Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

biện pháp phòng chống gian lận thuế gtgt của doanh nghiệp sản xuất ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )

Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển đi lên chủ
nghĩa xã hội và trong quá trình hội nhập toàn cầu. Để tạo hành lang pháp
lý cho các doanh nghiệp trong nớc cũng nh doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài hoạt động, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nớc, Luật thuế GTGT
đợc Quốc hội khóa XI nớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
10/05/1997, Chính Phủ và các bộ, nghành có liên quan ban hành các nghị
định, quyết định, chỉ thị, thông t hớng dẫn thi hành luật. Sau hơn 5 năm
thực hiện, luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích
cực trên các mặt của đời sống kinh tế- xã hội nh: khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu t, thúc đẩy hạch
toán kinh doanh của các doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn định ngân
sách Nhà nớc, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế ,
góp phần tăng cờng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, mặc dù đã đợc
sửa đổi bổ sung, nhng do diễn biến mới trong hoạt động kinh tế mà luật
thuế GTGT đã bộc lộ những khiếm khuyết và sơ hở. Một số đơn vị sản
xuất kinh doanh và cá nhân đã lợi dụng để thực hiện hành vi gian lận
thuế GTGT làm thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nớc. Vấn đề ở đây là
phải nghiên cứu, phân tích và tìm ra các sơ hở, những mánh khóe, thủ
đoạn tinh vi mà một số các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nói riêng lợi dụng gây thất thoát của Nhà nớc hàng
trăm tỷ đồng, để đa ra biện pháp hợp lý đảm bảo việc thực thi luật thuế
GTGT một cách nghiêm chỉnh, ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế
GTGT trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở nớc ta trong những năm
tới. Dựa vào thực tế trên và sau một quá trình nghiên cứu hoạt động của
thuế GTGT đã tạo cho em ý tởng chọn đề tài Biện pháp phòng chống
gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp sản xuất ở nớc ta, kết cấu của đề
án bao gồm những nội dung sau:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT trong sản xuất


kinh doanh .
Chơng II : Thực trạng gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Chơng III : Một số biện pháp phòng chống gian lận thuế
GTGT.
- 1 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động của thuế GTGT ớ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, em xin đa ra một
số biện pháp tiền đề để phòng chống gian lận thuế GTGT. Do trình độ
còn hạn chế và thời gian có hạn nên đề án còn nhiều thiếu sót em rất
mong sự giúp đỡ cuae thầy cô giáo cùng tất cả những ai quan tâm đến
vấn đề này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn
Thanh Phong Giảng viên bộ môn Kinh tế thơng mại Khoa Thơng
mại trờng ĐHKTQD đã tạo nền tảng và nhiệt tình giúp em hoàn thành đề
án này.

Chơng I
Một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng
trong sản xuất kinh doanh
I. Đặc trng và tác dụng của thuế GTGT
1. Đặc trng của thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng hàng hóa
hoặc đợc cung ứng dịch vụ. Thuế này do ngời sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ nộp cho Nhà nớc nhng thực chất ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế.
Doanh nghiệp đóng vai trò là ngời thu hộ thuế cho Nhà nớc, họ đã cộng
cả thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ để ngời
tiêu dùng trả nên họ phải nộp đầy đủ số thuế này vào ngân sách Nhà nớc.
2. Tác dụng của thuế GTGT

a. Thuế GTGT là nguồn thu của Nhà nớc
- 2 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Thuế GTGT có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách
Nhà nớc, thông qua việc mở rộng và bao quát diện tích đánh thuế đối với
mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Mặt khác thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế
thất thu NSNN. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa
đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế ở khâu trớc sẽ khắc phục ở
khâu sau. Song dù sao cũng không thể xây dựng mức thuế suất quá cao,
gây nhiều khó khăn cho các nhà doanh nghiệp, tác động không tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hởng xấu tới NSNN.
Nếu việc nghiên cứu, xây dựng các mức thuế suất hợp lý, với tính
toán kỹ lỡng để đảm bảo thuế GTGT sẽ mang tính khả thi , tạo đợc
nguồn thu cho NSNN một cách tích cực, đồng thời góp phần thúc đầy
phát triển sản xuất.
b. Thuế GTGT là công cụ quan trọng điều tiết các khâu sản xuất, l-
u thông trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Gía cả lạm phát hình thành nên lu thông, sản xuất nên chúng ta
cần xem xét đến chúng. Thông thờng giá cả và lạm phát tăng hay giảm
do nhiều yếu tố tác động cả về kinh tế và xã hội. Trong cơ chế thị trờng,
quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất lớn đến giá cả
lạm phát. Do đó nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả lạm
phát thờng là khó chính xác.
Có ngời cho rằng việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và
lạm phát. Tuy nhiên ở nhiều nớc trong quá trình nghiên cứu ảnh hởng của
thuế GTGT đối với chúng, ngời ta đã đi đến kết luận là đến nay, cha có
căn cứ khoa học nào để khẳng định rằng bản thân thuế GTGT có thể gây

lạm phát. Nếu có ảnh hởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những
ảnh hởng này chỉ có thể là một phần chứ không phải là tất cả. Để có kết
luận trên, các nhà kinh tế thế giới đã tiến hành nghiên cứu bằng thực
nghiệm những thay đổi chỉ số giá tiêu dùng, tín dụng và tiền lơng của 35
nớc trong vòng 2 năm, cả trớc và sau ngày ban hành thuế GTGT. Kết quả
cho thấy có 22 nớc (63% số nớc đợc nghiên cứu) gần nh không có hoặc
có rất ít ảnh hởng của việc ban hành thuế GTGT đến chỉ số giá tiêu dùng.
Có 8 nớc có sự tăng giá là do bị ảnh hởng đáng kể của thuế GTGT nh
Đan Mạch, Pháp, Niudilan, NaUy, Tây Ban Nha và Uruguay. Giá cả tăng
- 3 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
còn do nhiều nguyên nhân nh thay đổi các loại thuế khác, tăng lãi suất
tín dụng, tiên lơng, tình trạng cung cầu hàng hoá, khả năng quản lý vĩ mô
của Nhà nớc đối với nền kinh tế và tính độc quyền tâm lý của các tầng
lớp dân c trớc những điều chỉnh về chính sách kinh tế xã hội
Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu,một yếu tố cấu
thành trong giá. Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác
động trực tiếp đến giá cả là tất nhiên, không thể phủ nhận. Vấn đề cần đ-
ợc xem xét là trên thực tế, đối vối từng ngành nghề, từng loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ,cũng nh trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành
thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng có ảnh hởng đến giá cả
trong phạm vi hẹp hay rộng, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác nh
thế nào,còn tuỳ thuộc vào kết cấu hệ thống thuế suất, nội dung và tổ chức
thực hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với trình độ dân trí
và khả năng đóng góp của các tầng lớp dân c hay không? Nếu nhà nớc
không có biện pháp quản lý, kiểm tra giá cả để cho các cơ sở kinh doanh
lợi dụng, vin vào lý do có thuế GTGT mới để tăng giá thì vô hình chung
giá cả sẽ có tác động xấu.
Ngoài ra, cũng không loại trừ trờng hợp một số Chinh phủ chủ tr-
ơng kết hợp với việc ban hành thuế GTGT để tăng thu NSNN với hệ

