Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giải pháp đổi mới công tác kế hoạch kinh doanh trong các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.86 KB, 16 trang )

Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Lời nói đầu
Đối với Việt Nam khẳng định kế hoạch hoá là một trong những công
cụ quản lý vĩ mô quan trọng của Nhà nớc nhằm đạt tăng trởng lâu bền và
đảm bảo định hớng XHCN, là công cụ quản lý vi mô hiệu quả và thiết
yếu của các DN. Vì thế đổi mới công tác kế hoạch từ t duy, quan điểm
định hớng, nội dung, quy trình lập và điều hành cho đến cơ cấu tổ chức
và cách thức chỉ đạo kế hoạch là một nội dung cơ bản của quá trình cải
cách nói trên. Chất lợng của việc đổi mới công tác kế hoạch hoá sẽ có ý
nghĩa quan trọng cho những thành công của giai đoạn cải cách trong thời
gian tới.
Bên cạnh đó, thực tế ở Việt Nam cho ta thấy kế hoạch hoá với t cách
là công cụ quản lý vi mô thì nó cha thực sự phát huy đợc hiệu quả do cha
đợc chú trọng, quan tâm đúng với vai trò và tác dụng của nó. Đó cũng là
lý do mà em chọn đề tài: "Công tác kế hoạch hoá kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng và các giải pháp nâng cao công tác kế hoạch hoá
kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam", làm đề tài cho đề án
môn học của mình.
Đề án gồm ba chơng :
Ch ơng 1 : Kế hoạch hoá và công tác kế hoạch kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác kế hoạch kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Ch ơng 3: Giải pháp đổi mới công tác kế hoạch kinh doanh trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Bài làm đợc hoàn thành ngoài sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân còn
đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của TS Bùi Đức Tuân, TS Ngô Thắng
Lợi và trung tâm th viện trờng đại học kinh tế quốc dân Do một số
nguyên nhân khách quan và chủ quan nên bài viết không thể tránh đợc
các thiếu sót, nhầm lẫn. Vậy kính mong sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn.



Hà Nội ngày tháng năm

Trần Tuấn.
Chơng I: Kế hoạch hoá và công tác kế hoạch
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
I. Kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm kế hoạch hoá và hệ thống kế hoạch hoá Việt Nam.
Kế hoạch hoá là quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện những định
hớng, mục tiêu đã lựa chọn với những biện pháp và đờng đi đã có sẵn.
Mục đích của kế hoạch hoá là bảo đảm những cân đối tổng thể lớn, cơ
bản cho sự vận động và phát triển bình thờng của nền kinh tế quốc dân.
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là một phơng thức quản lý
nền kinh tế vĩ mô của nhà nớc theo mục tiêu, nó thể hiện bằng việc chính
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
phủ các định các mục tiêu phát triển KT-XH cần đạt đợc của một quốc
gia trong một khoảng thời gian xác định đồng thời đa ra các chính sách,
giải pháp và các cân đối vĩ mô chủ yếu để thực hiện các mục tiêu một
cách có hiệu quả nhất.
Hệ thống kế hoạch hoá ở Việt Nam.
2. Chức năng của kế hoạch hoá
Chức năng định hớng phát triển.
Kế hoạch hoá lấy thị trờng làm căn cứ để xây dựng, điều chỉnh và
thực hiện. Do vậy kế hoạch phải định hớng đợc sự phát triển của nền
kinh tế, kế hoạch hoá phải nhìn thấy đợc lộ trình, dự báo đợc nguy cơ,
thách thức và cơ hội trong tơng lai, phải thấy đợc điểm mạnh điểm yếu
của chủ thể kế hoạch hoá .
Chức năng điều tiết.
Kế hoạch hoá phải xác định đợc các mục tiêu cần đạt đợc của quá

trình kế hoạch, thông qua các biện pháp thực hiện để điều chỉnh tác động
đối tợng kế hoạch, thông qua các bộ phận kế hoạch, kế hoạch hoá phối
hợp điều tiết các bộ phận kế hoạch một cách logic để đạt tới mục tiêu
một cách hiệu quả nhất, với tiến độ nhanh nhất.
Chức năng kiểm tra giám sát.
Thông qua quá trình thực hiện và hệ thống các kế hoạch bộ phận, kế
hoạch hoá kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện mục tiêu, kiểm tra thực
hiện các chính sách, giải pháp hoạt động, và kiểm tra giám sát đánh giá
hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch.
II. Công tác kế hoạch kinh doanh.
1. Khái niệm về công tác kế hoạch kinh doanh.
Để hiểu sâu hơn về cạnh tranh, trớc hết ta cần phải biết đến kinh
doanh, doanh nghiệp, thị trờng.
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của một
quá trình đầu t từ sản xuất hàng hoá đến việc đến tiêu thụ sản phẩm trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Khoa kế hoạch và phát triển
Quốc Hội
Chính phủ
Bộ KH-ĐT
Các bộ ngành Tĩnh, Thành phố
Tổng công ty
Doanh nghiệp
Huyện
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập nhằm thực hiện
hoạt động kinh doanh: sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Để thoả mãn nhu cầu của con ngời và xã hội, để đạt lợi nhuận tối đa và
đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá

giữa các bên. Nh vậy với mục đích sinh lời, tối đa hoá lợi nhuận, đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất thì doanh nghiệp phải có đợc sự quản lý
chặt chẽ, phối hợp sản xuất, phân phối giữa các bộ phận của doanh
nghiệp phải một cách có hiệu quả nhất. Mặt khác ta thấy, một công việc
muốn có đợc kết quả có hiệu quả thì trớc hết ta phải xác định trớc mục
tiêu, các cơ hội và thách thức sắp tới, xác định các lộ trình trong tơng lai.
Việc đó chỉ đợc hoàn thiện và chi tiết khi ta có đợc mọt bản kế hoạch
hoàn chỉnh. Nh vậy xây dựng kế hoạch là việc xác định trớc các mục tiêu
cũng nh các giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp và mọi bộ phận bên
trong doanh nghiệp theo hớng mục tiêu đã định .
2. Các yếu tố ảnh hởng đến việc xây dựng và thực hiện KHKD
Môi trờng tổng quát mà tổ chức gặp phải có thể chia thành 3 mức độ:
môi trờng vĩ mô, môi trờng tác nghiệp và hoàn cảnh nội bộ. Môi trờng
vĩ mô gồm các yếu tố :
Các yếu tố kinh kinh tế.
Các yếu tố xã hội.
Yếu tố chính phủ và chính trị .
Yếu tố công nghệ .
Yếu tố tự nhiên.
Môi trờng tác nghiệp .
Gồm các yếu tố :
Các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng.
Nhà cung ứng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Sản phẩm thay thế.
Hoàn cảnh nội tại .
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng nh :
nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán,
marketing.

- Nguồn nhân sự . Khi xem xét đến nhân sự ta thờng quan tâm tới :
Bộ máy lãnh đạo
Trình độ tay nghề và t cách đạo đức. Giá trị các mối quan hệ lao
động so với toàn nghành và các đối thủ cạnh tranh khác .
Các chính sách cán bộ có hiệu quả và hiệu năng.
Khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Khả năng cân đối nhân sự giữa mức độ tối đa và tối thiểu
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Mức độ thuyên chuyển cán bộ và bỏ việc.
Trình độ chuyên môn.
Kinh nghiệm.
- Các yếu tố sản xuất. Khi lập kế hoạch sản xuất ta chú ý tới các yếu tố:
Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu.
Lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn.
Hiệu năng và phí tổn trên lợi ích của thiết bị .
Các phơng pháp lập kế hoạch tiến độ sản xuất, mua hàng
Nghiên cứu và phát triển công nghệ, sáng kiến cải tiến.
- Marketing. Ta cần chú ý tới:
Khả năng thu nhập thông tin cần thiết về thị trờng .
Thị phần hoặc tiến định thị phần.
Kênh phân phối .
Cơ cấu mặt hàng và khả năng mở rộng chu kỳ sống của sản
phẩm
Việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả .
Chiến lợc giá , dự báo bán hàng .
Dịch vụ sau bán hàng và hớng dẫn sử dụng cho khách hàng.
- Tài chính . Ta cần chú ý tới:
Khả năng huy động vốn ngắn hạn, dài hạn.
Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn cổ phần.

Nguồn vốn công ty, khấu hao, tỷ lệ lãi.
Vốn lu động, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu t.
Các chỉ tiêu tài chính
Hệ thống kế hoạch kế hoạch doanh nghiệp
- Kế hoạch marketing.
- Kế hoạch sản xuất.
- Kế hoạch nhân sự.
- Kế hoach tài chính.
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Quá trình KHH của doanh nghiệp đợc mô hình hoá theo sơ đồ sau:






Trong hệ thống kế hoạch này, giữa chúng có mối liên hệ với nhau và đợc
thể hiện qua sơ đồ
Qua trên ta có thể đa ra đợc quy trình kế hoạch hoá kinh doanh .
Khoa kế hoạch và phát triển
Kế hoạch R và D
Kế hoạch Sản xuất
Kế hoạch tài chính
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch Marketing
Ch ơng
trình kế
hoạch d
án

Khu vực
hoạt động
Nhiệm vụ
Hệ thống
các giá trị
Kế
hoạch
chiến
l ợc
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân quỷ
Đánh giá và
điều chỉnh
các pha của
kế hoach
hoá
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn

3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kế hoạch hoá kinh doanh
Kế hoạch hoá kinh doanh giúp cho doanh nghiệp phác thảo những ý t-
ởng, định hớng các tiến triển của doanh nghiệp bằng cách vạch ra những
rủi ro có thể gặp phải và những cơ hội có thể xảy ra .
Kế hoạch hoá giúp vạch ra các chiến lợc, chơng trình , dự án
Kế hoạch hoá giúp làm nổi bật những dữ kiện quan trọng, những yếu tố
then chốt của thành công phù hợp với môi trờng hoạt động và thực trạng
về các khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp.
Cuối cùng, lý do quan trọng nhất phải sử dụng công tác kế hoạch hoá là
phần lớn các công trình nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp nào vận

dụng công cụ quản lý kế hoạch thì đạt đợc kết quả tốt hơn nhiều so với các
kết quả mà họ đạt đợc trớc đó và các kết quả của các doanh nghiệp không
sử dụng công cụ kế hoạch hoá.
- Mặc dù các u điểm trên là rất quan trọng, nhng kế hoạch hoá vẫn có
một số nhợc điểm hạn chế:
Trớc hết, do kết quả dự báo không chính xác, chắc chắndẫn đến nhiều
sai lầm
Thứ hai, kế hoạch hoá là một quá trình dài và khó khăn. Nó đòi hỏi sự nỗ
lực và phối hợp của nhiều ngời, những khoản chi phí lớn
Cuối cùng sự gò bó của các thủ tục hành chính sự thiếu đồng bộ của
môi trờng pháp lý cũng làm sai lệch các kết quả thực hiện và cản trở đến
các hoạt động khác nhau của kế hoạch hoá
III. Mối quan hệ giữa kế hoạch phát triển KTXH và
KHHKD
1 . Trong nền kinh tế tập trung
Trong nền kinh tế cũ, thì công tác kế hoạch hoá nớc ta có đặc điểm chủ
yếu là kế hoạch pháp lệnh từ trên xuống với mức độ tập trung cao và bao
trùm cả nớc, kế hoạch hoá tất cả các khu vực, lãnh thổ, lĩnh vực. Kế hoạch
hoá với tính chất pháp lệnh nghiêm ngặt đợc đặt trong mối quan hệ cấp
Khoa kế hoạch và phát triển
Phân tích chiến
l ợc
Lựa chọn
chiến l ợc
Kế hoạch-
Chiến l ợc dài hạn
Xác định
nhiệm vụ mục
tiêu chiến l ợc
Kết quả Hệ thống

các kế hoạch
CT-DA-KH
Trung hạn
Kiểm tra
thực hiện
Thực hiện
kế hoạch
Kế hoạch
tác nghiệp
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
phát và giao nộp. Trong cơ chế này doanh nghiệp chỉ là những xí nghiệp
sản xuất, có chỉ tiêu bao nhiêu thì sản xuất bấy nhiêu, tiêu thụ sản phẩm là
do nhà nớc quyết định theo hình thức cấp phát (lãi bao nhiêu nhà nớc thu,
lỗ bao nhiêu nhà nớc bù). Doanh nghiệp không đợc kinh doanh do
không tồn tại thị trờng và khách hàng, doanh nghiệp chỉ biết giao nộp sản
phẩm. Doanh nghiệp không đợc hoạt động hợp đồng kinh tế nên hầu nh
không có kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch của Nhà nớc là kế hoạch của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không có quyền tự chủ, tự do kinh doanh mà
mọi cái đều do Nhà nớc giao chỉ tiêu kế hoạch xuống. Doanh nghiệp vì đất
nớc chứ không phải vì lợi ích của Doanh nghiệp. Trong cơ chế đó, đơng
nhiên kế hoạch kinh doanh kế hoạch hoá nền kinh tế bao trùm, có thể nói
kế hoạch kinh doanh hầu nh không tồn tại mà nó nh là một phần của kế
hoạch hoá.
2 . Trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, kế hoạch chủ yếu mang tính định hớng và đặc
biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trờng, kế hoạch
hoá là công cụ điều tiết chủ yếu của nông nghiệp ở tầm vĩ mô, điều tiết thị
trờng để phát triển nền kinh tế ổn định, tạo môi trờng và hành lang thuận
lợi cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
kế hoạch nhà nớc phải là sản phẩm của kế hoạch hoá tầm vĩ mô đối với tất

cả các thành phần kinh tế, nó là kế hoạch do nhà nớc xác định cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nh vậy, kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc
dân phải bao gồm cả sự phát triển của doanh nghiệp làm định hớng cho
phát triển của doanh nghiệp, cung cấp thông tin (lao động, vốn, công
nghệ, tài chính) và phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc xây dựng dựa
trên hai cơ sở: Thị trờng và kế hoạch hoá nền kinh tế, kế hoạch kinh doanh
do các doanh nghiệp tự xây dựng và tổ chức thực hiện nó tách khỏi kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và độc lập với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.Nếu kế hoạch nền kinh tế là căn cứ cho sự xây dựng và hoàn thiện
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thì kế hoạch kinh doanh là kế
hoạch bộ phận, giúp cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng
đạt đợc mục tiêuđã đề ra.
Chơng II : Thực trạng công tác kế hoạch kinh
doanh trong các doanh nghiệp việt nam
I. Công tác kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế
tập trung
1. Vai trò của công tác kế hoạch kinh doanh.
Công tác kế hoạch hoá ở nớc ta đợc triển khai từ năm 1955, đang dần
đợc đổi mới cùng với công cuộc đổi mới thể chế kinh tế.
Trong thời kì cơ chế kế hoạch pháp lệnh, ở miền Bắc đã làm đợc nhiều
công việc đáng kể. Trong thời gian cả nớc có chiến tranh công tác kế
hoạch hoá đã có những đóng góp đáng kể về tổ chức, quản lý nền kinh tế
thời chiến, bảo đảm ổn định hậu phơng miền Bắc trong cuộc chiến tranh
hết sức ác liệt, làm tròn nghĩa vụ chi viện cuộc đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
Trong nền kinh tế cũ kế hoạch hoá trực tiếp đồng nghĩa với sự cân đối
toàn bộ nền kinh tế quốc dân từ A đến Z, bao gồm tất cả các mặt và đến
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn

từng chi tiết nhỏ nhặt nhất của nền kinh tế. Sự kiểm soát và điều tiết
không những ở tầm vĩ mô, mà cả ở tầm kinh tế trung mô và vi mô. Điều
đó có nghĩa là kế hoạch hoá trực tiếp bao trùm toàn bộ nền kinh tế và
xuyên suốt đến từng bộ phận, từng tế bào của nền kinh tế bằng liên kết
cứng. Do đó công tác kế hoạch kinh doanh hầu nh không tồn tại, nó đã bị
bao trùm bởi công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân, nó đã lồng
ghép, thực hiện bởi công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân. Mặt
khác, dới tác động của quản lý hành chính, ngời quản lý không muốn và
không thể tự tổ chức công tác hợp đồng để hoạt động kinh tế, hoặc chỉ
làm hợp đồng một cách hình thức chiếu lệ. Tóm lại trong nền kinh tế củ
vai trò của công tác kế hoạch kinh doanh hầu nh không đợc thể hiện nếu
không muốn nói nó có vai trò rất ít
2. Lập và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch kinh doanh
Do yêu cầu của quy luật chiến tranh và yêu cầu của nhiệm vụ chiến l-
ợc thời kì kháng chiến, trong cơ chế cũ, các xí nghiệp bị đặt trong quan
hệ cấp phát, giao nộp, tất cã đều đợc chỉ huy tập trung từ trên theo một hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh ban hành từ trên xuống. Kế hoạch của xí nghiệp
do cấp trên cân đối, sắp đặt, cho nên việc bảo đảm vật t và tiêu thụ sản
phẩm của xí nghiệp cũng do cấp trên định liệu áp đặt. Bởi vậy, xí nghiệp
không có quyền và không quan tâm đến mối quan hệ hợp đồng với các
bạn hàng của mình, cho nên ngời quản lí không muốn và không thể tự tổ
chức công tác hợp đồng để hoạt động kinh doanh hoặc chỉ làm hợp đồng
một cách hình thức chiếu lệ. Trong nền kinh tế cũ chúng ta thực hiện chế
độ cấp phát giai nộp không đếm xỉa đến hiệu quả kinh tế. Hợp đồng kinh
tế diễn ra theo điều hành bằng mệnh lệnh hành chính từ một số trung
tâm nhất định. Sản xuất theo lệnh cấp phát theo lệnh, giao nộp theo lệnh.
Việc thực hiện kế hoạch theo mệnh lệnh tuyệt đối đã làm cho tính tự
chủ, năng động, sáng tao của mỗi cá nhân xí nghiệp không đợc phát huy,
các nguồn lực của nền kinh tế và trong các thành phần kinh tế, trong mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh không đợc khơi dậy

II. Kế hoạch hoá kinh doanh trong nền kinh tế thị tr-
ờng
1. Vai trò
Nh trên đã nói công tác kế hoạch hoá ở nớc ta triển khai từ năm 1955,
nó đang đợc đổi mới cùng với công cuộc đổi mới thể chế kinh tế. Với
công tác kế hoạch kinh doanh cũng vậy, cùng với sự chuyển đổi công tác
kế hoạch hoá là sự trở mình của công tác kế hoạch kinh doanh. Xây dựng
và thực hiện chiến lợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chiến l-
ợc kinh doanh và kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ
đợc mục tiêu của mình vơn tới trong dài hạn trung hạn và ngắn hạn, đồng
thời nó cũng cho phép doanh nghiệp xác định đợc hớng đi, lộ trình của
mình trong tơng lai. Mặt khác, thông qua công việc dự báo dự đoán các
cơ hội, nguy cơ thách thức trong tơng lai kế hoạch kinh doanh tạo ra một
lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp.
Trong phạm vi doanh nghiệp, kế hoạch hoá là khâu đầu tiên, bộ phận
quan trọng trong công tác quản lý. Hoạt động này giúp cho doanh nghiệp
hoạch định các mục tiêu hoạt động, dự báo các khả năng và nguồn lực,
xác định và đánh giá các phơng án hoạt động nhằm thực hiện các mục
tiêu sản xuất kinh doanh. Các phơng án kế hoạch với các sản phẩm khác
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
nhau theo thời gian là công cụ để điều hành và chỉ huy sản xuất là cơ sở
xác định nhiệm vụ và mối quan hệ cộng tác giữa các bộ phận và giữa
những ngời lao động trong quá trình thực thi các nhiệm vụ sản xuất.
Chu trình quản lý doanh nghiệp đợc biểu hiện qua sơ đồ:
Trong chu trình này, lập kế hoạch là khâu đầu tiên với việc phác thảo
các mục tiêu và phơng án thực hiện
2. Công tác lập và tổ chức kế hoạch kinh doanh
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã xác định đờng lối đổi mới toàn diện,

