Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số biện pháp phòng chống gian lận thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.46 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển đi lên chủ
nghĩa xà hội và trong quá trình hội nhập toàn cầu. Để tạo hành lang pháp
lý cho các doanh nghiƯp trong níc cịng nh doanh nghiƯp cã vèn đầu t nớc
ngoài hoạt động, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nớc, Luật thuế GTGT đợc
Quốc hội khóa XI nớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 10/05/1997,
Chính Phủ và các bộ, nghành có liên quan ban hành các nghị định, quyết
định, chỉ thị, thông t hớng dẫn thi hành luật. Sau hơn 5 năm thực hiện, luật
thuế GTGT đà đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt
của đời sống kinh tế- xà hội nh: khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu t, thúc đẩy hạch toán kinh doanh
của các doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn định ngân sách Nhà nớc, tạo
điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế , góp phần tăng cờng
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, mặc dù đà đợc sửa đổi bổ sung, nhng
do diễn biến mới trong hoạt động kinh tế mà luật thuế GTGT đà bộc lộ
những khiếm khuyết và sơ hở. Một số đơn vị sản xuất kinh doanh và cá
nhân đà lợi dụng để thực hiện hành vi gian lận thuế GTGT làm thất thoát
lớn cho ngân sách Nhà nớc. Vấn đề ở đây là phải nghiên cứu, phân tích và
tìm ra các sơ hở, những mánh khóe, thủ đoạn tinh vi mà một số các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng lợi
dụng gây thất thoát của Nhà nớc hàng trăm tỷ đồng, để đa ra biện pháp
hợp lý đảm bảo việc thực thi luật thuế GTGT một cách nghiêm chỉnh, ngăn
ngừa các hành vi gian lËn th GTGT trong doanh nghiƯp s¶n xt kinh
doanh ở nớc ta trong những năm tới. Dựa vào thực tế trên và sau một quá
trình nghiên cứu hoạt động của thuế GTGT đà tạo cho em ý tởng chọn ®Ò

-1-



Website: Email : Tel : 0918.775.368

tài Biện pháp phòng chống gian lận thuế GTGT của doanh nghiệp sản
xuất ở nớc ta, kết cấu của đề án bao gồm những nội dung sau:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT trong sản xuất
kinh doanh .
Chơng II : Thùc tr¹ng gian lËn th GTGT cđa doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Chơng III : Một số biện pháp phòng chống gian lận thuế
GTGT.
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động của thuế GTGT ớ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, em xin đa ra một số
biện pháp tiền đề để phòng chống gian lận thuế GTGT. Do trình độ còn
hạn chế và thời gian có hạn nên đề án còn nhiều thiếu sót em rất mong sự
giúp đỡ cuae thầy cô giáo cùng tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn
Thanh Phong Giảng viên bộ môn Kinh tế thơng mại Khoa Thơng
mại trờng ĐHKTQD đà tạo nền tảng và nhiệt tình giúp em hoàn thành đề
án này.

-2-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I

Mét sè vấn đề về thuế giá trị gia tăng
trong sản xuất kinh doanh

I. Đặc trng và tác dụng của thuế GTGT
1. Đặc trng của thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng hàng hóa hoặc
đợc cung ứng dịch vụ. Thuế này do ngời sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nộp
cho Nhà nớc nhng thực chất ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế. Doanh
nghiệp đóng vai trò là ngời thu hộ thuế cho Nhà nớc, họ đà cộng cả thuế
gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ để ngời tiêu dùng
trả nên họ phải nộp đầy đủ số thuế này vào ngân sách Nhà nớc.
2. Tác dụng của thuế GTGT
a. Thuế GTGT là nguồn thu của Nhà nớc
Thuế GTGT có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách
Nhà nớc, thông qua việc mở rộng và bao quát diện tích đánh thuế đối với
mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Mặt khác thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế
thất thu NSNN. ViƯc thu th vµ khÊu trõ th dùa trên chứng từ, hóa đơn,
tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế ở khâu trớc sẽ khắc phục ở khâu sau.
Song dù sao cũng không thể xây dựng mức thuế suất quá cao, gây nhiều
khó khăn cho các nhà doanh nghiệp, tác động không tốt đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và ảnh hởng xấu tới NSNN.
Nếu việc nghiên cứu, xây dựng các mức thuế suất hợp lý, với tính
toán kỹ lỡng để đảm bảo thuế GTGT sẽ mang tính khả thi , tạo đợc nguồn
thu cho NSNN một cách tích cực, đồng thời góp phần thúc đầy phát triĨn
s¶n xt.
-3-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b. ThuÕ GTGT là công cụ quan trọng điều tiết các khâu sản xuất, lu thông trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Gía cả lạm phát hình thành nên lu thông, sản xuất nên chúng ta cần
xem xét đến chúng. Thông thờng giá cả và lạm phát tăng hay giảm do
nhiều yếu tố tác động cả về kinh tế và xà hội. Trong cơ chế thị trờng, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất lớn đến giá cả lạm phát.
Do đó nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả lạm phát thờng là khó
chính xác.
Có ngời cho rằng việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và
lạm phát. Tuy nhiên ở nhiều nớc trong quá trình nghiên cứu ảnh hëng cđa
th GTGT ®èi víi chóng, ngêi ta ®· ®i đến kết luận là đến nay, cha có căn
cứ khoa học nào để khẳng định rằng bản thân thuế GTGT có thể gây lạm
phát. Nếu có ảnh hởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những ảnh hởng này chỉ có thể là một phần chứ không phải là tất cả. Để có kết luận
trên, các nhà kinh tế thế giới đà tiến hành nghiên cứu bằng thực nghiệm
những thay đổi chỉ số giá tiêu dùng, tín dụng và tiền lơng của 35 nớc trong
vòng 2 năm, cả trớc và sau ngày ban hành thuế GTGT. Kết quả cho thấy
có 22 nớc (63% số nớc đợc nghiên cứu) gần nh không có hoặc có rất ít ảnh
hởng của việc ban hành thuế GTGT đến chỉ số giá tiêu dùng. Có 8 nớc có
sự tăng giá là do bị ảnh hởng đáng kể của thuế GTGT nh Đan Mạch, Pháp,
Niudilan, NaUy, Tây Ban Nha và Uruguay. Giá cả tăng còn do nhiều
nguyên nhân nh thay đổi các loại thuế khác, tăng lÃi suất tín dụng, tiên lơng, tình trạng cung cầu hàng hoá, khả năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc
đối với nền kinh tế và tính độc quyền tâm lý của các tầng lớp dân c trớc
những ®iỊu chØnh vỊ chÝnh s¸ch kinh tÕ –x· héi…
VỊ lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu,một yếu tố cấu
thành trong giá. Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác
động trực tiếp đến giá cả là tất nhiên, không thể phủ nhận. Vấn đề cần đợc
xem xét là trên thực tế, đối vối từng ngành nghề, từng loại sản phẩm hàng
-4-


