Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tóm tắt luận án: Giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.71 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LUYẾN

GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM
DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
MÃ SỐ: 9.14.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Hồng Thị Phương
2. PGS.TS Ngơ Cơng Hồn

1


HÀ NỘI – 2022

2


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Hoàng Thị Phương
2: PGS.TS. Ngơ Cơng Hồn



Phản biện 1:

GS.TS Nguyễn Thị Hồng Yến
Học viện Quản lý giáo dục

Phản biện 2:

PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Phản biện 3:

PGS.TS Trần Thị Lệ Thu
Trường Đai học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng 2022

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục tính trách nhiệm (GDTTN) là một vấn đề cấp thiết của các nền giáo dục trên toàn
thế giới. Trong các nhà trường, các cấp học ở khắp nơi trên thế giới đã và đang đưa những nội
dung giáo dục giá trị này vào chương trình dạy học. Tại Việt Nam, chương trình giáo dục phổ

thông năm 2018 đã đưa ra yêu cầu một trong năm phẩm chất học sinh cần đạt được đó là trách
nhiệm. Điều này địi hỏi sự thống nhất giữa các cấp học mà giáo dục mầm non (GDMN) là bậc
học đầu tiên, đặt nền tảng cho những cấp học tiếp theo trong GDTTN.
GDMN nước ta hiện nay đã quan tâm đến GDTTN cho trẻ. Điều này thể hiện ở các chỉ số
đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội của trẻ em 5 tuổi theo Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành năm 2010. Tuy nhiên các hoạt động giáo dục trách nhiệm
cho trẻ còn diễn ra lẻ tẻ chưa có hệ thống, chưa có cách tiếp cận cụ thể nào định hướng cho giáo
viên (GV) trong quá trình giáo dục trách nhiệm cho trẻ. Các GV thực hiện theo lối truyền thống,
kinh nghiệm, không tránh khỏi việc sử dụng những biện pháp, hình thức giáo dục trách nhiệm có
tính cực đoan, áp đặt trẻ.
Giáo dục dựa trên Quyền trẻ em (QTE) là cách tiếp cận nhân văn được đặc biệt coi trọng
trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi GV phải hiểu rõ và tôn trọng quyền của trẻ em trong q trình
chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực tế là GVMN chưa hiểu rõ về tiếp cận quyền trẻ em, nguồn tài liệu
hướng dẫn cho GV về giáo dục TTN nói chung và giáo dục TTN cho trẻ dựa trên QTE nói riêng
cịn hạn chế. Vì vậy, cần thiết có những nghiên cứu sâu, khoa học và những hướng dẫn cụ thể về
giáo dục TTN cho trẻ mầm non, đặc biệt với trẻ 5-6 tuổi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài “Giáo dục tính trách nhiệm dựa trên
Quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non, từ đó đề xuất những biện pháp giáo dục TTN cho trẻ, góp phần nâng cao kết quả giáo dục
TTN, một phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ 5-6 tuổi có thể và cần phải thực hiện trách nhiệm với bản thân, với mọi người và với
môi trường xung quanh, nhưng trong thực tế, TTN của trẻ cịn hạn chế do nhiều ngun nhân,
trong đó có liên quan đến biện pháp giáo dục trẻ.
Nếu xây dựng được các biện pháp giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi theo hướng tạo môi trường

tôn trọng trẻ em thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với khả năng
và đảm bảo thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của trẻ, đồng thời trao quyền cho trẻ, thì TTN của trẻ
sẽ ngày càng tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
5.2. Nghiên cứu thực trạng GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
5.3. Đề xuất một số biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
5.4. Thực nghiệm các biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu trách nhiệm của trẻ đối với bản thân; với người khác (cha
mẹ/người nuôi dưỡng, cô giáo, các bạn) và với môi trường (đồ vật, động vật, thực vật, không
gian sống và học tập của trẻ ở nhà trường và gia đình).
6.2. Về khách thể khảo sát:
- Khảo sát 135 trẻ 5-6 tuổi, 120 GV và 135 PH, ở Hà Nội và Nam Định.
4


6.3. Về địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm
* Khảo sát thực trạng: từ 15/5/2020 đến 1/6/2020 tại trường MN Lý Thái Tổ 2 (MN01), MN
KLF Hà Nội (MN02), MN Xuân Ngọc - Nam Định (MN05)
* Thực nghiệm:
- Thực nghiệm thăm dò: từ 1/6/2020 đến 14/8/2020 tại MN01
- Thực nghiệm chính thức: từ 17/8/2020 đến 31/12/2020 tại ba trường MN trên.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1.Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận dựa trên QTE : Trao quyền cho trẻ em, thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của trẻ,
từ đó trẻ hiểu và tự giác thực hiện trách nhiệm của bản thân.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử, xã hội: Giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi phải chú ý đến hoàn cảnh lịch
sử và thực tiễn xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, TTN chuyển từ nghĩa vụ đạo đức sang

vừa là nghĩa vụ đạo đức, vừa là nghĩa vụ pháp lý. Do đó, trách nhiệm ngày nay được gắn liền với
Quyền con người. GDTTN cho trẻ phải dựa trên thực hiện QTE.
7.1.3. Tiếp cận giá trị: Giáo dục TTN theo quan điểm tiếp cận giá trị nhằm giúp trẻ hiểu và
hành động có trách nhiệm trong các hoạt động hàng ngày.
7.1.4. Tiếp cận hoạt động: Giáo dục TTN cho trẻ bằng cách tổ chức các hoạt động thực tiễn
để trẻ trải nghiệm và kiểm nghiệm chính việc thực hiện trách nhiệm của mình.
7.1.5. Tiếp cận cá nhân: Quá trình GDTTN theo tiếp cận cá nhân địi hỏi phải tạo ra một mơi
trường học tập, vui chơi kích thích sự quan tâm, hứng thú, đánh giá đúng những nỗ lực và khả
năng của từng cá nhân trẻ, tác động kịp thời với từng cá nhân.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa thành những quan điểm chung, xác định cơ sở để xây dựng khung lý thuyết, khảo
sát thực trạng, đề xuất và thực nghiệm biện pháp GDTTN cho trẻ em.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành quan sát, điều tra xây dựng bảng
hỏi dành cho GV và PH, thảo luận nhóm với các chuyên gia và GV ở từng địa bàn nghiên cứu,
phỏng vấn sâu với GV, PH và trẻ, nghiên cứu trường hợp, tiến hành thực nghiệm.
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý số liệu thu được nhằm đánh giá kết quả điều tra thực
trạng và kết quả thực nghiệm.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ 5-6 tuổi đã biết thể hiện TN với bản thân, với người khác và với MT qua nhận thức
(biết, hiểu điều cần làm), hành động (thực hiện tốt và đúng thời gian việc cần làm) và thái độ (tự
giác, kiên trì, cố gắng, hứng khởi, vui khi đạt kết quả, chủ động nhận lỗi và sửa lỗi khi sai) của
trẻ.
8.2. TTN của trẻ 5-6 tuổi được hình thành từ các hành động thực hiện công việc cần làm
(nghĩa vụ) liên quan đến việc đáp ứng các Quyền của trẻ, bao gồm Quyền sống còn, Quyền phát
triển, Quyền được bảo vệ và Quyền tham gia, qua đó trẻ sẽ hiểu rõ hơn trách nhiệm với bản thân,
mọi người, môi trường xung quanh và tự giác thực hiện.
8.3. Quá trình giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non được diễn ra thông qua việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm đa dạng, hấp dẫn, đảm bảo thỏa mãn hợp lý nhu cầu hàng ngày của trẻ

theo hướng trao quyền cho trẻ.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về giáo dục TTN dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non.
9.2. Cung cấp tư liệu về thực trạng giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non Hà
Nội và Nam Định, giúp các trường mầm non có cơ sở để điều chỉnh q trình giáo dục kịp thời.
9.3. Các biện pháp giáo dục TTN dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN được đề xuất
5


-

là tài liệu tham khảo có giá trị cho cơng tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng GVMN. Đồng thời, có
thể vận dụng sáng tạo các biện pháp này vào các trường MN nhằm nâng cao hiệu quả GDTTN cho
trẻ 5-6 tuổi.
10. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Cơ sở lí luận của GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
Chương 2: Thực trạng GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
Chương 3: Đề xuất biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN.
CHƯƠNG 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM
DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về trách nhiệm và tính trách nhiệm của trẻ em
1.1.1.1. Những nghiên cứu về trách nhiệm của con người trong xã hội
Các nghiên cứu về trách nghiệm của con người trong xa hội đã xuất hiện khoảng thế kỉ
XVII-XVIII xem xét trách nhiệm chủ yếu ở hai phương diện: phẩm chất đạo đức và nghĩa vụ
cơng dân.
1.1.1.2.Nghiên cứu về tính trách nhiệm của trẻ em

Nghiên cứu về TTN của trẻ em đã xác định một số biểu hiện tính trách nhiệm, phân loại và
cấu trúc gồm ba thành phần: nhận thức, hành động, thái độ.
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục TTN cho trẻ em
Các nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục TTN cho trẻ MN còn khá khiêm tốn, chủ yếu liên
quan đến giáo dục đạo đức, giáo dục tính cách và giáo dục giá trị.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục TTN dựa trên QTE
Cùng với sự ra Công ước LHQ về QTE ra đời (1989), các nhà nghiên cứu đã đề cập tới
các nguyên tắc, mục tiêu, nội dung, biện pháp, hình thức, tiêu chí đánh giá giáo dục tính trách nhiệm
dựa trên QTE nhưng cịn lẻ tẻ.
Tư tưởng về giáo dục trách nhiệm đã xuất hiện từ rất lâu, các cơng trình nghiên cứu trong
và ngồi nước đã giải quyết được một số vấn đề cơ sở và thực tiễn của giáo dục TTN cho trẻ em ở
các độ tuổi mà chưa có nghiên cứu cụ thể cho trẻ 5-6 tuổi và đi sâu theo tiếp cận QTE. Kế thừa
những thành tựu đã có và xác định những vấn đề chưa được làm rõ, luận án tập trung nghiên cứu
bản chất, quá trình hình thành TTN của trẻ 5-6 tuổi, biểu hiện TTN và biện pháp giáo dục TTN cho
trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận dựa trên QTE.
1.2. Tính trách nhiệm của trẻ 5-6 tuổi
1.2.1. Khái niệm “Tính trách nhiệm”
Tính trách nhiệm là một phẩm chất tâm lí của cá nhân, thể hiện cá nhân đó ý thức được hành
động muốn làm, cần phải làm phù hợp với vai trò xã hội và tự giác thực hiện, tự chịu hậu quả với
hành động đã gây ra.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành TTN của trẻ
Cấu trúc TTN gồm ba thành tố: nhận thức, hành động và thái độ. Trong thưc tế, các yếu tố
cấu thành TTN không tồn tại riêng biệt, rời rạc mà gắn kết, thống nhất với nhau, tạo thành một
kết cấu vững chắc, thể hiện năng lực thực sự của con người trong ứng xử với bản thân, người
khác và môi trường.
1.2.3. Phân loại TTN
Phân loại TTN của trẻ khi hướng tới các đối tượng trong môi trường xung quanh: trách nhiệm với
bản thân, trách nhiệm với người khác và trách nhiệm với môi trường.
1.2.4. Sự hình thành TTN của trẻ 5-6 tuổi
Quá trình hình thành TTN của trẻ diễn ra theo ba giai đoạn: 1-“Nhận thức cảm tính”, trẻ