thống thuế suất cao thì mặc nhiên giá cả tăng lên. Nhng những trờng hợp
trên đầu vì lý do khách quan, không thể kết luận là tự bản thân thuế
GTGT gây ra.
Tình hình lạm phát ở từng nớc xảy ra thờng do nhiều nguyên nhân,
trong đó có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay
giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ mô, điều hành của nhà nớc do thu
không đáp ứng nhu cầu chi, không cân đối đợc thu- chi ngân sách, do tác
động của giá cả vì giá cả vừa là tác nhân, nhng cũng vừa là hậu quả của
sự lạm phát. Vì vậy, không thể xem xét, đánh giá tác động cụ thể của
chính sách thuế GTGT một cách riêng rẽ, cách biệt. Tuy nhiên, phải
khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách thuế GTGT phù hợp với
quy luật và sự phát triển kinh tế thị trờng , sẽ có tác động tốt ngăn chặn
hay hạn chế lạm phát . Ngợc lại, nếu đa mức thuế quá cao, hoặc quá thấp
sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách, lạm phát ảnh hởng đến quá trình l-
u thông , sản xuất.
Vậy để điều tiết quá trình sản xuất lu thông trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh không thể là việc xem xét chính sách thuế GTGT
- 4 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
một cách phiến diện, cục bộ mà phải đợc phân việc một cách khách
quan, toàn diện, khoa học trong mối quan hệ hữu cơ với nhiều tiêu thức
về kinh tế xã hội của đất nớc và mối quan hệ với khu vực quốc tế trong
từng thời kỳ nhất định.
II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp
1. Khái niệm
Căn cứ vào điều I, Chơng I của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9
ngày 10/05/1997, thuế GTGT đợc khái niệm : Thuế GTGT là thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ra trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.

2. Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT
- Căn cứ luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
- Căn cứ nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ
sung một số điều luật GTGT.
- Thông t số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính
hớng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP nêu trên.
Quy định đối tợng nộp thuế và chịu thuế nh sau:
a. Đối tợng chịu thuế:
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (gồm cả hàng hóa của tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) trừ các
đối tợng quy định tại điều 4 của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997 và các quy định bổ sung của các văn bản dới luật trên.
b. Đối tợng nộp thuế GTGT
Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế
GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao
gồm:
- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh
theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- 5 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài và bên nớc ngoài
tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam; các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động kinh doanh nớc ngoài tại Việt Nam

không thuộc hình thức theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối t-
ợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế GTGT trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
a. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:
a.1- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Giá tính
thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doang đợc hởng, trừ
các khoản phụ thu, phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Thờng là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
a.2- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm. Đối với
hàng hóa luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ,
xuất hàng hóa vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong
một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính nộp thuế GTGT.
a.3- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng,
kho tàng, bến bãi, phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho
thuê theo hình thức thu tiền thuê theo từng kỳ hoặc thu trớc tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu tr-
ớc, bao gồm cả khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn thiện,
sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận đợc xác định theo hợp
đồng. Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc
xác định trong phạm vi khung giá quy định.

a.4- Đối với hàng hóa theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá
bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi
trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- 6 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá
bán trả 1 lần cha có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng (trong đó lãi trả góp là
0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT tính theo giá là 25 triệu đồng/1
chiếc.
a.5- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công cha có
thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
các khoản chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
a.6- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc
để trả thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyển mại,
quảng cáo theo quy định tại nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/9/1999
của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lãm
thơng mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác
định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc t-
ơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện dùng 50 sản phẩm quạt để trao
đổi với cơ sở lấy sắt thép, giá bán cha có thuế là 400.000đ/chiếc thuế
GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
40.000đ/chiếc x50 chiếc x 10% =2.000.000đ
a.7- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định
Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số
để xác định giá tính thuế.
- Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có 4 mức thuế: 0%, 5%, 10%, 20%.

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón, quặng để sản xuất và sinh hoạt.
+ Thiết bị và dụng cụ y tế, bông và băng vệ sinh y tế.
+ Thuốc chữa bệnh, phòng bện.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
- 7 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
+ Đồ chơi trẻ em, sách khoa học kỹ thuật, sách văn học nghệ
thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật
quy định tại điều khoản B điều IV luật thuế GTGT.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cha qua chế
biến gồm cả con giống, cây trồng, hạt giống, trừ đối tợng quy định tại
khoản 1 điều IV của luật thuế GTGT.
+ Lâm sản (trừ gỗ, măng) cha gia qua chế biến, thực phẩm tơi
sống.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.
+ Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nớc.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho thực vật khác.
+ Dịch vụ khoa học, kỹ thuậ.
+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Dỗu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
+ Điện, thơng phẩm.
+ Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện.
+ Hóa chất, mỹ phẩm.
+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc bằng giấy.

+ Đờng, sữa, bánh kẹo, nớc giải khát và các loại thực phẩm chế
biến khác.
+ Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng
gỗ, xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác.
Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra.
+ Khách sạn, du lịch, ăn uống.
+ Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác.
+ Đại lý tàu biển.
+ Dịch vụ môi giới.
b. Phơng pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
- Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Trong đó :
+ Thuế GTGT dầu ra = Giá tính thuế của x Thuế suất