Website: Email : Tel : 0918.775.368


hãa, dÞch vơ,cịng nh trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành thuế
gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng có ảnh hởng đến giá cả trong
phạm vi hẹp hay rộng, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác nh thế
nào,còn tuỳ thuộc vào kết cấu hệ thống thuế suất, nội dung và tổ chức thực
hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xà hội, với trình độ dân trí và khả
năng đóng góp của các tầng lớp dân c hay không? Nếu nhà nớc không có
biện pháp quản lý, kiểm tra giá cả để cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng,
vin vào lý do có thuế GTGT mới để tăng giá thì vô hình chung giá cả sẽ có
tác động xấu.
Ngoài ra, cũng không loại trừ trờng hợp một số Chinh phủ chủ trơng
kết hợp với việc ban hành thuế GTGT để tăng thu NSNN với hệ thống thuế
suất cao thì mặc nhiên giá cả tăng lên. Nhng những trờng hợp trên đầu vì
lý do khách quan, không thể kết luận là tự bản thân thuế GTGT gây ra.
Tình hình lạm phát ở từng nớc xảy ra thờng do nhiều nguyên nhân,
trong đó có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay
giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ mô, điều hành của nhà nớc do thu
không đáp ứng nhu cầu chi, không cân đối đợc thu- chi ngân sách, do tác
động của giá cả vì giá cả vừa là tác nhân, nhng cũng vừa là hậu quả của sự
lạm phát. Vì vậy, không thể xem xét, đánh giá tác động cụ thể của chính
sách thuế GTGT một cách riêng rẽ, cách biệt. Tuy nhiên, phải khẳng định
rằng nếu việc cải cách chính sách thuế GTGT phù hợp với quy luật và sự
phát triển kinh tế thị trờng , sẽ có tác động tốt ngăn chặn hay hạn chế lạm
phát . Ngợc lại, nếu đa mức thuế quá cao, hoặc quá thấp sẽ ảnh hởng đến
nguồn thu ngân sách, lạm phát ảnh hởng đến quá trình lu thông , sản xuất.
Vậy để điều tiết quá trình sản xuất lu thông trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh không thể là việc xem xÐt chÝnh s¸ch th GTGT mét
c¸ch phiÕn diƯn, cơc bộ mà phải đợc phân việc một cách khách quan, toàn
diện, khoa học trong mối quan hệ hữu cơ với nhiều tiêu thức về kinh tế xÃ
hội của đất nớc vµ mèi quan hƯ víi khu vùc qc tÕ trong từng thời kỳ nhất

định.
-5-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Néi dung cơ bản của thuế GTGT đối với sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp
1. Khái niệm
Căn cứ vào điều I, Chơng I của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9
ngày 10/05/1997, thuế GTGT đợc khái niệm : Thuế GTGT là thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ra trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2. Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT
- Căn cứ luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
- Căn cứ nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một
số điều luật GTGT.
- Thông t số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính
hớng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP nêu trên.
Quy định đối tợng nộp thuế và chịu thuế nh sau:
a. Đối tợng chịu thuế:
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (gồm cả hàng hóa của tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) trừ các đối
tợng quy định tại điều 4 của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997 và các quy định bổ sung của các văn bản dới luật trên.
b. Đối tợng nộp thuế GTGT
Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế
GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao
gồm:

-6-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- C¸c tỉ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo
luật doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xÃ.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tỉ chøc chÝnh trÞ – x·
héi, tỉ chøc sù nghiƯp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài và bên nớc ngoài
tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam; các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động kinh doanh nớc ngoài tại Việt Nam
không thuộc hình thức theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế GTGT trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
a. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:
a.1- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Giá tính
thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doang đợc hởng, trừ
các khoản phụ thu, phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nớc. Thờng là giá bán đà giảm ghi trên hóa đơn.
a.2- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì

phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm. Đối với
hàng hóa luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất
hàng hóa vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ
sở sản xuất, kinh doanh không phải tính nộp thuế GTGT.
a.3- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng, kho
tàng, bến bÃi, phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị...