6


có nhận thức ban đầu về việc cần làm và xuất hiện nhu cầu, xúc cảm, mong muốn được làm việc;
2-“Hành động”, trẻ hành động theo xúc cảm, nhu cầu của bản than; 3- “Nhận thức lý tính&Tự ý
thức”, trẻ có ý thức thực hiện trách nhiệm (về cả nhận thức và thái độ). Cả ba giai đoạn này diễn
ra đều chịu sự tác động bởi đặc điểm cá nhân trẻ và môi trường.
1.2.5. Đặc điểm tâm lý và biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi
1.2.5.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
Các yếu tố tâm lý bao gồm: nhận thức, nhu cầu, xúc cảm-tình cảm, ý chí, ý thức bản ngã,
hệ thống thứ bậc động cơ, hình thành xã hội trẻ em đều chi phối trực tiếp đến nhận thức, hành
động và thái độ trách nhiệm của trẻ. Vì vậy, nhà giáo dục cần nắm vững đặc điểm lứa tuổi để định
hướng trong việc lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức
giáo dục TTN một cách khoa học, hợp lý.
1.2.5.2. Biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi
(1) Nhận thức về trách nhiệm: Biết điều gì cần phải làm và muốn làm; hiểu tại sao cần phải làm việc
đó; hiểu mỗi người phải tự chịu hậu quả việc mình làm.
(2) Hành động có trách nhiệm: Thực hiện đúng việc cần làm, muốn làm; hoàn thành được việc cần
làm, muốn làm; đánh giá đúng kết quả và dám nhận hậu quả.
(3) Thái độ có trách nhiệm: Tự giác thực hiện việc cần làm; hứa sẽ làm; kiên trì, nỗ lực để hồn
thành tốt việc đang làm; công bằng khi đánh giá và chủ động nhận lỗi/khắc phục hậu quả do mình
gây ra.
1.3. Quyền trẻ em với việc giáo dục TTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.3.1. Khái niệm “QTE”
“QTE” là điều trẻ em đáng được hưởng và được đảm bảo bởi pháp luật”. Quyền khác với nhu
cầu. Nhu cầu: điều kiện cơ bản để con người tồn tại như một con người. Quyền: những điều mà theo
cơng bằng và chính đáng thì một con người phải được hưởng hoặc được làm.
1.3.2. Các Quyền cơ bản của trẻ em
Công ước LHQ đã quy định Quyền của trẻ em gồm bốn nhóm quyền sau: Quyền sống còn,
Quyền được bảo vệ, Quyền tham gia, Quyền phát triển.

Luật trẻ em của Việt Nam năm 2016 quy định 25 quyền từ điều 12 đến điều 36.
1.3.3. Mối quan hệ giữa Quyền và Trách nhiệm của trẻ em

Hình 1.5: Mối quan hệ giữa Quyền và Trách nhiệm của trẻ em
1.4. Quá trình giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.4.1. Khái niệm “Giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi”
Giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
giáo dục đến trẻ nhằm hình thành ở trẻ ý thức về việc mình muốn làm, cần phải làm, phù hợp với
vai trò xã hội và tự giác thực hiện công việc, tự chịu hậu quả với việc đã gây ra.
Giáo dục TTN dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được hiểu là trao quyền
cho trẻ em trong quá trình hoạt động, làm cho trẻ em hiểu rõ quyền của mình, từ đó trẻ ý thức
được việc thực hiện trách nhiệm của bản thân.
7


1.4.2. Mục tiêu giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
- Nâng cao nhận thức cho trẻ về quyền và trách nhiệm của bản thân
- Hình thành kĩ năng- hành vi thực hiện trách nhiệm với bản thân, với người khác và môi
trường.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm của trẻ với bản thân, với người khác và với môi trường
xung quanh
1.4.3. Nội dung giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
Nội dung giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm: giáo dục nhận thức, giáo dục kỹ nănghành vi và giáo dục tình cảm-thái độ.
1.4.4. Phương pháp, biện pháp giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
- Phương pháp trực quan: Sử dụng mẫu hành vi (Nêu gương)
- Phương pháp dùng lời: Thảo luận và suy ngẫm, hướng dẫn trẻ, sử dụng lời khen, kể
chuyện
- Phương pháp thực hành-trải nghiệm: giao nhiệm vụ, sử dụng tình huống, luyện tập, trị chơi.
1.4.5. Hình thức hoạt động GDTTN dựa trên QTE cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
- Hoạt động chơi: có ưu thế để tổ chức trị chơi đóng vai và trị chơi có luật, tạo cơ hội cho

trẻ nhập vai chơi và thực hiện các trách nhiệm khác nhau.
- Hoạt động học: có ưu thế cung cấp kiến thức cho trẻ về QTE và trách nhiệm thực hiện
QTE, từ đó phát triển nhận thức cho trẻ về trách nhiệm.
- Hoạt động lao động: có ưu thế tổ chức các hoạt động thực tiễn cho trẻ thực hành trải
nghiệm trách nhiệm của bản thân với các đối tượng khác nhau trong quá trình lao động.
1.4.6. Đánh giá kết quả GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
Tiêu chí đánh giá TTN cho trẻ 5-6 tuổi cần bao gồm các mặt nhận thức, hành động và thái
độ với những biểu hiện cụ thể để dễ dàng, thuận tiện cho việc đánh giá. Phương pháp đánh giá
chủ yếu thông qua quan sát và phỏng vấn trẻ, đánh giá của PH và GV. Dựa trên biểu hiện TTN
của trẻ 5-6 tuổi, luận án xác định ba tiêu chí đánh giá TTN của trẻ 5-6 tuổi như sau:
• TC1: Nhận thức về trách nhiệm
TC 1.1: Nêu được những việc cần làm hàng ngày.
TC 1.2: Giải thích được tại sao cần phải làm việc đó.
TC 1.3: Hiểu mọi người phải tự chịu hậu quả về việc mình làm.
• TC2: Hành động có trách nhiệm:
TC 2.1: Ln thực hiện các việc cần làm hàng ngày
TC 2.2: Hồn thành các cơng việc cần làm hàng ngày
TC 2.3: Đánh giá đúng kết quả và tự nhận hậu quả
• TC3: Thái độ có trách nhiệm:
TC 3.1: Tự giác thực hiện việc cần làm hàng ngày;
TC 3.2: Kiên trì, nỗ lực để hồn thành tốt việc đang làm;
TC 3.3: Công bằng khi đánh giá và chủ động nhận lỗi, sửa lỗi.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc GDTTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi chịu ảnh hương của các yếu tố: đặc điểm cá nhân trẻ (nhận
thức, xúc cảm-tình cảm, vị trí của trẻ trong gia đình), môi trường giáo dục và các lực lượng giáo
dục (giáo viên, cha mẹ và CBQL nhà trường).

8



CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM DỰA TRÊN
QUYỀN TRẺ EM CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.1. Vấn đề giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi trong chương trình GDMN
2.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu giáo dục TTN được thể hiện trong chương trình GDMN ở mục tiêu chung
“hình thành phẩm chất nhân cách” cho trẻ; một số mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực phát triển
và kết quả mong đợi, tập trung chính ở lĩnh vực phát triển tình cảm- kĩ năng xã hội.
2.1.2. Nội dung
Nội dung giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi đã được thể hiện ở các khía cạnh nội dung khác
nhau của chương trình: giáo dục trách nhiệm với bản thân (giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe;
phát triển tình cảm kỹ năng xã hội); giáo dục trách nhiệm với người khác (giáo dục hành vi và
quy tắc ứng xử); giáo dục trách nhiệm với môi trường (phát triển nhận thức về động vật-thực vật,
một số hiện tượng thiên nhiên; phát triển kĩ năng xã hội).
2.1.3. Phương pháp, biện pháp
Phương pháp giáo dục chú trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn “học mà
chơi” và gắn với cuộc sống thực của trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của chính trẻ em. Đây
là những yếu tố liên quan và là cơ sở giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi ở MN.
2.2. Thực trạng giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên QTE ở trường MN hiện nay
2.2.1. Khái quát q trình khảo sát
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức, quan niệm của GVMN về TTN, biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi, nội dung,
phương pháp, hình thức và phương tiện GV đã sử dụng.
- Đánh giá mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi.
2.2.1.3. Đối tượng khảo sát
- 120 GVMN đã có kinh nghiệm dạy lớp MGL ít nhất 2 năm.
- 135 trẻ 5-6 tuổi: trong đó có 75 trẻ thành phố (37 trẻ nam, 38 trẻ nữ), 60 trẻ nông thôn (35 trẻ
nam, 25 trẻ nữ), tổng số trẻ nam là 72, tổng số trẻ nữ là 63.

- 135 phụ huynh (là cha/mẹ/người nuôi dưỡng của các trẻ này).
2.2.1.4. Tiến hành khảo sát
a) Khảo sát giáo viên: Sử dụng phiếu điều tra.
b) Khảo sát phụ huynh: Sử dụng phiếu điều tra.
c) Khảo sát trẻ 5-6 tuổi: Phỏng vấn trẻ, bài tập khảo sát, quan sát, nghiên cứu trường hợp.
2.2.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá
A.Tiêu chí đánh giá
Sử dụng tiêu chí đánh giá đã trình bày ở chương 1:
• TC1: Nhận thức về trách nhiệm
• TC2: Hành động có trách nhiệm
• TC3: Thái độ có trách nhiệm
B. Thang đánh giá
Thang đánh giá gồm 3 mức độ: cao, trung bình, thấp
Mức độ
ĐTB _TTN
Cao
Trung bình
Thấp

6≤ ĐTB ≤9
3≤ ĐTB <6
0≤ ĐTB < 3
9


C.Cách đánh giá
C 1: Đánh giá nhận thức về trách nhiệm:
Người khảo sát tiến hành phỏng vấn cá nhân trẻ, sử dụng 9 câu hỏi liên quan đến các tiêu
chí, và các câu hỏi phụ, kết hợp sử dụng tranh minh họa nhằm làm rõ hiểu biết của trẻ về trách
nhiệm.

