Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.84 KB, 29 trang )

Mở đầu
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế xã hội. Nó không chỉ trực tiếp ảnh hởng đến đời sống của ngời dân trong
xã hội mà còn ảnh hởng đến sản xuất, quan hệ tích luỹ, tiêu dùng, quan hệ giữa
các tầng lớp lao động, giữa các ngành nghề, các khu vực, động lực phát triển và
tăng trởng kinh tế, năng suất và hiệu quả công tác ổn định chế độ chính trị.
Trong điều kiện nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
một mặt chúng ta vẫn tuân thủ quy luật phân phối theo lao động, trong đó tiền l-
ơng là một công cụ điều tiết quan trọng mặt khác do tác động của quy luật
cung- cầu, điều kiện kinh tế xã hội đã có bớc cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có
giả pháp thích ứng để định hớng tiền lơng cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp, quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân
tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh
doanh của minh. Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng giúp cho công tác quản
lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tạo cơ sở cho việc tính lơng theo
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
tiền lơng đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời
tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính
xác.
Vì tầm quan trọng đó của tiền lơng trong nền kinh tế nói chung với các doanh
nghiệp nói riêng. Em chọn Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
hiện nay trong các doanh nghiệp làm đề tài cho đề án môn học.
Phần I.
Khái quát chung về tổ chức hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng.
I. Vai trò, vị trí, chức năng của tiền lơng.
Quá trình sản xuất-kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn diễn ra thờng
xuyên, liên tục. Ngời lao động là nhân tố đảm bảo cho quá trình đó hoạt động.
Để ngời lao động tái sản xuất sức lao động, ngời sử dụng lao động phải trả thù


lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động chính là tiền lơng.
Tiền lơng: là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng các khoản: Bảo hiểm xã hội
(BHXH) khi công nhân viên(CNV) ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Ngời lao
động còn đợc hởng tiền thởng trong sản xuất hoặc tiền thởng lấy từ quỹ khen th-
ởng.
1. Vai trò của tiền lơng.
Đối với ngời lao động: Tiền lơng là bộ phận chủ yếu của thu nhập, là nguồn
để tái sản xuất sức lao động. Do vậy, tiền lơng là động lực kinh tế thúc đẩy ngời
lao động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lơng cho ngời lao
động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn họ với công việc mà
họ đảm nhận
Đối với ngời sử dụng lao động: tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất,
nó do ngời chủ trả cho ngời làm công. Vì vậy, ngời chủ phải tính toán đầy đủ
chi phí tái sản xuất sức lao động để đảm báo chất lợng công việc.
Đối với Nhà nớc: tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là công cụ điều tiết
quản lý kinh tế, Nhà nớc phải nắm đợc đầy đủ tiền lơng và thu nhập của ngời
lao động để điều tiết quản lý nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội, đảm
bảo sự ổn định và phát triển.
2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, hời gian
kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí lao
động theo đúng đối tợng sử dụng lao động
Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xởng, phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lơng theo đúng chế độ, đúng phơng
pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, trơ

cấp cho ngời lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tièn lơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nớc
và quản lý doanh nghiệp.
II. Các hình thức tiền lơng
Trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay có 3 hình thức trả lơng
* Hình thức trả lơng theo thời gian.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
* hình thức khoán thu nhập.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Thực hiện trả lơng cho ngời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
+ Trả lơng theo tháng: áp dụng trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Công thức:
Số tiền phải trả
theo tháng
=
Mức lơng
tối thiểu
x Hệ số lơng +
Hệ số các khoản
phụ cấp
+ Trả lơng theo ngày: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Công thức:
Mức lơng một ngày =
Số tiền lơng phải trả theo tháng
Số ngày làm việc thực tế trong tháng


Số tiền phải trả Số ngày làm việc Mức lơng
Theo tháng = trong tháng * một ngày
+ Trả lơng theo giờ: áp dụng trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Công thức:
Mức lơng 1 giờ Mức lơng ngày
Làm việc =
8( giờ)

Số tiền lơng phải trả Số giờ Mức lơng 1 giờ
Trong tháng = làm việc * làm việc

+ Lơng công nhật: Là tiền lơng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động với
ngời lao động, cách trả lơng này áp dụng cho lao động thời vụ.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng sản
phẩm hoặc công việc đã hoàn thành
Tuỳ thuộc vào tình hình ở từng doanh nghiệp mà vận dụng hình thức cụ thể
sau
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Tiền lơng trả cho ngời
lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá iền lơng sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn
chế nào.
Công thức:
Số tiền lơng phải
trả trong tháng
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
x

