Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương và trình bày một bản hợp đồng ký giữa công ty nước ta với công ty nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.55 KB, 15 trang )

Lời Nói Đầu

Trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thơng
nói riêng, sự thành đạt của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc
kí kết và thực hiện các hợp đồng. Trong số những chủng loại hợp đồng
thuộc hợp đồng thờng nhật của doanh nghiệp, hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Khác với hợp đồng mua bán trong nội
địa, hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc hình thành giữa các doanh nghiệp
có trụ sở ở các nớc khác nhau nhng không bắt buộc các doanh nghiệp khác
quốc tịch nên khi đối tợng của hợp đồng(hàng hoá, dịch vụ) đợc chuyển từ
ngời bán sang ngời mua bắt buộc chúng phải qua biên giới của hai nớc.
Song thực tế, không phải lúc nào việc mua bán cũng chỉ xaỷ ra giữa hai nớc
láng giềng, mà còn thể hiện giữa các nớc rất xa nhau, có hoàn cảnh địa lý
hoàn toàn trái ngợc nhau.Khi giao dịch buôn bán quốc tế, một nguyên tắc
khá phổ biến là khi bên này chấp nhận những điều kiện của bên kia đa ra
thì khi đó một hợp đồng mua bán đợc xác lập và có hiệu lực . Vấn đề cốt
yếu là giữa hai bên có sự thoả thuận với nhau về nghĩa vụ của từng bên , về
việc giao hàng và trả tiền theo các điều kiện cam kết trong hợp đồng .Theo
nguyên tắc tự do hợp đồng đó hai bên mua bán tự do quyết định với
nhau về việc hợp đồng mua bán sẽ đợc thi hành ra sao , cụ thể là giá nào sẽ
đợc tính , thanh toán theo cách nào, ai sẽ chịu những trách nhiệm gì ,
những tổn phí gì trong việc giao hàng, ai sẽ chịu những rủi ro nào. Tất cả
những điều đó phải đợc hai bên thoả thuận ghi cả vào hợp đồng và trở thành
những điều kiện có hiệu lực ràng buộc cả hai bên.
Bên bán và bên mua là những ngời thuộc quốc tịch khác nhau hoặc c
trú ở các nớc , hoặc ở các vùng lãnh thổ khác nhau hoặc có trụ sở đóng ở
các nớc khác nhau. Họ thanh toán với nhau bằng vàng hoặc ngoại tệ, bằng
hàng hoá khác.Phơng thức thanh toán phải chặt chẽ để đảm bảo nếu là ngời
bán thì chắc chắn thu đợc tiền còn nếu là ngời mua chắc chắn nhận đợc
hàng hoá sau khi đã chuyển tiền thanh toán. Ngời bán và ngời mua ngoài
việc làm theo luật pháp của nớc mình còn phải tôn trọng luật pháp nớc đối


tác và tập quán quốc tế. Tập quán ở đây là những thói quen đợc hình thành
trong thơng mại và hàng hải trong thanh toán quốc tế. Tập quán đợc lặp đi
lặp lại nhiều lần và thờng xuyên trở thành thói quen duy nhất ở khu vực, có
nội dung cụ thể, có tính hớng dẫn, khi áp dụng chúng không có sự giải
thích khác nhau. Nên đợc công nhận nh một quy tắc mặc nhiên phải công
nhận .Thông thờng hợp đồng mua bán nhất là trong trờng hợp gặp vụ giao
1
dịch lớn , có thời hạn lâu dài hoặc khi mối quan hệ hợp đồng đặc biệt phức
tạp phải đợc lập thành văn bản .
Nh vậy, khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán , thì hai bên có thể chắc
chắn rằng quan hệ pháp lý của họ đợc xây dựng trên một tiêu chuẩn quốc tế
công bằng và hợp lý. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán
ngoại thơng là loại văn bản giao dịch chủ yếu, quan trọng và phổ biến nhất .
Kết quả kinh doanh hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào hợp đồng mua bán
nó là một dạng hợp đồng mua bán có những đặc trng riêng và có điểm khác
với một hợp đồng kinh tế.
Chính vì những yếu tố trên nên em đã chọn đề tài ặc điểm của hợp
đồng mua bán ngoại thơng và trình bày một bản hợp đồng ký giữa công ty
nớc ta với công ty nớc ngoài mà em biết
Nội dung
I. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại th-
ơng.
1. Thế nào là hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Để hiểu rõ hơn về hợp đồng mua bán ngoại thơng ta có thể xem xét
một vài khái niệm sau:
-Hợp đồng kinh tế là văn bản đợc ký kết giữa các bên tham gia nhằm
sản xuất mua bán, lu thông hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ, nghiên cứu liên
doanh ,
liên kết sản xuất hoặc nhằm bất kỳ mục đích liên doanh nào , để thực
hiện tốt kế hoạch của bản thân các bên ký kết và nhằm thu lợi nhuận .