C2: Cách đánh giá hành động và thái độ trách nhiệm
Sử dụng 3 bài tập khảo sát: BT1: Làm rối ngón tay hình hoa quả (nhóm 2 trẻ); BT2: Lau
dọn giá đồ chơi (nhóm 3-5 trẻ), BT3: Chăm sóc cây (nhóm 3-5 trẻ).
Người khảo sát đưa ra nhiệm vụ, tiến hành quan sát lần lượt từng nhóm và ghi chép các hành
động và thái độ của trẻ.
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN về giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non dựa trên Quyền trẻ em
a) Nhận thức của GVMN về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
Quan niệm của GVMN về TTN và cấu trúc của TTN
Đa số GVMN có quan niệm, nhận thức đúng về TTN (75% GV chọn ý kiến 3), còn 25%
GV quan niệm chưa đúng và đủ về TTN của trẻ 5-6 tuổi cần bồi dưỡng nhận thức của giáo viên
về TTN trong mối quan hệ với giáo dục phẩm chất, tính cách cho trẻ. Về cấu trúc của TTN, phần
lớn GVMN đều xác định gồm 3 thành phần: nhận thức, hành động và thái độ.
Quan niệm của GVMN về biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi
100% GVMN được khảo sát đồng ý với các biểu hiện TTN được đưa ra, trong đó mức độ
đồng ý với biểu hiện về thái độ trách nhiệm là cao nhất (4.14), thứ hai là biểu hiện hành động
(4,04) và thấp nhất là biểu hiện nhận thức (4.01). Đối với các loại trách nhiệm, GV đồng ý với
biểu hiện trách nhiệm với bản thân cao nhất (4.09). Các tiêu chí đạt mức dưới 4 chủ yếu liên quan
đến biểu hiện nhận lỗi, sửa lỗi, tự nguyện, tự giác và khả năng đánh giá trách nhiệm của trẻ.
Hiểu biết của GVMN về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
GVMN đã có những hiểu biết ban đầu về GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên QTE, trong đó
họ biết đến các biện pháp, hình thức, phương tiện và yếu tố ảnh hướng đến TTN của trẻ nhưng
chưa hiểu sâu về vấn đề này. Ba điểm GV còn chưa rõ ràng nhất là biểu hiện TTN của trẻ 5-6
tuổi; các biện pháp giáo dục TTN phải làm thế nào để hình thành ý thức tự giác có trách nhiệm
cho trẻ chứ khơng phải mang tính áp đặt; và giáo dục TTN dựa trên QTE là như thế nào. Thực tế
là các hoạt động GDTTN cho trẻ đang được GV tiến hành theo hình thức ngầm, tức là tiềm ẩn
trong các hoạt động hàng ngày, chưa có mục tiêu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục rõ ràng
trong các hoạt động. Và thực tiễn giáo dục TTN dưới hình thức ngầm cũng chưa được GVMN ý
thức một cách rõ ràng, hiểu biết cặn kẽ để lý giải cho các tác động giáo dục của mình đến trẻ ở

trường MN.
b) Về việc thực hiện GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN
 Về nội dung GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
Các nội dung GDTTN được GV lựa chọn từ nhiều nhất đến ít nhất lần lượt là: Trách nhiệm
(cơng việc) trẻ phải làm ở trường và ở nhà (100%); các Quyền khi thực hiện trách nhiệm
(77.50%); trách nhiệm của những người xung quanh (55.83); thế nào là có trách nhiệm và khơng
có trách nhiệm (43.33%) và ít nhất là mối quan hệ giữa Quyền của trẻ và Quyền của người khác
(35%). Khi thực hiện chương trình, giáo dục TTN cho trẻ đã xuất hiện trong các chủ đề, dưới
hình thức ngầm, tuy nhiên nội dung giáo dục trách nhiệm trong các bài học còn mờ nhạt, chưa rõ
ràng, GV cũng chưa sử dụng các diễn ngôn về Quyền và Trách nhiệm.
 Về biện pháp GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
GV đã thực hiện khá nhiều biện pháp và hướng tới việc giáo dục TTN cho trẻ về cả mặt
nhận thức, hành động và thái độ. Các biện pháp cịn ít được GV sử dụng thường xuyên là: Dạy trẻ
về Quyền và trách nhiệm, hướng dẫn PH, tạo cơ hội cho trẻ tự đánh giá việc thực hiện trách
10


nhiệm, sử dụng yếu tố tự điều khiển, cho trẻ tự quyết định và tự chịu trách nhiệm. Đây là căn cứ
để người nghiên cứu xác định được những biện pháp hiệu quả và chưa hiệu quả trong giáo dục
TTN cho trẻ 5 – 6 tuổi.
 Về hình thức hoạt động GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
GV đã sử dụng đa dạng các hình thức hoạt động để giáo dục TTN cho trẻ, trong hoạt động chơi
và hoạt động học chiếm ưu thế (97,5%; 94,17%), hoạt động lao động ít được lựa chọn hơn so với hai
hoạt động trên nhưng cũng được trên 75% GV lựa chọn.
 Về phương tiện GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
GV đã sử dụng đa dạng hóa các loại phương tiện giáo dục trách nhiệm cho trẻ, đặc biệt là tận
dụng môi trường tự nhiên và các sự kiện xã hội xung quanh trẻ, chiếm tới 89,17%, phương tiện nghệ
thuật chiếm 72,5%, do GV chưa nhìn thấy ưu thế của phương tiện này có thể tác động tới xúc
cảm, tình cảm của trẻ, kích thích trẻ mong muốn, yêu thích và tự giác thực hiện trách nhiệm của
mình.

 Về thuận lợi và khó khăn của việc GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
GV thấy được thuận lợi từ phía chương trình, cơ sở vật chất và PH nhưng chưa đánh giá cao
sự chỉ đạo, hỗ trợ của BGH nhà trường. Khó khăn được báo cáo là số lượng trẻ đơng; thói quen nếp
sống văn hóa của gia đình chưa tốt làm cản trở quá trình giáo dục TTN của trẻ và đặc biệt là ít
nguồn tài liệu hướng dẫn.
 Về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
Theo ý kiến của GV, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình GDTTN là: Hành vi của cha
mẹ, biện pháp giáo dục của GV và đặc điểm cá nhân trẻ.
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức của PH về GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
 Nhận thức của cha mẹ trẻ về biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi
Kết quả khảo sát 135 PH cho thấy PH đồng ý với các biểu hiện TTN được đưa ra. ĐTB mức
độ đồng ý là 3.85. Mức độ đồng ý cao nhất ở các biểu hiện 2.4; 2.1; 3.4; 1.6; 1.5 (trên 4). Mức độ
đồng ý thấp nhất ở các biểu hiện 1.8; 3.2; 2.2 (3.6 đến dưới 3.7). Như vậy, PH cho rằng việc thực
hiện các công việc/trách nhiệm của trẻ được biểu hiện khá rõ, còn khả năng trẻ hiểu vì sao phải
thực hiện có phần hạn chế hơn.
 Nhận thức của cha mẹ trẻ về nội dung GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
Trong 5 nội dung được đề xuất, có hai nội dung được trên 50% PH lựa chọn là Các Quyền
và Trách nhiệm (74.07%) và các trách nhiệm (công việc) ở nhà và ở trường của trẻ (66.67%). Các
nội dung khác được dưới 50% PH lựa chọn vì một số PH cho rằng khó với trẻ hoặc chưa cần
thiết. Nội dung được ít lựa chọn nhất là mối quan hệ giữa Quyền của trẻ và Quyền của người
khác “Khi trẻ thể hiện có trách nhiệm là trẻ đã tơn trọng Quyền của mình và của người khác”
(34.82%). Kết quả này cho thấy các nội dung GDTTN dựa trên QTE còn khá mới với PH.
 Về các biện pháp GDTTN cha mẹ trẻ đã sử dụng
Theo ý kiến PH, có nhiều biện pháp cha mẹ đã sử dụng trong giáo dục TTN cho con, với tỉ
lệ lựa chọn trên 50%, trong đó biện pháp được nhiều cha mẹ sử dụng nhất là “Nói về các quy tắc,
quy định” (80.74%), “Giao nhiệm vụ” (79.26%), “Làm gương” (76.30). Có một biện pháp ít được
cha mẹ biết đến và sử dụng nhất là “Nói cho trẻ biết về Quyền của trẻ” (40%).
 Nhận thức của cha mẹ trẻ về thực tiễn phối hợp của nhà trường với gia đình
trong GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
Theo ý kiến PH, các trường đều đã có hình thức triển khai GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi nhưng

cịn khá mờ nhạt và chủ yếu tích hợp trong chương trình, nội dung hoạt động của nhà trường. Các
thông tin mà PH tiếp cận được nhiều nhất từ nhà trường là qua facebook, website nhà trường, có
trong nội dung chương trình học của nhà trường. Các kênh thơng tin cịn lại có dưới 50% PH xác
nhận nhà trường đã thực hiện, trong đó ít nhất là “GV trao đổi với PH lúc đón, trả trẻ (3.70%).
2.2.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi
Để kiểm định mức độ tin cậy của dữ liệu thu được, hệ số Cronbach’s Alpha đã được tính tốn cho 9
11


tiểu mục về Nhận thức_TN, 27 tiểu mục về Hành động_TN và 27 tiểu mục về Thái độ_TN và đạt được
các mức điểm là: 0.823; 0.930; 0.934. Như vậy, các số liệu là đáng tin cậy.
a) Thực trạng mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi (tính theo %)
Bảng 8: Mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi (tính theo %)
Mức độ
Nhóm trẻ
Thấp
TB
Cao
n
SL
%
SL
%
SL
%
Nam
72
6
8.33
43

59.72
23
31.94
Nữ
63
6
9.52
31
49.21
26
41.27
Thành phố
75
5
6.67
35
46.67
35
46.67
Nơng thơn
60
7
6.67
39
65.00
14
23.33
Tổng
135
12

8.89
74
54.81
49
36.30
Bảng trên cho thấy, phần lớn trẻ được khảo sát có điểm trung bình chung TTN ở mức TB và cao, trong đó tỉ lệ
trẻ đạt mức độ trung bình vẫn chiếm đa số (54.81%). Biểu hiện mức độ TTN qua các bài tập khảo sát được quan sát
thấy như sau:
Mức độ cao:
Những trẻ đạt mức độ này có biểu hiện chung là khi trả lời phỏng vấn, trẻ nêu được nhiều công việc cần phải
làm, nên làm để tốt cho mình, cho người khác và cho mơi trường (trên 15 việc), giải thích được các lý do cần phải
làm việc đó xuất phát từ bên trong, biết được kết quả khơng tốt có thể xảy ra và bản thân trẻ sẽ chịu trách nhiệm
gánh vác, sửa chữa hậu quả đó. Trong ba bài tập khảo sát hành động và thái độ trách nhiệm, trẻ có biểu hiện ln
sẵn sàng nhận nhiệm vụ, cố gắng hồn thành cơng việc của mình, đồng thời cịn biết giúp đỡ bạn cùng nhóm.
Mức độ trung bình:
Trong bài tập phỏng vấn, các trẻ ở mức độ này nhận thức được một số công việc cần phải làm, nên làm cho
bản thân, người khác và môi trường (4-15 việc); hiểu lý do cần thực hiện trách nhiệm từ phía bên ngồi (sợ trách
phạt, vì vâng lời, để được khen, vì là bé ngoan). Trong ba bài tập khảo sát, đa số trẻ thực hiện đúng công việc khi
được nhắc nhở, hoàn thành với sự giúp đỡ hoặc chỉ hoàn thành phần việc cá nhân, khơng hỗ trợ nhóm; trẻ khơng tự
nhận lỗi về mình ngay nhưng cũng đánh giá đúng khi được hỗ trợ của giáo viên. Trẻ thường vui vẻ hồn thành cơng
việc của mình, cịn với cơng việc chung thì chưa tự giác giúp đỡ các thành viên trong nhóm. Một số trẻ vẫn có các
hành động gây nguy hiểm hoặc chưa tốt cho bản thân và bạn như vừa cầm kéo vừa khua khoắng, bôi tay lên mặt
khi làm con rối hoặc lau vào quần áo; hoặc có hành động làm hại động vật nhỏ (ví dụ: kiến).
Mức độ thấp:
Các trẻ này kể được rất ít cơng việc cần phải làm (0-3 việc), chưa hiểu vì sao cần phải thực hiện công việc,
chưa nhận ra được hậu quả và việc mình phải chịu trách nhiệm gánh vác, sửa chữa; có ý đổ lỗi cho hồn cảnh và
người khác. Khi thực hiện các bài tập khảo sát hành động và thái độ, trẻ có thể khơng làm hoặc bỏ dở công việc,
đánh giá không đúng về kết quả của mình (trẻ khơng hồn thành nhưng vẫn nói là mình hồn thành). Trẻ chưa tự
giác làm việc, khơng tự giác nhận lỗi về bản thân ngay cả khi có gợi ý.
b) Thực trạng mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi (tính theo tiêu chí)