Đơn giá tiền lơng một
sản phẩm
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: Thờng áp dụng trả lơng cho lao động
gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng. Doanh nghiệp áp dụng trong các tr-
ờng hợp:
Thởng nâng cao năng suất lao động.
Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Thởng tiết kiệm vật t
Tiền thởng này nằm trong quỹ lơng đợc hạch toán vào chi phí
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng trả cho ngời lao động theo sản phẩm gồm 2 phần:
Căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành theo định mức để tính tiền lơng phải
trả theo định mức.
Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến
+ Trả lơng theo khoán khối lợng hoặc công việc: là hình thức trả lơng mà
doanh nghiệp áp dụng trả lơng theo sản phẩm không thích hợp.
+ Ngoài ra trong doanh nghiệp còn áp dụng hình thức trả lơng khoán thu
nhập: Tiền lơng không hạch toán vào chi phí mà là bộ phận thu nhập của doanh
nghiệp.
III. Tổ chức hạch toán tiền lơng.
1. Tổ chức hạch toán chi tiết.
Để hạch toán chi tiết kế toán sử dụng sổ chi tiết mở cho TK 334, 335, 338
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK

đối
ứng
Số phát sinh Số d
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9
2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng .
a. Tài khoản sử dụng:
-TK 334:Để hạch toán tổng hợp tiền lơng tiền thởng và tình hình thanh toán
với ngời lao động.
+Bên Nợ:Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng trớc cho ngời lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động.
+Bên Có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng,BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lap động.
+Số d bên Có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng còn phải trả cho ngời lao
động.
+Số d bên Nợ: Phản ánh số tiền dã trả quá số tiền phải trả cho ngời lao động.
Có hai tài khoản cấp hai:
TK 3341: thanh toán lơng- dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất
lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
TK 3348: Các khoản khác phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất
lơng
Nh trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thởng trích từ quỹ khen thởngmà doanh nghiệp
phải trả cho ngời lao động
- TK Chi phí sử dụng nhân công.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6421: Chi phí nhân viên bán hàng.
b. Trình tự hạch toán.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lơng cho tong đội tổ phòng ban và nơI sử dụng để
phân bổ tiền lơng vào chi phí. Kế toán định khoản:
Nợ TK 622:
Nợ TK 627:
Nợ TK 641:
Nợ TK 642:
Có TK 334:
- Đối với doanh nghiệp không bố trí cho công nhân sản xuất nghỉ phép ổn định
đều đặn giữa các tháng trong năm thì trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất .
Mức trích trớc tiền lơng Tổng số tiền lơng sx chính Tỷ lệ
nghỉ phép = của CNSX hàng tháng * trích trớc
Tỷ lệ Tổng số tiền lơng nghỉ phép của CNSX
trích trớc =
Tổng số tiền lơng chính của CNSX theo kế hoạch
+ Căn cứ vào số trích trớc để định khoản:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
+ KHi CNSX nghỉ phép thực tế tính ra số tiền lơng nghỉ phép phải trả.
Nợ TK 335:
Có TK 334:
- Tiền thởng: Tính ra số tiền thởng phải trả cho CNSX.
Nợ TK 4311:
Có TK 334:
- Tính BHXH phải trả CNV
Nợ TK 3383:

CóTK334:
-Trớc khi trả lơng phải khấu trừ vào lơng các khoản.
+ Khấu trừ khoản BHXH, BHYT.
Nợ TK 334:
Có TK3383: (5%)
Có TK 3384: (1%)
+ Khấu trừ vào lơng các khoản doanh nghiệp chi hộ.
Nợ TK 334:
CóTK3388:
+ Khấu trừ vào lơng các khoản bồi thờng vật chất hoặc tạm ứng quá hạn trả.
Nợ TK 334:
Có TK1388: ( tiền phạt, tiền bồi thờng)
Có TK141: (Tiền tạm ứng thừa)
+ Khấu trừ vào lơng theo các khoản quyết định của toà án.
Nợ TK 334:
Có TK 3388:
+ Khấu trừ và lơng tiền thuế đối với ngời có thu nhập cao ( Trên 3 triệu đồng)
Nợ TK 334:
Có TK 3338:
- Nếu doanh nghiệp tính và nộp thuế thu nhập cá nhân cho công nhân viên thì đ-
ợc cơ thuế trích lại một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền thuế đã nộp, thì đợc
hạch toán là thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 711:
- Đến kỳ trả lơg công nhân viên đi vắng cha nhận lơng.
Nợ TK 334:
Có TK 3388:
Sau đó trả lơng cho công nhân đi vắng.
Nợ TK 3388:
Có TK 111, 112:

- Thực hiện trả lơng cho CNV, tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp thì có thể
trả 1 lần hoặc 2 lần
+Nếu trả một tháng 2 kỳ :
Kỳ 1: Tạm ứng lơng
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
Kỳ 2 : Thanh toán lơng.
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
+ Nếu trả lơng cho CNV bằng sản phẩm hoàn thành:
1. Nợ TK 334:
Có TK 512: ( doanh thu nội bộ)
Có TK 3331:
2. Nợ TK 632: ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155:
Có TK 154:
*Chú ý: ở doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán thu nhập thì tiền lơng không
hạch toán và chi phí mà trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
+ Hàng tháng tạm tính số tiền tạm trả cho CNV.
Nợ TK 421: ( Lợi nhuận năm nay)
Có TK 334:
+ Cuối năm, xác định số thu nhập thực tế của doanh nghiệp, tính số đợc chia
cho công nhân với số đã đợc chia trong năm,
NÕu chia l¬ng trong n¨m nhá h¬n sè thùc tÕ.
Nî TK 421:
Cã TK 334:
NÕu chia l¬ng trong n¨m lín h¬n sè thùc tÕ.
Nî TK 334:
Cã TK 421:


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và
tình hình thanh toán với ngời lao động.
TK622, 627
641, 642
TK111, 112 TK334
Thanh toán cho NLĐ
Tiền lơng và những khoản thu nhập
TK3388 có tính chất lơng.

Trả tiền giữ hộ Giữ hộ thu nhập
Cho NLĐ cho NLĐ
TK335
TK622
TK138, 141
Khấu trừ các khoản tiền phạt Tièn lơng NP thực Trích trớc TLNP

Tiền bồi thờng, tạm ứng tế phải trả cho NLĐ cho NLĐ
TK333
TK3383
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho NLĐ
TK421
TK3383, 3384,3388
Thu hộ quỹ BHXH, BHYT Tiền lơng phải trả NLĐ
Toà án
IV. Hạch toán các khoản trích theo lơng.
( Quỹ Bảo hiểm xã hội-BHXH, Bảo hiểm y tế- BHYT, Kinh phí công đoàn-
KPCĐ)
1. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng.
1.1. Bảo hiểm xã hội.

Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí mất sức
*Nguồn hình thành:
Đợc phép tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lơng Tỷ lệ trích BHXH
BHXH = phải trả hàng tháng * trích vào chi phí (15%)
Trừ vào lơng của ngời lao động theo một tỷ lệ nhất định.

Mức trích Tổng số tiền lơng thực tế Tỷ lệ trích BHXH
BHXH = phải trả CNV * trừ vào lơng(5%)

* Phạm vi sử dụng:
Doanh nghiệp nộp hết 20% BHXH cho cơ quan quản lý BHXH, tuỳ theo
quan hệ giữa cơ quan BHXH và doanh nghiệp có thể cơ quan BHXH uỷ nhiệm
cho doanh nghiệp chi trả hộ 3 chế độ : ốm đau, thai sản., tai nạn lao động.
1.2. Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT lad quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
* Nguồn hình thành:
Đợc phép trích thêm và chi phí theo tỷ ệ nhất định tính trên tổng số tiền lơng
thực tế phảI trả hàng tháng
Mức trích Tổng số tiền lơng Tỷ lệ trích
BHYT = phải trả hàng tháng * BHYT(2%)
Trừ vào lơng cuả ngời lao động theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lơng Tỷ lệ trích
BHYT = thực tế phải trả * BHYT(1%)
* Phạm vi sử dụng:

Nộp hết 3% cho cơ quan quản lý BHYT, cơ quan BHYT dùng để chi trả chi
phí khi CNV điều trị tại bệnh viện.
1.3. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn của các cấp
* Nguồn hình thành :
Đợc phép tính thêm vào chi phí theo 1 tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng
thực tế phảI trả hàng tháng.
Mức trích Tổng số tiền lơng tỷ lệ trích
KPCĐ = phải trả hàng tháng * KPCĐ(2%)
*Phạm vi sử dụng:
Nộp cho cơ quan ccông đoàn cấp trên 1%
1% còn lại dùng để chi tiêu cho công đoàn cơ sở.
2. Trình tự hạch toán.
a. Tài khoản sử dụng:
TK 338: PhảI trả phải nộp khác.
TK 3382: KPCĐ.
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
- TK này dùng để phản ánh nguồn hình thành và phạm vi sử dụng KPCĐ,
BHXH, BHYT
+ Bên Nợ: Phản ánh số đã nộp, số đã chi KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Bên Có: Phản ánh số trích lập các quỹ trên.
+ Số d bên Có: SốKPCĐ, BHXH, BHYT cha nộp cha chi.
b. Trình tự hạch toán.
*Hạch toán nguồn hình thành.
- Tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định.
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 338: (20%)
TK3382:(2%)
TK 3383:(15%)

