Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá ở Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 (Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.17 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng là
khoảng thời gian khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp nói
chung và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng vốn đã
quen với cơ chế quản lý bảo hộ của Nhà nước, nay lại phải chịu sự sàng lọc
khắc nghiệt của cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển. Để đứng vững và
khẳng định mình trên thị trường các doanh nghiệp không thể làm gì khác là
phải tiếp nhận cái đúng, cái mới và xoá bỏ những tư tưởng trì trệ, bảo thủ.
Từ đó tạo điều kiện cho thị trường phát triển hữu hiệu.
Cơ chế thị trường nếu biết vận hành nó sẽ phát huy được những mặt
tích cực mà chúng ta không thể phủ nhận được. Tuy nhiên nó cũng đặt ra
một yêu cầu là cơ chế quản lý kinh tế Nhà nước phải thực sự đổi mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đồng nghĩa với Nhà nước đã chuyển
giao cho các doanh nghiệp Nhà nước quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là
những trách nhiệm nặng nề. Chính vì vậy, để thích nghi được trong cơ chế
thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó
là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? phù hợp với
năng lực và ngành nghề của mình. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
lựa chọn phương thức quản lý thích hợp và hiệu quả. Vì thế, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch ngày càng được coi trọng và trở
thành công cụ quản lý chủ yếu của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp ở
nước ta đã có những đổi mới mạnh mẽ. Tuy nhiên sự đổi mới đó vẫn còn
nhiều vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện trên nhiều phương diện từ việc
lập kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra theo dõi, điều chỉnh thực
hiện kế hoạch.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3


(Lilama 69-3) em đã tìm hiểu về công tác kế hoạch hóa và đi sâu nghiên
cứu công tác kế hoạch hóa của Công ty để thực hiện đề tài:
“ Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá ở Công ty
Lắp máy và Xây dựng 69-3 (Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam)”.
Nội dung của đề tài bao gồm những phần sau:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về kế hoạch hóa và công tác kế
hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế hoạch hóa ở Công ty Lilama 69-3.
Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch
hóa ở Công ty Lilama 69-3.
Qua đây em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn: Tiến Sĩ
Nguyễn Thị Kim Dung người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề này và các thầy cô giáo trong khoa đã cung cấp cho em những
kiến thức quý báu tạo điều kiện cho em đi sâu tìm hiểu tốt đề tài. Em cũng
xin cám ơn các cô, các anh chị phòng Kinh tế - Kế hoạch – Tổng hợp
thuộc Công ty Lilama 69-3 đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình thực tập. Do thời gian cũng như sự nhận thức còn hạn chế
nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy em mong
được sự góp ý của Công ty Lilama 69-3 và các thầy cô giáo trong Khoa Kế
hoạch và Phát triển.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA VÀ
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
I/ Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm kế hoạch hoá trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò to lớn trong sự phát triển
của doanh nghiệp, vì vậy quản lý hoạt động doanh nghiệp là yếu tố cơ bản

quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc trì trệ của doanh nghiệp. Nếu quản lý
hoạt động đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp khắc phục các hạn chế, liên kết
gắn bó các yếu tố nội lực bên trong đặc biệt là yếu tố con người, tận dụng
được cơ hội bên ngoài tạo sức mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp. Để quản
lý đúng đắn cần có phương thức quản lý đúng, hiệu quả. Và kế hoạch hoá
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phương thức quản
lý có hiệu quả. Vậy thế nào là kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp?
Hiểu một cách tổng quát nhất, theo từ điển bách khoa Việt Nam kế
hoạch hóa là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các
qui luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt các qui luật kinh tế để tổ chức quản lý
các đơn vị kinh tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản
xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất.
Theo cách hiểu trên, kế hoạch hóa được thực hiện ở nhiều qui mô và
phạm vi khác nhau. Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (gọi tắt là kế hoạch hóa doanh nghiệp) được xác định là một
phương thức quản lý theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can
thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Hay nói cách khác kế hoạch hóa doanh nghiệp là một qui trình ra
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái
tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong
muốn đó. Như vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng
tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện theo mục tiêu
đặt ra. Công tác này bao gồm các hoạt động:
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp và các mục tiêu đó được cụ thể hóa bằng các chỉ