Bảng 9: Thống kê điểm trung bình TTN của trẻ 5-6 tuổi (theo tiêu chí)
Loại trách nhiệm
Nhận thức
Hành động
Thái độ
TBC
Chỉ sổ
Chỉ
số
Chỉ
số
X
X
X
Trách nhiệm với bản
thân

Trách nhiệm với
người khác

Trách nhiệm với
môi trường

Tổng điểm TBC

1.1
1.2
1.3
Σ
1.4

1.5
1.6
Σ
1.7
1.8
1.9
Σ

0.57
0.52
0.54
1.63
0.54
0.47
0.50
1.51
0.51
0.52
0.51
1.55
4.69

2.1
2.2
2.3
Σ
2.4
2.5
2.6
Σ

2.7
2.8
2.9
Σ

12

0.70
0.58
0.62
1.90
0.60
0.53
0.62
1.75
0.59
0.57
0.64
1.80
5.45

3.1
3.2
3.3
Σ
3.4
3.5
3.6
Σ
3.7

3.8
3.9
Σ

0.77
0.59
0.53
1.89
0.57
0.55
0.53
1.65
0.59
0.53
0.58
1.70
5.23

5.42

4.91

5.05
5.13


Điểm TBC nhận thức_TN của trẻ đạt 4.69, TBC hành động_TN của trẻ đạt 5.45, TBC thái độ_TN của trẻ đạt
5.23, đều ở mức trung bình. Trong đó, tổng điểm nhận thức về trách nhiệm với bản thân cao hơn tổng điểm nhận
thức về trách nhiệm với người khác và MT, mức chênh lệnh là 0.12 và 0.08. Tổng điểm hành động_TN với bản
thân cao hơn so với hành động_TN với người khác 0.15 và cao hơn so với hành động_TN với MT 0.1. Tổng điểm

thái độ_TN với bản thân cao hơn so với thái độ_TN với người khác 0.23 và cao hơn so với thái độ_TN với môi
trường 0.15. Điểm TBC hành động_TN và TBC thái độ_TN của trẻ cao hơn so với TBC nhận thức_TN, điều này
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra, như trẻ giàu xúc cảm, thích bắt chước
người lớn, thích được khen, có định hướng “em bé ngoan” nên trẻ sẽ làm các công việc mà được người lớn đánh
giá là ngoan, là tốt. Về loại trách nhiệm, ĐTB trách nhiệm với bản thân cao nhất (5.69), thứ hai là ĐTB trách nhiệm
với môi trường (5.26), thứ ba là ĐTB trách nhiệm với người khác (5.16). Có thể thấy, ĐTB trách nhiệm với bản
thân cao hơn hẳn, cịn TN với người khác và mơi trường có sự chênh lệch khơng đáng kể.
Phân tích mối tương quan giữa điểm TBC nhận thức_TN, TBC hành động_TN, TBC thái độ_TN và
TBC_TTN bằng hàm CORREL cho kết quả nhận thức về trách nhiệm, hành động thực hiện trách nhiệm và thái độ
trách nhiệm có mức độ tương chặt chẽ với nhau, ở mức cao (giữa nhận thức và thái độ) và rất cao (giữa nhận thức
và hành động, hành động và thái độ). Hệ số tương quan giữa TBC nhận thức, TBC hành động, TBC thái độ với
điểm TBC_TTN lần lượt là 0.889; 0.929 và 0.916, đều ở mức rất cao. Điều này cho thấy, nhận thức_TN, hành
động_TN, thái độ_TN là ba yếu tố cấu thành nên TTN của trẻ em.
c) So sánh mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi theo khu vực và giới tính
Bảng 10: Thống kê điểm trung bình TTN của trẻ 5-6 tuổi theo khu vực và giới tính
Tiêu chí
Điểm TBC
Chênh
lệch GTTB
Nhóm trẻ
n
Nhận thức
Hành động
Thái độ
SD
SD
SD
SD
X
X

X
X
Nam
72
4.48
1.69
5.22
1.43
5.04
1.42 4.92 1.36
0.45
Nữ
63
4.94
1.64
5.71
1.48
5.44
1.42 5.37 1.38
Thành phố
75
4.89
1.59
5.81
1.42
5.42
1.39 5.37 1.32
0.56
Nông thôn
60

4.44
1.75
5.01
1.41
4.99
1.45 4.81 1.41
Tổng
135 4.69
1.68
5.45
1.47
5.23
1.43 5.13 1.39
Kết quả khảo sát cho thấy, TTN của trẻ 5-6 tuổi đạt mức trung bình. ĐTB chung là 5.13, ĐTB các tiêu chí
nhận thức, hành động và thái độ trách nhiệm lần lượt là 4.69; 5.45 và 5.23, trong đó điểm nhận thức về trách nhiệm
là thấp nhất. Qua phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy, trẻ đã nhận ra được những công việc cần phải làm cho bản thân,
người khác và môi trường nhưng số lượng cơng việc cịn ít (chủ yếu từ 2 đến 5 việc), trẻ bước đầu hiểu lí do vì sao
cần phải thực hiện các trách nhiệm của bản thân, nhưng các lí do nhiều trẻ đưa ra xuất phát từ động cơ bên ngoài:
vâng lời hoặc tránh bị trách phạt (Cô bảo con, mẹ con bảo thế, nếu không làm thì bố đánh), để được khen. Bằng ba
bài tập khảo sát, chúng tôi quan sát được hành động và thái độ thực hiện trách nhiệm của trẻ.
Chênh lệch GTTB điểm TBC_TTN giữa trẻ nam và trẻ nữ là 0.45, giữa trẻ thành phố và nông thôn là 0.56.
Kết quả kiểm định chênh lệch GTTB tính trách nhiệm (Independent Samples Test) giữa trẻ nam và trẻ nữ: Sig. =
0.541>0.05 , giữa trẻ thành phố và nông thôn Sig. = 0.316 > 0.05 cho thấy chênh lệch điểm trung bình chung TTN
giữa trẻ nam và trẻ nữ, trẻ nông thôn và trẻ thành phố khơng có ý nghĩa, kết quả chênh lệch là ngẫu nhiên.

Kết luận chương 2

13



-

-

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM CHO
TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
3.1.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục TTN dựa trên QTE
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành TTN và đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa thực hiện “Quyền” và “Trách nhiệm” của trẻ
3.1.4. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong việc
GDTTN cho trẻ 5-6 tuổi
3.2. Đề xuất biện pháp GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
3.2.1. Xây dựng môi trường GDTTN dựa trên QTE phù hợp với trẻ 5-6 tuổi
3.2.1.1. Xây dựng mơi trường vật chất an tồn, định hướng rõ Quyền và Trách nhiệm của trẻ trong các
hoạt động, sinh hoạt ở trường MN
Mục đích- ý nghĩa
Thơng qua việc lựa chọn, bố trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi có thể điều chỉnh được hành vi
của trẻ, giúp hình thành những hành vi mong đợi, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Xây dựng môi
trường vật chất thuận lợi nhằm tăng cường quyền tham gia và đáp ứng các quyền khác của trẻ
em, từ đó trẻ nhận ra được trách nhiệm của mình trong quá trình tương tác và hoạt động với các
đối tượng trong môi trường.
Nội dung
Bố trí khu vực hoạt động
Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, vật liệu
Trang trí các góc, khu vực hoạt động
Thiết kế các bảng quy trình hướng dẫn hoạt động ở từng góc
Cách tiến hành
Bố trí các khu vực hoạt động của trẻ: Mỗi hoạt động cần có một khơng gian khác nhau, đảm bảo

cho trẻ có thể hoạt động thoải mái và tích cực, trẻ được đáp ứng các Quyền của mình.
Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, vật liệu: cần đảm bảo các tiêu chí an tồn, phù hợp với độ tuổi của trẻ
em; có khả năng định hướng hoạt động cho trẻ; đảm bảo tính thẩm mỹ; số lượng vừa đủ với nhu
cầu của trẻ em.
Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, vật liệu: cần chú ý đến tính thuận tiện, hấp dẫn, cần thường xuyên kiểm
tra, bổ sung, thay mới các đồ dùng.
Trang trí các góc, khu vực hoạt động: Làm biểu tượng cho các khu vực hoạt động, thiết kế sơ đồ
bố trí các khu vực hoạt động, làm bảng phân công và theo dõi kết quả hoạt động
Thiết kế các bảng quy trình hướng dẫn hoạt động của trẻ ở từng góc
Bước 1: Suy nghĩ về nội dung hoạt động trẻ sẽ thực hiện
Bước 2: Sắp xếp các hành động thực hiện trong hoạt động
Bước 3: Sử dụng hình ảnh và chữ viết minh họa
Bước 4: Tìm vị trí đặt bảng quy trình
3.2.1.2. Xây dựng mơi trường tâm lý thoải mái, tơn trọng, bình đẳng cho mọi trẻ em
Mục đích-ý nghĩa
Xây dựng mơi trường tâm lý thoải mái, tơn trọng, bình đẳng với mọi trẻ em nhằm giúp trẻ
tự tin thể hiện bản thân, tự do hoạt động và tự chịu trách nhiệm về hành động; góp phần thúc đẩy
q trình chuyển động cơ từ bên ngồi vào động cơ bên trong trong việc hình thành tính trách
nhiệm ở trẻ em.
Nội dung
- Xây dựng các quy tắc hành vi văn hóa ứng xử đảm bảo sự cơng bằng về quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi cá nhân
- Tạo niềm tin cho trẻ em
Cách tiến hành
14


