Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.62 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phố kinh tế,
các doanh nghiệp đợc thành lập ngày một nhiều hơn góp phần tăng thêm của cải
cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Sự hợp tác buôn bán
trao đổi hàng hoá giữa các công ty, doanh nghiệp mạnh mẽ không chỉ bó hẹp
trong giới hạn một nớc một quốc gia mà nó phát triển trên phạm vi toàn cầu và với
một quy mô ngày càng lớn.
Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả của việc buôn bán trao đổi
hàng hoá giữa các công ty, giữa các doanh nghiệp thì hầu hết trớc bất kỳ một cuộc
buôn bán nào hợp đồng là vấn đề đợc quan tâm nhiều nhất đầu tiên của các bên.
Hợp đồng đa ra những nội dung cần thiết về tất cả các khâu của quá trình mua bán
đợc cả hai bên đồng ý. Nó có thể đợc thoả thuận bằng miệng hay bằng văn bản.
Nhng trong kinh doanh hiện nay thì hợp đồng thờng đợc làm bằng văn bản. Hợp
đồng có vai trò quan trọng trong công việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh, đó là cơ sở pháp lý để buộc các bên ký kết hợp đồng thực hiện các cam kết.
Nắm bắt đợc tầm quan trọng thực sự của hợp đồng nên trong bài tiểu luận
này em đã quyết định nghiên cứu Đặc điểm của Hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng để có thể hiểu hơn về vấn đề này, để có kiến thức tốt hơn về hợp đồng.
1
Phần nội dung
I. Khái niệm - Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng.
1. Hợp đồng mua bán ngoại thơng là gì?
Hợp đồng mua bán ngoại thơng hay còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế
hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu trớc hết có thể những vấn đề của hợp đồng mua bán
trong nớc.
Hợp đồng mua bán la sự thoả thuận trong đó một bên là ngời bán có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên kia, là ngời mua một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá- đối tợng của hợp đồng, còn ngời mua có nghĩa vụ hoặc nhận hàng và trả
một số tiền ngang bằng trị giá của hàng.
Chủ thể của hợp đồng mua bán là ngời bán và ngời mua. Ngời bán và ngời


mua có thể là thể, pháp nhân hoặc cũng có thể là Nhà nớc.
Nội dung của hợp đồng là toàn bộ nghĩa vụ của các bên xung quanh việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá trừ ngời bán sang ngời mua, xung quanh
việc làm thế nào để ngời bán lấy đợc tiềng và ngời mua lấy đợc hàng.
Khác với hợp đồng mua bán trong nớc, hợp đồng mua bán ngoại thơng có
tính chất quốc tế. Tính chất quốc tế cảu hợ đồng mua bán ngoại thơng đợc hiểu
không giống nhau tuỳ theo quan điểm của luật pháp các nớc.
Theo công ớc Lahaye năm 1964 thì hợp đồng mua bán ngoại thơng là tất cả
các hợp đồng mua bán trong đó các bên ký kết có trụ sở thơng mại ở các nớc khau
nhau và hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc là việc trao đổi ý
kiến ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết đợc lập ở những nớc khác nhau.
Nh vậy, tính chất quốc tế theo công ớc này gồm:
+ Chủ thể ký kết là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau.
+ Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
+ Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc lập ở những nớc khác
nhau.
Theo công ớc viên năm 1980 đa ra một tiêu chuẩn quốc tế khẳng định tính
chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng đó là các bên ký kết hợp đồng có
2
trụ sở thơng mại đặt ở các nớc khác nhau, không quan tâm đến vấn để quốc tịch
của các bên khi xác định yếu tố nớc ngoài của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Tại Việt Nam, trong quy chế tạm thời số 4794/ TN-XNK đã đa ra 3 tiêu
chuẩn để hợp đồng mua bán đợc thừa nhận là hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Chủ thể của hợp đồng bán ngoại thơng là các bên có quốc tịch khác nhau.
+ Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng thông thờng đợc di chuyển từ nớc này
sang nớc khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên ký hựop đồng.
Từ những điều phân tích trên và từ những đặc điểm riêng của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có thể hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng là
tất cả các hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa các chủ thể của Việt Nam với các thể