2
- Hợp đồng thơng mại là một dạng hợp đồng kinh tế trong đó cả hai
bên hoặc ít nhất một trong hai bên là thơng nhân (ngời tiến hành các hoạt
động kinh tế , mang tính chất kinh doanh thu lợi nhuận)và mục đích ký hợp
đồng là để thu lợi nhuận.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng hợp đồng thơng mại , thể
hiện sự thoả thuận giữa các bên đối tác có đầy đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp lý- trong đó một bên (gọi là ngời bán) cam kết chuyển vào
quyền sở hữu của bên kia một tài sản nhất định, (hàng hoá) bên kia (ngời
mua) cam kết nhận hàng và trả số tiền ngang bằng giá trị hàng hoá đã nhận.
Có thể nói khái niệm hợp đồng mua bán sẽ có nhiều cách khác nhau
nhng dù là khái niệm nào đi chăng nữa thì nó cũng thể hiện là một hợp
đồng mua bán mang tính chất quốc tế. Cụ thể nh:
Theo công ớc La Haye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu
hình hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một loại mua bán hàng hoá
trong đó các bên kí kết có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau, hàng hoá
đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp
đồng giữa các bên đợc thiết lập ở những nớc khác nhau.
Công ớc của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế ( Công ớc
quốc tế Viên 1980) quan niệm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự
thoả thuận giữa các bên có trụ sở thơng mại đặt ở những nớc khác nhau.
So sánh hai khái niệm trên ta thấy đợc tính chất quốc tế thể hiện ở
những điểm:
+Chủ thể của hợp đồng có thể có trụ sở thơng mại ở những nớc khác
nhau.
+ Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng có thể đợc chuyển (hoặc sẽ đợc
chuyển) từ nớc này sang nớc khác.
+ Chào hàng và chấp nhận hàng có thể đợc lập ở các nớc khác nhau.
Trong khi đó Công ớc Viên 1980 chỉ đa ra một tiêu chuẩn để xác định
một hợp đồng là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, đó là các bên có trụ

sở thơng mại ở các nớc khác nhau.
Theo luật thơng mại Việt nam năm 1998: hợp đồng mua bán hàng hoá
với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá đợc kí kết giữa
một bên là thơng nhân Việt nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài. Nh
vậy, khái niệm về hợp đồng mua bán ngoại thơng trong Luật thơng mại Việt
Nam gần giống với khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ở
công ớc Viên 1980, nhng khái niệm hợp đồng mua bán ngoại thơng theo
3
Luật thơng mại Việt Nam mang tính khái quát hơn, bởi lẽ các hợp đồng trao
đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong khu chế xuất, giữa các cơ sở kinh
doanh hàng hoá miễn thuế với cấc doanh nghiệp trong nớc cũng đợc coi là
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (Nghị định số 36 CP ngày 24/4/1997
về khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và quyết định 195
TTg ngày 8/4/1996 của Thủ tớng Chính phủ ban hành quy chế về cửa hàng
kinh doanh miễn thuế)
Theo quy định của Pháp, tính chất quốc tế hợp đồng ngoại thơng có
tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn kinh tế: Hợp đồng ngoại thơng tạo ra sự di chuyển hàng
hoá qua biên giới các nớc.
+ Tiêu chuẩn pháp lý: Hợp đồng ngoại thơng bị chi phối bởi các tiêu
chuẩn pháp lý của các quốc gia nh quốc tịch và c trú ở các bên, nơi thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng, nơi thanh toán
Qua tất cả những điều ở trên chúng ta có thể hiểu đợc khái niệm chung
về một hợp đồng mua bán ngoại thơng nh sau:
Hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế, hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các chủ
thể có trụ sở thơng mại ở các nớc khac nhau, theo đó ngời bán ( ngời xuất
khẩu) có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua
(ngời nhập khẩu) ngời có nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán và nhận hàng theo
thoả thuận.

