xã hội. Hớng tới mục tiêu của xã hội. Xã hội chủ nghĩa đó là dân giàu - nớc
mạnh - xã hội công bằng văn minh với một Nhà nớc của dân do dân và vì
dân, do Đảng lãnh đạo và Nhà nớc quản lý. Từng bớc phát triển và hoàn thiện
các hệ thống giáo dục - y tế, văn hoá - khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao
dân trí. Từng bớc làm giảm các tệ nạn xã hội. Thực hiện chính sách giải quyết
việc làm cho ngời lao động các chính sách từ thiện nhằm tào niềm tin trong
quần chúng nhân dân.
Nói tóm lại trong thời gian tới Đảng và Nhà nớc ta phải hoạt động sao

cho đạt hiệu quả cao nhất trong mọi mặt của đời sống xã hội.
3. ý kiến của bản thân
Qua thời gian học tập các môn : Triết học - Kinh tế chính trị Pháp luật
đại cơng ở trờng cùng với bài viết về Vận dụng quan điểm toàn diện trong
triết học Mác-Lênin để phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr-
ờng ở Việt Nam, em đã rút ra đợc nhiều bài học bổ ích và thực sự mình có
thêm nhiều hiểu biết. Trớc đây khi còn học phổ thông, em hiểu rất mơ hồ về
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Nhng bây giờ em đã hiểu rõ hơn về Kinh tế thị
trờng những u điểm và hạn chế của nó. Cũng nhờ học quan điểm trong triết
học Mác-Lênin em có thêm vững vangf trong việc đánh giá, nhận xét các sự
việc và trong cuộc sống.
Qua đây em cũng hiểu đợc vai trò lãnh đạo của Đảng và việc quản lý xã
hội của Nhà nớc. Đảng cộng sản luôn là ánh dơng chỉ đờng cho mọi hoạt động
của Nhà nớc. Nhà nớc bớc theo con đờng mà Đảng vạch ra, từng bớc vững
vàng đa đất nớc ta hội nhập vào xu thế phát triển chung trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nớc ta đang đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá với chiến lợc hớng ra xuất khẩu. Do đó cần phải có
chính sách u tiên, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Nhng hiẹn
nay đất nớc ta vẫn còn nhiều khó khăn mà khó khăn lớn nhất là tiềm lực kinh
tế còn non yếu. Chắc chắn rằng trong tơng lai Đảng và Nhà nớc ta sẽ có những
chính sách tốt nhất để khắc phục các hạn chế.
Kết luận
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể khẳng định:
13
Tiểu luận Triết học
Việc vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác-Lênin vào sự
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là một quyết định sáng suốt của
Đảng và Nhà nớc. Cơ sở lý luận là một chân lý đã đợc chứng minh trong suốt
quá trình phát triển của xã hội. Bên cạnh đó khi áp dụng vào Việt Nam lại đợc
các nhà lãnh đạo nớc ta xem xét, đánh giá toàn diện, khách quan. Đặt vào điều

kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nớc từ đó có chính sách đổi mới và phát triển
phù hợp. Từ khi đổi mới, nền kinh tế thị trờng đã phát huy tác dụng rất tích
cực. Hơn 10 năm qua lĩnh vực kinh tế của nớc ta đã đạt những kết quả và thành
tựu to lớn, kinh tế tăng trởng nhanh, xã hội ổn định và vững bớc đi lên. Đời
sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên trong lòng bản chất của nền kinh tế thị trờng nó luôn chứa
đựng những khuyết tật và những khuyết tật đó cũng đã biểu hiện ra trong nền
kinh tế của Việt Nam. Nhng các chính sách của Đảng và Nhà nớc luôn đợc đề
ra để khắc phục những khuyết tật, hạn chế một cách tốt nhât. Đồng thời, phơng
hớng tiếp tục đổi mới và phát triển cũng luôn đợc đặt ra tạo điều kiện cho sự
phát triển ổn định nền kinh tế của đất nớc trong tơng lai.
Tất cả các vấn đề diễn ra xung quanh nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
một lần nữa đã chứng minh cho sự đúng đắn và sáng suốt trong phơng hớng
chỉ đạo của Đảng Cộng sản và hoạt động quản lý thực hiện của Nhà nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trên đây là một số ý kiến phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam mà em đã tiếp thu đợc trong quá trình học tập và tham
khảo tài liệu. Tuy em đã hết sức cố gắng vận dụng hiểu biết và phát huy năng
lực của mình để hoàn thành bài viêts song vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót, sai lầm và rất nhiều điểm hạn chế.
14
Tiểu luận Triết học
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin Tập II
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 1997
2. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin Tập II
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - Năm 1998
3. Học thuyết Mác - Lênin và thời đại
Nhà xuất bản Sự thật - Năm 1991
4. Về một số vấn đề cơ bản trong văn kiện Đại hội VII Đảng

Cộng Sản Việt Nam - Hỏi và đáp.
Nhà xuất bản Thông Tin - Văn Hóa - Năm 1991
5. Tạp chí Triết học các số : 3 (91) Tháng 6 năm 1996.
1 (101) Tháng 2 năm 1998.
2 (102) Tháng 4 năm 1998.
6. Tạp chí Cộng sản sô 3 năm 1993 và số 1 - Năm 1994
7. Tạp chí Thông tin - lý luận số 1 số 7 và số 9 - Năm 1993.
8. Tạp chí Phát triển kinh tế số 22 - Năm 1993,
9. Tạp chí kinh tế dự báo số 2 và số 6 - Năm 1993.
10. Tạp chí kinh tế dự báo số 5 - Năm 1997.
15
Tiểu luận Triết học
Mục lục
Lời nói đầu
Phần một : cơ sở lý luận về việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng.
1. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác-Lênin. 4
2. Khái niệm về kinh tế thị trờng. 5
3. Việc vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác-Lêninh vào hoạt
động kinh tế. 6
Phần hai: việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. 8
1. Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng. 8
2. Kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam. 13
3. ý kiến của bản thân. 21
kết luận. 24
tài liệu tham khảo. 26
16

×