tiêu kế hoạch. Kết quả việc lập kế hoạch trong doanh nghiệp là các bản kế
hoạch của doanh nghiệp. Lập kế hoạch được coi là khâu đầu tiên và quan
trọng nhất trong công tác kế hoạch hóa của doanh nghiệp vì nó chính là cơ
sở cho việc thực hiện các hoạt động ở giai đoạn tiếp theo của công tác kế
hoạch hóa doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế
hoạch: Các bản kế hoạch sau khi xây dựng xong cần được đưa vào thực tế
hoạt động của doanh nghiệp, do đó cần thiết phải có quá trình tổ chức thực
hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch. Đây là quá trình
tổ chức phối hợp các hoạt động của các bộ phận các yếu tố nguồn lực của
doanh nghiệp và triển khai các hoạt động khác nhau theo các mục tiêu kế
hoạch đặt ra. Quá trình triển khai kế hoạch là xem xét những hoạt động cần
thiết của doanh nghiệp và dự kiến, phát hiện những bất ngờ có thể xuất
hiện trong quá trình hoạt động để ứng phó với các bất ngờ đó. Quá trình
kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp xác định và quản lý các
rủi ro của mình. Việc đánh giá kế hoạch giúp doanh nghiệp xây dựng
những phương án kế hoạch tiếp sau chính xác và sát thực hơn.
2.Vai trò của công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các dấu hiệu của thị trường là cơ sở để
các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết và hữu hiệu của các doanh
nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản lý
doanh nghiệp:
- Kế hoạch hóa là cách thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu và
do vậy hoạt động của công tác kế hoạch hóa là sự tập trung chú ý vào

những mục tiêu. Thị trường bản thân nó rất linh hoạt và thường xuyên biến
động, kế hoạch hóa và quản lý bằng kế hoạch hóa giúp các doanh nghiệp
dự kiến được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm
cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong một thời kỳ nhất định.
Mặc dù chúng ta ít tiên đoán chính xác được tương lai và các yếu tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp có thể phá vỡ cả những kế hoạch tốt
nhất đã có, nhưng nếu không có kế hoạch thì có nghĩa là chúng ta đã để cho
các sự kiện có liên quan đến sinh mệnh sống của doanh nghiệp mình diễn
ra một cách ngẫu nhiên và tính rủi ro sẽ tăng lên.
- Lập kế hoạch là dự kiến các vấn đề của tương lai mà tương lai thì ít
khi chắc chắn, tương lai càng dài thì các quyết định càng kém chắc chắn.
Thậm chí ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý vẫn
phải tìm cách tốt nhất để đạt mục tiêu đặt ra, phân công, phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong quá trình thực hiện
mục tiêu kế hoạch và tháo gỡ, ứng phó với những bất ổn trong diễn biến
sản xuất kinh doanh. Như vậy công tác kế hoạch hóa cho phép ứng phó với
những bất định và thay đổi của thị trường.
- Công tác kế hoạch hóa tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh
nghiệp. Công tác kế hoạch hóa thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí vì nó
chú trọng vào các hoạt động hiệu quả. Kế hoạch thay thế sự hoạt động
manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung,
thay thế luồng hoạt động thất thường bằng một luồng đều đặn. Thay thế
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những phán quyết vội vàng bằng những phán quyết có cân nhắc kỹ lưỡng.
Quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ thường được chia thành nhiều công
đoạn có liên quan chặt chẽ, mang tính dây truyền với nhau. Quá trình đó
cần phải được phân chia thành các tác nghiệp kinh tế, kĩ thuật chi tiết theo
thời gian và không gian. Công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp tạo cơ sở cho

việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau
trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
Trên cơ sở đó, các nhà quản lý thực hành phân công, điều độ, tổ chức hành
động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, bảo đảm sản xuất không rối loạn và
ít tốn kém.
3. Chức năng và nguyên tắc của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
3.1. Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hóa doanh nghiệp là một công cụ ra quyết định của chủ thể
quản lý. Nó luôn giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý ở tầm vi
mô, và vai trò đó được thể hiện trong các chức năng sau đây:
Thứ nhất, chức năng ra quyết định
Kế hoạch hóa cho phép hỗ trợ qui trình ra quyết định và phối hợp
các quyết định của nhà quản lý . Đồng thời tạo nên một khuôn khổ hợp lí
cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp. Việc ra quyết định cần có một
khuôn khổ hợp lý do qui trình ra quyết định thường khó được kiểm soát vì
nhiều lí do khác nhau như các mâu thuẫn nội bộ hoặc sự không ổn định của
môi trường. Như vậy, chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ
thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
Thứ hai, chức năng giao tiếp
Kế hoạch hóa tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên
của ban lãnh đạo, cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các vấn đề trong dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu lượm được từ các bộ
phận nghiệp vụ, các triển vọng trung hạn và chuyển tới các bộ phận khác.
Bản kế hoạch là một tài liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lược cho
tương lai của doanh nghiệp, đặc biệt khi nó bao gồm các kế hoạch chức
năng. Do đó kế hoạch có thể tạo nên một công cụ hiệu quả cho các thông
tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và đồng thời huy động