-

-


-

-

Xây dựng các quy tắc hành vi văn hoá ứng xử đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và trách nhiệm
của mỗi cá nhân:
+ Xây dựng các nội quy, quy định:
Bước 1: Thảo luận về các quy tắc, quy định
Bước 2: Thống nhất nội dung của quy tắc, quy định
Bước 3: Trình bày bằng chữ và hình ảnh
Bước 4: Xác định vị trí và đặt bảng nội quy
+ Làm sổ tay quy tắc ứng xử của cá nhân: GV khuyến khích trẻ nghĩ ra các quy tắc ứng
xử với bản thân, quy tắc ứng xử với người khác và quy tắc ứng xử với môi trường mà trẻ cho là
đúng và sẽ làm theo bằng cách vẽ hình ảnh, kí hiệu vào một quyển sổ nhỏ khổ giấy A5 hoặc
những quyển sổ nhỏ có các hình dạng khác nhau (hình trịn, hình trái tim, hình chiếc lá, các hình
dạng khác) do chính trẻ tạo ra.
Tạo niềm tin cho trẻ em
+ Sử dụng các yếu tố tự điều khiển trong lớp học để trao quyền cho trẻ: sử dụng các đồ
dùng, phương tiện trực quan, chứa đựng những quy tắc hành động trong đó, được đưa vào mơi
trường giúp trẻ tự điều khiển hành vi khi sử dụng chúng, đó là “vé”, “thẻ”, “phù hiệu”, “bản kế
hoạch làm việc”.)
+ Giáo viên giao tiếp với trẻ thể hiện sự tôn trọng, bình đẳng: Đặt mình vào vị trí của trẻ,
chấp nhận trẻ, giúp trẻ vừa đủ, tôn trọng trẻ, giao tiếp với đồng nghiệp một cách tôn trọng.
3.2.2. Tổ chức các hoạt động đa dạng cho trẻ trải nghiệm việc ra quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình
3.2.2.1. Tổ chức hoạt động học giúp trẻ trải nghiệm khám phá Quyền và Trách nhiệm của trẻ em
Mục đích - ý nghĩa
Về nhận thức: trẻ xác định được các Quyền của mình đáng được hưởng trong các hoạt động
sống hàng ngày, đồng thời nhận ra những trách nhiệm cần phải thực hiện liên quan đến

Quyền đó.
Về tình cảm- thái độ: trẻ tơn trọng Quyền của mình và Quyền của mọi người xung quanh; vui vẻ,
tự giác, cố gắng, nỗ lực hoàn thành các trách nhiệm của bản thân.
Về kĩ năng-hành vi: trẻ có kĩ năng lựa chọn, cân nhắc và thực hiện các hành động trách nhiệm
trong hoạt động sống hàng ngày.
Nội dung
- Lựa chọn nội dung về Quyền và Trách nhiệm cụ thể
- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động
- Tổ chức quá trình hoạt động
Cách tiến hành
a) Lựa chọn nội dung về Quyền và Trách nhiệm cụ thể
Xác định 4 nhóm Quyền của trẻ em (Quyền sống, Quyền phát triển, Quyền được bảo vệ, Quyền
tham gia)
Lựa chọn Quyền được ghi trong Công ước (hoặc Luật trẻ em), liên tưởng tới những nhu cầu cơ
bản của trẻ em,
Cụ thể hóa các Quyền trẻ em thành những nội dung giúp trẻ dể hiểu, dễ thực hiện.
Suy nghĩ về Trách nhiệm trẻ cần phải làm để thực hiện Quyền.
b) Dự kiến các HĐ trải nghiệm về Quyền và Trách nhiệm theo nội dung đã lựa chọn
Dựa trên các Quyền đã lựa chọn và các trách nhiệm tương ứng đã xác định được, GV lên ý tưởng
về nội dung HĐ để trẻ có thể tham gia, vừa thỏa mãn Quyền của trẻ, vừa đòi hỏi trẻ phải thực hiện một
vài trách nhiệm cụ thể để thực hiện được Quyền.
c) Tổ chức quá trình hoạt động
Bước 1: Định hướng trẻ tham gia vào hoạt động trải nghiệm
Bước 2: Trẻ trải nghiệm
15


-

-


Bước 3: Chia sẻ, đúc rút kinh nghiệm về Quyền và Trách nhiệm của trẻ em
Bước 4: Tạo cơ hội cho trẻ vận dụng vào các hoạt động sống hàng ngày
Điều kiện thực hiện
- GV hiểu biết rõ về QTE và biết cách đáp ứng QTE trong quá trình tổ chức HĐ học tập
cho trẻ.
- GV hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa Quyền và Trách nhiệm, đảm bảo cho việc đáp
ứng mỗi Quyền cụ thể tương ứng với việc giúp trẻ hiểu ra trách nhiệm của mình.
- GV có kĩ năng lập kế hoạch HĐ học tích hợp giáo dục TTN phù hợp với nội dung chủ
đề.
3.2.2.2.Tổ chức hoạt động chơi cho trẻ trải nghiệm thực hiện Quyền và Trách nhiệm
Mục đích- ý nghĩa
+ Giúp trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm từ các hoạt động thực tiễn về trách nhiệm trong các
mối quan hệ chơi khác nhau; mở rộng các đối tượng mà trẻ cần phải có trách nhiệm;
+ Rèn luyện cho trẻ khả năng lựa chọn việc mình được làm, nên làm, phải làm trong ứng
xử với bản thân, người khác và môi trường dựa trên tôn trọng Quyền của tất cả mọi người;
+ Hình thành ở trẻ ý thức nhận gánh vác trách nhiệm và chịu trách nhiệm về cam kết thực
hiện với người khác.
Nội dung
- Tổ chức cho trẻ trải nghiệm trách nhiệm trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Tổ chức cho trẻ trải nghiệm trách nhiệm trong các trị chơi có luật
Cách tiến hành
a) Tổ chức trị chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ trải nghiệm thực hiện trách nhiệm một cách
tự giác
- Bước 1: Trẻ lựa chọn trò chơi và vai chơi
- Bước 2: Trẻ tham gia chơi
- Bước 3: Trẻ chia sẻ quá trình chơi, kết quả chơi và rút ra bài học về trách nhiệm
b) Tổ chức trò chơi có luật cho trẻ trải nghiệm thực hiện trách nhiệm dựa trên luật chơi
Bước 1: Lựa chọn/thiết kế trò chơi, xác định nội dung GDTTN trong trò chơi
Bước 2: Tổ chức chơi

- Trẻ chơi
- Trẻ chia sẻ, đúc rút kinh nghiệm sau khi chơi
- Trẻ vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn
Điều kiện thực hiện
GV cần biết lựa chọn hoặc thiết kế các trị chơi có luật đa dạng, hấp dẫn để gây hứng thú và rèn
luyện TTN cho trẻ trong nhiều tình huống khác nhau.
GV cần dựa vào các luật chơi để gián tiếp yêu cầu trẻ tham gia trò chơi tự nguyện thực hiện trách
nhiệm với bản thân (nói đúng, làm đúng, cố gắng, nỗ lực), trách nhiệm với bạn (làm đúng nhiệm vụ,
chức năng của mỗi người trong nhóm), với mơi trường (thực hiện đúng quy định sử dụng đồ chơi, vật
liệu)
Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về đồ dùng, đồ chơi, vật liệu, chỗ chơi phù hợp với trẻ và nội
dung trò chơi.
3.2.2.3. Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ trải nghiệm thực hành Quyền và Trách nhiệm trong đời
sống thực
Mục đích – Ý nghĩa
- Cung cấp kiến thức cho trẻ về lợi ích, vai trị của mơi trường đối với con người và độngthực vật, đặc biệt là đối với bản thân trẻ; giúp trẻ hiểu bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của
16


-

-

con người;
- Rèn luyện kĩ năng chăm sóc mơi trường, kĩ năng giải quyết vấn đề mơi trường một cách
có trách nhiệm;
- Hình thành thái độ quan tâm, mong muốn giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
Nội dung
- Khơi gợi sự quan tâm của trẻ tới đối tượng trong môi trường;
- Tạo cơ hội cho trẻ thực hiện các trách nhiệm chăm sóc mơi trường;

- Trẻ chia sẻ và rút ra bài học về trách nhiệm với môi trường.
Cách tiến hành
Bước 1: Khơi gợi sự quan tâm của trẻ tới đối tượng trong môi trường
Bước 2: Trẻ thực hiện các trách nhiệm chăm sóc mơi trường
Bước 3: Trẻ chia sẻ và rút ra bài học về trách nhiệm với môi trường
Điều kiện thực hiện
- Mơi trường an tồn với trẻ
- Đối tượng sẵn có tại địa phương, phù hợp điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
- Trẻ có sức khỏe tốt khi tham gia các hoạt động chăm sóc mơi trường.
3.2.3. Phối hợp gia đình giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên Quyền trẻ em
3.2.3.1. Cung cấp tư liệu cho cha mẹ trong việc GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
Mục đích- ý nghĩa
Cha mẹ với nghề nghiệp, trình độ khác nhau, do đó khơng phải cha mẹ nào cũng am hiểu
về phương pháp giáo dục con cái. Vì vậy, giáo viên và nhà trường MN cần có hỗ trợ cho cha mẹ
thơng qua việc cung cấp tư liệu cần thiết về vấn đề này nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của
cha mẹ.
Nội dung
- Lựa chọn tài liệu cần thiết cho cha mẹ về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
- Sử dụng đa dạng cách thức trao đổi thông tin với cha mẹ phù hợp điều kiện thực tế
Cách tiến hành
Lựa chọn tài liệu cần thiết cho cha mẹ về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm:
+ Tài liệu về Quyền trẻ em: Các văn bản pháp lý về QTE; tài liệu đã được biên soạn lại
của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ làm việc liên quan đến trẻ em; tài liệu của các nhà
nghiên cứu về QTE và tài liệu do chính nhà trường biên soạn dựa trên các văn bản pháp lý,
cơng trình nghiên cứu, để phù hợp với đặc điểm của cha mẹ trẻ của từng trường.
+ Tài liệu về GDTTN dựa trên QTE: Các tài liệu đề cập đến khái niệm cơ bản “Tính trách
nhiệm”, “Giáo dục TTN dựa trên QTE”, biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi; mục tiêu, nội dung,
phương pháp-biện pháp giáo dục TTN cho trẻ tại gia đình và cách đánh giá biểu hiện TTN của
trẻ; hướng dẫn cha mẹ cách phối hợp với nhà trường.
Sử dụng đa dạng cách thức trao đổi thông tin với cha mẹ phù hợp điều kiện thực tế : Gửi các tài

liệu hỗ trợ, trao đổi vào giờ đón và trả trẻ, liên lạc qua nhóm phụ huynh trên các phần mềm tiện
ích.
Điều kiện thực hiện:
- GV cần dành thời gian cho việc lựa chọn tài liệu và chia sẻ thơng tin với cha mẹ, có kĩ
năng sử dụng CNTT, hiểu biết về văn hóa của gia đình trẻ để có cách trao đổi phù hợp.
- Cha mẹ sẵn sàng dành thời gian cho con; có khả năng đọc, viết và sử dụng được thiết bị
liên lạc đơn giản (điện thoại, internet); lắng nghe và hợp tác với GV.
3.2.3.2. Hướng dẫn phụ huynh những kĩ năng cần thiết về GDTTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi
Mục đích- ý nghĩa
- Nâng cao kĩ năng của cha mẹ để rèn luyện, giáo dục trẻ tại nhà
- Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp của phụ huynh
17