nhân và phấp nhân nớc ngời hay nói cách khác là tất cả các hợp đồng mua bán có
tính chất quốc tế ( yếu tố nớc ngoài).
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Tính chất quốc tế nói trên làm nên đặc điêm của hợp đồng mua bán ngoại
thơng. So với hợp đồng mua bán trong nớc, hợp đồng mua bán ngoại thơng có
những đặc điểm.
2.1.Đặc điểm về chủ thể tham gia ký kết.
Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng là thơng nhân thờng có trụ
sở thơng mại đặt ở các quốc gia khác nhau. Thơng nhân có thể là thế nhân hoặc
pháp nhân. Thơng nhân thờng đợc xác định theo luật mà thơng nhân đó mang
quốc tịch. Nếu thế nhân muốn ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng cấn phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo luật mà thơng nhân đó
mang quốc tịch.
2.2.Đặc điểm về đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng là hàng hoá đợc phép chuyển
qua biên giới hoặc chuyển từ khu chế xuất vào thị trờng nội địa và ngợc lại theo
quy định của pháp luật tức là có thể đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
2.3.Đặc điểm về đồng tiền thanh toán.
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể là ngoại
tệ đối với một bên, là ngoại tệ hoặc nội tệ đối với có hai bên. Nó phụ thuộc vào sự
thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Nó có thể là đồng tiền của nớc xuất khẩu,
3
nớc nhập khẩu hoặc có thể là đồng tiền của nớc thứ 3 miễn sao sự lựa chọn đồng
tiền thanh toán đảm bảo đợc lợi ích của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thơng.
2.4.Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp.
Theo nguyên tắc chung của t pháp quốc tế thì các ký hợp đồng có quyền tự
do thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua
bán ngoại thơng. Thông thờng ngời ta quy định thành một điều khoản trong hợp
đồng nếu không ghi họ cơ thể lựa chọn bất cứ một cơ quan trọng tài hay một toà

án nào để giải quyết tranh chấp.
2.5. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Do hợp đồng mua bán ngoại thơng là loại hợp đồng có yếu tố nớc ngoài nên
luật áp dụng cho loại hợp đồng này khá phức tạp. Nguồn luật điều chỉnh quan hệ
hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm: điều ớc quốc tế, luật quốc gia và tập
quán thơng mại quốc tế và thậm chí cả án lệ ( tiền lệ pháp).
2.6.Đặc điểm về trình tự ký kết hợp đồng.
Trình tự ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng rất đa dạng, phong phú. Đối
với hợp đồng mua bán ngoại thơng nếu các bên gặp nhau trực tiếp để thoả thuận
và ký kết sẽ tốn kém về tiền bạc và thời gian nhiều hơn so với trờng hợp đàm phán
ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong nớc. Bởi vậy, hình thức ký kết hợp đồng
gián tiếp thờng đợc sử dụng phổ biến hơn hình thức ký kết hợp đồng trực tiếp.
Hình thức gián tiếp đợc thông qua th tín, fax, telex, đơn chào hàng, chấp
nhận hàng, đơn đặt hàng chào hàng gồm: chào hàng bán và chào hàng mua. Nh
vậy một đơn chào hàng phải đảm bảo những tiêu chuẩn pháp lý nhất định theo quy
định của pháp luật nh điều kiện có hiệu lực của đơn chào hàng, nội dung của nó
phải gồm các điều kiện chủ yếu của hợp đồng. Trong đơn chào hàng phải nêu rõ
thời gian có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đặt hàng.
Điều 14 công ớc viên 1980 quy định chào hàng phải đợc gửi đến đích danh
cho một hoặc nhiều ngời với nội dung rõ ràng về tên hàng, số lợng, phẩm chất,
quy cách và giá cả của hàng hoá.
Công ớc viên 1980 phân ra 2 loại chào hàng là chào hàng tự do và chào
hàng cố định.
4
+ Chào hàng tự do (chào hàng không cam kết) là loại chào hàng gửi cho
nhiều bạn hàng cùng một lức. Nó không ràng buộc trách nhiệm của ngời phát ra
đơn chào hàng, họ có quyền sửa đổi, rut lại bất cứ lức nào trớc khi có sự chấp nhận
hàng. Muốn có hợp đồng ngoài việc ngời đợc chào hàng chấp nhận hoàn toàn các
điều kiện của chào hàng mà còn phải có sự chấp nhận của nhiều phía ra đơn chào
hàng.

+ Chào hàng cố định (chào hàng có cam kết) là việc ngời chào bán một lô
hàng bị ràng buộc vào đề nghị của mình. Trong thời gian này nếu ngời mua chấp
nhận vô điều kiện chào hàng đó thì coi nh hợp đồng đã đợc ký kết.
Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên đợc chào hàng chuyển cho bên
chào hàng về việc chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đơn chào hàng.
Theo luật Việt Nam hợp đồng đợc coi là đã ký kết khi:
+ Các bên có mặt trực tiếo ký vào hợp đồng.
+ Chấp nhậ vô điều kiện của ngời đợc chào hàng gửi trong thời gian có hiệu
lực của chào hàng. (trờng hợp chào hàng cố định).
+ Chấp nhận vô điều kiện của ngời đợc chào hàng phải đợc ngời chào hàng
chấp nhận (trờng hợp chào hàng tự do).
II. Những điều khoản chủ yếu của HợP Đồng mua bán
ngoại thơng.
1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng muốn có hiệu lực phải thoả mãn 4 điều
kiện quy định chung cho mọi loại hợp đồng, chủ thể phải hợp pháp hình thức
của hợp đồng phải hợp pháp hợp đồng phải đợc ký trên cơ sở của nguyên tắc tự
nguyện.
1.1.Chủ thể hợp pháp.
Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng phía nớc ngoài có thể tự nhiên
cá nhân hoặc pháp nhân và phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng về phía Việt Nam cũng có thể
là tự nhiên nhân và pháp nhân Việt Nam. Tự nhiên nhân muốn đợc ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thơng trớc hết phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
Tổ chức đợc thừa nhận là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện.
5
+ Đợc cơ quan Nhà nớc cơ thẩm quyền thành lập.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