TK3384:(2%)
- Trừ vào lơng của ngời lao động theo tỷ lệ nhất định.
Nợ TK 334:
Có TK 338: (6%)
TK 3383:(5 %)
TK3384:(1 %)
* Hạch toán sử dụng:
- Hạch toán sử dụng KPCĐ:
+1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Nợ TK 3382:
Có TK 111, 112:
+ Chi tiêu KPCĐ cho hoạt động công đoàn cơ sở.
Nợ TK 3382:
Có TK 111, 112:
- Hạch toán sử dụng BHYT.
+ Nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
Nợ TK 3384:
Có TK 111,112:
- Hạch toán sử dụng BHXH.
+ Nộp hết 20% cho cơ quan quản lý BHXH.
Nợ TK 3383:
Có TK 111, 112:
+Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ khi CNV ốm ,
thai sản, tai nạn lao động.
NợTK 111,112:
Có TK 3383:
Khi CNV ốm đau, thai sản tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ hởng
BHXH, do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cấp. Sau đó căn cứ và chế độ BHXH và
số ngày nghỉ BHXH để tính số BHXH phải trả cho ngời lao động. Cuối kỳ, lập
bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào bảng ghi.

Nợ TK 3383:
Có TK 334:
Sau đó trả BHXH cho ngời lao động.
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112:
Cuối kỳ doanh nghiệp thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH thì đợc
cơ quan BHXH cấp bù.
Nợ TK 111,112:
Có TK 3383:
Nếu không chia hết chuyển sang kỳ sau.

Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Về quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
TK111, 112 TK3382, 3383, 3384 TK622, 6227, 641, 642

Trích KPCĐ,BHYT
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT tính vào chi phí
Hoặc chi tiêu KPCĐ
TK334
TK334
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Trừ vào thu nhập của NLĐ
Trợ cấp BHXH
Cho NLĐ TK111, 112
NhËn tiÒn cÊp bï
Cña quü BHXH
V. Tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán tiền lơng áp
dụng sổ kế toán cho phù hợp.
1. Hình thức Nhật ký chung.

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, hoặc cuối tháng
Đối chiếu
2. Hình thức Nhật ký- Chứng từ.
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc về lao động, tiền lơng và
bảng phân bổ tiền lơng, BHXH
Nhật ký chứng từ số:1, 2, 3 Bảng phân bổ số1
Sổ cái TK 334,335,338
Bảng kê: 4,5,6
Nhật ký chứng từ só 7
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc về lao động, tiền lơng và
bảng phân bổ tiền lơng, BHXH
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK334, 335,338 Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
Sổ
Chứng từ gốc về lao động, tiền lơng và
bảng phân bổ tiền lơng, BHXH
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 334,335,338
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
4. Hình thức Nhật ký sổ cái
VI. Đặc điểm hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ở một số nớc.
1. Kế toán tiền lơng ở Pháp.
1.1. Các yếu tố cấu thành tiền lơng.
Tiền lơng đợc hình thành bởi: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.

a. Tiền lơng chính.
Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc
* Trả l ơng theo giờ: Qui định
- Một tuần ngời lao động làm việc 39 giờ, tiền lơng trả cho 39 giờ/tuần là tiền
lơng cơ bản.
-Từ giờ thứ 40 trở đi gọi là giờ phụ trội, tiền lơng đợc hởng là tiền lơng vợt
giờ và đợc hởng với đơn giá cao hơn lơng cơ bản.
- Từ giờ thứ 40 đến 47 đợc cộng thêm 25% vào lơng cơ bản.
- Từ giờ thứ 48 trở đi đợc cộng thêm 50% vào đơn giá lơng cơ bản.
Sổ cái TK 334, 335, 338 Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc về lao động, tiền lơng và
bảng phân bổ tiền lơng, BHXH
Nhật ký sổ cái
TK334, 335, 338
Sổ chi tiết TK334,
335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
- Những giờ làm việc trong những ngày nghỉ, lễ đợc cộng thêm 100% vào
đơn giá tiền lơng cơ bản.
Tuy nhiên, một tuần ngời lao động không đợc làm việc quá 53 giờ.
* Trả l ơng theo tháng.
Quy định một tháng ngời lao động làm việc không quá 169 giờ.Tiền lơng trả
cho 169 giờ là tiền lơng cơ bản.
- Từ giờ thứ 170 trở đi gọi là giờ phụ trội, tiền lơng trả cho những giờ này là
lơng vợt giờ. Tính lơng tơng tự nh phần trên.
- Theo quy định nếu doanh nghiệp không lo đủ việc làm mà giờ lao động thực
tế trong tháng ít hơn 169 giờ thì khi tính lơng vẫn đợc hởng 169 giờ.
- Nếu doanh nghiệp có nhiều việc làm mà giờ công lao động thực tế của ngời