- Củng cố, rèn luyện tính trách nhiệm cho trẻ, hình thành thói quen có trách nhiệm mọi lúc,
mọi nơi của trẻ em.
- Góp phần nâng cao trách nhiệm của cha mẹ trong thực hiện Quyền trẻ em.
Nội dung
- Hướng dẫn cha mẹ dạy con có trách nhiệm với bản thân thông qua HĐ tự phục vụ;
- Hướng dẫn cha mẹ dạy con biết giúp đỡ, quan tâm người khác;
- Hướng dẫn cha mẹ dạy con lao động, chăm sóc mơi trường.
Cách tiến hành
a)Hướng dẫn cha mẹ dạy con có trách nhiệm với bản thân thông qua hoạt động tự
phục vụ
- Giúp cha mẹ hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động tự phục vụ đối với việc hình thành
TTN cho trẻ, đó là rèn luyện kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
- Hướng dẫn cụ thể cung cấp cho cha mẹ những biện pháp, kĩ thuật đơn giản, hiệu quả
nhằm khuyến khích và hình thành thói quen tự phục vụ cho trẻ tại gia đình: Làm sổ tay
hoạt động của trẻ ở hai thời điểm buổi sáng sau khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ;
đặt kỳ vọng vừa sức với trẻ; cùng trẻ lập kế hoạch làm việc cá nhân.

b) Hướng dẫn cha mẹ dạy con biết giúp đỡ, quan tâm người khác
Thứ nhất, cha mẹ phải thể hiện sự quan tâm đến trẻ, đảm bảo Quyền của trẻ được thực thi
tại chính gia đình, nơi trẻ sống. Cha mẹ có trách nhiệm đảm bảo và thực hiện tất cả các quyền
của trẻ em thông qua các việc làm trong gia đình.
Thứ hai, cha mẹ là tấm gương có trách nhiệm với mọi người xung quanh. Hành vi tốt của cha
mẹ có thể dạy cho trẻ nhiều hơn là lời nói. Trẻ em khơng học được giá trị trách nhiệm chỉ đơn
giản bằng cách được nghe kể. Trẻ học hỏi từ cha mẹ, học lẫn nhau, và học từ những người lớn
khác trong cộng đồng. Cha mẹ cần nhất quán trong việc duy trì các giá trị muốn trẻ em phải tôn
trọng và không giới thiệu chúng với các giá trị mâu thuẫn.
Thứ ba, cha mẹ luôn động viên, khích lệ và tin tưởng trẻ. Cha mẹ có vai trị hỗ trợ trẻ bằng
cách khen ngợi, động viên và nhắc nhở nhẹ nhàng. Chính sự động viên, khích lệ và tin tưởng vào
trẻ sẽ truyền cảm hứng cho trẻ, nuôi dưỡng những hành động tốt đẹp dù là nhỏ bé nhất của trẻ
em.
c) Hướng dẫn cha mẹ dạy con lao động, chăm sóc mơi trường
Thỏa thuận hợp đồng làm việc: Hợp đồng giúp trẻ quyết định làm gì, thời gian nào để chơi
hoặc thực hiện các hoạt động, quyết định hoạt động nào trẻ muốn tự làm, hoạt động nào trẻ muốn
hướng dẫn.
Gợi ý cho cha mẹ các cách thức hướng dẫn con thực hiện công việc lao động: Hướng dẫn
con cách dọn đồ chơi, hướng dẫn con cách lau bàn, xếp giày dép lên giá.
3.2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn cha mẹ giáo dục TTN cho trẻ thơng qua các hoạt động khác
Mục đích- ý nghĩa
Có nhiều hoạt động mang đến cơ hội để GDTTN cho trẻ. Cha mẹ cần nhìn thấy những cơ
hội đó để tận dụng hiệu quả vào quá trình giáo dục trẻ ở gia đình. Nhà trường và GV cần hướng
dẫn cha mẹ bằng cách chuyển các nhiệm vụ ở nhà trường đến với cha mẹ, giúp cha mẹ thấy được
sự phong phú, đa dạng của các hoạt động và các kĩ năng của cha mẹ sẽ được hình thành từ đó.
Nội dung:
- Triển khai các dự án học tập đòi hỏi sự phối hợp của cha mẹ
- Hướng dẫn cha mẹ đọc, kể tác phẩm văn học truyền đạt giá trị trách nhiệm cho trẻ
- Hướng dẫn cha mẹ đánh giá trẻ
Cách tiến hành:

Triển khai các dự án học tập đòi hỏi sự phối hợp của cha mẹ
GV giới thiệu cho cha mẹ một số cách tham gia và phối hợp thực hiện các dự án, chương
trình hoạt động cùng con do nhà trường và giáo viên phát động. Sự tham gia của cha mẹ ở hai
mức độ: Mức độ tham gia tại trường mầm non và mức độ phối hợp tại gia đình. Ví dụ: Dự án
18


-

“Hộp thư yêu thương”, dự án “Chiếc đèn lồng trung thu”.
Hướng dẫn cha mẹ đọc, kể tác phẩm văn học truyền đạt giá trị trách nhiệm cho trẻ
Bước 1: Tư vấn cho cha mẹ chọn sách/truyện
Bước 2: Hướng dẫn cha mẹ trò chuyện với trẻ về nội dung truyện
Bước 3: Hướng dẫn cha mẹ định hướng trẻ vận dụng vào thực tiễn
Hướng dẫn cha mẹ đánh giá trẻ
Đánh giá dựa trên kết quả công việc của trẻ
Đánh giá sự cố gắng, nỗ lực vượt khó
Đánh giá tinh thần, thái độ với công việc
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các BP có mối quan hệ hỗ trợ và thống nhất với nhau, trong đó xây dựng mơi trường là
BP cần được tiến hành đầu tiên, là cơ sở cho việc áp dụng nhóm biện pháp thứ hai “Tổ chức HĐ
đa dạng cho trẻ trải nghiệm việc ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình”- là
BP chủ cơng. Phối hợp với gia đình là nhóm BP hỗ trợ. Các biện pháp này cần được GV vận
dụng linh hoạt, dựa vào: quá trình hình thành TTN của trẻ em; khả năng của trẻ em và nội dung
GDTTN dựa trên QTE.

Hình 3.1: Sơ đồ MQH giữa các biện pháp GDTTN dựa trên QTE
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM

DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
4.1. Khái quát q trình thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất, chứng minh cho sự phù hợp của kết
quả thực nghiệm với giả thuyết khoa học của đề tài.
4.1.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm ba nhóm biện pháp giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi đã đề xuất ở chương 3.
19


4.1.3. Cách tiến hành thực nghiệm
4.1.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
- 27 trẻ 5-6 tuổi, trường MN01, Hà Nội
- 24 trẻ 5-6 tuổi trường MN02, Hà Nội
- 30 trẻ 5-6 tuổi, trường MN05, Nam Định
Tổng số: 81 trẻ.
4.1.3.2. Cách tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm vòng 1 được tiến hành tại lớp Mon 4 trường MN01 từ tháng 1/06/2020
đến 14/8/2020. Tiến hành khảo sát trẻ trước thực nghiệm, và chuẩn hóa các bài tập
đo, bảng câu hỏi phỏng vấn trẻ. Ở vòng thực nghiệm này, GV tập trung tích hợp
GDTTN dựa trên kế hoạch có sẵn của nhà trường.
Thực nghiệm vịng 2 được tiến hành tại ba lớp 5-6 tuổi, áp dụng chương trình thực
nghiệm theo các BP đã đề xuất ở chương 3: Lớp Mon5 trường MN01, lớp Bambi trường
MN02 và lớp A5 trường MN05, từ 17/08/2020 đến tháng 31/12/2020. Tiến hành khảo
sát trẻ trước và sau thực nghiệm.
4.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá
Chúng tơi sử dụng tiêu chí và thang đánh giá đã đưa ra trong chương 2 nhằm đánh giá kết
quả thực nghiệm.
Bài tập khảo sát trước thực nghiệm:
- BT 1: Làm rối ngón tay hình hoa quả (Hai trẻ làm chung 1 con rối)

- BT 2: Lau dọn giá đồ chơi sau khi chơi (Nhóm 3-5 trẻ)
- BT 3: Chăm sóc cây (Nhóm 3-5 trẻ)
Bài tập khảo sát sau thực nghiệm:
- BT 1: Chuyển bóng (Hai trẻ chuyển bóng bằng đầu)
- BT 2: Xếp ngơi nhà từ mì nui và kẹo dẻo (Nhóm 3-5 trẻ)
- BT 3: Quét lá sân trường (Nhóm 3-5 trẻ)
4.2. Kết quả thực nghiệm
4.2.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò (vòng 1)
Ở thực nghiệm vịng 1, các biện pháp được áp dụng chính thơng qua tích hợp vào các HĐ
có sẵn trong kế hoạch giáo dục của GV. Đây là thời gian học hè, nên các HĐ của lớp khá tự do,
tập trung vào nội dung ôn luyện kiến thức và rèn nề nếp. Do vậy, người nghiên cứu hướng dẫn
GV cách tích hợp GDTTN vào trong các hình thức HĐ ở trường mầm non và lựa chọn một số nội
dung có liên quan rõ ràng đến Quyền và Trách nhiệm của trẻ để hướng dẫn. Khi có kĩ năng, GV
sẽ tự triển khai các hoạt động có tích hợp GDTTN cho trẻ.
Bảng 4.7: So sánh điểm trung bình TTN của trẻ 5-6 tuổi lớp Mon4 trước
và sau thực nghiệm
Loại trách nhiệm Nhận thức
Hành động
Thái độ
TBC_TTN
Trước Sau
Trước Sau Trước Sau Trước Sau
TN với bản thân
1.74
2.13 2.12
2.09 2.03
2.26 1.96
2.16
TN với người 1.72
1.80 2.00

2.10 1.91
1.99 1.88
1.96
khác
TN với MT
1.50
1.80 2.04
2.07 1.91
2.10 1.82
1.99
Σ
4.96
5.73 6.15
6.26 5.85
6.36 5.65
6.11
Trước thực nghiệm vòng 1, điểm TBC_TTN của trẻ lớp Mon4 đạt 5.65, mức TB, trong đó
ĐTB nhận thức thấp nhất (4.96) và ĐTB hành động cao nhất (6.15). Về loại trách nhiệm, ĐTB
trách nhiệm với bản thân cao nhất (1,96) và ĐTB trách nhiệm với môi trường thấp nhất (1.82),
nhưng mức chênh lệch khơng nhiều. Sau thực nghiệm vịng 1, ĐTB các tiêu chí đều tăng, trong
20