các bộ phận này vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược chung
Thứ ba, chức năng quyền lực
Việc công bố một qui trình kế hoạch hợp lí và khoa học là một trong
những phương tiện để khẳng định tính đúng đắn của các định hướng chiến
lược đã chọn, qui trình kế hoạch có thể được xem là một trong những
phương tiện mà người lành đạo nắm giữ để định hướng tương lai của doanh
nghiệp và thực hiện sự “thống trị” của họ.
Trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch đem lại cảm giác được quản lý
một cách hợp lí và mọi người đều được đóng góp vào kế hoạch với tư cách
người ra quyết định.
3.2. Nguyên tắc của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Cũng như các công tác quản lý khác, kế hoạch đòi hỏi phải tuân thủ
những qui tắc nhất định nhằm tạo điều kiện tiền đề cho việc nâng cao hiệu
quả và giảm thiểu các tiêu cực có thể có trong hoạt động doanh nghiệp. Sau
đây là những nguyên tắc cơ bản nhất đối với công tác kế hoạch hóa doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất
Cũng như các công tác quản lý khác, kế hoạch hóa cũng đòi hỏi phải
có tính thống nhất. Doanh nghiệp được cấu thành bởi một hệ thống khá
phức tạp, bao gồm các mối quan hệ dọc và ngang. Nguyên tắc thống nhất
yêu cầu bảo đảm sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban
chức năng trong một doanh nghiệp thống nhất. Nguyên tắc này được thể
hiện ở các nội dung sau:
- Trong một doanh nghiệp tồn tại nhiều quá trình kế hoạch riêng biệt.
Các kế hoạch bộ phận đi vào giải quyết những mảng công việc mang tính
chức năng, đặc thù riêng, với mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì

vậy phải phân định chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban
trong công tác kế hoạch hóa.
- Tuy nhiên mỗi bộ phận kế hoạch đó đều đi từ chiến lược chung của
doanh nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình
thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp ghép
thuần túy các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có liên
quan chặt chẽ với nhau. Hoạt động của một phần doanh nghiệp sẽ không
thể hiệu quả nếu kế hoạch của phần này không liên quan đến công việc kế
hoạch của phần khác. Một thay đổi bất kỳ nào trong kế hoạch của một bộ
phận phòng ban chức năng cũng cần phải thực hiện ở trong kế hoạch của
các bộ phận chức năng khác.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch doanh nghiệp nhằm mục
tiêu hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát
triển của từng bộ phận cấu thành.
Thứ hai, nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có nghĩa là mỗi thành viên trong doanh nghiệp
đều tham gia các hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch, không phụ
thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ. Công tác kế hoạch có sự tham
gia của các thành viên trong doanh nghiệp mang lại rất nhiều lợi ích đó là:
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mỗi thành viên trong doanh nghiệp có sự hiểu biết sâu sắc hơn về
doanh nghiệp của mình. Họ sẽ nhận được thông tin một cách chủ động hơn
và việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn
- Sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp dẫn đến việc kế
hoạch của doanh nghiệp trở thành kế hoạch của chính người lao động đồng
thời việc thực hiện các mục tiêu chung của kế hoạch chính là đem lại sự
thỏa mãn nhu cầu riêng cho chính bản thân họ
- Sử dụng nguyên tắc này cho phép người lao động phát huy được

đầy đủ tính chủ động của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
người tham gia sẽ xuất hiện những động cơ mới để hoạt động có hiệu quả
hơn và doanh nghiệp có thêm nguồn lực để giải quyết những nhiệm vụ
trong tương lai.
Thứ ba, nguyên tắc linh hoạt
Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong
những dự báo thông thái nhất nên kế hoạch phải mang tính linh hoạt để
giảm bớt thiệt hại do các sự kiện chưa lường trước được gây ra. Nội dung
của nguyên tắc này được thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch và mỗi phương án chỉ là
một kịch bản chứ không nên coi nó là một văn bản pháp lý. Tương ứng với
mỗi phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường
và các điều kiện kinh doanh.
- Ngoài kế hoạch chính cần xây dựng các bộ phận kế hoạch dự
phòng, kế hoạch phụ để có thể tạo dựng khả năng thay đổi phương hướng
khi những sự kiện không lường trước được xảy ra
- Cần phải xem xét lại kế hoạch một cách thường xuyên, định kỳ đối
chiếu lại các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại các kế hoạch
cần thiết để duy trì quá trình tiến đến mục đích mong muốn. Như vậy tính
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
linh hoạt trong kế hoạch làm cho các nhà quản lý không còn cảm thấy ràng
buộc trong một chương trình cứng nhắc. Chính họ là người quản lý kế
hoạch chứ không phải họ bị kế hoạch quản lý.
4. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
4.1. Phân theo góc độ thời gian
Kế hoạch dài hạn
Bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm. Quá trình soạn
lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi:

- Môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp
đã có mặt.
- Dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ bao gồm xu hướng dự tính
của nhu cầu, giá cả và hành vi cạnh tranh.
- Chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính.
- Sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng và dự báo.
Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch trung hạn cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài
hạn ra các khoảng thời gian ngắn hơn thường là 3 hoặc 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn
Thường là các kế hoạch hàng năm và các kế hoạch tiến độ, hành
động có thời hạn dưới một năm như kế hoạch quý, kế hoạch tháng ,v.v…
Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực
của các doanh nghiệp cần thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung
và dài hạn.
4.2. Phân theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch
Kế hoạch chiến lược
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạch chiến lược áp dụng cho các doanh nghiệp là định hướng
lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện củng cố vị thế cạnh tranh của
mình và những phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế
hoạch chiến lược không xuất phát từ những kỳ vọng mà doanh nghiệp
muốn đạt tới mà xuất phát từ khả năng thực tế của doanh nghiệp và như
vậy nó là thể hiện sự phản ứng của doanh nghiệp đối với hoàn cảnh khách
quan bên trong và bên ngoài hoạt động doanh nghiệp.
Tuy nhiên kế hoạch chiến lược không đồng nghĩa với kế hoạch dài
hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải là nói đến góc độ thời gian
của chiến lược mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao gồm

toàn bộ mục tiêu tổng thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo
kế hoạch trước hết là của lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến lược
đòi hỏi trách nhiệm rất cao, qui mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các
chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ
các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch
chiến lược.
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp được thể hiện cụ thể ở những bộ phận kế hoạch
riêng biệt trong tổng thể hoạt động kinh doanh như kế hoạch sản xuất, kế
hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp
đến tương lai của doanh nghiệp và đòi hỏi chủ yếu sự tham gia của các nhà
lãnh đạo, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả các lĩnh vực
và bộ phận của doanh nghiệp và huy động tất cả các cán bộ phụ trách bộ phận.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong
doanh nghiệp
1. Công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp
Như ở phần trước đã nêu, công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp gồm
hai hoạt động chính, đó là: lập kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện kế
hoạch. Trong mục này luận văn sẽ đi sâu phân tích rõ hơn nội dung của
từng hoạt động nói trên.
1.1. Công tác lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và
đề xuất các chính sách, giải pháp áp dụng để đưa ra một bản kế hoạch cụ
thể cho doanh nghiệp. Bản kế hoạch doanh nghiệp là hệ thống các phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực cần thiết cho việc thực

hiện các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã đặt ra trong một thời kỳ kế
hoạch nhất định, và nó thể hiện ý đồ của nhà quản lý đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình soạn lập kế hoạch được tiến hành thông qua việc trả lời các
câu hỏi mang tính bản chất của nó như sau:
- Hiện tại, doanh nghiệp đang trong trạng thái như thế nào?
- Hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai như thế nào?
- Làm thế nào để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra?
Để trả lời được các câu hỏi trên đòi hỏi công tác lập kế hoạch phải
tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xem xét đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
thông qua việc thu thập và phân tích những thông tin có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp. Xác định các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
- Bước 2
Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và các đơn vị
cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm
cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn thành bằng một hệ
thống các chiến lược, các thủ tục, các ngân quỹ và các chương trình.
- Bước 3
Lập kế hoạch chiến lược. Doanh nghiệp so sánh nhiệm vụ, mục tiêu
với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài. Xác định sự
cách biệt giữa chúng bằng việc sử dụng những phương pháp phân tích
chiến lược đưa ra những phương án kế hoạch chiến lược khác nhau. Bước
này gồm những khâu cụ thể như:
+ Xác định các phương án kế hoạch chiến lược