lao động nhiều hơn 169 giờ, khi tính lơng đợc tính theo giờ công thực tế.
b. Tiền lơng phụ.
Là tiền lơng trả thêm cho ngời lao động ngoài tiền lơng chính nh các khoản
tiền thởng, phụ cấp, các khoản đợc u đãi bằng vật chất hoặc tiền đền bù của
doanh nghiệp cho ngời lao động nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng. Bao gồm:
- Tiền thởng và phụ cấp.
- Các khoản đợc u đãi bằng vật chất
- Các khoản đền bù.
1.2. Hạch toán tiền lơng.
a. Tài khoản sử dụng.
- TK64: Chi phí nhân viên
641: Thù lao nhân viên
644: Thù lao cho chủ nhân
645: Chi phí an ninh xã hội và dự phòng.
-TK42: Nhân viên và các tài khoản có liên quan
421: Nhân viên lơng nợ lại( lơng cha trả cho nhân viên)
425:Nhân viên tiền ứng trớc trả trớc
427: Nhân viên tiền sai áp.
- TK 43: Bảo hiểm xã hội và các tổ chức xã hội khác.
431: BHXH
437: Các tổ chức xã hội khác.
b. Các phơng pháp hạch toán tiền lơng.
- Khi tạm ứng lơng kỳ 1 cho ngời lao động.
Nợ TK 425:
Có TK 530, 512:
- Cuối tháng tính ra tiền lơng ban đầu phải trả cho ngời lao động
Nợ TK641:
Nợ TK644:
Có TK 421:
- Khi khấu trừ các khoản vào tiền lơng của ngời lao động.

Nợ TK 421:
Có TK 431:
Có TK 437:
Có TK 425:
Có TK 427:
- Khi thanh toán tiền lơng còn đợc nhận cho ngời lao động.
Nợ TK 421:
Có RK 530, 512.
- Khi thanh toán với cơ quan BHXH, các tổ chức xã hội và các đối tợng liên quan
Nợ TK 431:
Nợ TK 437:
Nợ TK 427:
Có TK 530, 512, 514.
2. Kế toán tiền lơng ở nớc Mỹ.
a. Các khoản đóng góp cho các quỹ theo tiền lơng ngời lao động.
Nghĩa vụ của ngời lao động Nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động
Thuế an ninh xã hội Lơng phải trả
Thuế thu nhập nộp cho liên bang Thuế an ninh xã hội
Thuế thu nhập nộp cho tiểu bang Quỹ thất nghiệp liên bang
Thuế thu nhập nộp cho địa phơng Quỹ thất nghiệp tiểu bang
Các khoản khác nh:
Hu trí
Bảo hiểm xã hội
Công đoàn
Các khoản khác
Hu trí
Bảo hiểm xã hội
Bồi thờng nghỉ việc
b. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản khấu trừ vào lơng.
- Khi tính lơng và các khoản khấu trừ vào lơng ngời lao động, kế toán ghi.

Nợ TK Chi phí nhân viên
Có TK Thuế an ninh xã hội phải nộp
Có TK Thuế thu nhập liên bang phải nộp
Có TK Thuế thu nhập tiểu bang phải nộp
Có TK Quỹ hu trí phải nộp
Có TK Phí bảo hiểm phải nộp
- Khi tính phần đóng góp của ngời sử dụng lao động cho các quỹ.
Nợ TK Chi phí trích từ tổng lơng
Có TK Thuế an ninh xã hội phải nộp
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp liên bang
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp tiểu bang
Có TK Quỹ trợ cấp hu trí phải nộp
Có TK Phí bảo hiểm phải nộp
- Khi nộp các khoản thuế và các quỹ này lên cấp trên, kế toán ghi:
Nợ các TK Thuế và thu nhập phải nộp
Có TK Tiền mặt

Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền
và trích theo lơng trong các doanh nghiệp
I. Thực trạng tiền lơng và thu nhập ở nớc ta hiện nay.
1. Tình hình tiền lơng và thu nhập.
* Những mặt đạt đợc: Đã hình thành hệ thống quan điểm, nguyên tắc làm cơ
sở cho việc hoặch định chính sách tiền lơng. Việc tiền tệ hoá đã thay đổi cơ cấu
tiền lơng đã xoá bỏ chế độ bao cấp, bảo đảm sự công bằng hơn trong phân phối.
Quan hệ tiền lơng đợc mở rộng từ 1-3,5 lên 1- 10 đã khắc phục một bớc tính
bình quân trong chế độ tiền lơng. Cơ chế quản lý tiền lơng đã có bớc thay đổi
phù hợp hơn. Bớc đầu gắn tiền lơng với gắn hiệu quả sản xuất, kinh doanh và
tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng với năng suất lao động, lợi nhuận đợc giải quyết hợp

lý hơn. Yếu tố BHXH và u đãi đã đợc tách khỏi chính sách tiền lơng, hình thành
hệ thống chính sách BHXH và chính sách với những ngời có công.
* Những mặt tồn tại:
- Mức tiền lơng tối thiểu: ở nớc ta có 2 vấn đề lớn
Thứ nhất, lơng tói thiểu đợc sử dụng nh một mức lơng cơ bản để tính tiền l-
ơng cho các đối tợng hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc. Điều này không đúng
với chức năng và vai trò của mức lơng tối thiểu. Lơng tối thiểu là mức sàn để
chống đói nghèo tuyệt đối và hạn chế bóc lột tối đa. Do đó, không thể dùng để
trả lơng cho đội ngũ công quyền của chính phủ, Mặt khác, tiền lơng tối thiểu đ-
ợc áp dụng cho mọi đối tợng dẫn đến bất kỳ một điều chỉnh tăng mức lơng tối
thiểu đều trở thành một gánh quá nặng đối với ngân sách Nhà nớc.
Tha hai, mức lơng tối thiểu hiện nay(290000) là thấp trong cơ chế trả lơng
hiện hành. Mức lơng tối thiểu đợc xác định trong năm 1993 chủ yếu dựa trên
giác độ cân đối ngân sách Nhà nớc, cha đạt mức lơng tối thiểu trong mối quan
hệ tổng thể với các yếu tố tác động khác. Các lần điều chỉnh chỉ mang tính chất
đối phó và không phù hợp với những tién triển của kinh tế xã hội. Từ 1/4/1993
là 120000, 1/10/1997 là 144000, 1/1/2000 là 180000, từ 1/1/2001 là 210000 và
1/1/2002 là 290000.
Mặt khác nếu thừa nhận tiền lơng tối thiểu phụ thuộc vào mức sống, trình độ
phát triển kinh tế xã hội thì khi các yếu tố đó thay đổi, tiền lơng tối thiểu đó
cũng phải thay đổi theo. Nh vậy, cho đến nay nhu cầu tối thiểu và mức sống tối
thiểu đã thay đổi nhiều so với năm 1993, nền kinh tế tăng trởng liên tục, mức
giá cả không cố định,do vậy phải tăng mức lơng tối thiểu tơng ứng.Nếu mức
tiền lơng quá thấp sẽ không đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
- Ngạch bậc lơng:
ở nớc ta, số bậc lơng trong cùng ngạch lơng là nhiều,mức chênh lệch giữa
các bậc thấp, thời gian để nâng bậc lâu. Điều này làm ảnh hởng không tốt đến
tâm lý ngời lao động, không khuyến khích họ làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm,
phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc
Ngoài ra, còn có những bảng lơng mà trong các ngạch có nhiều bạc lơng,