Từ khái niệm chung khái quát đó ta sẽ xét xem hợp đồng mua bán
ngoai thơng có những đặc điểm nào chủ yếu.
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng gồm có 6 đặc điểm chủ yếu sau:
2.1. Đặc điểm về chủ thể tham gia ký kết.
Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng là thơng nhân có trụ
sở thơng mại đặt ỏ các nớc quốc gia khác nhau. Thơng nhân có thể là thể
nhân hoặc pháp nhân. Thơng nhân thờng đợc xác định theo luật mà thơng
nhân đó mang quốc tịch. Thng nhân muốn kí kết hợp đồng mua bán
ngoại thơng cần phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch. Thơng nhân là tổ chức phải
có t cách pháp nhân. Điều 81 khoản 1 Luật thơng mại Việt Nam quy định:
Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lý, chủ
4
thể bên Việt Nam là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng mại ở Việt
Nam.Thơng nhân phải là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc
thành lập theo quy định của pháp luật Việt nam, đợc phép xuất nhập khẩu
hàng hoá theo ngành nghề đăng kí kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh( Nghị định 57 ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành
Luật thơng mại).
2.2. Đặc điểm về đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Đối tợng cuả hợp đồng mua bán ngoại thơng là hàng hoá đợc phép
chuyển qua biên giới, hoặc chuyển từ khu chế xuất vào thị trờng nội địa và
ngợc li theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc
đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, pháp luật các quốc gia đều
quy định những mặt hàng thuộc diện cấm xuất nhập khẩu. ở Việt nam Thủ
tớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 46/2001/QĐ- TTg ngày
4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kì 2001- 2005. Theo đó,
quy định danh mục hàng hoá cấm xuất và những mặt hàng cần có giấy phép
xuất nhập khẩu của Bộ thơng mại trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm

2005.
2.3. Đặc điểm về đồng tiền thanh toán.
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể là
ngoại tệ đối với một bên , là ngoại tệ , hoặc là nội tệ đối với cả hai bên . Ví
dụ thơng nhân Việt Nam và thơng nhân Pháp cam kết với nhau sẽ thanh
toán hàng hoá , dịch vụ bằng USD. Trong trờng hợp này đồng tiền thanh
toán đối với cả hai bên là ngoại tệ. Cũng có trờng hợp đồng tiền thanh toán
trong hợp đồng mua bán ngoại thơng lại là ngoại tệ đối với hai bên tham gia
ký kết hợp đồng. Ví dụ nh hai thơng nhân đều mang quốc tịch Mỹ nhng đặt
trụ sở ở các nớc khác nhau thoả thuận về đồng tiền thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng là USD. Nh vậy đồng tiền thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng phụ thuộc hoàn toàn vào sự thoả thuận của các
bên ký kết hợp đồng, nó có thể là đồng tiền của nớc xuất khẩu, nớc nhập
khẩu, hoặc có thể là đồng tiền của một nớc thứ ba miễn sao sự lựa chọn
đồng tiền thanh toán đảm bảo đợc lợi ích của các bên tham gia ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thơng.
2.4. Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp.
Theo nguyên tắc chung của t pháp quốc tế , cũng nh theo pháp luật của
các quốc gia thì trong mua bán hàng hoá quốc tế , các bên ký kết hợp đồng
5
có quyền tự do thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng mua bán ngoại thơng. Thông thờng ngời ta quy định thành một
điều khoản trong hợp đồng. Nếu các bên không ghi trong hợp đồng về điều
khoản trọng tài hay toà án thì họ vẫn có quyền thoả thuận lựa chọn bất cứ
một cơ quan trọng tài hay một toà án nào đó để giải quyết tranh chấp. Theo
công ớc New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định trọng tài
nớc ngoài thì thoả thuận trọng tài phải đợc lập thành văn bản.
2.5. Đặc điểm về trình tự ký kết hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán ngoại thơng nếu các bên gặp nhau trực tiếp
để thoả thuận và ký kết sẽ tốn kém về tiền bạc và thời gian nhiều hơn so với