+ Đánh giá các phương án lựa chọn
+ Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược
- Bước 4
Xác định các chương trình, dự án. Các chương trình thường xác định
sự phát triển của một trong các mặt hoạt động quan trọng của doanh
nghiệp. các dự án thường được xác định một cách chi tiết hơn chương
trình, nó bao gồm các thông số về kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức
huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
- Bước 5
Soạn lập hệ thống kế hoạch chức năng (tác nghiệp) và ngân sách.
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, quản lý hiệu quả
nguồn lực, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình
triển khai chiến lược. Để thực hiện được các mục tiêu này, kế hoạch chiến
lược cần phải được cụ thể hóa bằng các kế hoạch chức năng, xem như đó là
kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm:
Kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch tài chính
Kế hoạch marketing
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa
chúng dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, nhu
cầu vốn v.v… Ngân sách chung của doanh nghiệp biểu thị toàn bộ thu nhập
và chi phí lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối. Ngoài
ngân sách chung các bộ phận hay chương trình doanh nghiệp cũng cần soạn
lập ngân sách riêng của mình.

Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ
mật thiết với nhau và cần thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm
bảo sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp
- Bước 6
Đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây là bước hiệu chỉnh
cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch. Các nhà chuyên môn kế
hoạch cũng như chức năng khác có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia,
tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân
sách…phân định kế hoạch theo các pha liên quan đến tổ chức thực hiện kế
hoạch, trên cơ sở đó tiến hành phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao
nội dung kế hoạch cho các cấp trên.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các bước lập kế hoạch có thể khái quát qua sơ đồ sau:
1.2. Triển khai tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát và điều chỉnh
việc thực hiện kế hoạch.
1.2.1 Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
1.2.1.1. Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
Các hoạt động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch là khâu mang
tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra trong các kế hoạch.
Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các yếu tố
nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các
đòn bẩy quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các yêu cầu tiến độ đặt
ra trong các kế hoạch tác nghiệp cụ thể kể cả thời gian, quy mô và chất
lượng công việc. Kết quả của hoạt động này được thể hiện bằng những chỉ
tiêu thực tế của hoạt động doanh nghiệp.
1.2.1.2. Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch
Nhiệm vụ của quá trình tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện

kế hoạch là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát triển
những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
15
phân tích
môi
trường
Nhiệm
vụ và
mục tiêu
Kế hoạch
chiến
lược
Chương
trình, dự
án
Kế hoạch
tác nghiệp
và ngân
sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sinh không phù hợp điều quan trọng là cần phải tìm được các nguyên nhân
dẫn đến vấn đề đó, những nguyên nhân này có thể thuộc về các cấp thực
hiện kế hoạch, ý thức chủ quan của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những
phát sinh đột xuất nảy sinh trong quá trình triển khai kế hoạch.

1.2.1.3 Điều chỉnh thực hiện kế hoạch.
Từ những phân tích về hiện tượng không phù hợp với mục tiêu, các
nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và kịp thời. Các
quyết định điều chỉnh đó có thể là một trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức. Với cách điều chỉnh này,
hệ thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi.
Trên cơ sở phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ
thống quản lý và bị quản lý, đối chiếu với mục tiêu, một số bộ phận trong
hệ thống tổ chức sẽ được điều chỉnh, nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đặt
ra. Đây là hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh hưởng đến
mục tiêu của doanh nghiệp và những nhu cầu sản phẩm dịch vụ vẫn được
đáp ứng đầy đủ trên thị trường.
- Thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu đặt ra
ban đầu. Hình thức điều chỉnh này chỉ nên áp dụng khi không thể áp dụng
được sự thay đổi tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ chức quá
lớn, không đảm bảo yêu cầu hiệu quả kinh tế.
- Có thể chuyển hướng kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng. Hướng chuyển thường là những phương án dự phòng của doanh
nghiệp đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch.
1.2.2. Các thành viên tham gia công tác kế hoạch
1.2.2.1. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp là những người thiết kế quá trình kế hoạch,
xác đinh chu kỳ cơ bản và trình tự thực hiện công tác kế hoạch. Người lãnh
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạo phải làm cho kế hoạch dễ tiếp cận và dễ hiểu cho mọi thành viên có thể
tham gia.
Trong nội dung của quy trình soạn lập kế hoạch, lãnh đạo doanh
nghiệp có nhiệm vụ xác định các mục tiêu phát triển chung của doanh