đổi mới cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý, đánh dấu bớc ngoặt cơ bản
trong công tác kế hoạch hoá ở nớc ta. T duy mới trong quản lý đã có một
bớc tiến đáng kể: Chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích
kinh tế cá thể, kinh tế t nhân và quan hệ thị trờng. Kế hoạch dựa vào
thông tin của thị trờng để hoạch định, thông qua cơ chế thị trờng mà điều
chỉnh, kế hoạch kết hợp với thị trờng, thị trờng là đối tợng là căn cứ quan
trọng của kế hoạch, kế hoạch đợc xây dựng và thực hiện thông qua thị tr-
ờng, xuất phát từ phía cầu của thị trờng.
Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã chủ động hoạch định
chiến lợc, kế hoạch cho riêng mình và đã khẳng định đợc vị trí nhất định
trên thị trờng. Nhiều doanh nghiệp ít chú trọng đến việc lập kế hoạch
kinh doanh vì cho rằng quy mô hoạt động của họ vẫn còn nhỏ nên ở nớc
ta phần lớn những doanh có chiến lợc kế hoạch thờng là những doanh
nghiệp lớn:
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA).
Tổng công ty xăng dầu Petrolimex.
Khoa kế hoạch và phát triển
Lập kế hoạch
xác định các mục tiêu
Kiểm tra và điều chỉnh
Phối hợp các nguồn lực
bên trong và bên ngoài
Tổ chức các nguồn lực
thực hiện mục tiêu
Chỉ huy đơn vị
h ớng tới mục tiêu
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài xem kế hoach kinh doanh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Bên cạnh những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh chi tiết, thích
hợp, linh động thì ở nớc ta còn tồn tại những doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kế hoạch nhiều khi chỉ là những dự tính trong
đầu, thậm chí không đợc viết ra giấy, kế hoạch chỉ là những mục tiêu
tổng quát. ở các doanh nghiệp nhà nớc nội dung một bản kế hoạch thờng
dành quá nhiều trong việc đa ra những mục tiêu, chỉ tiêu. Trong khi đó
phần nội dung thực hiện, giải pháp, trơng chình hành động lại quá ít. Còn
nhiều doanh nghiệp vẫn xem công việc lập kế hoạch cha phải là mối
quan tâm hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kế
hoạch đối với họ, đơn giản chỉ là duy trì những khách hàng truyền thống
và tham gia các hội chợ quốc tế hàng năm để tìm thêm khách hàng mới,
hay họ chỉ quan tâm tới thị trờng.
Có thể thấy, các doanh nghiệp ở Việt Nam lâu nay việc lập kế hoạch
vẫn mang tính hình thức nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp lập kế hoạch chỉ
để đó, hoạt động sản xuất kinh doanh không gắn với kế hoạch đã vạch ra,
nhiều doanh nghiệp cha có kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh mà chỉ mới
hình thành những t tởng, định hớng, hoặc là đa ra những giải pháp tình
thế trong hoạt động quản lý kinh doanh của mình.
III. Sự cần thiết và cấp bách đối với công tác kế hoạch
kinh doanh
1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
nhận định: nền kinh tế phát triển cha vững chắc, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp. Điều này thể hiện: Một là, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam còn thấp. Việt Nam xếp thứ 60 về cạnh tranh trong năm 2002
và dựa đoán trong 5 đến 8 năm tới Việt Nam đứng thứ 65. Thực tế cho
thấy Việt Nam cha bao giờ thoát khỏi nhóm 20 nớc cuối bảng về khả năng
cạnh tranh kinh tế vi mô, cũng là khả năng cạnh tranh hiện tại, năm 1997
Việt Nam là 1 trong 5 nớc có sức cạnh tranh thấp nhất. Đến năm 1998
Việt Nam xếp thứ 43/53. Vị trí này từ đó đến năm 2001 liên tục giảm khi

các nớc hồi phục: Năm 1999 giảm 7 bậc so với năm 1998, năm 2000 giảm
3 bậc so với năm 1999 và bị loại khỏi 50 nớc, năm 2001 giảm 9 bậc đứng
thứ 62, năm 2002 khả quan hơn đứng thứ 60.
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Bảng chỉ số thành phần.
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Chỉ số cạnh tranh vi