1.2.Hình thức hợp đồng mua bán ngoại thơng phải hợp pháp.
Khi nói đến hình thức hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có 2 quan
điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng hình thức của hợp đồng có thể đợc ký kết bằng
miệng, bằng văn bản hay bất kỳ hình thức nào tuỳ các bên. Những nớc nên ra quan
điểm này là hầu hết các nớc Phơng tây và đặc biệt là các nớc có nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển. Trong khi đó một số nớc lại quy định rằng hợp đồng phải đợc ký
kết dới hình thức văn bản.
1.3.Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
Khi nói đến tính hợp pháp của hợp đồng mua bán ngoại thơng cần lu ý 2
vấn đề.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp nghĩa là hợp đồng phải có các điều
khoản chủ yếu bao gồm tên tên hàng quy cách phẩm chất thời gian và
địa điểm giao hàng giá và điệu kiện giao hàng phơng thức thanh toán và
chứng từ thanh toán.
- Ngoài các điều khoản chủ yếu nói trên, bất kỳ một điều khoản nào khác đ-
ợc các bên đa vào hợp đồng đợc gọi là các điều khoản khác: điều khoản bao bì -
ký mã hiệu - điều khoản về giám định.
Các điều khoản chủ yếu và điều khoản thông thơng làm thanh nội dung của
hợp đồng mua bán ngoại thơng đều phải hợp pháp.
1.4.Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở của nguyên tắc tự nguyện.
Nguyên tắc tự nguyện cho phép các bên hoàn toàn tự do thoả thuận về mọi
vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp luật.
Nguyên tắc tự nguyện loại bỏ các hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở dùng bạo
lực để đe doạ hoặc có do sự nhầm lẫn.
2. Những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
2.1.Các điều khoản chủ yếu liên quan đến đối tợng của hợp đồng.
2.1.1.Về tên hàng: vì tên hàng trong hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng
đợc thể hiện qua ngôn ngữ thông dụng (chủ yếu bằng tiếng anh ) nên hai bên cần
6
ghi rõ cả tên thơng mại, tên khoa học và tên thông dụng của nó để tránh sự hiểu

lầm.
2.1.2.Về phẩm chất hàng.
Chất lợng hàng ghi trong hợp đồng là tổng các đặc tính, các quy cách, tác
dụng, hiệu suất nói lên mặt chất của hàng. Trong mua bán, chất lợng có ý nghĩa
lớn đối với việc quyết định giá cả hàng hoá. Có rất nhiều cách xác định phẩm chất
hàng và mỗi cách xác định đó, khi không tuân thủ có thể sẽ phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý khác nhau.
2.1.3.Về số lợng.
Có rất nhiều cách xác định số lợng hàng, trọng lợng hàng, ở mỗi nớc xs đơn
vị đo lờng riêng của mình ví dụ nh ở Anh, Mỹ khi xác định đơn vị cho hàng hoá
thuộc dạng lỏng ngời ta hay dùng đơn vị Gallon= 4,546 lit còn ở Mỹ Gallon =
3,523 (lit) do đó để tránh sự nhầm lẫn cần ghi rõ trong hợp đồng.
Thông thờng trong thực tế thơng mại ngời ta thờng có hai cách xác định số
lợng hàng. Có thể ngời bán phải giao một số lợng hàng chính xác hoặc một số l-
ợng hành có dung sai.
2.2.Điều khoản về giá cả phơng thức thanh toán.
Là điều khoản chủ yếu đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng.
Luật pháp của đa số các nớc quy định rằng về nguyên tắc, giá hàng phải đợc
quy định cụ thể trong hợp đồng. Song trong thực tế nếu hợp đồng không quy định
giá cụ thể thì phải quy định cách xác định giá, cách tính giá sẽ đợc xác định theo
thoa thuận của hai bên một tháng trớc khi giao hàng hoặc giá sẽ đợc xác định trên
cơ sở giá công bố ở một số giao dịch nào đó vào thời điểm giao hàng.
Khi quy định điều khoản giá cả, các bên nên quy định đồng tiền tính giá,
đồng tiền thanh toán và cách tính, thời điểm tính tỷ giá giữa hai đồng tiền này.
Nếu quy định rõ đồng tiền tính giá là đồng tiền bảng Anh nhng đồng tiền thanh
toán là USD chẳng hạn thì ngời mua phải trả bằng USD.
Cần quy định điều khoản bảo lu về giá cả trong hợp đồng để bảo vệ quyền
lợi trong trờng hợp khi do có sự tăng hoặc do hạ giá kể từ khi ký kết hợp đồng cho
đến khi thực hiện hợ đồng. Với ý nghĩa của điều khoant bảo lu về giá cả là ở chỗ

nếu trong trờng hợp có quy định điều khoản này thì hai bên có quyền điều chỉnh
7

×