hay có những ngạch mà số bậc lại quá ít nh bạc của công nhân lái xe chỉ có 3
bậc
- Hệ số phụ cấp:
Hệ số phụ cấp lơng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có loại phụ cấp tham gia
điều tiết cung cầu lao động theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ
cấp đắt đỏ.Trong thực tế còn cần phảI điều tiết cung cầu lao động theo ngành.
Hơn nữa hệ số phụ cấp hiện tại có độ chênh lệch không đáng kể để hấp đãn ng-
ời lao động chấp nhận
- Tiền tệ hoá tiền lơng:
Tiền tệ hoá tiền lơng là tạo sự công bằng, công khai trong thu nhập của công
chức Nhà nớc. Quá trình này ở nớc ta diễn ra chậm, vì vậy không thể có sự công
bằng trong chính sách tiền lơng cùng với mức lơng tối thiểu thấp khiến thu nhập từ
lơng của ngời lao động không đáp ứng đợc nhu cầu thực tế. Điều này khuyến
khích ngời lao động làm thêm để tăng thu nhập ngoài lơng, vì vậy ít nhiều ảnh h-
ởng đến năng suất lao động của họ trong các doanh nghiệp.
2. Nguyên nhân của thực trạng trên.
Một là, trong nhận thức chúng ta coi tiền lơng chỉ là yếu tố của sản xuất. Đối
với ngời lao động, tiền lơng là nguồn để táI tạo sức lao động do vậy tiền lơng là
yếu tố của phân phối. Đối với ngời lao động tiền lơng là một bộ phận của chi
phí sản xuất. Vì vậy chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển.Do cha nhận
thức đợc vấn đề này, chúng ta cha tập trung để giải quyết vấn đề tiền lơng.
Hai là, chi tiêu ngân sách Nhà nớc còn nhiều bất hợp lý. Chi cho đầu t phát
triển và các chơng trình mục tiêu quốc gia còn lớn (từ 26000- 28000 tỷ
đồng).Cần thay đổi quan niệm là trong nền kinh tế thị trờng, ngân sách Nhà nớc
chủ yếu phải đảm bảo chi thờng xuyên, trong đó phần lớn là chi cho tiền lơng
và phát triển sản xuất hàng hoá công cộng còn chi đầu t phát triển sản xuất là do
doanh nghiệp tự đảm bảo.
Ba là, trong chỉ đạo thực hiện cha gắn cải cách hành chính với cơ chế trả l-
ơng, giữa biến động của thị trờng giá cả, tốc độ tăng trởng kinh tế với chính
sách điều chỉnh tiền lơng thích ứng, giữa nhu cầu tăng lơng thực tế với giới hạn

của ngân sách Nhà nớc.
Bốn là, cơ chế quản lý tài chính về tiền lơng, thu nhập chậm đợc đổi mới , ch-
a có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn vòng luẩn quẩn tăng biên chế, tăng quỹ l-
ơng, tăng chi tiêu ngân sách
3. Hậu quả của tình trạng tiền lơng và thu nhập.
Tình trạng tiền lơng và thu nhập hiện nay, có ảnh hởng ít nhiều đến tình hình
kinh tế-xã hội của đất nớc.
Một là, chất lợng công việc của công chức Nhà nớc không đợc đảm bảo. Tiền l-
ơng quá thấp làm mất vai trò là đòn bẩy kích thích đối với ngời lao động. Hậu quả,
là hiệu lực và chất lợng hoạt động của bộ máy công quyền rất thấp. Đối với khu vực
sự nghiệp do tiền lơng thấp nên tình trạng làm thêm khá phổ biến do vậy công việc
của khu vực sự nghiệp và hoạt động xã hội không cao.
Hai là, hệ thống phân phối bị rối loạn,do có nhiều nguồn hình thành trong thu
nhập của công chức. NgoàI phân phối theo tiền lơng còn có phân phối theo quỹ
tự có của đơn vị, phân phối trực tiếp giữa công chức với các tổ chức hoặc cá
nhân Những khoản thu nhập này không theo một quy định nào, thậm chí quy
định chỉ là hình thức, nó đợc biến dạng rất nhiều ở mỗi cơ quan đơn vị khác
nhau. Xuất hiện tình trạng lơng cao hơn thu nhập hoặc thấp hơn. Vì vậy, hệ
thống phân phối thu nhập cho công chức hiện nay rối ren.
Bà là, làm tăng sự phân hoá và bất bình đẳng trong xã hội. Do tiền lơng thấp,
Nhà nớc lại không kiểm soát chính xác thu nhập thực tế của ngời lao động, còn
đối với những ngời lao động tự do việc này lại càng khó khăn hơn. Do vậy, gây
khó khăn rất lớn cho việc thu thuế thu nhập. ở nớc ta thuế thu nhập cá nhân còn
bị thất thoát nhiều. Điều này, làm cho tình trạng phân hóa bất bình đẳng trong
xã hội gia tăng.
II. Đánh giá thực trạng
Đánh giá khách quan về thực trạng tiền lơng hiện nay, ta thấy có một số vấn
đề sau:
Việc tiền tệ hoá tiền lơng và thay đổi cơ cấu tiền lơng đã cơ bản xoá bỏ chế
độ bao cấp và đảm bảo công bằng hơn về phân phối thu nhập.