- 8 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
hàng hóa, dịch vụ bán ra
+ Thuế GTGT đầu vào = Giá tính thuế của x Mức thuế suất
hàng hóa dịch vụ bán ra tơng ứng
- Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế phải nộp bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.
Ph ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với đối t ợng
sau:
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực

hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ
theo phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) nh sau:
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
thì đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ
lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ
.
Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông sản, lâm
sản, thủy sản cha qua chế biến của ngời sản xuất mà không có hóa đơn
giá trị gia tăng thì đợc khấu trừ thuế đầu vào từ 1%-5% tính trên giá nông
sản, lâm sản, thủy sản mua vào, tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa
do Chính phủ quy định.
Việc khấu trừ thuế quy định tại điểm này không áp dụng đối với tr-
ờng hợp xuất khẩu.
Căn cứ đợc xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ là:
- 9 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn không ghi

khoản thuế GTGT thì không đợc khấu trừ thuế.
Bảng kê hàng hóa mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với loại
hàng hóa quy định.
- Hoá đơn, chứng từ :
+ Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ phải sử
dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ đúng các yếu tố quy định,
trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế
GTGT, giá thanh toán.
Trong trờng hợp hoá đơn không ghi rõ khoản thuế GTGT thì thuế
GTGT đợc xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với
thuế suất thuế GTGT
+ Đối với các loại tem, vé đợc coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn
thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT
III. Đánh giá chung về thuế GTGT
1. Ưu điểm:
- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng sản phẩm,
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nên có thể tạo nguồn thu lớn cho Ngân
sách Nhà nớc.
- Thuế GTGT là thuế gian thu bảo đảm cho mọi ngời có thể lựa
chọn hàng hóa, quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc
vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp
giữa ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ
thu hơn thuế trực thu. Đồng thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế
gián thu nằm ẩn trong giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ, ngời chịu thuế thờng
ít cảm nhận đợc ngay đầy gánh nặng của loại thuế này. Do vậy, cách
phản ứng của dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về

mặt quản lý, thuế GTGT không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp nên chi phí quản lý
có phần thấp hơn thuế trực thu.
- 10 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi
phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên trờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với
hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế đạt hiệu
quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn
mua vào thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu
đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa
ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế.
Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ng-
ời nộp thuế. Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê
khai, tự nộp thuế, tạo đợc tâm lý là cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh
không phải hiệp thơng, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ
quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì buộc ngời
mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ nên việc thu
thuế khá sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến
khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm
trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung, trong sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng
pháp thu thuế tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá có do đạt đợc các mục
tiêu lớn của chính sách thuế (tạo đợc nguồng thu lớn cho NSNN, đơn

giản )
2. Nhợc điểm
Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt
vấn đề này, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế
phải rõ ràng, minh bạch . Trên thực tế, không phải tất cả các doanh
nghiệp vừa lớn đều làm tốt công việc này. Nừu không theo dõi, quản lý
tốt, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn nhiều hơn là thu thuế.
Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập
cao hay thấp thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái.
Tỷ lệ động viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lớn hơn ngời
- 11 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
có thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công bằng trong chính
sách động viên giữa ngời giàu và ngời nghèo.
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc
nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhng đối với một
số nghành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch
vụ, khoa học), cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp
lý? Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào
là thỏa đáng? Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc
hội thảo trên thế giới, nhng đến nay ở nhiều nớc vẫn có những quan điểm
và cách xử lý khác nhau.
- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao nhng cũng có nh-
ợc điểm là thiếu tính linh hoạt mềm dẻo.
Từ những nhợc điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không đ-
ợc chấp nhận một cách dễ dàng. Ví dụ, ở Nhật Bản, thuế GTGT đã thành
đề tài tranh luận gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm trí còn bị phê
phán kịch liệt mặc dù đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhng cho đến
năm 1988 mới đợc Quốc hội Nhật Bản thông qua. ở úc và Niudilân thuế
GTGT cũng đã bị bác bỏ tại các cuộc tranh luận trong nhiều năm đầu

thập kỷ 80. Đến nay, thuế GTGT vẫn còn gặp nhiều phản ứng của một số
nớc công nghiệp tiên tiến nh Mỹ, úc Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy
thoái của thuế GTGT. ở Mỹ, ngời ta đã tính thử với thuế suất đồng loạt là
10% thì ngời nghèo phải nộp thuế này đến 14,2%, còn ngời giàu chỉ nộp
thuế 3-4% thu nhập Để khắc phục phần nào nhợc điểm về tính lũy
thoái của thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc đánh thuế với
thuế suất thấp đối với mặt hàng dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân
nh lơng thực, thực phẩm, thuốc thông thờng, quần áo
- 12 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Chơng II
Thực trạng gian lận thuế giá trị gia tăng
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở nớc ta
1. Những thành tựu đã đạt đợc
Qua 5 năm thực hiện các luật thuế GTGT mới đã đạt đợc những
kết quả tích cực. Hệ thống chính sách thuế GTGT đã trở thành công cụ
quản lý vĩ mô có hiệu lực của Nhà nớc, góp phần ổn định và phát triển
kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% từng bớc đợc
thực hiện tốt cải cách thuể bớc 2 bỏ thuế suất 20% thuế GTGT,mở rộng
diện chịu thuế 0% góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh,
khuyến khích đầu t (tăng dần qua các năm: năm 2000 là 145,333tỷ đồng,
năm 2001là 163,543 tỷ đồng,năm 2002là 183,8 tỷ đồng, khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đảm bảo ổn định và tăng trởng nguồn thu
của Ngân sách Nhà nớc. Thuế GTGT (sau khi trừ khoản tiền hoàn thuế v-
ợt trên 11%) dự toán tăng 22,7% của năm 2003 so với năm 2002 ,năm
2003 chiếm 24% tổng thu NSNN , theo kết quả kiểm tra từ 1/1/1999 đến
30/10/2002 tổng thuế GTGT thu đợc thời gian này là 78,42 tỷ VNĐ. Nó
đã đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của đất nớc. Đã từng bớc
đơn giản, bình đẳng và công bằng xã hội. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất

kinh doanh tăng cờng hạch toán kinh tế, củng cố công tác kế toán hóa
đơn chứng từ, từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Qua tổng hợp và phân tích những khoản thu, sắc thuế GTGT đã chỉ
ra việc giảm thu thực chất là nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tăng
cờng quản lý chống thất thu thuế, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất
tình trạng trốn tránh nghĩa vụ thuế. Do kinh tế phát triển, để chống thất
thu tốt nên cải cách thủ tục hành thu. Đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự
trích và tự nộp thuế,tự chịu trách nhiệm trớc cơ quan thuế nên quá trình
thu thuế ngày càng gần với hình thức cơ quan thuế chỉ là ngời giám sát,
không can thiệp khi việc nộp thuế diễn ra theo đúng quy định, đồng thời
công tác thanh tra, kiểm tra thuế không tràn lan, dàn đều nh trớc, hạn chế
đợc những tiêu cực xảy ra trong ngành thuế nên số thu vẫn tăng. Nổi bật
- 13 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
là thu từ lệ phí trớc bạ xe máy, ô tô đợc giảm 2 lần , nhng số thu vẫn tăng,
số ngời tự nguyện nộp thuế ngày một tăng. Nếu một chính sách thuế hợp
lý, đúng đắn sẽ tăng thêm tính tự nguyện, tính tuân thủ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh nh hiện nay, vốn đóng vai
trò quan trọng đặc biệt . Hoàn thuế GTGT là hình thức trả lại vốn kinh
doanh Nhà nớc tạm giữ của doanh nghiệp nên có tác dụng to lớn trong
việc giải quyết một số khó khăn về vốn cũng nh khuyến khích đầu t tăng
năng lực sản xuất kinh doanh của DNSXKD .Hoàn thuế GTGT là một
hoạt động quan trọng cấu thành nên luật thuế GTGT. Trong thời gian qua,
tổng số thuế GTGT đã hoàn cho trờng hợp số thuế GTGT đầu vào lớn
hơn đầu ra, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số thuế GTGT đã
hoàn. Riêng năm 2001, tổng số thuế GTGT đã hoàn cho trờng hợp VAT
đầu vào > VAT đầu ra ớc tính gần 695 tỷ đồng. Việc hoàn thuế GTGT đã
góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc.
Trong gần 5 năm thực hiện luật thuế GTGT thì thấy việc hoàn thuế cho