trờng hợp đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong nớc. Bởi vậy
hình thức ký kết hợp đồng gián tiếp thờng đợc sử dụng phổ biến hơn hình
thức ký kết hợp đồng trực tiếp. Hình thức ký kết hợp đồng gián tiếp đợc
thông qua th tín , fax, telex, đơn chào hàng , đơn chấp nhận hàng, đơn đặt
hàng Luật thơng mại Việt Nam quy định chào hàng là một đề nghị giao
kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời gian nhất định , đợc chuyển
cho một hay nhiều ngời nhất định và phải có nội dung chủ yếu của hợp
đồng mua bán hàng hoá theo quy định tại điều 50 của luật thơng mại hàng
hoá. Chào hàng gồm chào bán hàng và chào mua bán hàng. Nh vậy , một
đơn chào hàng phải đảm bảo những tiêu chuẩn pháp lý nhất định theo quy
luật của pháp luật nh điều kiện có hiệu lực của đơn chào hàng nội dung của
nó phải gồm các điều khoản chủ yếu của một hợp đồng , trong đơn chào
hàng phải nêu rõ thời gian có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn chào hàng .
Điều 14 công ớc viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế quy
định chào hàng phải đợc gửi đến đích danh cho một hoặc nhiều ngời với nội
dung rõ ràng về tên hàng, số lợng, phẩm chất, quy cách và giá cả của hàng
hóa. Công ớc Viên 1980 phân ra hai loại chào hàng đó là chào hàng tự do
và chào hàng cố định.
- Chào hàng tự do (chào hàng không cam kết ) là loại chào hàng gửi
cho nhiều bạn hàng cùng một lúc . Nó không ràng buộc trách nhiêm ngời
phát ra đơn chào hàng , họ có quyền sửa đổi , rút lại bất cứ lúc nào trớc khi
có sự chấp nhận chào hàng. Việc ngời đợc chào hàng chấp nhận hoàn toàn
các điều kiện của chào hàng tự do không có ý nghĩa là hợp đồng đã đợc ký
kết . Muốn có hợp đồng đòi hỏi phải có sự chấp nhận của ngời phát ra đơn
chào hàng.
6
- Chào hàng cố định (chào hàng có cam kết) là việc ngời chào bán một
lô hàng bị rằng buộc vào lời đề nghị của mình . Trong thời gian này nếu ng-
ời mua chấp nhận vô điều kiện chào hàng đó thì coi nh hợp đồng đã đợc ký
kết. Nếu nh trong đơn chào hàng cố định ngời chào hàng không nói rõ thời

gian có hiệu lực thì thời hạn đợc tính theo thời hạn hợp lý tuỳ theo tính chất
loại hàng tuỳ theo độ xa cách giữa ngời bán và ngời mua và tuỳ theo tập
quán của từng nớc . ở Việt Nam thời hạn hợp lý theo luật Việt Nam là 30
ngày . Điều 396 bộ luật dân sự Việt Nam quy định: khi một bên đề nghị bên
kia giao kết hợp đồng có nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn
trả lời thì không đợc mời ngời thứ ba giao kết trong thời hạn chờ trả lời và
phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình .
Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên đợc chào hàng chuyển cho
bên chào hàng về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong bên
chào hàng ( điều 51 khoản 2 luật thơng mại Việt Nam )
Theo luật thơng mại Việt Nam hợp đồng đợc coi là đã ký kết khi:
+ Các bên có mặt trực tiếp có mặt ký kết vào hợp đồng
+ Chấp nhận vô điều kiện của ngời đợc chào hàng phải gửi trong điều
kiện có hiệu lực của chào hàng( trờng hợp chào hàng cố định)
+ Chấp nhận vô điều kiện của ngời đợc chào hàng phải đợc ngời chào
hàng chấp nhận (trờng hợp chào hàng tự do)
Theo luật thuộc hệ thống luật Anh-Mỹ , khi ngời đợc chào hàng gửi
chấp nhận vô điều kiện tới ngời chào hàng thì thời điểm gửi chấp nhận là
thời điểm ký kết hợp đồng . Thuyết tiếp thu của hệ thống pháp luật Châu
Âu lục địa và pháp luật Việt Nam thì thời điểm ngời chào hàng nhận đợc
chấp nhận hàng vô điều kiện từ ngời đợc chào gửi tới là thời điểm hợp đồng
đợc ký . Một đơn chấp nhận chào hàng muốn có hiệu lực về mặt pháp luật
phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Phải đợc chính ngời chào hàng chấp nhận.
- Phải đồng ý toàn bộ và vô điều kiện mọi điều khoản của đơn chào hàng.
- Phải chấp nhận trong thời hạn có hiệu lực của đơn chào hàng
- Chấp nhận phải đợc truyền đạt đến ngời phát ra đơn chào hàng
2.6. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thơng .
Do hợp đồng mua bán ngoại thơng là loại hợp đồng có yếu tố nớc
ngoài nên luật áp dụng cho loại hợp đồng này phức tạp hơn so với luật áp