đó tăng nhiều nhất là nhận thức về trách nhiệm, từ 4.96 lên 5.73 (tăng 0.87). Thứ hai là thái độ
trách nhiệm, tăng từ 5.85 lên 6.36 (tăng 0.51), từ mức TB lên mức Cao. ĐTB hành động trách
nhiệm tăng ít nhất, từ 6.15 lên 6.26 (tăng 0.11) và vẫn duy trì ở mức Cao. Kết quả này cho thấy
sự tác động vào nhận thức đã tạo ra quá trình chuyển đổi ý thức của trẻ từ bên ngoài (làm việc do
được phân công, do người lớn bảo) vào bên trong (làm việc vì việc đó cần phải làm, vì điều đó tốt
cho mình và mọi người).
Kết quả thực nghiệm vịng 1 là cơ sở để chúng tơi tiếp tục tiến hành thực nghiệm chính

thức ở vịng 2 với quy trình thực nghiệm chặt chẽ hơn, bài tập khảo sát và đo lường chuẩn hóa
hơn.
4.2.2. Kết quả thực nghiệm chính thức (vòng 2)
4.2.2.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
Bảng 4.8: Mức độ TTN của trẻ trước thực nghiệm (tính theo TC)
Tiêu chí
Nhóm trẻ
n
Nhận thức
Hành động
Thái độ
TBC_TTN
X
X
X
X
SD
SD
SD
SD
MN01
MN02
MN05
ĐTB

27
24
30
81


4.54
5.15
5.12
4.93

1.86
1.43
1.89
1.76

5.25
5.64
5.64
5.51

1.26
1.24
1.06
1.18

5.04
5.09
5.63
5.27

1.27
1.24
1.36
1.31


4.94
5.29
5.46
5.24

1.34
1.23
1.32
1.31

Bảng và biểu đồ trên cho thấy, trước thực nghiệm, điểm TBC của 3 nhóm là 5.24, ở mức
TB. ĐTB của mỗi nhóm khơng bằng nhau nhưng đều ở mức TB. Trong đó nhóm MN01 có điểm
TB thấp nhất (4.94) và nhóm MN05 có điểm TB cao nhất (5.46). Chênh lệch điểm TBC_TTN của
trẻ 5-6 tuổi ở ba trường theo từng cặp: MN01 và MN02 là 0.35, MN02 và MN05 là 0.17, MN01
và MN05 là 0.52. ĐTB Nhận thức_TN, Hành động_TN và Thái độ_TN của trẻ 5-6 tuổi ở cả ba
trường đều ở mức trung bình.
Bảng 4.9: Mức độ TTN của trẻ trước thực nghiệm (tính theo %)
Mức độ
Nhóm trẻ
Thấp
TB
Cao
n
SL
%
SL
%
SL
%
MN01

27
4
14.81
17
62.96
6
22.22
MN02
24
0
0.00
7
29.17
17
70.83
MN05
30
3
10.00
15
50.00
12
40.00
Tổng
81
7
8.64
39
48.15
35

43.21
Trước thực nghiệm, tổng số trẻ có điểm TBC TTN ở mức cao là 35 trẻ, chiếm 43.21%, mức
TB là 39 trẻ chiếm 48.15%, có 7 trẻ đạt mức thấp, chiếm 8.64%. Số trẻ có TTN đạt mức cao ở
trường MN02 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (70.83%), thứ hai là MN05 (40%), thứ ba là MN01
(22.22%).
Bảng 4.10: So sánh điểm TBC_ TTN của trẻ 5-6 tuổi trước thực nghiệm theo giới tính và
khu vực
X
X
Giới
N
SD
Khu vực
N
SD
tính
Nữ
40
5.39
1.34
Nơng thôn
30
5.44
1.36
Nam
41
5.11
1.30
Thành phố
51

5.14
1.30
Trước TN, trẻ nam và trẻ nữ, trẻ thành phố và nơng thơn đều có điểm TBC_TTN ở mức trung
bình. Trong đó, điểm TBC_TTN của trẻ nữ (5.39) cao hơn trẻ nam (5.11), mức chênh lệch là 0.28.
Điểm TBC_TTN của trẻ nông thôn (5.44) cao hơn trẻ thành phố (5.14), mức chênh lệch là 0.30. Mức
chênh lệch này không có ý nghĩa.
21


Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm trước thực nghiệm
Trước thực nghiệm, điểm TBC Nhận thức về trách nhiệm là 4.93, ở mức Trung bình, và các chỉ
số dao động ở mức điểm 0.48 đến 0.60. Điểm nhận thức về trách nhiệm theo phân loại trách nhiệm đạt
từ 1.57 đến 1.70, dưới 2/3 mức điểm tối đa. Trong đó, nhận thức về trách nhiệm với bản thân có điểm
cao nhất (1.70), thứ hai là nhận thức về trách nhiệm với môi trường (1.65), thấp nhất là nhận thức về
trách nhiệm với người khác (1.57).
Kết quả khảo sát hành động trách nhiệm trước thực nghiệm
Trước thực nghiệm, điểm TBC hành động trách nhiệm là 5.51, ở mức Trung bình, và các chỉ
số dao động từ 0.53 đến 0.69. Điểm hành động trách nhiệm ở từng loại trách nhiệm đều đạt dưới
2/3 mức điểm tối đa. Trong đó, hành động trách nhiệm với bản thân có điểm cao nhất (1.92), thứ
hai là hành động trách nhiệm với môi trường (1.80), thấp nhất là hành động trách nhiệm với
người khác (1.79).
Kết quả khảo sát thái độ trách nhiệm trước thực nghiệm
Trước thực nghiệm, điểm TBC Thái độ_TN là 5.27, ở mức TB, và các chỉ số dao động từ
0.52 đến 0.76. Điểm Thái độ_TN ở từng loại trách nhiệm đều đạt dưới 2/3 mức điểm tối đa.
Trong đó, Thái độ_TN với bản thân có điểm cao nhất (1.89). thứ hai là Thái độ_TN với môi
trường (1.73), thấp nhất là Thái độ_TN với người khác (1.65).
Nhận xét định tính:
Thơng qua bài tập khảo sát trước thực nghiệm và quan sát trẻ hoạt động, chúng tôi thấy
nhận thức, hành động, thái độ trách nhiệm của trẻ chưa cao.
Nhận thức về trách nhiệm: Đa số trẻ kể được các việc cần làm dưới 5 công việc (cho bản

thân, người khác và môi trường). Các lí do trẻ đưa ra để giải thích cho việc cần phải làm chủ yếu
vì vâng lời, sợ bị trách phạt. Trẻ cũng đã nhận ra được các hậu quả nếu không thực hiện các trách
nhiệm của bản thân, nhưng chủ yếu là các hậu quả gắn liền với lợi ích của trẻ chứ chưa gắn liền
với lợi ích của người khác và của môi trường.
Hành động trách nhiệm: Trẻ thực hiện tất cả các hoạt động theo sự hướng dẫn của GV. Tuy
nhiên, khá nhiều trẻ khi làm việc cịn bỏ dỡ giữa chừng, hoặc khơng hỗ trợ, giúp đỡ bạn, chia sẻ
đồ dùng. Khi có lỗi, trẻ chưa dám nhận lỗi của mình. Trong bài tập khảo sát, trẻ chưa nhường
nhịn nhau để chọn cùng một ý tưởng; chủ yếu hồn thành phần việc cá nhân của mình, chưa quan
tâm đến công việc chung và giúp bạn trong nhóm. Trẻ chưa chú ý đến an tồn cho bản thân và
người khác, chưa tiết kiệm nước hay tự thu dọn đồ dùng.
Thái độ trách nhiệm: Đa số trẻ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi được GV yêu cầu, nhưng
chưa tự giác. Một số trẻ do được nuông chiều, ít phải làm các công việc ở nhà nên khi đến lớp, trẻ
chưa chủ động, tự giác trong các công việc, như chưa tự xúc ăn, không chịu ăn rau, có trẻ khơng
thích ăn thịt và tự ý xúc thịt sang bát của bạn khác. Trẻ thể hiện được sự vui vẻ, hứng thú khi
tham gia các hoạt động, nhưng trong q trình hoạt động, nhiều trẻ khơng duy trì được hứng thú
đến hết công việc, chuyển sang chơi và làm việc khác. Đáng chú ý, trẻ chưa tự giác nhận lỗi, khi
cơng việc của nhóm chưa hồn thành, trẻ có xu hướng đổ lỗi tại bạn khác.
4.2.2.2. Thực nghiệm hình thành
Sau khảo sát đầu vào, chương trình thực nghiệm chính thức được xây dựng và đưa vào thực
hiện gồm 3 bước: Bước 1- Hướng dẫn giáo viên và xây dựng chương trình thực nghiệm; Bước 2Áp dụng các biện pháp đã đề xuất theo chương trình thực nghiệm đã xây dựng; Bước 3: Quan sát,
đánh giá, điều chỉnh.
Nhóm BP1: Chúng tơi chú trọng tới việc thay đổi vị trí của các bảng nội quy vì các bảng
này đang đặt ở quá cao so với tầm mắt của trẻ. Các đồ dùng, đồ chơi cũng được chọn lọc và sắp
xếp lại với số lượng vừa đủ. Đối với trường MN05, do cách bố trí góc chưa hợp lý và trang trí
rườm rà, chủ yếu là các phần gắn cố định trên tường, ít có cơ hội cho trẻ tương tác, chúng tơi đã
tiến hành sắp xếp lại các góc và trang trí lại hồn tồn lớp học, trên cơ sở tái sử dụng các nguyên
vật liệu đã có, tạo nhiều cơ hội tương tác hơn cho trẻ với môi trường lớp học. Cả ba trường đều
22



được quan tâm hơn vào việc tạo bầu khơng khí thoải mái, bình đẳng giữa GV và trẻ em thơng qua
giáo tiếp của GV với trẻ và các nội quy, quy tắc ứng xử.
Nhóm BP2: Cả ba trường đều tiến hành các hoạt động học, chơi, lao động cho trẻ trải
nghiệm thực hiện Quyền và trách nhiệm của bản thân với chính mình, với bạn bè/cơ giáo và
với mơi trường. Trường MN01 và MN02, GV được hướng dẫn cách sử dụng diễn ngôn về
Quyền và Trách nhiệm trong chia sẻ và đúc rút kinh nghiệm cho trẻ. Ở trường MN05, chúng
tôi sử dụng chiến lược cung cấp giáo án mẫu để họ làm theo, sau đó hướng dẫn họ tự soạn
những giáo án tương tự. Trẻ em khi được chủ động lựa chọn nhiệm vụ, nhóm hoạt động, sẵn
sàng ra quyết định và cố gắng, nỗ lực làm việc để đạt kết quả . Khi mắc sai lầm, trẻ ít đổ lỗi
hơn, đánh giá đúng kết quả làm việc của mình hơn.
Nhóm BP3: Ba trường tăng cường hơn HĐ phối hợp với PH, trong đó chú trọng tới việc bổ
sung kiến thức, hướng dẫn cha mẹ về QTE và GDTTN dựa trên QTE thông qua tấm gương của
cha mẹ và các hoạt động cho trẻ trải nghiệm thực hiện Quyền và Trách nhiệm tại gia đình như tự
phục vụ, giúp đỡ cha mẹ, làm việc nhà. GV cũng cung cấp các tài liệu hỗ trợ khác như tranh ảnh,
câu chuyện, bài học về trách nhiệm nhằm giúp cha mẹ dễ dàng hơn trong việc GDTTN cho trẻ.
Với nhóm BP3 này, trường MN02 triển khai có hiệu quả hơn cả thơng qua các kênh liên lạc khác
nhau với cha mẹ và đặc biệt là triển khai các dự án học tập để cha mẹ tham gia cùng.
Trong quá trình thực hiện, việc quan sát, đánh giá và điều chỉnh được thực hiện đều đặn hai
tuần một lần nhằm hỗ trợ GV và điều chỉnh chương trình thực nghiệm nếu cần thiết. Người quan
sát, đánh giá có thể là nhà nghiên cứu và BGH nhà trường. Trường MN05 có phần hạn chế hơn
về hoạt động này.
4.2.2.3. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, Cronbach’s Alpha của điểm Nhận thức về trách nhiệm là 0.747, của điểm
Hành động trách nhiệm là 0.836, của điểm Thái độ trách nhiệm là 0.724. Kết quả khảo sát sau
thực nghiệm thu được như sau.
Bảng 4.14: Mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi sau thực nghiệm (theo TC)
Tiêu chí
Nhóm trẻ
n
Nhận thức