-7-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho
thuê theo hình thức thu tiền thuê theo từng kỳ hoặc thu trớc tiền thuê cho
một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trớc, bao gồm cả khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn thiện, sửa
chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận đợc xác định theo hợp
đồng. Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
a.4- Đối với hàng hóa theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá
bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lÃi trả
góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá
bán trả 1 lần cha có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng (trong đó lÃi trả góp là
0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT tính theo giá là 25 triệu đồng/1
chiếc.
a.5- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công cha có
thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
các khoản chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.

a.6- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc
để trả thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyển mại,
quảng cáo theo quy định tại nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/9/1999
của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lÃm thơng mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác định
theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện dùng 50 sản phẩm quạt để trao
đổi với cơ sở lấy sắt thép, giá bán cha có thuế là 400.000đ/chiếc thuế
GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
40.000đ/chiếc x50 chiếc x 10% =2.000.000đ
a.7- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy ®Þnh
-8-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác
định giá tính thuế.
- Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cã 4 møc thuÕ: 0%, 5%, 10%, 20%.
ThuÕ suÊt 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón, quặng để sản xuất và sinh hoạt.
+ Thiết bị và dụng cụ y tế, bông và băng vệ sinh y tế.
+ Thuốc chữa bệnh, phòng bện.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.

+ Đồ chơi trẻ em, sách khoa học kỹ thuật, sách văn học nghệ
thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật
quy định tại điều khoản B điều IV luật thuế GTGT.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cha qua chế
biến gồm cả con giống, cây trồng, hạt giống, trừ đối tợng quy định tại
khoản 1 điều IV của luật thuế GTGT.
+ Lâm sản (trừ gỗ, măng) cha gia qua chế biến, thực phẩm tơi sống.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.
+ Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nớc.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho thực vật khác.
+ Dịch vơ khoa häc, kü th.
+ DÞch vơ trùc tiÕp phơc vụ sản xuất nông nghiệp.
Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Dỗu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
+ Điện, thơng phẩm.
-9-


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ S¶n phÈm ®iƯn tư, c¬ khÝ, ®å ®iƯn.
+ Hãa chÊt, mü phÈm.
+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc bằng giấy.
+ Đờng, sữa, bánh kẹo, nớc giải khát và các loại thực phẩm chế biến
khác.
+ Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng
gỗ, xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác.
Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ:
+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra.
+ Khách sạn, du lịch, ăn uống.

+ Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác.
+ Đại lý tàu biển.
+ Dịch vụ môi giới.
b. Phơng pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
- Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Trong đó :
+ Thuế GTGT dầu ra =

Giá tính thuế của

x

Thuế suất

x

Mức thuế suất
tơng ứng

hàng hóa, dịch vụ bán ra
+ Thuế GTGT đầu vào =

Giá tính thuế của
hàng hóa dịch vụ bán ra

- Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế phải nộp bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra

trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.
Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với đối t ỵng
sau:

- 10 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) nh sau:
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
thì đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ
lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ .
Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông sản, lâm
sản, thủy sản cha qua chế biến của ngời sản xuất mà không có hóa đơn giá
trị gia tăng thì đợc khấu trừ thuế đầu vào từ 1%-5% tính trên giá nông sản,
lâm sản, thủy sản mua vào, tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa do

Chính phủ quy định.
Việc khấu trừ thuế quy định tại điểm này không áp dụng đối với trờng hợp xuất khẩu.
Căn cứ đợc xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ là:
Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn không ghi
khoản thuế GTGT thì không đợc khấu trừ thuế.
- 11 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng kê hàng hóa mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với loại
hàng hóa quy định.
- Hoá đơn, chứng từ :
+ Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ phải sử
dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ đúng các yếu tố quy định,
trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế
GTGT, giá thanh toán.
Trong trờng hợp hoá đơn không ghi rõ khoản thuế GTGT thì thuế
GTGT đợc xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với
thuế suất thuế GTGT
+ Đối với các loại tem, vé đợc coi là chứng từ thanh toán đà in sẵn
thì giá thanh toán tem, vé đó đà bao gồm thuế GTGT
III. Đánh giá chung về thuế GTGT
1. Ưu điểm:
- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng.

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng sản phẩm,
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nên có thể tạo nguồn thu lớn cho Ngân
sách Nhà nớc.
- Thuế GTGT là thuế gian thu bảo đảm cho mọi ngời có thể lựa
chọn hàng hóa, quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thÊp t thc
vµo tói tiỊn, së thÝch cđa mình. Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp giữa
ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn
thuế trực thu. Đồng thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián thu
nằm ẩn trong giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ, ngời chịu thuế thờng ít cảm
nhận đợc ngay đầy gánh nặng của loại thuế này. Do vậy, cách phản ứng
của dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về mặt quản
lý, thuế GTGT không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt động sản xuất,
- 12 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh doanh dÞch vụ của doanh nghiệp nên chi phí quản lý có phần thấp hơn
thuế trực thu.
- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi
phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên trờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với
hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng nội
địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả
cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào
thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với
hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa ngời mua và
ngời bán để trốn lậu thuế.

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy ®đ nghÜa vơ cđa ngêi
nép th. Th«ng thêng, trong chÕ độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế
tạo điều kiƯn cho c¬ së kinh doanh tù kiĨm tra, tù tính thuế, tự kê khai, tự
nộp thuế, tạo đợc tâm lý là cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không
phải hiệp thơng, thỏa thuận về mức doanh thu, møc th víi c¬ quan th.
ViƯc kiĨm tra th GTGT cũng có mặt thuận lợi vì buộc ngời mua, ngời
bán phải lập và lu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ nên việc thu thuế khá sát
với thực tế hoạt ®éng kinh doanh.
- ViÖc khÊu trõ thuÕ ®· nép ë đầu vào còn có tác dụng khuyến
khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm
trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung, trong sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng
pháp thu thuế tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá có do đạt đợc các mục
tiêu lớn của chính sách thuế (tạo đợc nguồng thu lớn cho NSNN, đơn
giản......)