hàng hoá xuất khẩu chiếm gần 80% tổng số thuế đợc hoàn. Số hoàn thuế
lớn chứng tỏ sản lợng hàng hoá sản xuất phục vụ cho mục đích xuất khẩu
ngày một tăng chứng tỏ các đơn vị này làm ăn có lãi. Trong năm 1999 đã
hoàn gần 2700 tỷ đồng, trong đó hoàn thuế cho hàng xuất khẩu chiếm
80%. VD: tại Hà Nội, tổng số thuế hoàn là 12,7 tỷ đồng , trong đó hoàn
thuế cho hàng xuất khẩu là 84,9 tỷ đồng. Trong đó, nhiều mặt hàng đã đ-
ợc hoàn thuế đầu vào làm cho giá trị xuất khẩu của nhiều mặt hàng tăng
lên đáng kể, điển hình nh cao su tăng 37,5%,gạo tăng 21,4%, thuỷ sản
14,1%, dệt may 16%, kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14000 triệu
USD tăng 26,7%, đến năm 2001,tiếp tục tăng thêm 4,5%. Kim ngạch
xuất khẩu luôn tăng qua các năm sẽ giảm bớt đợc tình trạng nhập siêu
tăng thu cho nền kinh tế cũng nh giúp cho các sản phẩm của các doanh
nghiệp trong nớc tiếp cận với thị trờng quốc tế. Về bản chất hoàn thuế là
một biện pháp trợ giá gián tiếp của Chính Phủ, nhằm khuyến khích thúc
đẩy sản xuất kinh doanh trong nớc theo xu thế hớng ngoại.
Nhìn lại chặng đờng năm năm qua, có thể thấy luật thuế GTGT ra
đời, nền kinh tế đã đạt đợc những thành tựu to lớn về khống chế lạm
phát, tạo điều kiện cho giá cả tiêu dùng nhanh chóng di vào thế ổn định,
tạo ra 1 trong những tiền đề không thể thiếu để nền kinh tế đạt đợc mức
tăng trởng về tốc độ tăng GDP năm 1999 là 4,77%; năm 2000 là 6,79 %;
năm 2001 là 6,89 %; năm 2002 là 7,04 % dây là năm đàu tiên trong 6
- 14 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
năm qua đã đạt đợc mục tiêu đề ra, đây cũng là tốc độ tăng cao thứ 2 so
với các nớc và các vùng lãnh thổ trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng
chỉ sau Trung Quốc, năm 2003 là 7,24% và mục tiêu của năm 2004 là 7,5
%. Nếu quan sát các số liệu thống kê về chỉ số giá tiêu dùng có thể thấy
những thành tựu đạt đợc: Từ chỗ lạm phát phi mã của thập kỷ trớc còn rơi
rớt lại trong năm đầu thập kỷ (67%) chỉ số này chỉ còn dao động ở mức
5,2 -17,5 % ( năm 1992-1995), còn trong năm năm gần đây thì luôn ở

mức một con số, thậm chí năm 2000 còn xuông mức âm (-0,6 %), năm
2001 là 0,8 % năm 2002 là 4 %, năm 2003 là 3 %. Sự biến động đó phản
ánh thực trạng nền kinh tế nớc ta từ chỗ còn thiếu hụt mọi thứ vào đầu
thập kỷ đã nhanh chóng chuyển sang trạng thái cung đủ đáp ứng cầu.
Qua đó ta nhận thấy đợc thuế GTGT phần nào điều tiết đợc lạm phát và
giá cả cũng nh lu thông và sản xuất.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, luật thuế đã khắc phục đợc rất
nhiều khó khăn trong công tác hạch toán quản lý thuế. Nếu nh thuế
doanh thu gây ra những khó khăn, bất hợp lý vì bị đánh thuế nhiều lần
đối với các doanh nghiệp dẫn đến hầu hết các doanh nghiệp đều tìm cách
trốn thuế mà cơ quan thuế không thể kiểm soát đợc vì chỉ có hoá đơn đầu
ra mà không xét đến hoá đơn đầu vào. Doanh số thu về của thuế cho
ngân sách nhà nớc từ năm 1999 đến tháng 10/2002 từ khi ra đời thuế
GTGT tăng gấp 5 lần so với số thu từ năm 1995 đến 1998.
Qua đó có thể thấy rằng luật thuế GTGT ở nớc ta đã từng bớc dần
đi vào cuộc sống, đáp ứng đợc các mục tiêu yêu cầu của nền kinh tế, xã
hội, khẳng định tính đúng đắn của việc ban hành và áp dụng loại thuế
này của nớc ta trong thời gian qua.
2. Những hạn chế còn vớng mắc
Trớc sự phát triển về kinh tế, xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới, luật thuế GTGT đã phát sinh nhng hạn chế còn v-
ớng mắc về vấn đề nh phơng pháp tính thuế, thuế suất, đối tợng chịu
thuế, vấn đề hoàn thuế, vấn đề chứng từ, hóa đơn và một trong những
hậu quả lớn nhất phát sinh từ những tồn tại trên là việc làm thất thoát
hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách Nhà nớc do việc khấu trừ thuế, hoàn
thuế GTGT gây ra. Công ty Đông Nam có thể coi là một trong những
điển hình trốn thuế GTGT, buôn lậu. Vấn đề nghiêm trọng đến mức có
ý kiến tỏ dấu hiệu hoài nghi về tính khả thi của luật thuế GTGT ở nớc ta,
yêu cầu đặt vấn đề ngừng thực hiện việc hoàn thuế GTGT và câu hỏi đặt
- 15 -

Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
ra Liệu luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống?gây không ít băn khoăn
cho nhiều ngời.
Thực ra theo kinh nghiệm ở nhiều nớc đã áp dụng thuế GTGT cho
thấy việc gặp phải những khó khăn, vớng mắc trong bớc đầu áp dụng luật
thuế GTGT không phải là không xẩy ra, có nhiều nớc khi mới áp dụng
luật thuế này đã gây tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội, gây
tăng lạm phát, đình trệ sản xuất kinh doanh nh ở Thụy Điển, Philipin,
Thái Lan có trờng hợp phải hoãn việc áp dụng nhiều lần nh ở Nhật Bản,
có nhiều trờng hợp phải mất một thời gian dài thuế GTGT mới phát huy
đợc tác dụng của nó nh ở Trung Quốc cần đến 10 năm (từ năm 1985 đến
năm 1995) Hungari cần đến 7 năm với nớc ta thời gian áp dụng mới
chỉ 4 năm nên cha phải là thời gian quá dài để thuế GTGT phát huy hết
tác dụng vốn có.
Thực tế vận hành thuế GTGT cho thấy công tác kiểm soát sau
thành lập doanh nghiệp còn bị buông lỏng , đã xuất hiện những doanh
nghiệp ma để trốn thuế. Việc doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT đầu
vào, vừa đợc chấp nhận chi phí hợp lý nên đã làm giảm thu NSNN (năm
2002: tốc độ tăng thu ngân sách khu vực là 14.1% cha tơng xứng với
tiềm năng và tốc đọ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này là
19.4%), số thu từ thuế GTGT không phản ánh đúng thực chất kết quả
hoạt động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng gian lận
thuế càng nghiêm trọng hơn khi việc quản lý hoá đơn chứng từ bị buông
lỏng. Đã xuất hiện nhiều loại hoá đơn giả, hoá đơn khống bất hợp pháp
đang lu hành và trở thành hàng hóa đợc mua công khai. Tình trạng khai
tăng số lợng, giá và giá trị hàng hoá để lấy tiền hoàn thuế bất hợp pháp
( chủ yếu là hàng hóa nông lâm thuỷ sản xuất khẩu qua biên giới đờng
bộ) cha đợc ngăn chặn và sử lý kiên quyết. Trật tự kỷ cơng tuân thủ pháp
luật thuế bị vi phạm. Môi trờng bình đẳng giữa doanh nghiệp làm ăn
đúng pháp luật với doanh nghiệp gian lận bị xói mòn.

II. Gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong thời gian qua
1. Nhận thức về gian lận thuế GTGT
Các luật thuế đều quy định xử lý vi phạm gian lận thuế, với xử
phạt hành chính cao nhất là 100 triệu đồng.
Tại mục II thông t số 30/2001/TT-BTC của Bộ tài chính sửa đổi, bổ
sung thông t số 128/1999/TT-BTC hớng dẫn thực hiện nghị định số
22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định: Khai man, trốn thuế là
- 16 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
hành vi của đối tợng nộp thuế vi phạm của pháp luật dẫn đến làm giảm
một phần hay toàn bộ số thuế theo quy định của pháp luật hoặc để hởng
lợi không đúng từ việc miễn giảm thuế, hoàn thuế Theo khoản 1, điều
62 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002 PL-UBTVQH 10
ngày 2/7/2002 quy định: Nghiêm cấm giữ lại các vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để xử phạt hành chính Về tội gian lận thuế, khoản 1
điều115 Bộ luật hình sự quy định: Ngời nào trốn thuế với số tiền từ 50
triệu đồng đến dới 150 triệu đồng thì bị phạt tiền từ một đến năm lần số
tiền thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 1 năm đến 2 năm. Theo hệ
thống hóa các văn bản pháp luật về thuế GTGT đã đợc sửa đổi, bổ sung
thì gian lận thuế GTGT có các hình thức sau:
- Thứ nhất, không thực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng
ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai, lập
sổ kế toán và giữ chứng từ, hóa đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp
thuế thì tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Thứ hai, nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo
thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số
tiền thuế hoặc tiền phạt theo luật định.
- Thứ ba, khai man, trốn thuế. Nếu trốn thuế với số lợng lớn hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi

phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Trờng hợp qua kiểm tra, thanh tra phát hiện cơ sở kinh doanh có
hành vi gian lận trogn kê khai nộp thuế, hoàn thuế với số tiền thuế GTGT
gian lận từ 5 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh bị xử lý nh sau:
+ Không đợc khấu trừ, hoàn thuế với số thuế GTGT kê khai gian
lận.
+ Bị xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế theo quy định hiện
hành.
+ Không đợc cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế đề
nghị hoàn ghi trong hồ sơ xin hoàn thuế của cơ sở, trờng hợp đã đợc cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thu hồi số thuế
GTGT đã hoàn.
+ Số thuế GTGT của hồ sơ đề nghị hoàn thuế sau khi đã loại trừ số
thuế GTGT kê khai gian lận, cơ sở kinh doanh phải kết chuyển sang kỳ
kê khai nộp thuế sau để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- 17 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
+ Không đợc xem xét hoàn thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi
cơ quan thuế phát hiện có hành vi gian lận thuế. Hết hạn 12 tháng nếu cơ
sở kinh doanh đã khắc phục hậu quả, có ý thức chấp hành tốt các quy
định của luật thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết hoàn thuế cho
số thuế GTGT đầu vào cha đợc bù trừ hết.
Trờng hợp cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra định kỳ tại cơ sở kinh
doanh phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận thuế về thuế nêu
trên cũng bị xử lý theo quy định tại điểm này.
Các hành vi sau đây đợc coi là hành vi gian lận trong kê khai, nộp
thuế, hoàn thuế:
+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, bao gồm hóa đơn in
giả, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ), hóa đơn giao cho ng-

ời mua (liên 2) ghi khác với hóa đơn lu tại cơ sở kinh doanh (liên1), hóa
đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ bán ra, hóa
đơn đã tẩy xóa, lập khống bảng kê khai hàng hóa mua vào thuộc đối tợng
khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ %, lập giả chứng từ nộp thuế GTGT khâu
nhập khẩu để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT.
+ Bán hàng hóa, dịch vụ không lập hóa đơn mua vào thuộc đối t-
ợng đợc khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ %, lập giả chứng từ thuế GTGT.
+ Sử dụng hóa đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán hàng hóa,
dịch vụ nhng không kê khai thuế GTGT.
+ Kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT để khấu trừ thuế.
+ Các hành vi gian lận khác nhằm chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
Thứ t, không nộp thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý:
+ Trích tiền gửi của đối tợng nộp thuế để nộp thuế tại ngân hàng,
kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của đối tợng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào NSNN theo quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trớc khi mua
nợ.
+ Giữ hàng hóa, tang vật để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền nộp
phạt.
+ Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ
số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
- 18 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Việc xử lý các vi phạm về thuế GTGT nói trên đợc thực hiện theo
các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm
về thuế.
2. Gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh qua 5 năm