Hành động
Thái độ
Điểm TBC
X
X
X
X
SD
SD
SD
SD
MN01
MN02
MN05
Tổng

27
6.07
1.37
6.84
1.10
6.77
1.02
6.56
0.98
24
6.33
1.06
6.71
1.04

6.90
1.20
6.65
1.01
30
5.88
1.28
6.52
1.08
6.73
1.16
6.38
1.06
81
6.08
1.25
6.68
1.07
6.79
1.12
6.52
1.01
Bảng 4.15: Mức độ biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi sau thực nghiệm (theo %)
Mức độ
Nhóm trẻ
Thấp
TB
Cao
n
SL

%
SL
%
SL
%
MN01
27
0
0.00
6
22.22
21
77.78
MN02
24
0
0.00
4
29.17
20
70.83
MN05
30
0
0.00
10
33.33
20
66.67
Tổng

81
0
0.00
20
24.69
61
75.31
Sau thực nghiệm, tổng số trẻ có điểm TBC_TTN ở mức cao là 61 trẻ, chiếm 75.31%, mức
TB là 20 trẻ chiếm 24.69%, không có trẻ nào đạt mức độ TTN thấp. Số trẻ có TTN đạt mức cao ở
trường MN01 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (77.78%), thứ hai là MN02 (70.83%), thứ ba là MN05
(66.67%).
Bảng 4.16: So sánh điểm TBC_TTN của trẻ sau thực nghiệm theo giới tính và khu vực
X
X
Thời điểm
Giới
N
SD
Khu vực
N
SD
khảo sát
tính
Sau TN
Nữ
40
7.01
0.62
Nơng thơn
30

6.77
0.60
23


Nam
41
6.86
0.53
Thành phố
51
7.03
0.55
Sau thực nghiệm, điểm TBC_TTN của trẻ nam, trẻ nữ, trẻ nông thôn hay trẻ thành phố đều
tăng lên ở mức cao. Trong đó, điểm TBC_TTN của trẻ nữ (7.01) cao hơn trẻ nam (6.86), mức
chênh lệch là 0.15; điểm TBC_TTN của trẻ thành phố (7.03) đã vượt lên, cao hơn trẻ nông thôn
(6.77), mức chênh lệch là 0.26. Nhưng mức chênh lệch này không đáng kể.
Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, điểm TBC Nhận thức về trách nhiệm tăng lên 6.11, ở mức Cao, và các chỉ
số đều tăng. Trong đó, nhận thức về trách nhiệm với mơi trường có điểm cao nhất (2.09), thứ hai
là nhận thức về trách nhiệm với bản thân (2.06), đạt trên 2/3 mức điểm tối đa; thấp nhất là nhận
thức về trách nhiệm với người khác (1.96), xấp xỉ đạt 2/3 mức điểm tối đa.
Kết quả khảo sát hành động trách nhiệm sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, điểm TBC hành động trách nhiệm tăng lên 6.67, ở mức Cao, và các chỉ số
đều tăng. Điểm hành động trách nhiệm ở từng loại trách nhiệm đều đạt 2/3 điểm tối đa. Trong đó,
hành động trách nhiệm với mơi trường có điểm cao nhất (2.33). thứ hai là hành động trách nhiệm
với người khác (2.24), thấp nhất là hành động trách nhiệm với bản thân (2.11).
Kết quả khảo sát thái độ trách nhiệm sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, điểm TBC thái độ trách nhiệm tăng lên 6.78, ở mức Cao, và các chỉ số
đều tăng. Điểm thái độ trách nhiệm ở từng loại trách nhiệm đều đạt 2/3 điểm tối đa. Trong đó,

thái độ trách nhiệm với mơi trường có điểm cao nhất (2.40). thứ hai là thái độ trách nhiệm với
bản thân (2.20), thấp nhất là thái độ trách nhiệm với người khác (2.17).
Nhận xét định tính:
Kết quả quan sát q trình thực nghiệm cho thấy có sự cải thiện trong nhận thức, hành động,
thái độ của trẻ, thể hiện không những ở bài tập khảo sát sau thực nghiệm mà còn thể hiện ở kết
quả thực hiện các cơng việc chăm sóc bản thân; quan tâm, giúp đỡ người khác và quan tâm, chăm
sóc môi trường của trẻ trong hoạt động hàng ngày. Trẻ thể hiện có hành vi hợp tác và giúp đỡ
nhiều hơn và ít hành vi chống đối, tiêu cực hơn như bắt nạt hoặc ỷ lại.
Nhận thức về trách nhiệm: Trẻ kể nhiều hơn về những việc mình cần phải làm cho bản thân,
người khác và cho môi trường. Các lí do trẻ đưa ra, tuy vẫn cịn một số trẻ vì vâng lời, sợ bị trách
phạt, thì có nhiều trẻ hơn nói rằng việc đó cần phải làm để tốt cho mình, cho người khác hay tốt
cho mơi trường để mọi người đều được hưởng môi trường sạch đẹp.
Hành động trách nhiệm: Trẻ thể hiện sự tự tin và tham gia chủ động vào tất cả các hoạt
động. Các cơng việc trẻ tự làm đã nhiều hơn, ngồi các việc cần làm ở lớp, ở nhà trẻ cịn biết
trơng em, lau nhà, cắm cơm, bật máy giặt và tự học bài.
Thái độ trách nhiệm: Trẻ sẵn sàng, tự giác nhận nhiệm vụ; nỗ lực thực hiện các công việc
một cách tốt nhất theo khả năng của mình; trẻ đã có sự nhạy cảm hơn với những khó khăn của
người khác, lo cho bố mẹ hay cô giáo bị mệt và sẵn sàng giúp đỡ họ; trẻ cũng quan tâm hơn với
môi trường.
4.2.2.3. So sánh kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm
Bảng 4.20: So sánh mức độ trách nhiệm của trẻ 5-6 tuổi trước và sau thực nghiệm
(theo TC)
Loại trách Chỉ
ĐTB theo tiêu chí
Tổng điểm
nhiệm
số
TC1:
TC2:
TC3:

Nhận thức
Hành động
Thái độ
Trước Sau
Trước Sau
Trước Sau
Trước Sau
1
0.60
0.65
0.69
0.76
0.76
0.89
2.18
2.30
TN với
2
0.53
0.71
0.59
0.61
0.61
0.65
1.77
1.97
bản thân
3
0.57
0.69

0.64
0.74
0.52
0.66
1.87
2.09
Σ
1.70 2.06
1.92
2.11
1.89
2.20
5.82
6.37
4
0.57
0.62
0.62
0.74
0.59
0.72
1.91
2.08
24


TN với
người
khác
TN với

môi
trường

5
6
Σ
7
8
9
Σ

0.48
0.66
0.53
0.52
0.69
0.64
1.57 1.96
1.79
0.56
0.59
0.59
0.54
0.75
0.57
0.56
0.75
0.64
1.65
2.09

1.80
5.51
4.93 6.11

TBC

0.67
0.55
0.83
0.53
2.24
1.65
0.72
0.61
0.76
0.55
0.84
0.58
2.33
1.73
6.67 5.27

0.77
0.69
2.17
0.78
0.82
0.79
2.40
6.78


1.78
1.85
5.53
1.93
1.93
1.99
5.85
5.24

2.10
2.21
6.37
2.09
2.33
2.38
6.82
6.52

Kết quả ở bảng trên cho thấy điểm TBC_TTN và ĐTB các tiêu chí đều tăng sau thực
nghiệm. Trong đó, TC thái độ trách nhiệm tăng nhiều nhất, tăng 1.51 điểm, TC nhận thức về trách
nhiệm tăng 1.18 điểm và TC hành động trách nhiệm tăng 1.16 điểm. Trong các chỉ báo về nhận
thức, chỉ báo 1.8, 1.9, 1.2 và 1.5 tăng nhiều hơn cả. Đây là các chỉ báo liên quan đến lý do trẻ
thực hiện trách nhiệm của mình, cho thấy trẻ đã hiểu hơn tại sao cần phải thực hiện các trách
nhiệm của bản thân. Trong các chỉ báo về hành động, hành động với MT có mức tăng cao nhất,
thể hiện ở chỉ báo 1.9 và 1.8. Đây là kết quả của các BP tổ chức hoạt động của GV tăng cường
trải nghiệm chăm sóc thiên nhiên, MT trong lớp và ngoài trời. Tương ứng với điểm nhận thức và
hành động, điểm thái độ cũng tăng nhiều nhất ở các chỉ báo về thái độ đối với MT 3.8; 3.9 và thái
độ đối với người khác 3.5.
Bảng 4.22: So sánh điểm TBC_TTN trước và sau thực nghiệm của trẻ 5-6 tuổi theo giới tính

và khu vực
X
Nhóm trẻ
N
SD
Nữ
Nam
Nơng thơn
Thành phố

40
41
30
51

Trước
5.39
5.11
5.44
5.14

Sau
7.01
6.86
6.77
7.03

Trước
1.34
1.30

1.36
1.30

Sau
0.62
0.53
0.60
0.55

So sánh giữa trước và sau thực nghiệm, điểm TBC_TTN của trẻ nam và trẻ nữ, trẻ nông thôn và
trẻ thành phố đều tăng. Mức tăng điểm TBC_TTN của trẻ nữ là 1.62, của trẻ nam là 1.75. Mức
tăng điểm TBC_TTN của trẻ nông thôn là 1.33, của trẻ thành phố là 1.89. Các biểu hiện tranh
giành, xung đột với nhau ở trẻ nam giảm đáng kể. Ở cả trước và sau thực nghiệm, điểm
TBC_TTN của trẻ nữ đều cao hơn trẻ nam. Sau thực nghiệm, điểm TBC_TTN của nhóm trẻ nơng
thơn thấp hơn so với nhóm trẻ thành phố. ĐTB của nhóm trẻ này tăng ít hơn so với ĐTB của
nhóm trẻ thành phố do sự cải thiện về mặt nhận thức ít hơn dẫn đến hành động và thái độ cũng
tăng ít hơn.
Bảng 4.23: Kiểm định ý nghĩa chênh lệch GTTB giữa trước và sau TN

M

25


×