- 13 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Nhợc điểm
Chi phÝ vỊ qu¶n lý, thu th GTGT rÊt tèn kÐm. Để thực hiện tốt vấn
đề này, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế phải
rõ ràng, minh bạch . Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa
lớn đều làm tốt công việc này. Nừu không theo dõi, quản lý tốt, dễ xảy ra
tình trạng phải hoàn nhiều hơn là thu thuế.
Thuế GTGT cã Ýt møc thuÕ suÊt nªn ngêi tiªu dïng cã thu nhËp cao
hay thÊp thêng ph¶i nép thuÕ gièng nhau, thuế mang tính lũy thoái. Tỷ lệ
động viên qua th GTGT víi ngêi cã thu nhËp thÊp lín h¬n ngời có thu

nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công bằng trong chính sách động
viên giữa ngời giàu và ngời nghèo.
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc
nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhng đối với một
số nghành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ,
khoa học), cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp lý?
Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đà nộp ở đầu vào thế nào là thỏa
đáng? Những vấn đề nµy lµ néi dung tranh ln trong nhiỊu cc héi thảo
trên thế giới, nhng đến nay ở nhiều nớc vẫn có những quan điểm và cách
xử lý khác nhau.
- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao nhng cũng có nhợc
điểm là thiếu tính linh hoạt mềm dẻo.
Từ những nhợc điểm trên, thuế GTGT đà bị phản ứng và không đợc
chấp nhận một cách dễ dàng. Ví dụ, ở Nhật Bản, thuế GTGT đà thành đề
tài tranh luận gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm trí còn bị phê phán
kịch liệt mặc dù đà có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhng cho đến năm
1988 mới đợc Quốc hội Nhật Bản thông qua. ở úc và Niudilân thuế
GTGT cũng đà bị bác bỏ tại các cuộc tranh luận trong nhiều năm đầu thập
kỷ 80. Đến nay, thuế GTGT vẫn còn gặp nhiều phản ứng của một số nớc
công nghiệp tiên tiến nh Mỹ, úc.....Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy thoái
- 14 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cña thuÕ GTGT. ë Mü, ngêi ta ®· tÝnh thư víi th st đồng loạt là 10%
thì ngời nghèo phải nộp thuế này đến 14,2%, còn ngời giàu chỉ nộp thuế 34% thu nhập .... Để khắc phục phần nào nhợc điểm về tính lũy thoái của
thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc đánh thuế với thuế suất thấp
đối với mặt hàng dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân nh lơng thực,
thực phẩm, thuốc thông thờng, quần áo....


Chơng II

Thực trạng gian lận thuế giá trị gia tăng
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở nớc ta
1. Những thành tựu đà đạt đợc
Qua 5 năm thực hiện các luật thuế GTGT mới đà đạt đợc những kết
quả tích cực. Hệ thống chính sách thuế GTGT đà trở thành công cụ quản
lý vĩ mô có hiệu lực của Nhà nớc, góp phần ổn định và phát triển kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% từng bớc đợc thực
- 15 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hiƯn tèt c¶i c¸ch th bíc 2 bá th st 20% th GTGT,më rộng diện
chịu thuế 0% góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến
khích đầu t (tăng dần qua các năm: năm 2000 là 145,333tỷ đồng, năm
2001là 163,543 tỷ đồng,năm 2002là 183,8 tỷ đồng, khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đảm bảo ổn định và tăng trởng nguồn thu của Ngân
sách Nhà nớc. Thuế GTGT (sau khi trừ khoản tiền hoàn thuế vợt trên 11%)
dự toán tăng 22,7% của năm 2003 so với năm 2002 ,năm 2003 chiÕm 24%
tỉng thu NSNN , theo kÕt qu¶ kiĨm tra từ 1/1/1999 đến 30/10/2002 tổng
thuế GTGT thu đợc thời gian này là 78,42 tỷ VNĐ. Nó đà đáp ứng đợc nhu
cầu chi tiêu ngày càng tăng của đất nớc. ĐÃ từng bớc đơn giản, bình đẳng
và công bằng xà hội. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng cờng
hạch toán kinh tế, củng cố công tác kế toán hóa đơn chứng từ, từng bớc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế.

Qua tổng hợp và phân tích những khoản thu, sắc thuế GTGT đà chỉ
ra việc giảm thu thực chất là nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tăng
cờng quản lý chống thất thu thuế, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất tình
trạng trốn tránh nghĩa vụ thuế. Do kinh tế phát triển, để chống thất thu tốt
nên cải cách thủ tục hành thu. Đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự trích và tự
nộp thuế,tự chịu trách nhiệm trớc cơ quan thuế nên quá trình thu thuế ngày
càng gần với hình thức cơ quan thuế chỉ là ngời giám sát, không can thiƯp
khi viƯc nép th diƠn ra theo ®óng quy định, đồng thời công tác thanh tra,
kiểm tra thuế không tràn lan, dàn đều nh trớc, hạn chế đợc những tiêu cực
xảy ra trong ngành thuế nên số thu vẫn tăng. Nổi bật là thu từ lệ phí trớc
bạ xe máy, ô tô đợc giảm 2 lần , nhng số thu vẫn tăng, số ngời tự nguyện
nộp thuế ngày một tăng. Nếu một chính sách thuế hợp lý, đúng đắn sẽ
tăng thêm tính tự nguyện, tính tuân thủ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh nh hiện nay, vốn đóng vai
trò quan trọng đặc biệt . Hoàn thuế GTGT là hình thức trả lại vốn kinh
doanh Nhà nớc tạm giữ của doanh nghiệp nên có tác dụng to lín trong viƯc
- 16 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gi¶i quyÕt mét số khó khăn về vốn cũng nh khuyến khích đầu t tăng năng
lực sản xuất kinh doanh của DNSXKD .Hoàn thuế GTGT là một hoạt động
quan trọng cấu thành nên luËt thuÕ GTGT. Trong thêi gian qua, tæng sè
thuÕ GTGT đà hoàn cho trờng hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra,
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số thuế GTGT đà hoàn. Riêng
năm 2001, tổng số thuế GTGT đà hoàn cho trờng hợp VAT đầu vào >
VAT đầu ra ớc tính gần 695 tỷ đồng. Việc hoàn thuế GTGT đà góp phần
khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc. Trong gần 5
năm thực hiện luật thuế GTGT thì thấy việc hoàn thuế cho hàng hoá xuất