Sau gần 5 năm thực hiện luật thuế GTGT, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh với nhiều thủ đoạn tinh vi, móc nối, đã qua mắt nhiều
cán bộ thuế để thực hiện hành vi gian lận thuế GTGT trong việc trốn
thuế, khai man tiền để đợc hoàn thuế
- Trên địa bàn Hà Nội phát hiện 19 doanh nghiệp bằng nhiều thủ
đoạn đã chiếm đoạt 43 tỷ đồng tiền thuế GTGT, và đã thu hồi đợc hơn 33
tỷ đồng tiền hoàn thuế. Từ năm 2002 đến năm 2004 đã có hơn 100 văn
bản trao đổi giữa 2 cơ quan về doanh nghiệp có vi phạm, các doanh
nghiệp khác theo công văn đề nghị đã cơ bản đợc xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền. Đặc biệt thời gian qua có một số doanh nghiệp không
kinh doanh mà dùng hóa đơn GTGT để bán cho các doanh nghiệp khác
sử dụng vào nhiều mục đích gian lận, sau đó bỏ kinh doanh gây ảnh hởng
xấu đến các doanh nghiệp chân chính. Cục thuế thành phố đã phát hiện 6
doanh nghiệp vi phạm chuyển sang công an thành phố khởi tố và thu hồi
hơn 600 triệu đồng. Hai cơ quan chức năng: Cục thuế thành phố và công
an thành phố vẫn đang tiếp tục kiểm tra các đối tợng vi phạm các luật
thuế, phòng ngừa các hành vi trốn lậu thuế và thu hồi tiền hoàn thuế
GTGT. Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2001 đã hình thành một số tụ
điểm bán hóa đơn công khai đã gây ra những tổn thất khó lờng khi thực
hiện khấu trừ thuế, giảm thuế, hoàn thuế. Theo số liệu thống kê (thời báo
kinh tế số 93 tháng 5/2002) thì hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh có
800 doanh nghiệp, riêng ở quận Hai Bà Trng Hà Nội có 300 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động mà không tồn tại.
Ông Nguyễn Văn Ninh, tổng cục trởng Tổng cục thuế cho biết, đã
thu hồi đợc 235 tỷ đồng tiền thuế GTGT bị gian lận. Trong đó, riêng
nghành thuế đã tiến hành thu đợc 140 tỷ đồng. Để chống thất thu và gian
lận thuế, năm 2004 cơ quan thuế sẽ không tiến hành thanh tra tràn lan
nh trớc mà chỉ tập trung vào khu vực có rủi ro cao, dựa trên các kết quả
phân tích. Cũng theo ông Ninh, 2 năm trở lại đây, cơ quan thuế cha phát
hiện có doanh nghiệp ma nào đợc thành lập nhằm lợi dụng hóa đơn để

chiếm đoạt thuế GTGT.
- 19 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
- Sử dụng hóa đơn khống: hàng hóa mua ít nhng hóa đơn ghi nhiều
để hoàn thuế GTGT. Tại Gia Lai ngày 21/07/2003, công an tỉnh đã điều
tra phát hiện hóa đơn số 68359 (do Trạm thu mua nông sản Công ty
Nông sản thành phố phát hành), thực tế không có hóa đơn này với số tiền
đã hoàn 3.522.000VNĐ, theo quyết định số 1118 ngày 28/06/2000 với số
tiên hoàn thuế 1.123.143.957 đồng, trong đó có 3.522.000 đồng khống
trên.
Có trờng hợp liên 1 và 2 ghi lệch nhau, số tiền ghi trên liên 2 ghi
lớn hơn liên 1 gấp nhiều lần. Thí dụ, qua điều tra xác minh tại cục thuế
Bắc Ninh phát hiện 37 hóa đơn của 4 hộ kinh doanh nộp thuế khoán thì
thấy:
Tổng giá trị trên liên 1: 11.138.000 đồng
Tổng giá trị trên liên 2: 48.161.339.675 đồng
Tại Quảng Ninh phát hiện một doanh nghiệp kê khai số tiền trên
liên 1 và liên 2 chênh lệch 43,4 triệu đồng. Thanh Hóa phát hiện 2 hóa
đơn có số tiền chênh lệch giữa 2 liên là 94,5 triệu đồng.
- Nhiều đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hành vi in và
sử dụng hóa đơn giả vẫn có xu hớng tăng. Thói quen, gian dối trong toán,
quyết toán tài chính hầu nh đang là chất xúc tác khuyến khích sự vụ lợi
để rồi một số ngời hoặc vô tình hoặc cố ý trong việc mua bán, sử dụng
hóa đơn giả, hóa đơn không hợp pháp. Chỉ tính tại thành phố Hồ Chí
Minh trong năm 2000, các cơ quan chức năng đã phát hiện 196 vụ vi
phạm hóa đơn giả bất hợp pháp trong các doanh nghiệp với tổng số hơn
500 tờ hóa đơn truy thu và phạt 443 triệu đồng, trong đó có nhiều đơn vị
kinh doanh vi phạm với số lợng lớn.
Năm 2003 vừa qua, nghành thuế Tuyên Quang đã thực hiện thanh
tra, kiểm tra 196 đơn vị kinh doanh. Năm 1999, hoàn thuế cho một số

doanh nghiệp với số tiền là 49 triệu đồng, kiểm tra không có hồ sơ nào vi
phạm. Năm 2000, hoàn thuế cho 5 hồ sơ, tiền hoàn thuế 430 triệu đồng,
5 hồ sơ không vi phạm. Năm 2001, hoàn thuế cho 17 hồ sơ , tiền hoàn
gần 28 tỷ đồng, không có hồ sơ nào vi phạm. Nhng năm 2002, hoàn thuế
cho 18 hồ sơ là 1,8 tỷ đồng, có 4 hồ sơ vi phạm, thu 3,2 triệu đồng, phạt
vi phạm là 2,5 triệu đồng.
- Gian lận về việc chuyển đổi mục đích của tài sản cố định. Quy
định thuế GTGT đối với tài sản cố định có số thuế GTGT đợc khấu trừ
hơn 200 triệu đồng có u điểm đã khuyến khích đợc các doanh nghiệp đẩy
- 20 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả hơn trong
thời gian đầu mới thành lập. Nhng vấn đề đặt ra, nếu trong một vài năm
đầu thuế GTGT đối với TSCĐ đầu t đó dùng vào sản xuất mặt hàng chịu
thuế GTGT thì hoàn thuế là đúng và chính xác. Nhng thời gian sau,
doanh nghiệp lại dùng tài sản đó để sản xuất ra hàng hóa không chịu thuế
GTGT thì theo nguyên tắc không đợc hoàn thuế trong khi đó toàn bộ số
thuế đầu vào đã hoàn rồi. Nh vậy, rõ ràng doanh nghiệp đã gian lận tiền
hoàn thuế GTGT thông qua việc kê khai sai mục đích sử dụng của TSCĐ.
- Kê khai hóa đơn, chứng từ thiếu trung thực: Đây là vấn đề thực tế
mà cơ quan thuế khó có thể bắt bẻ đợc. Thờng thì các doanh nghiệp
không vào sổ sách kế toán khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, bán hết
hàng không viết hóa đơn nhng vẫn kê khai, lợng tồn kho lớn để đợc hoàn
thuế. Nếu sau khi hoàn thuế không tổ chức kiểm tra ngay, cơ quan thuế
khó có số liệu đối chứng,phát hiện ra 1318 trờng hợp vi phạm, phải xử lý
hành chính thu về cho NSNN 113 tỷ đồng.
Từ năm 1999 đến 2002 thực hiện thuế GTGT nói chung và công
tác quản lý hoàn thuế nói riêng, cơ quan thuế đã loại trừ đợc 3150 trờng
hợp không đủ điều kiện hoàn thuế với số tiền là 3148 tỷ đồng, bằng
15,815% tổng số thuế đề nghị hoàn. Về công tác hậu kiểm, cơ quan thuế