nghiệp và các giải pháp cơ chế chính sách cơ bản để đạt đựoc các mục tiêu
chung đó. Để thực hiện được chức năng của mình, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp phải có khả năng phân tích và hiểu biết rộng rãi trong lĩnh vực này.
1.2.2.2. Các phòng ban chức năng
Trong quy trình lập kế hoạch, lãnh đạo và chuyên viên các phòng
ban chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch tác nghiệp cũng như đề xuất
các chính sách, giải pháp cần thiết theo chức năng của mình nhằm thực
hiện kế hoạch một cách hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được chức năng
này cán bộ các phòng ban phải thực hiện phân tích môi trường bên ngoài,
bên trong doanh nghiệp, soạn lập các dự án, tham gia đánh giá và duyệt các
phương án chiến lược đề ra cho doanh nghiệp
1.2.2.3. Phòng (ban, nhóm) kế hoạch
Đây là bộ phận chính thực hiện công tác kiểm tra theo dõi thực hiện
kế hoạch, các chức năng của phòng như sau:
- Tư vấn, cố vấn việc soạn thảo chiến lược doanh nghiệp, làm sáng tỏ
mục tiêu của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin có giá trị, chính xác cho chuyên viên chức năng
các phòng ban và cùng với các phòng ban phối hợp trong việc phân tích,
đánh giá môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của doanh nghiệp.
- Tham gia công tác dự đoán tương lai của doanh nghiệp, tham gia
soạn thảo phần dự báo các chỉ tiêu kế hoạch mục tiêu phát triển cuối cùng
của doanh nghiệp.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực hiện các hoạt động tư vấn về những vấn đề kỹ thuật lập, quản
lý, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch cho các phòng
ban chức năng. Tiến hành các phương pháp kế hoạch một cách đúng đắn nhất.
- Cùng với Ban lãnh đạo tổ chức các khóa học cần thiết cho người
tham gia vào công tác kế hoạch để có thể chuẩn bị đổi mới công tác kế hoạch.

Ngoài những cán bộ chuyên viên cơ hữu nằm trong phòng kế hoạch
cần phải có đội ngũ các nhà tư vấn kế hoạch. Các nhà tư vấn có thể giúp
doanh nghiệp đưa ra những đánh giá khách quan về kết quả cũng như các
mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Nhà tư vấn có thể là người ở
ngoài hoặc trong doanh nghiệp, họ phải có những hiểu biết sâu sắc về lý
thuyết cũng như thực hành về kế hoạch, thực sự là niềm tin và kính trọng
cho mọi người để thực hiện chức năng hòa giải trong những trường hợp
tranh cãi nhau.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp.
2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu của quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để đương đầu với môi trường luôn thay
đổi, một tổ chức muốn thành công phải có khả năng ứng phó với mọi tình
huống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được những xu thế đang
thay đổi, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng đến doanh nghiệp để xác định
cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi mà Việt Nam đã là thành viên của
các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA và sắp tới sẽ là WTO cộng với xu
thế hội nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được mở rộng
với những nhân tố mới. Những nhân tố đó tạo ra cho doanh nghiệp nhiều
cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức lớn và cạnh tranh sẽ ngày càng
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải biết
tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức. Yếu tố then chốt để bảo đảm thành
công là biết khai thác những thế mạnh để làm tăng sức cạnh tranh của
mình. Để tạo ra năng lực đó cần thiết phải có công cụ quản lý có hiệu quả
đó là kế hoạch hóa.

Do đó hoàn thiện công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp là một yêu
cầu bức thiết đối với doanh nghiệp muốn hoạt động trên thị trường. Nó
giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực có hiệu quả, chủ động trong sản xuất
kinh doanh và hạn chế rủi ro.
2.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng của kế hoạch trong doanh nghiệp.
2.2.1. Yêu cầu đối với kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường
- Kế hoạch phải là công cụ định hướng cho doanh nghiệp. Điều này
có nghĩa là không sử dụng biện pháp mệnh lệnh mà chủ yếu sử dụng biện
pháp gián tiếp vào thực hiện định hướng đó. Kế hoạch có nhiệm vụ đưa ra
các chỉ tiêu cụ thể và các phương án thực hiện các mục tiêu đó một cách tối
ưu và khả thi.
- Kế hoạch phải có tính linh hoạt. Trong nền kinh tế thị trường, môi
trường kinh doanh có rất nhiều thay đổi bất thường, vì vậy, kế hoạch không
thể là kế hoạch cứng nhắc mà phải linh hoạt mềm dẻo tùy thuộc vào tình
hình thay đổi của thị trường mà thay đổi các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp
để đảm bảo thực hiện được mục tiêu của kế hoạch.
- Công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp phải đảm bảo yêu cầu
hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả, nó
là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phương
án kế hoạch của doanh nghiệp.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu” vừa
tham vọng vừa khả thi”. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các Doanh nghiệp công
nghiệp phải xây dựng để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên các kế
hoạch này phải có khả năng thực thi.
Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phải kết hợp mục tiêu chiến
lược với mục tiêu tình thế. Do đó không chỉ xây dựng các kế hoạch tác