43 50 53 62 60
Chiến lợc và hoạt
động của
Doanh Nghiệp
36 1 50 64 67
Chất lợng môi trờng
kinh doanh
43 49 52 62 58
Tổng số nớc đợc xếp
hạng
53 59 59 75 80
Hai là, năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn
chế, thể hiện: Công nghệ vừa thiếu vừa lạc hậu; Trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ trình độ quản lý còn yếu; năng suất lao động thấp; chất lợng sản
phẩm cha hợp lý; thị trờng đầu ra cha ổn định thiếu bền vững.
Nguyên nhân của sự thấp kém trong năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam thì có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng
quan trọng nhất là do các doanh nghiệp của nớc ta khônng có đợc sự tổ
chức quản lý kinh doanh sản xuất chặt chẽ, các kế hoạch về nghiên cứu
và phát triển, kế hoạch nhân sự, marketing, sản xuất, tài chính còn yếu.
Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và

các doanh nghiệp nói riêng thì trớc mắ, lâu dài và sâu xa là chúng ta phải
cấp bách hoàn thiện và đổi mới công tác kế hoạch kinh doanh thay vì chỉ
lo đổi mới công nghệ hay tái cơ cấu nh hiện nay, bởi để đổi mới hay tái
cơ cấu thành công phải dựa trên một kế hoạch tổng thể cân nhắc đầy đủ.
2. Sự cần thiết của công tác kế hoạch kinh doanh
Cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô kinh tế lớn của nhà nớc mà nớc ta
đang hớng tới xây dựng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn
cần đợc nghiên cứu giải quyết. Riêng trong lĩnh vực kế hoạch hoá, trong
những năm chuyển đổi cơ chế vừa qua đã tồn tại các ý kiến khác nhau,
thậm chí trái ngợc nhau về vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác
này. Khi môi trờng và điều kiện hoạt động thay đổi thì cùng với các bộ phận
khác của cơ chế quản lí, công tác kế hoạch hoá cũng phải đợc nghiên cứu
đổi mới cho phù hợp. Với các bài học thực tế, tài liệu và kinh nghiệm của
các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển cùng với các kết quả nghiên cứu
bớc đầu ở nớc ta cho phép khẳng định: Sự tồn tại của công tác kế hoạch
trong cơ chế quản lý mới là một tất yếu khách quan, trong điều kiện mới kế
hoạch hoá cần phải đợc tăng cờng và đổi mới.
ở nớc ta do mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kiến thức về thị trờng
mới đợc du nhập nên còn bỡ ngỡ, hệ thống thông tin ít ỏi, nghèo nàn, trình
độ tổ chức quản lý lạc hậu, kiến thức về kế hoạch hoá, kế hoạch kinh
doanh, chiến lợc kinh doanh ở tầm cỡ hiện đại đợc tiếp cận một cách hạn
chế. Mặt khác, do hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung củ nên
nhận thức về công tác kế hoạch hoá kinh doanh còn nhiều phiến diện, tiêu
cực, hạn chế. Do vậy sự cần thiết đổi mới về công tác kế hoạch kinh doanh
đối với các doanh nghiệp của nớc ta là cần thiết và cấp bách để sẵn sàng
cho quá trình hội nhập.
Khoa kế hoạch và phát triển
§Ò ¸n m«n häc Sv:TrÇn §øc TuÊn
Khoa kÕ ho¹ch vµ ph¸t triÓn
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn

Chơng III: Giải pháp đổi mới công tác kế hoạch
kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam
I. Những nguyên nhân hạn chế của công tác kế
hoạch kinh doanh
1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, kiến thức về kinh tế thị trờng và lý thuyết về kế hoạch kinh
doanh chiến lợc kinh doanh mới du nhập vào nớc ta trong thời gian ngắn
đã ảnh hởng đến việc nghiên cứu và vận dụng chúng vào thực tiễn kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Thứ hai, việc nghiên cứu, hớng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch kinh doanh trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cha có
đợc sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nớc và các cơ quan nghiên cứu, nh về
các mặt: Thông tin thị trờng thế giới, trong nớc, kế hoạch vĩ mô của Nhà
nớc
Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam cha hội đủ các yếu tố, các điều kiện cần
thiết để các doanh nghiệp có thể xây dựng và thực hiện quản lí theo chiến l-
ợc.Việc ban hành các chính sách quản lý vĩ mô cha ổn định và cha đáp ứng
kịp thời sự chuyển biến của nền kinh tế xã hội nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó nền kinh tế nớc ta còn trong uqá trình
chuyển đổi dần đến môi trờng kinh doanh cũng có những thay đổi, chi phối
bởi các nhân tố phi thị trờng.
2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Do nhận thức lý luận và thực tiễn về vai trò của công tác kế
hoạch hoá và quản lí chiến lợc trong cơ chế thị trờng của các doanh nghiệp
cha đợc nhất quán, công tác hoạch định kế hoạch còn bị động. Hơn nữa
việc xây dựng và thực hiện chiến lợc kinh doanh còn đang là một công việc
khá mới đối với doanh nghiệp.
Thứ hai: Việc phân tích môi trờng kinh doanh làm cơ sở cho việc hoạch
định kế hoạch là một công việc cần thiết, nó quyết định đến chất lợng của
một doanh nghiệp, nhng việc thu thập và tổ chức xử lý thông tin về môi tr-