khẩu chiếm gần 80% tổng số thuế đợc hoàn. Số hoàn thuế lớn chứng tỏ sản
lợng hàng hoá sản xuất phục vụ cho mục đích xuất khẩu ngày một tăng
chứng tỏ các đơn vị này làm ăn có lÃi. Trong năm 1999 đà hoàn gần 2700
tỷ đồng, trong đó hoàn thuế cho hàng xuất khẩu chiếm 80%. VD: tại Hà
Nội, tổng số thuế hoàn là 12,7 tỷ ®ång , trong ®ã hoµn thuÕ cho hµng xuÊt
khÈu lµ 84,9 tỷ đồng. Trong đó, nhiều mặt hàng đà đợc hoàn thuế đầu vào
làm cho giá trị xuất khẩu của nhiều mặt hàng tăng lên đáng kể, điển hình
nh cao su tăng 37,5%,gạo tăng 21,4%, thuỷ sản 14,1%, dệt may 16%, kim
ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14000 triệu USD tăng 26,7%, đến năm
2001,tiếp tục tăng thêm 4,5%. Kim ngạch xuất khẩu luôn tăng qua các
năm sẽ giảm bớt đợc tình trạng nhập siêu tăng thu cho nền kinh tế cũng
nh giúp cho các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nớc tiếp cận với thị
trờng quốc tế. Về bản chất hoàn thuế là một biện pháp trợ giá gián tiếp của
Chính Phủ, nhằm khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nớc
theo xu thế hớng ngoại.
Nhìn lại chặng đờng năm năm qua, có thể thấy luật thuế GTGT ra
đời, nền kinh tế đà đạt đợc những thành tựu to lớn về khống chế lạm phát,
tạo điều kiện cho giá cả tiêu dùng nhanh chóng di vào thế ổn định, tạo ra 1
trong những tiền đề không thể thiếu để nền kinh tế đạt đợc mức tăng trởng
về tốc độ tăng GDP năm 1999 là 4,77%; năm 2000 là 6,79 %; năm 2001
là 6,89 %; năm 2002 là 7,04 % dây là năm đàu tiên trong 6 năm qua ®· ®¹t
- 17 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đợc mục tiêu đề ra, đây cũng là tốc độ tăng cao thứ 2 so với các nớc và các
vùng lÃnh thổ trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng chỉ sau Trung Quốc,
năm 2003 là 7,24% và mục tiêu của năm 2004 là 7,5 %. Nếu quan sát các
số liệu thống kê về chỉ số giá tiêu dùng có thể thấy những thành tựu đạt đợc: Từ chỗ lạm phát phi mà của thập kỷ trớc còn rơi rớt lại trong năm đầu

thập kỷ (67%) chỉ số này chỉ còn dao động ở mức 5,2 -17,5 % ( năm 19921995), còn trong năm năm gần đây thì luôn ở mức một con số, thậm chí
năm 2000 còn xuông mức âm (-0,6 %), năm 2001 là 0,8 % năm 2002 là 4
%, năm 2003 là 3 %. Sự biến động đó phản ánh thực trạng nền kinh tế nớc
ta từ chỗ còn thiếu hụt mọi thứ vào đầu thập kỷ đà nhanh chóng chuyển
sang trạng thái cung đủ đáp ứng cầu. Qua đó ta nhận thấy đợc thuế GTGT
phần nào điều tiết đợc lạm phát và giá cả cũng nh lu thông và sản xuất.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, luật thuế đà khắc phục đợc rất
nhiều khó khăn trong công tác hạch toán quản lý thuế. Nếu nh thuế doanh
thu gây ra những khó khăn, bất hợp lý vì bị đánh thuế nhiều lần đối với các
doanh nghiệp dẫn đến hầu hết các doanh nghiệp đều tìm cách trốn thuế mà
cơ quan thuế không thể kiểm soát đợc vì chỉ có hoá đơn đầu ra mà không
xét đến hoá đơn đầu vào. Doanh số thu về của thuế cho ngân sách nhà nớc
từ năm 1999 đến tháng 10/2002 từ khi ra đời thuế GTGT tăng gấp 5 lần
so với số thu từ năm 1995 đến 1998.
Qua đó có thể thấy rằng luật thuế GTGT ở nớc ta đà từng bớc dần đi
vào cuộc sống, đáp ứng đợc các mục tiêu yêu cầu của nền kinh tế, xà hội,
khẳng định tính đúng đắn của việc ban hành và áp dụng loại thuế này của
nớc ta trong thời gian qua.
2. Những hạn chế còn vớng mắc
Trớc sự phát triển về kinh tế, xà hội và yêu cầu hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới, luật thuế GTGT đà phát sinh nhng hạn chế còn vớng
mắc về vấn đề nh phơng pháp tính thuế, thuế suất, đối tợng chịu thuế, vấn
đề hoàn thuế, vấn đề chứng từ, hóa đơn... và một trong những hậu quả lớn
nhất phát sinh từ những tồn tại trên là việc làm thất thoát hàng trăm tỷ
- 18 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đồng cho ngân sách Nhà nớc do việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT gây