đã kiểm tra 3600 lợt doanh nghiệp , với số tiền 3685,15 tỷ đồng. Đối t-
ợng mang tính chất hình sự có 378 đối tợng , cơ quan thuế đã lập biên
bản , chuyển sang cơ quan pháp luật điều tra , khởi tố. Hiện nay, hàng
năm chúng ta có 16 000 đơn vị có nghiệp vụ suất khẩu và đợc hoàn thuế.
Trong đó đã xác định đợc khoảng 300 doanh nghiệp có vi phạm mang
tính chất chiếm đoạt tiền thuế, chiếm khoảng 23 % số đơn vị đợc hoàn
thuế. Xét về số tiền, các đơn vị này gian lận tổng cộng 493 tỷ đồng,
chiếm khoảng 2,8366 % trên số thuế thực hoàn. Số tiền này so với số tiền
thuế GTGT thu đợc trong những năm qua chiếm khoảng 0,6287 %. Tuy
nhiên theo tổng cục trởng Nguyễn Văn Ninh, số tiền bị chiếm đoạt cha
phải là lớn, thậm chí chiếm tỷ lệ % nhỏ nhng tính chất lại rất nghiêm
trọng. Thể hiện điều này ở quy mô của mỗi vụ lên tới hàng tỷ đồng nh vụ
gian lận ở Nha Trang là 26 tỷ đồng, vụ tinh dầu ở Hà Nội là 7,2 tỷ đồng,
vụ trốn thuế GTGT của công ty điện thoại di động Đông Nam ở thành
phố HCM là hơn 112 tỷ đồng Các vụ việc đã hình thành một hệ thống
tổ chức móc nối giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau: Công ty TNHH
Tam Nguyên, công ty Trần Hng Đạo, công ty Thiên Anh Là hệ thống
- 21 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
chân dết cho Đông Nam, cùng với một số cán bộ công chức nhà nớc và
Hải quan tiếp tay
Nếu nh ở Hà Nội và thành phố HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng số
doanh nghiệp lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế với số tiền hơn 200 tỷ
đồng theo số liệu thống kê của Tổng cục thuế tháng 11/2002 riêng 23
doanh nghiệp Đồng Nai đã chiếm đoạt của nhà nớc 93 tỷ đồng tiền hoàn
thuế GTGT.
Vấn đề quan trọng đặt ra là chúng ta phải biết đợc bằng cách nào
doanh nghiệp có thể thực hiện đợc các hành vi gian lận một cách trót lọt
với số tiền nhiều đến thế. Để từ đó rút ra những nguyên nhân cơ bản và
tìm cách khắc phục để ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thuế

GTGT này.
III. Nguyên nhân của gian lận thuế GTGT
1. Công tác quản lý đối với nộp thuế GTGT
Thứ nhất, tính mới của thuế GTGT :
Tính mới của thuế GTGT thể hiện ở điểm: Cơ sở tính thuế là
GTGT chứ không phải doanh thu hay lợi nhuận, hai phơng pháp áp dụng
riêng cho hai đối tợng nộp, quy trình thu và quản lý thuế mang tính công
nghệ, diện chịu thuế 0% khác cơ bản với diện không chịu thuế, giá tính
thuế khác nhau giữa các mặt hàng chịu thuế GTGT và mặt hàng không
chịu thuế GTGT, hóa đơn GTGT và hóa đơn thờng. Khái niệm thuế
GTGT tăng đầu vào, thuế GTGT đầu ra và đặc biệt là thuế GTGT đầu ra
bằng 0 đồng còn quá mới mẻ đối với ngời kinh doanh và cả với cơ quan
thu thuế. Tất nhiên, điều gì mới thoạt đầu sẽ đợc hiểu một cách lệch lạc,
thậm chí bị một số cá nhân xấu lợi dụng.
Thứ hai, cơ sở kế toán quốc dân cha hình thành hoặc cha đợc
chuẩn bị.
Đại bộ phận kinh doanh quy mô dới doanh nghiệp t nhân không
quan tâm đến chế độ kế toán quốc dân mà phản ánh hoạt động sản xuất
kinh doanh theo lôgic thô sơ. Nguy hiểm hơn là họ cho rằng sổ sách kế
toán là công cụ của cơ quan Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát họ mà không
nghĩ rằng sổ sách, tài khoản, chứng từ là những phơng tiện căn bản
giúp họ tiếp cận hoạt động kinh doanh 1 cách có hệ thống để đánh giá,
đo lờng, phân tích kết quả kinh doanh cũng nh dự báo tơng lai. Thêm
nữa, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn là nền kinh tế tiền mặt. Mọi thanh
toán và giao dịch đều có thể dùng tiền mặt: tiền Việt Nam, vàng và ngoại
- 22 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
tệ (chủ yếu là USD). Điều này đợc các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ
sơ thanh toán khống, đồng thời cơ quan thuế cũng khó phát hiện để ngăn
chặn kịp thời.