ờng kinh doanh cha đợc thực hiện một cách thờng xuyên, không có hệ
thống và nhanh nhạy làm cho việc đánh gía phân tích môi trờng kinh doanh
còn ở trạng thái tĩnh, tính dự báo thấp, không toàn diện dẫn đến căn cứ của
kế hoạch thiếu tính khoa học và ảnh hởng lớn đến quá đến quá trình xây
dựng cũng nh nội dung của chiến lợc. Hơn nữa, Nhà nớc vẫn còn duy trì sự
u đãi đối với một số doanh nghiệp.
Thứ ba: Căn cứ để xây dựng phơng hớng mục tiêu của các doanh nghiệp
chỉ dựa trên một số nhận định tổng quát về tình hình kinh tế thế giới và
trong nớc. Việc phân tích môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp và
đánh giá những tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp cha đợc chú trọng đúng mức.
Nguyên nhân cuối cùng và có ý nghĩa quyết định là sự yếu kém của đội
ngũ chức năng, của các nhà quản lý.
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
II. Giải pháp đổi mới
1. Giải pháp đổi mới từ phía nhà nớc
Do yêu cầu của sự phát triển, nhất là khi đất nớc bớc vào sang giai đoạn
mới đòi hỏi vừa phải tích cực hội nhập để tránh tụt hậu, vừa phải thực hiện
chiến lợc công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nớc đến năm 2010, thì nhiệm
vụ đổi mới kế hoạch hoá đợc đặt ra với yêu cầu cao hơn, cờng độ mạnh hơn
và đặc biệt phải gán chặt với cải cách hành chính tăng cờng hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp .
- Tiếp tục xác định rõ hơn vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN. Đó là định hớng phát triển tạo lập môi trờng kinh
doanh , điều tiết sự phát triển bắng các chính sách thích hợp và giám sát
kiểm tra việc thực hiện. Nhà nớc quản lý kinh tế bằng pháp luật, kế hoạch,
cơ chế, chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng nguồn lực của
khu vực kinh tế nhà nớc.
- Đổi mới t duy quan niệm về nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng. Việc

đổi mới t duy về một nhà nớc cho phép và quyết định sang một nhà nớc tạo
khung khổ pháp luật để mọi công dân tự do kinh doanh theo pháp luật, hổ
trợ giúp đỡ và giám sát sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi mới nội dung
kế hoạch hoá, từ nguyên tắc phân bổ nguồn lực, công cụ điều hành đến
những chính sách khuyến khích hỗ trợ. Chuyển sang kinh tế nhiều thành
phần, vì thế nội dung kế hoạch không chỉ phép đợc giới hạn trong phạm vi
khu vực kinh tế nhà nớc mà phải mang tính tổng thể toàn nền kinh tế.
- Nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề phơng pháp luận kế hoạch hoá
trong nên kinh tế thị trờng theo định hơngs XHCN, làm cái khung cho kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. trong đó đặc biệt quan tâm đến mối
quan hệ giữa chiến lợc với quy hoạch và kế hoạch, kế hoạch dài hạn trung
hạn và ngắn hạn. xác định rõ tính phụ thuộc và phù hợp của kế hoạch nền
kinh tế quốc dân với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguyên
tắc và hớng dẫn khi thay đổi, điều chỉnh, bổ sung đối với các kế hoạch đã
xây dựng. Kế hoạch phải đợc thay đổi từ cách tiếp cận, xây dựng và thực
hiện. Phải lấy thị trờng làm căn cứ, mục tiêu dể xây dựng và thực hiện kế
hoạch. Kế hoạch phải đợc xuất phát từ phía cầu, do cầu của thị trờng mà
xây dựng, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch.
- Nhà nớc phải đảm bảo các điều kiện và tiền đề cho việc đổi mới công
tác kế hoạch hoá: Đổi mới hệ thống thu thập, xữ lý và sữ dụng thông tin.
Cần xây dựng một hệ thống thông tin quốc gia gắn bó hữu cơ với hệ thống
thông tin toàn cầu , đặc biệt là các thông tin về thị trờng và các tiến bộ
khoa học công nghệ. Hệ thống thông tin quốc gia đợc gắn liền với hệ
thống thông tin của doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp.
Nhà nớc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng kịp
thời và chính xác tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm thông tin của
doanh nghiệp. Nhà nớc cần có các bộ phận tình báo kinh tế quốc tế gắn
với các đại sứ quán để tìm hiểu thâm nhập thị trờng mới, công nghệ mới,
phơng pháp kế hoạch hoá mới .
2. Giải pháp đổi mới từ phía doanh nghiệp