nghiệp cụ thể mà trước hết phải xây dựng kế hoạch chiến lược để làm căn cứ.
2.2.2. Nội dung hoàn thiện công tác kế hoạch hóa đặc biệt hoàn thiện
công tác lập kế hoạch
- Để hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trước tiên phải hoàn thiện căn
cứ xây dựng kế hoạch bao gồm:
Thứ nhất, các định hướng phát triển, chính sách chế độ của Nhà
nước. Mô hình phát triển tổng quát của Việt Nam được xây dựng theo tinh
thần nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nhà nước trực tiếp điều tiết nền
kinh tế thông qua các chính sách, pháp luật và công cụ quản lý vĩ mô khác.
Do vậy, mặc dù Doanh nghiệp lấy thị trường làm căn cứ thì việc quan tâm
đến các chính sách chế độ quy định của Nhà nước là rất cần thiết, nó góp
phần làm cho phương án kinh doanh của Doanh nghiệp hợp lý đúng hướng.
Thứ hai, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước. Đây là một căn cứ
cơ bản và quan trọng trong công tác lập kế hoạch. Dựa vào kết quả thực
hiện kế hoạch để biết được những lĩnh vực nào chưa đạt mục tiêu kế hoạch
đề ra, từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục cho năm tiếp theo (có
thể đặt mục tiêu thấp hơn phù hợp với khả năng nguồn lực). Với những chỉ
tiêu đã hoàn thành kế hoạch thì cần tăng cường đầu tư, phát huy hết khả
năng nguồn lực, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba, căn cứ vào mục tiêu chiến lược của Công ty trong thời gian
tới. Kế hoạch năm là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp trong
một thời kỳ cụ thể hay chính là một trong các giải pháp để thực hiện chiến
lược dài hạn. Vậy các mục tiêu chiến lược là một trong những căn cứ đầu
tiên có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch.
Thứ tư, kết quả điều ra nghiên cứu thi trường về nhu cầu đối với

từng loại sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh và sự
biến động giá cả. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh
tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được quy mô, cơ
cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác
động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công
tác hoạch định. Những kết quả nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá
để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc
theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với các yếu tố hỗ trợ.
Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị
trường sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của phương án kế hoạch.
Thứ năm, kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh, về khả năng và nguồn lực có thể khai thác. Doanh nghiệp căn cứ
vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trước và dự báo khả năng
tương lai ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt là dựa vào những lợi thế
vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm, kênh tiêu thụ
hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ, cạnh tranh…sẽ góp phần làm tăng
tính khả thi của các phương án kế hoạch. Trọng tâm phân tích cần tập trung
vào các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật. Đây là căn cứ quan
trọng làm cơ sở cho công tác hoạch định. Môi trường kinh doanh biến đổi
rất nhanh đòi hỏi hệ thống này cần được hoàn thiện và sửa đổi sau mỗi chu
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ kinh doanh. Hệ thống định mức kỹ thuật của doanh nghiệp phải gắn bó
phù hợp với hệ thống định mức tiêu chuẩn của ngành và nền kinh tế quốc dân.
Thứ bảy, kết quả nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Kết quả nghiên cứu là căn cứ hàng
đầu cho hoạt động nghiên cứu triển khai, xác định phương án sản phẩm,