ra. Công ty Đông Nam có thể coi là một trong những điển hình trốn thuế
GTGT, buôn lậu. Vấn ®Ị nghiªm träng ®Õn møc cã ý kiÕn tá dÊu hiệu hoài
nghi về tính khả thi của luật thuế GTGT ở nớc ta, yêu cầu đặt vấn đề
ngừng thực hiện việc hoàn thuế GTGT và câu hỏi đặt ra Liệu luật thuế
GTGT đà đi vào cuộc sống?gây không ít băn khoăn cho nhiều ngời.
Thực ra theo kinh nghiệm ở nhiều nớc đà áp dụng thuế GTGT cho
thấy việc gặp phải những khó khăn, vớng mắc trong bớc đầu áp dụng luật
thuế GTGT không phải là không xẩy ra, có nhiều nớc khi mới áp dụng luật
thuế này đà gây tác ®éng tiªu cùc ®Õn ®êi sèng kinh tÕ - x· hội, gây tăng
lạm phát, đình trệ sản xuất kinh doanh nh ở Thụy Điển, Philipin, Thái
Lan... có trờng hợp phải hoÃn việc áp dụng nhiều lần nh ở Nhật Bản, có
nhiều trờng hợp phải mất một thời gian dài thuế GTGT mới phát huy đợc
tác dụng của nó nh ở Trung Quốc cần đến 10 năm (từ năm 1985 đến năm
1995) Hungari cần đến 7 năm ... với nớc ta thời gian áp dụng mới chỉ 4
năm nên cha phải là thời gian quá dài để thuế GTGT phát huy hết tác dụng
vốn có.
Thực tế vận hành thuế GTGT cho thấy công tác kiểm soát sau thành
lập doanh nghiệp còn bị buông lỏng , đà xuất hiện những doanh nghiệp
ma ®Ĩ trèn th. ViƯc doanh nghiƯp khÊu trõ th GTGT đầu vào, vừa đợc chấp nhận chi phí hợp lý nên đà làm giảm thu NSNN (năm 2002: tốc
độ tăng thu ngân sách khu vực là 14.1% cha tơng xứng với tiềm năng và
tốc đọ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này là 19.4%), số thu
từ thuế GTGT không phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt động kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng gian lận thuế càng nghiêm
trọng hơn khi việc quản lý hoá đơn chứng từ bị buông lỏng. ĐÃ xuất hiện
nhiều loại hoá đơn giả, hoá đơn khống bất hợp pháp đang lu hành và trở
thành hàng hóa đợc mua công khai. Tình trạng khai tăng số lợng, giá và
giá trị hàng hoá để lấy tiền hoàn thuế bất hợp pháp ( chủ yếu là hàng hóa
nông lâm thuỷ sản xuất khẩu qua biên giới đờng bộ) cha đợc ngăn chặn và
- 19 -



Website: Email : Tel : 0918.775.368

sư lý kiªn quyết. Trật tự kỷ cơng tuân thủ pháp luật thuế bị vi phạm. Môi
trờng bình đẳng giữa doanh nghiệp làm ăn đúng pháp luật với doanh
nghiệp gian lận bị xói mòn.
II. Gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong thêi gian qua
1. NhËn thøc vÒ gian lận thuế GTGT
Các luật thuế đều quy định xử lý vi phạm gian lận thuế, với xử phạt
hành chính cao nhất là 100 triệu đồng.
Tại mục II thông t số 30/2001/TT-BTC của Bộ tài chính sửa đổi, bổ
sung thông t số 128/1999/TT-BTC hớng dẫn thực hiện nghị định số 22/CP
ngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định: Khai man, trốn thuế là hành vi
của đối tợng nộp thuế vi phạm của pháp luật dẫn đến làm giảm một phần
hay toàn bộ số thuế theo quy định của pháp luật hoặc để hởng lợi không
đúng từ việc miễn giảm thuế, hoàn thuế Theo khoản 1, điều 62 pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính số 44/2002 PL-UBTVQH 10 ngày 2/7/2002
quy định: Nghiêm cấm giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
phạt hành chính... Về tội gian lận thuế, khoản 1 điều115 Bộ luật hình sự
quy định: Ngời nào trốn thuế với số tiền từ 50 triệu đồng đến dới 150
triệu đồng thì bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế hoặc phạt cải tạo
không giam giữ từ 1 năm đến 2 năm. Theo hệ thống hóa các văn bản pháp
luật về thuế GTGT đà đợc sửa đổi, bổ sung thì gian lận thuế GTGT có các
hình thức sau:
- Thứ nhất, không thực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng
ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai, lập sổ
kế toán và giữ chứng từ, hóa đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì
tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Thứ hai, nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo

thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số
tiền thuế hoặc tiền phạt theo luật định.
- 20 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Thø ba, khai man, trèn th. NÕu trèn th víi sè lỵng lớn hoặc đÃ
bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm
nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Trờng hợp qua kiểm tra, thanh tra phát hiện cơ sở kinh doanh có
hành vi gian lận trogn kê khai nộp thuế, hoàn thuế với số tiền thuế GTGT
gian lận từ 5 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh bị xử lý nh sau:
+ Không đợc khấu trừ, hoàn thuế với số thuế GTGT kê khai gian
lận.
+ Bị xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế theo quy định hiện
hành.
+ Không đợc cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế đề
nghị hoàn ghi trong hồ sơ xin hoàn thuế của cơ sở, trờng hợp đà đợc cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thu hồi số thuế GTGT
đà hoàn.
+ Số thuế GTGT của hồ sơ đề nghị hoàn thuế sau khi đà loại trừ số
thuế GTGT kê khai gian lận, cơ sở kinh doanh phải kết chuyển sang kỳ kê
khai nộp thuế sau để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Không đợc xem xét hoàn thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi
cơ quan thuế phát hiện có hành vi gian lận thuế. Hết hạn 12 tháng nếu cơ
sở kinh doanh đà khắc phục hậu quả, có ý thức chấp hành tốt các quy định
của luật thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết hoàn thuế cho số thuế
GTGT đầu vào cha đợc bù trừ hết.