dụng cho hợp đồng mua bán trong nứơc . Nguồn luật điều chỉnh quan hệ
7
hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gôm : điều ớc quốc tế , và luật quốc
gia , tập quán thơng mại quốc tế và một số nớc
II. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ngoại thơng.
Khi kí kết hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng nói riêng các bên tham gia kí kết hợp đồng phải tuân theo các điêu kiện
của hợp đồng đợc quy định trong văn bản pháp luật. Trờng hợp không tuân
theo các điều kiện đó thì hợp đồng coi nh không có giá trị về mặt pháp lý
hay hợp đồng vô hiệu. Theo điều 81 Luật Thơng mại Việt Nam một hợp
đồng mua bán ngoại thơng có hiệu lực pháp luật phải hội tụ đủ 4 yếu tố sau:
1. Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách
pháp lý.
- Về phía nớc ngoài: Chủ thể kí kết hợp đồng có thể là cá nhân hay
pháp nhân theo quy định của pháp luật mà họ mang quốc tịch hoặc do nớc
sở tại quy định.
- Về phía Việt Nam: Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
luật pháp Việt Nam. Theo luật công ty, luật doanh nghiệp doanh nghiệp
có cơ sở sản xuất, cung ứng hàng xuất khẩu ổn định, có thị trờng tiêu thụ ổn
định ở nớc ngoài, đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực ngoại thơng Theo Nghị định 57/1998/ NĐ-CP của Chính
Phủ các doanh nghiệp Việt Nam đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh đều đợc kinh doanh XNK trực tiếp với ngành hàng đã đăng ký kinh
doanh (Trừ những mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch)
-Ngời kí hợp đồng phải là ngời hợp pháp của công ty.
+ Nếu HĐNT đợc kí kết giữa các cá nhân hoặc thơng nhân cá thể
hoặc các doanh nghiệp thơng nhân với nhau thì chủ doanh nghiệp là ngời kí
hợp đồng.
+ Nếu hợp đồng đợc kí giữa các tổ chức thì ngời kí hợp đồng phải là
ngời đợc pháp luật thừa nhận có quyền đại diện cho công ty, chịu trách

nhiệm trớc luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế về những hành vi mua-
bán và hàng hoá đợc mua- bán.
Nh vậy, ngời kí hợp đồng phải là giám đốc công ty hoặc ngời đợc
giám đốc uỷ quyền một cách hợp pháp.
8
2. Hàng hoá đối tợng của hợp đồng là hàng hóa đợc phép mua bán
trao đổi theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng mua bán ngoại thơng phải có các nội dung chủ yếu theo
điều 50 của Luật Thơng mại Việt Nam.
Trong hợp đồng không chứa những nội dung gì tráivới luật pháp hiện
hành của các bên, vì vậy trớc khi kí kết hợp đồng các bên phải nghiên cứu
kỹ thuật luật pháp của cả hai nớc. Điều 50 Luật Thơng mại Việt nam, có
hiệu lực từ ngày1/1/1989 quy định hợp đồng mua bán ngoại thơng muốn có
hiệu lực, mgoài việc giới thiệu các bên đối tác, bắt buộc phải có đủ 6 nội
dung chính sau:
+ Tên hàng.
+ Số lợng.
+ Quy cách, phẩm chất, chất lợng hàng hoá.
+ Giá cả và điều kiện giao hàng.
+ Thanh toán.
+ Địa điểm và thời hạn giao- nhận hàng hoá.
Ngoài nội dung chủ yếu đợc quy định trên đây, các bên có thể thoả
thuận thêm nội dung khác trong hợp đồng tuỳ theo tính chất và đặc điểm
của từng thơng vụ nhằm rằng buộc nghĩa vụ của các bên một cách chặt chẽ
và bảo đảm quyền lợi của cả ngời mua và ngời bán.
4. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
Sau đây là bản hợp đồng kí kết giữa Công ty Nhựa Hàm Rồng với
Công ty thơng mại hoá chất CCC của TháI Lan
Hợp đồng
Số SC.03/313