Thức ba, sự lúng túng của cơ quan chức năng:
Thể hiện rõ nét là quá nhiều văn bản đợc ban hành. Chỉ trong một
thời gian ngắn năm 1999, Chính phủ và Bộ tài chính cho ra hàng trăm
văn bản liên quan đến thuế GTGT. Hay là quý VI năm 2002, Chính phủ
và Bộ tài chính liên tiếp ban hành nhiều Nghị định, thông t liên quan đến
khấu trừ thuế. Điều này gây ra những mâu thuẫn trong điều hành và thực
hiện.
Bên cạnh đó là cơ chế mà công luận gọi là xin-cho: xin đợc h-
ởng thuế xuất thấp hơn, xin đợc nộp thuế 0%, xin đợc mở rộng khấu trừ
thuế theo tỷ lệ tính trên giá mua không có hóa đơn GTGT
Ngoài ra, việc áp dụng đồng thời hai phơng pháp tính cho hai loại
đối tợng nộp thuế gây nhiều tốn kém và cản trở sự vận hành của thuế
GTGT trên phạm vi toàn nền kinh tế xã hội.
Sự lúng túng lên đến đỉnh điểm khi hiện tợng gian lận thuế xuất
hiện nhng cơ quan thuế, hải quan, công an (bộ phận điều tra) và Viện
kiểm sát cha chọn đợc cách thức phối hợp để chống hoặc xử phạt một
cách hữu hiệu.
Thứ t, sự yếu kém trong dự báo và thiếu trách nhiệm đánh giá tác
động của chính sách.
Điển hình là quy định cho phép các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ đợc khấu trừ thuế đầu vào không căn cứ vào
hóa đơn GTGT cho một số trờng hợp. Tỷ lệ khấu trừ tính trên giá mua
ban đầu là 5% và 3%, tiếp theo là 5%, 4% và 3% rồi giảm còn 3% và
2%, đến tháng 10 năm 2002 là 1%. Diện đợc hởng khấu trừ thoạt tiên
không áp dụng cho xuất khẩu, sau đó mở rộng cho xuất khẩu Quy định
trên nhằm khuyết khích doanh nghiệp tiêu thụ hàng của nông dân, góp
phần thúc đẩy khu vực nông nghiệp phát triển. Đó là một chủ trơng đúng.
Nhng khi thi hành thì không dự báo đợc tác động ngoại ý của nó. Vì vậy
làm nảy sinh hiện tợng lập chứng từ không trung thực để chiếm đoạt tiền
hoàn thuế GTGT. Đến khi tình hình chiếm đoạt tiền thuế bùng phát thành

phong trào và gây ra những hậu quả nặng nề thì Chính phủ và Bộ tài
chính cắt ngay điều khoản này mà không để ý rằng có không ít doanh
nghiệp chân chính bị vạ lây cách hành xử đó khiến dân chúng mất
- 23 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
niềm tin vào chính sách thuế mới và doanh nghiệp lơng thiện nghi ngờ
cách thức và năng lực điều hành nền kinh tế của Chính phủ.
Thứ năm, thiếu quyết liệt trong xử phạt.
Theo Bộ trởng tài chính Nguyễn Sinh Hùng, ở Trung Quốc đã xử
60 phạm nhân liên quan đến hoàn thuế. Thế nhng, ở nớc ta cha tử hình
tội phạm nào cả, thậm chí xử 20 năm tù cũng cha có. Theo thời báo tài
chính Việt Nam, dẫn nguồn tin từ tổng cục thuế, mức phạt cao nhất là
100 triệu đồng, đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng hóa đơn. Trên
thực tế, thiệt hại do sử dụng hóa đơn không trung thực khiến Nhà nớc
thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Có vụ, một cá nhân chiếm đoạt nhiều tỷ
đồng tiền thuế. Nừu không trị quyết liệt thì luật pháp không khiến ngời ta
sợ, vẫn tiến triển nhan, đa dạng, tinh vi và ngày càng lớn về số tiền thuế
chiếm đoạt.
Thứ sáu, sự thoái hóa của một số cán bộ thuế và hải quan.
Không hiếm trờng hợp chính công chức thu ngân sách gợi ý và
tiếp tay cho một số cá nhân ăn tiền thuế. Điển hình là vụ Công ty TNHH
Thơng mại Việt Hùng trốn hơn 40 tỷ đồng tiền thuế có sự tiếp tay của hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh, vụ án công ty Đông Nam có sự tiếp tay
của phi công, tiếp viên hàng không. Ngoài ra chủ trơng xuất khẩu tiểu
nghạch qua biên giới bị lợi dụng với sự tiếp sức của 1 vài nhân viên thuế
biến chất. Để thu 1 tỷ đồng thuế, nhiều cán bộ, nhân viên phải nỗ lực
phấn đấu trong thời gian có khi cả năm. Thế nhng chỉ cần hai ba phần tử
thoái hóa cũng gây thất thoát nhiều lần hơn trong thời gian ngắn. Điều
này khiến cho hình ảnh về cơ quan thuế dới con mắt doanh nghiệp và dân
chúng bị hoen ố.

Thứ bảy, thiếu phơng tiện kỹ thuật hỗ trợ.
Do không gian của hoạt động kinh tế thờng rộng lớn, một doanh
nghiệp ở Cà Mau có thể mua bán với các doanh nghiệp ở Lạng Sơn, Gia
Lai hoặc Bình Phớc và cũng có thể xuất khẩu ra nhiều cửa khẩu. Vì vậy,
thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khẩu phải đợc phối hợp kiểm
tra trên toàn phạm vi cả nớc chứ không chỉ gói gọn tại một địa phơng.
Trong khi đó, thời gian xét hoàn thuế ngắn, nên cơ quan thuế không đủ
sức thẩm tra toàn bộ chứng từ cũng nh lai lịch của các bên có liên quan.
Theo thông tin từ Tổng cục Thuế, tính đến năm 1999 cơ quan thuế nắm
đợc 1.082.565 đối tợng nộp thuế, năm 2000 là 1.212.139 đối tợng, năm
2001 là 1.337.291 đối tợng và đến năm 2002 đã có 1.781.827 đối tợng.
- 24 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A Đề án kinh tế thơng mại
Nh vậy, trung bình hàng năm có thêm 160.000 đối tợng nộp thuế. Trong
khi số lợng đối tợng nộp thuế nhiều đến nh vậy thì cán bộ nghành thuế,
phơng tiện kỹ thuật hỗ trợ rất hạn chế. Điều này, dễ gây ra những sai sót
không chủ ý xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế. Ngay công tác kiểm tra
sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiếu hệ thống điện toán
toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng, camera, cân điện tử
2. ý thức của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế GTGT
Sự yếu kém về mặt nhận thức của một bộ phận khá lớn công chúng
và thói quen mua hàng lấy hóa đơn cha hình thành. Có nhiều trờng hợp
đợc quy tội gian lận thế không do chủ ý của cá nhân kinh doanh mà do
hiểu biết không đúng các quy định của thuế xét dới khía cạnh ngời tiêu
dùng, bản thân họ tiếp tay một cách vô ý cho doanh nghiệp gian dối khi
mua hàng không lấy hóa đơn. Hơn nữa, họ không có động cơ giữ hóa
đơn. Vì vậy, nếu đợc ngời bán đề nghị không lấy hóa đơn để khỏi mất
thêm 10% tiền thuế thì họ đồng ý ngay. ý niệm trọng thuế cha thể hiện
trong nhận thức của công chúng. Họ cha nghĩ rằng trốn thuế là ăn cắp
một phần của cải của chính mình nên không xem chống trốn thuế là một

trong các quyền và nghĩa vụ công dân.
- 25 -

×