Trờng hợp cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra định kỳ tại cơ sở kinh
doanh phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận thuế về thuế nêu trên
cũng bị xử lý theo quy định tại điểm này.
Các hành vi sau đây đợc coi là hành vi gian lận trong kê khai, nộp
thuế, hoàn thuế:
+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, bao gồm hóa đơn in
giả, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ), hóa đơn giao cho ngời
- 21 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mua (liªn 2) ghi khác với hóa đơn lu tại cơ sở kinh doanh (liên1), hóa đơn
ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ bán ra, hóa đơn đÃ
tẩy xóa, lập khống bảng kê khai hàng hóa mua vào thuộc đối tợng khấu trừ
thuế GTGT theo tỷ lệ %, lập giả chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT.
+ Bán hàng hóa, dịch vụ không lập hóa đơn mua vào thuộc đối tợng
đợc khấu trừ thuế GTGT theo tû lƯ %, lËp gi¶ chøng tõ th GTGT.
+ Sử dụng hóa đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán hàng hóa,
dịch vụ nhng không kê khai thuế GTGT.
+ Kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT để khấu trừ thuế.
+ Các hành vi gian lận khác nhằm chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
Thứ t, không nộp thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý:
+ Trích tiền gửi của đối tợng nộp thuế để nộp thuế tại ngân hàng,
kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của đối tợng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào NSNN theo quyết định xử
lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trớc khi mua nợ.

+ Giữ hàng hóa, tang vật để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền nộp
phạt.
+ Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ số
thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Việc xử lý các vi phạm về thuế GTGT nói trên đợc thực hiện theo
các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về
thuế.
2. Gian lận thuế GTGT của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh qua 5 năm
Sau gần 5 năm thực hiện luật thuế GTGT, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh với nhiều thủ đoạn tinh vi, móc nối, đà qua mắt nhiều c¸n

- 22 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bé th ®Ĩ thùc hiƯn hµnh vi gian lËn th GTGT trong viƯc trốn thuế, khai
man tiền để đợc hoàn thuế ....
- Trên địa bàn Hà Nội phát hiện 19 doanh nghiệp bằng nhiều thủ
đoạn đà chiếm đoạt 43 tỷ đồng tiền thuế GTGT, và đà thu hồi đợc hơn 33
tỷ đồng tiền hoàn thuế. Từ năm 2002 đến năm 2004 đà có hơn 100 văn bản
trao đổi giữa 2 cơ quan về doanh nghiệp có vi phạm, các doanh nghiệp
khác theo công văn đề nghị đà cơ bản đợc xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền. Đặc biệt thời gian qua có một số doanh nghiệp không kinh doanh
mà dùng hóa đơn GTGT để bán cho các doanh nghiệp khác sử dụng vào
nhiều mục đích gian lận, sau đó bỏ kinh doanh gây ảnh hởng xấu đến các
doanh nghiệp chân chính. Cục thuế thành phố đà phát hiện 6 doanh nghiệp
vi phạm chuyển sang công an thành phố khởi tố và thu hồi hơn 600 triệu
đồng. Hai cơ quan chức năng: Cục thuế thành phố và công an thành phố

vẫn đang tiếp tục kiểm tra các đối tợng vi phạm các luật thuế, phòng ngừa
các hành vi trốn lậu thuế và thu hồi tiền hoàn thuế GTGT. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, năm 2001 đà hình thành một số tụ điểm bán hóa đơn công
khai đà gây ra những tổn thất khó lờng khi thực hiện khấu trừ thuế, giảm
thuế, hoàn thuế. Theo số liệu thống kê (thời báo kinh tế số 93 tháng
5/2002) thì hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh có 800 doanh nghiệp, riêng
ở quận Hai Bà Trng Hà Nội có 300 doanh nghiệp đăng ký hoạt động
mà không tồn tại.
Ông Nguyễn Văn Ninh, tổng cục trởng Tổng cục thuế cho biết, đÃ
thu hồi đợc 235 tỷ đồng tiền thuế GTGT bị gian lận. Trong đó, riêng
nghành thuế đà tiến hành thu đợc 140 tỷ đồng. Để chống thất thu và gian
lận thuế, năm 2004 cơ quan thuế sẽ không tiến hành thanh tra tràn lan nh
trớc mµ chØ tËp trung vµo khu vùc cã rđi ro cao, dựa trên các kết quả phân
tích. Cũng theo ông Ninh, 2 năm trở lại đây, cơ quan thuế cha phát hiện có
doanh nghiệp ma nào đợc thành lập nhằm lợi dụng hóa đơn để chiếm
đoạt thuế GTGT.