Ngày30/6/2003
Ngời bán : Công ty thơng mại hoá chất CCC
Số 1 đờng Siam Cement , Bangsue, Bangkok 10800 , Thai Lan
Do ông Prapat chinweerapunt- Giám đốc làm đại diện
Ngời mua hàng : Công ty nhự a Hàm Rồng
4 Phùng Hng, Hà Nội
Điện thoại 84.4.9272575 Fax: 84.4.9272575
Số tàI khoản : 7301 0254 tại ngân hàng đầu t và phát triển VN
Do ông Vũ Ngọc Sơn- Giám đốc đại diện
9
Ngời bán và ngời mua đồng ý ký kết hợp đồng này theo điều khoản và
điều kiện nh sau:
Điều 1: Hàng hoá- số lợng đơn giá- thanh toán
Hàng hoá : Hạt nhựa Polyethylene và hạt nhựa
Polypropylene
Xuất xứ: TháI Lan
Đóng gói : 25 kg trong 1 bao
Số lợng : 34 MT
Bảo hiểm : Ngời bán sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện
A ( mọi rủi ro) cho 110% giá trị hoá đơn, thanh toán bảo hiểm tại Việt Nam
Thanh toán: 100% giá trị hoá đơn bằng th tín dụng
không huỷ ngang , trả ngay cho ngời thụ hởng là Công ty thơng mại hoá
chất CCC. Thông báo và thanh toán qua ngân hàng thơng mại Siam PLC.
Trụ sở chính tại Bangkok TháI Lan
Tổng giá trị : 23.342,5 Đô la Mỹ CIF- HảI Phòng
Tên hàng Loại Số lợng
(+/- 5%)
Đơn giá
CIF- HP
Thành tiền

( USD) +/- 5%
Hạt nhựa Polyethylene H5840B 14.0 MT 655.00 9,170.00
Hạt nhựa Polyethylene H5818J 3,5 MT 655.00 2,292.50
Hạt nhựa Polypropylene P400S 16.5 MT 720.00 11,880.00
Tổng giá trị 34.0 MT CIF HP 23,342.50
Điều 2: Giao hàng
Thòi hạn: Chậm nhất 21 tháng 7 năm 2003, phụ thuộc
vào nhận đợc th tín dụng cho tổng giá trị hợp đồng đợc mở chậm nhất vào
ngày 3 tháng 7 năm 2003. Trong trờng hợp chậm mở th tín dụng , ngời bán
có thể chậm giao hàng
Cảng giao hàng : Bất kỳ cảng nào tại TháI Lan
Cảng dỡ hàng : Cảng HảI Phòng
Chuyển tảI : Đợc phép
Giao hàng từng phần: Không đợc phép
Chứng từ :
- 2/3 vận đơn sạch đã giao lên tàu, cớc trả trớc
- Hoá đơn thơng mại
10
- Bản phiếu đóng gói chi tiết
- Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thơng mại Thai Lan cấp
- Giấy chứng nhận chất lợng do ngời bán cấp
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
Điều khoản khác: 01 hoá đơn thơng mại , 01 phiếu đóng gói và 1/3
vận đơn đợc giao bằng đờng hàng không cho ngời mua trong vòng 4 ngày
kể từ ngày giao ( Bản copy giấy biên nhận DHL để trình ngân hàng đợc
chấp nhận)
Thời gian trình chứng từ trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng
Điều 3: Điều khoản chung:
- Hai bên phảI thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong hợp
đồng. Bất kỳ sự tranh chấp nào trớc hết phảI đợc giảI quyết bằng thơng l-