Trớc hết, cũng nh kế hoạch của nhà nớc, kế hoạch của doanh nghiệp
cũng phải đợc xây dựng và thực hiện xuất phát từ nhu cầu thị trờng đồng
thời kết hợp với kế hoạch của nhà nớc đểt có đầy đủ thông tin , hợp pháp,
dúng quy trình và phơng pháp chung. ở đây doanh nghiệp cần xác định rõ
thị trờng là căn cứ để xây dựng thực hiện và điều chỉnh kế hoạch. Kế
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
hoạch kinh doanh đợc xây dựng dựa vào thị trờng là kế hoạch phải xem
xét đến cầu của thị trờng, những tác động cơ hội, thách thức trong thị tr-
ờng trên bình diện thời gian vừa đủ. Kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp phải xem xét đầy đủ trên các yếu tố cầu thị trờng, khả năng của
doanh nghiệp, các đối thủ cạch tranh tiềm ẩn. Kế hoạch của doanh nghiệp
cần phải phân tích đầy đủ và đúng đắn môi trờng kinh doanh để tạo lập
căn cứ khoa học, khách quan trong xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Khi xây dựng kế hoạch kinh doanh phải phân tích để môi trờng vĩ mô
nhằm chỉ ra những cơ hội thách thức trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp : Môi trờng kinh tế, môi trờng tự nhiên, kỹ thuật, chính trị
pháp luật. Doanh nghiệp cần phân tích và khai thác đầy đủ môi trờng vi
mô. Muốn vậy cần đi vào phân tích tam giác kế hoạch là khách hàng,
nhà cung ứng và các đối thủ cạnh tranh. Công việc này nhằm mục tiêu
xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó xây dựng
những chính sách, biện pháp thực hiện có tính chiến lợc.
Doanh nghiệp cần phân tích để xác định và khai thác triệt để hoàn
cảnh nội tại của doanh nghiệp, từ đó thấy đợc vị thế, năng lực kinh doanh,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định đúng
đặc điểm yêu cầu và căn cứ cụ thể để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
doanh nghiệp. Kế hoạch đợc xây dựng và tổ chức thực hiện theo các mặt
hàng kinh doanh, theo từng phân đoạn thị trờng, với các mục tiêu, yêu cầu
và giải pháp cụ thể. Doanh nghiệp phải xây dựng đợc các kế hoạch sản
xuất kinh doanh thích hợp trong điều kiện có sự cạnh tranh của các đối

thủ cạnh tranh trên thị trờng. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là
tổng hợp các kế hoạch riêng lẽ của từng bộ phận. Thực hiện kế hoạch phải
do toàn thể doanh nghiệp tham gia thựec hiện. Kế hoạch đợc tổ chức thực
hiện theo các phơng thức khác nhau trên các phân đoạn thị trờng khác
nhau với các cầu khác nhau.
Xây dựng kế hoạch phải có sự cụ thể hoá các mục tiêu, chi tiết hoá các
phơng thức hoạt động và các biện pháp phòng tránh nguy cơ khi cần thiết.
Doanh nghiệp phải xây dựng và phát triển công tác dự báo, tránh tình
trạng võ đoán áng chừng.
Doanh nghiệp phải đổi mới hệ thống thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin. Chất lợng và hiệu lực của hoạch định kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào
chất lợng, tính kịp thời của thông tin.
Và cuối cùng,doanh nghiệp phải kết hợp với nhà nớc tiến hành đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch, nhất là kế hoach
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể gửi một số cán bộ giỏi cho đi nâng
cao nghiệp vụ ở các trung tâm đào tạo trên thế giới
Khoa kế hoạch và phát triển
Đề án môn học Sv:Trần Đức Tuấn
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 3
Chơng I: Kế hoạch hoá và công tác kế hoạch 3
kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng 3
I. Kế hoạch hoá phát triển nền kinh tế quốc dân 3
1. Khái niệm kế hoạch hoá và hệ thống kế hoạch hoá Việt Nam 3
2. Chức năng của kế hoạch hoá 4
II. Công tác kế hoạch kinh doanh 4
1. Khái niệm về công tác kế hoạch kinh doanh 4
2. Các yếu tố ảnh hởng đến việc xây dựng và thực hiện KHKD 5
Khách hàng 5

Các yếu tố sản xuất. Khi lập kế hoạch sản xuất ta chú ý tới các yếu tố:
6
3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kế hoạch hoá kinh doanh 8
III. Mối quan hệ giữa kế hoạch phát triển KTXH và KHHKD 8
1 . Trong nền kinh tế tập trung 8
2 . Trong nền kinh tế thị trờng 9
Chơng II : Thực trạng công tác kế hoạch kinh 9
doanh trong các doanh nghiệp việt nam 9
I. Công tác kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế tập trung 9
1. Vai trò của công tác kế hoạch kinh doanh 9
2. Lập và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch kinh doanh 10
II. Kế hoạch hoá kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng 10
1. Vai trò 10
2. Công tác lập và tổ chức kế hoạch kinh doanh 11
III. Sự cần thiết và cấp bách đối với công tác kế hoạch kinh doanh 12
1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam 12
2. Sự cần thiết của công tác kế hoạch kinh doanh 13
Chơng III: Giải pháp đổi mới công tác kế hoạch 15
kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam 15
I. Những nguyên nhân hạn chế của công tác kế hoạch kinh doanh 15
1. Nguyên nhân khách quan 15
2. Nguyên nhân chủ quan 15
II. Giải pháp đổi mới 16
1. Giải pháp đổi mới từ phía nhà nớc 16
2. Giải pháp đổi mới từ phía doanh nghiệp 16
Khoa kế hoạch và phát triển

×