hoạch định dự trữ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các kết quả nghiên
cứu ứng dụng có liên quan đến đổi mới công nghệ thường gắn với phương
án đầu tư phát triển sản xuất trong thời kỳ dài. Mặt khác đổi mới cũng có
tác động khác nhau đối với sự biến đổi của nhu cầu thị trường. Điều đó cần
được tính trong hoạch định sản xuất về mặt hiện vật.
- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu:
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hóa doanh nghiệp bao gồm nhiều loại.
Nếu căn cứ vào tính chất phản ánh, các chỉ tiêu phân thành:
+ Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hướng phấn đấu của Doanh
nghiệp về mặt quy mô số lượng… của các hoạt động bao gồm giá trị tổng
sản lượng, số lượng lao động, giá trị tài sản cố định.
+ Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tỉêu phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Chẳng hạn năng suất lao động,
tỉ lệ lợi nhuận, tỉ lệ doanh lợi…
Nếu căn cứ vào đơn vị tính toán các chỉ tiêu phân thành:
+ Các chỉ tiêu hiện vật, đó là các chỉ tiêu được đo lường bằng các
đơn vị hiện vật
+ Các chỉ tiêu giá trị, đó là các chỉ tiêu được đo lường bằng các đơn
vị tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ)
Để đảm bảo yêu cầu của công tác kế hoạch hóa như đã nêu ở trên thì
hệ thống chỉ tiêu cần đổi mới theo hướng sau: Tăng cường các chỉ tiêu định
tính, giảm dần các chỉ tiêu định lượng; Sử dụng các chỉ tiêu lồng ghép như
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu… Hệ
thống chỉ tiêu thích hợp sẽ tạo ra cơ sở tốt cho việc đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh và qua đó định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh
vào những mục tiêu mong muốn.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA Ở
CÔNG TY LILAMA 69-3
I/ Tổng quan về Công ty Lilama 69-3
1 Tổng quan về Công ty Lilama 69-3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lắp máy và xây
dựng 69-3
Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 là Doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam - Bộ Xây Dựng. Tiền thân là Công
trường lắp máy Uông Bí số 9 (năm 1961) và sau này là Xí nghiệp lắp máy
số 6 (năm 1977). Những ngày đầu mới thành lập với số lượng kỹ sư ít ỏi,
đội ngũ công nhân còn non trẻ, phương tiện thi công thô sơ nhưng Công ty
đã có mặt trên rất nhiều công trình xây dựng của vùng Đông Bắc, đặc biệt
Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ công nghệ dây chuyền của Nhà máy
nhiệt điện Uông Bí.
Những năm 80 Công ty được đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy 69.
Trong thời gian này, trình độ của công nhân ngày càng được nâng lên, đội
ngũ cán bộ, kỹ sư đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và chỉ
huy thi công của các chuyên gia nước ngoài nhờ thi công một loạt các công
trình lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I – nhà máy nhiệt điện lớn nhất
cả nước thời kỳ đó; Nhà máy xi măng Hoàng Thạch – Công trình thứ 2 do
nước ngoài đầu tư xây dựng vào thời điểm đó tại Việt Nam.
Đầu năm 1993, Công ty được sát nhập với Xí nghiệp Lắp máy 69.4
Hoàng Thạch và có tên gọi là Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3.
Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 thuộc Tổng Công ty Lắp máy
Việt Nam là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế độc lập
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44
24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
với các đơn vị thành viên của Tổng Công ty, được chủ động và phát huy
với đầy đủ khả năng của mình. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước khắc phục và tìm ra
hướng đi cho mình. Năm 1998 Công ty vẫn còn đang ở chỗ bế tắc, nguy cơ
phá sản vẫn đang hiện hữu rõ khi cả Công ty có trên 500 lao động thì gần
300 người đã phải nghỉ tự túc. Công ty Lắp máy và xây dựng 69-3 đã mạnh
dạn đổi mới trong cơ chế tổ chức và sản xuất, từ chỗ là doanh nghiệp
chuyên đi làm thuê sang một doanh nghiệp có khả năng làm tổng thầu EPC,
làm chủ các dự án lớn trong và ngoài nước với cương vị là chủ đầu tư, chủ
thầu. Ngoài ra Công ty còn sát nhập với một số nhà máy đang trên bờ vực
phá sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương như Công ty cơ khí điện Hải Dương,
Nhà máy cơ khí thủy Hải Dương, Xí nghiệp truyền thanh và thu hình Hải
Dương. Hiện nay Công ty đã trở thành Công ty hàng đầu của ngành lắp
máy Việt Nam là một trong những Công ty mạnh nhất của Tổng Công ty.
Công ty là đơn là đơn vị duy nhất được Tổng Công ty giao lắp đặt và chế
tạo thiết bị cho nhà máy xi măng Phúc Sơn công suất 1,8 triệu tấn/ năm,
chế tạo và lắp đặt kết cấu thép cho Trung tâm hội nghị Quốc gia. Hơn 40
năm xây dựng, lao động và trưởng thành, Công ty lắp máy và xây dựng 69
- 3 đạt được nhiều thành tích to lớn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, được đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều
phần thưởng cao quý.
1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty lắp máy và xây dựng 69-3.
Theo quyết định 1354/QĐ - BXD ngày 20/09/2000 của Bộ Xây
Dựng, Công ty được nâng hạng Doanh nghiệp hạng I với các ngành nghề
kinh doanh chủ yếu như sau:
- Đảm nhận và thực hiện các công trình theo hình thức chìa khoá trao
tay (EPC) trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và chế biến lương
thực thực phẩm, thức ăn gia súc.
V¬ng ThÞ Loan KÕ ho¹ch 44

25

×