ợng. Nếu không thơng lợng đợc, hai bên đồng ý chọn trung tâm trọng tài
quốc tế Việt Nam tại Việt Nam để giải quyết theo ICC. Quyết định của
trọng tàI là chung thẩm và ràng buộc với hai bên , án phí sẽ do bên thua
kiện chịu
- Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký . Bất kỳ sự thay đổi hoặc bổ
xung phảI đợc hai bên đồng ý và lập thành văn bản
- Các điều kiện của L/C phảI phù hợp với hợp đồng
- Bản fax của hợp đồng đợc phép chấp nhận
Incotems 2000 : Trong trờng hợp có nghi ngờ gì về những điều
kiện thơng mại , hai bên có thể tham chiếu đến Inc0term 2000
Đại diện ngời bán Đại diện ngời mua
11
Nhận xét và kiến nghị
Qua bản hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc kí kết giữa hai công ty
chúng ta nhận thấy:
- Nội dung chính trong một bản hợp đồng phải phản ánh về quyền lợi,
trách nhiệm giữa các bên đối với nhau.
- Các bên trong nớc và ngoài nớc tạo điều kiện thuận lợi cho nhau h-
ởng các quyền lợi và làm các nghĩa vụ trong quá trình hợp tác và đầu t.
- Việc giải quyết tranh chấp xảy ra do các bên lựa chọn biện pháp giải
quyết, đợc quyền chọn cơ quan tài phán cũng nh luật áp dụng trong trờng
hợp tranh chấp không giới hạn ở Việt Nam mà có thể chọn ở nớc ngoài
hoặc tự thoả thuận thành lập một Hội đồng trọng tài để giải quyết.
-Nếu bên VN bao gồm nhiền thành viên tham gia thì nêu thông tin về
từng thành viên. Nếu là hợp tác hai bên thì nêu rõ ngời đại diện có thẩm
quyền cho các bên việt Nam tham gia hợp đồng.
-Nếu bên nớc ngoài gồm nhiều thành viên tham gia thì nêu thông tin
về từng thành viên. Nếu là hợp tác hai bên thì nêu rõ ngời đại diện có thẩm
quyền cho các bên nớc ngoài tham gia hợp đồng.
-Các bên chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác

của nội dung trong hợp đồng kí kết.
-Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và luật
pháp quốc tế.
Kết luận
Tóm lại hợp đồng là sự thoả thuận giữa các cá nhân , tổ chức để xác lập
thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia một quan hệ
nhất định và để thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng là sự thống nhất ý
chí giữa các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện bình đẳng tuy nhiên sự thoả
thuận , thống nhất ý chí đó phải phù hợp , tôn trọng ý chí lợi ích chung của
cả xã hội, của Nhà nớc
12
Thực tiễn đã chứng minh trong thời đại ngày nay khi trình độ quốc tế hoá
đời sống kinh tế ngày càng cao, nhu cầu hội nhập quốc tế là nhu cầu không
thể thiếu và ngày càng phải đợc mở rộng. Các quốc gia sẽ không thể phát
triển, không theo kịp sự phát triển của thế giới và sẽ bị tụt hậu nếu thực hiện
chính sách cô lập. Các quốc gia đều có ý thức đợc giá trị to lớn của việc hội
nhập kinh tế toàn cầu đặc biệt là các quan hệ trao đổi hàng hoá quốc tế
đang ngày càng đợc phát triển sâu rộng hơn. Đó cũng chính là những điều
kiện thuận lợi để chúng ta có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mở
rộng buôn bán ngoại thơng với các nớc và các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng nh trên toàn thế giới.
13
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình luật hợp đồng:Trờng đại học Quản lý và kinh doanh Hà
nội
2. Giáo trình luật kinh tế Việt nam: Trờng đại học Quốc gia Hà nội-Đại
học xã hội và nhân văn Hà nội(nhà xuất bản Quốc gia 1997)
3. Tạp chi thơng mại số 26
14
Mục lục

Trang
Lời Nói Đầu 1
Nội dung 2
I. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thơng 2
1. Thế nào là hợp đồng mua bán ngoại thơng 2
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng 4
2.1. Đặc điểm về chủ thể tham gia ký kết 4
2.2. Đặc điểm về đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng 5
2.3. Đặc điểm về đồng tiền thanh toán 5
2.4. Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp 5
2.5. Đặc điểm về trình tự ký kết hợp đồng 6
2.6. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thơng 7
II. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ngoại thơng 8
1. Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp
lý 8
2. Hàng hoá đối tợng của hợp đồng là hàng hóa đợc phép mua bán trao
đổi theo quy định của pháp luật 9
3. Hợp đồng mua bán ngoại thơng phải có các nội dung chủ yếu theo
điều 50 của Luật Thơng mại Việt Nam 9
4. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản 9
Nhận xét và kiến nghị 12
Kết luận 12
Tài liệu tham khảo 14
Tài liệu tham khảo 17
15

×