- 23 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Sư dơng hóa đơn khống: hàng hóa mua ít nhng hóa đơn ghi nhiều
để hoàn thuế GTGT. Tại Gia Lai ngày 21/07/2003, công an tỉnh đà điều tra
phát hiện hóa đơn số 68359 (do Trạm thu mua nông sản Công ty Nông
sản thành phố phát hành), thực tế không có hóa đơn này với số tiền đÃ
hoàn 3.522.000VNĐ, theo quyết định số 1118 ngày 28/06/2000 với số tiên
hoàn thuế 1.123.143.957 đồng, trong đó có 3.522.000 đồng khống trên.
Có trờng hợp liên 1 và 2 ghi lệch nhau, số tiền ghi trên liên 2 ghi lớn
hơn liên 1 gấp nhiều lần. Thí dụ, qua điều tra xác minh tại cục thuế Bắc

Ninh phát hiện 37 hóa đơn của 4 hộ kinh doanh nộp thuế khoán thì thấy:
Tổng giá trị trên liên 1: 11.138.000 đồng
Tổng giá trị trên liên 2: 48.161.339.675 đồng
Tại Quảng Ninh phát hiện một doanh nghiệp kê khai số tiền trên
liên 1 và liên 2 chênh lệch 43,4 triệu đồng. Thanh Hóa phát hiện 2 hóa đơn
có số tiền chênh lệch giữa 2 liên là 94,5 triệu đồng.
- Nhiều đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hành vi in và
sử dụng hóa đơn giả vẫn có xu hớng tăng. Thói quen, gian dối trong toán,
quyết toán tài chính hầu nh đang là chất xúc tác khuyến khích sự vụ lợi để
rồi một số ngời hoặc vô tình hoặc cố ý trong việc mua bán, sử dụng hóa
đơn giả, hóa đơn không hợp pháp. Chỉ tính tại thành phố Hồ Chí Minh
trong năm 2000, các cơ quan chức năng đà phát hiện 196 vụ vi phạm hóa
đơn giả bất hợp pháp trong các doanh nghiệp với tổng số hơn 500 tờ hóa
đơn truy thu và phạt 443 triệu đồng, trong đó có nhiều đơn vị kinh doanh
vi phạm với số lợng lớn.
Năm 2003 vừa qua, nghành thuế Tuyên Quang đà thực hiện thanh
tra, kiểm tra 196 đơn vị kinh doanh. Năm 1999, hoàn thuế cho một số
doanh nghiệp với số tiền là 49 triệu đồng, kiểm tra không có hồ sơ nào vi
phạm. Năm 2000, hoàn thuế cho 5 hồ sơ, tiền hoàn thuế 430 triệu đồng, 5
hồ sơ không vi phạm. Năm 2001, hoàn thuế cho 17 hồ sơ , tiền hoàn gần
28 tỷ đồng, không có hồ sơ nào vi phạm. Nhng năm 2002, hoàn thuế cho

- 24 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368

18 hå s¬ là 1,8 tỷ đồng, có 4 hồ sơ vi phạm, thu 3,2 triệu đồng, phạt vi
phạm là 2,5 triệu đồng.
- Gian lận về việc chuyển đổi mục đích của tài sản cố định. Quy

định thuế GTGT đối với tài sản cố định có số thuế GTGT đợc khấu trừ hơn
200 triệu đồng có u điểm đà khuyến khích đợc các doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả hơn trong
thời gian đầu mới thành lập. Nhng vấn đề đặt ra, nếu trong một vài năm
đầu thuế GTGT đối với TSCĐ đầu t đó dùng vào sản xuất mặt hàng chịu
thuế GTGT thì hoàn thuế là đúng và chính xác. Nhng thời gian sau, doanh
nghiệp lại dùng tài sản đó để sản xuất ra hàng hóa không chịu thuế GTGT
thì theo nguyên tắc không đợc hoàn thuế trong khi đó toàn bộ số thuế đầu
vào đà hoàn rồi. Nh vậy, rõ ràng doanh nghiệp đà gian lận tiền hoàn thuế
GTGT thông qua việc kê khai sai mục đích sử dụng của TSCĐ.
- Kê khai hóa đơn, chứng từ thiếu trung thực: Đây là vấn đề thực tế
mà cơ quan thuế khó có thể bắt bẻ đợc. Thờng thì các doanh nghiệp không
vào sổ sách kÕ to¸n khi ph¸t sinh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ, bán hết hàng
không viết hóa đơn nhng vẫn kê khai, lợng tồn kho lớn để đợc hoàn thuế.
Nếu sau khi hoàn thuế không tổ chức kiểm tra ngay, cơ quan thuế khó có
số liệu đối chứng,phát hiện ra 1318 trờng hợp vi phạm, phải xử lý hành
chính thu về cho NSNN 113 tỷ đồng.
Từ năm 1999 đến 2002 thực hiện thuế GTGT nói chung và công tác
quản lý hoàn thuế nói riêng, cơ quan thuế đà loại trừ đợc 3150 trờng hợp
không đủ điều kiện hoàn thuế với số tiền là 3148 tỷ đồng, bằng 15,815%
tổng số thuế đề nghị hoàn. Về công tác hậu kiểm, cơ quan thuế đà kiĨm tra
3600 lỵt doanh nghiƯp , víi sè tiỊn 3685,15 tỷ đồng. Đối tợng mang tính
chất hình sự có 378 đối tợng , cơ quan thuế đà lập biên bản , chuyển sang
cơ quan pháp luật điều tra , khởi tố. Hiện nay, hàng năm chúng ta có 16
000 đơn vị có nghiệp vụ suất khẩu và đợc hoàn thuế. Trong đó đà xác định
đợc khoảng 300 doanh nghiệp có vi phạm mang tính chất chiếm đoạt tiền
thuế, chiếm khoảng 23 % số đơn vị đợc hoàn thuế. Xét về số tiền, các đơn
- 25 -



×