Kết hợp việc điều chỉnh tiền lơng tói thiểu theo mức độ trợt giá với biện pháp
mở rộng bội số tiền lơng đã phần nào bổ sung đợc thu nhập cho ngời lao động,
khắc phục một phần tính bình quân trong chế độ tiền lơng, bớc đầu phù hợp với
điều kiện kinh tế-xã hội của đất nớc.
Mặc dù trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngân sách Nhà nớc
còn eo hẹp nhng Nhà nớc đã rất cố gắng trong việc giải quyết vấn đề tiền lơng.
Nhng theo đánh giá sơ bộ thì phần lớn cán bộ công chức đều thừa nhận là lơng
không đủ sống, không đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đấy cha kể đến con
cái, gia đình họ. Tiền lơng thấp là nguyên nhân dẫn đến nhiều cơ quan, đơn vị
tìm cách tăng thu nhập ngời lao động, phần nào làm mất đi ý nghĩa của tiền l-
ơng. sự gia tăng thu nhập ngoài lơng chính là nguyên nhân dẫn đến định hớng
sai lệch của ngời lao động làm nảy sinh các hiện tợng tiêu cực trong xã hội, một
số cán bộ nhà nớc không nhiệt tình với việc công, lợi dụng giờ hành chính nhà
nớc để làm thêm. Qua 4 lần chính phủ nâng lơng tối thiểu trong 8 năm chỉ là
giải pháp mang tính tạm thời, cha giải quyết đợc vấn đề cốt lõi đảm bảo thu
nhập cho ngời lao động nâng cao hiệu quả hiệu suất công việc. Để nâng cao vai
trò của tiền lơng trong cuộc sống của ngời lao động, nhiều ý kiến cho rằng Nhà
nớc phải tiếp tục cải cách chính sách tiền lơng trong giai đoạn tới .
Phần III
Một số ý kiến đề xuất
I. Một số quan điểm cơ bản cho cải cách tiền lơng.
1. Cần thức đúng đắn về bản chất và vai trò của tiền lơng trong cơ chế
thị trờng
Tiền lơng là phạm trù tổng hợp, luôn luôn vì nó nằm ở tất cả các khâu: Sản
xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng.
Với ngời sử dụng lao động, tiền lơng phải trả đúng, trả đủ cho ngời lao động.
Tiền lơng cũng là một bộ phận của cho phí sản xuất nên cũng phải đợc tính
đúng, tính đủ trong gía thành sản phẩm.
Với ngời lao động, tiền lơng phải là nguồn thu nhập chính, là nguồn tái sản
xuất sức lao động và đủ để kích thích ngời lao động trong quá trình làm việc.

Do đó, họ cần phải đợc trả đúng, trả đủ với sức lao động đã bỏ ra.
2. Xoá bỏ tính bình quân trong tiền lơng.
Hiện nay tiền lơng của ta còn mang tính bình quân, điều này thể hiện rõ nét ở
thang bảng lơng giữa các ngành các lĩnh vực, ở điều kiện và thời gian tăng lơng,
ở khoảng cách chênh lệch giữa các mức lơng Vì vậy, phải tính lại sự cách biệt
giữa các mức lơng cũng nh quy định lại các tiêu chuẩn điều kiện tăng lơng của
công chức.
3. Tiếp tục tiền tệ hoá tiền lơng.
Cần xoá bỏ bao cấp trong tiền lơng. Các nhu cầu về điều kiện làm việc và
sinh hoạt sống của công chức nh: nhà ở, xe cộ, điện thoạiphải đợc tính toán
đầy đủ vào tiền lơng.
4. Cải cách tiền lơng phải tiến hành đồng bộ.
Với các biện pháp khác đặc biệt là cải cách hành chính và cải tiến cơ chế
quản lý kinh tế. Không có các biện pháp này đi kèm thì cải cách tiền lơng dễ trở
thành một sự lãng phí lớn ngân sách Nhà nớc. Phải gắn đợc kết quả và trách
nhiệm với tiền lơng bà thu nhập thì tiền lơng mới thực sự trở thành động lực
thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động cũng nh tính trong sạch của bộ máy công
quyền.
5. Cải cách tiền lơngphải chú ý tới sự ổn định của thị trờng xã hội
Tăng lơng phải đi đôi với ổn định giá cả và hạn chế những mâu thuẫn trong
xã hội. Chỉ có nh vậy, tăng lơng mới thực sự có ý nghĩa.
II. Một số ý kiến đề xuất.
1. Nguyên tắc chung.
Tăng cờng tính linh hoạt của tiền lơng. Về nội dung cải cách cần chú ý xác
định mức lơng tối thiểu đúng, trở thành lới an toàn chung cho những ngời làm
công ăn lơng trong xã hội, không phân biệt thành phần kinh tế và khu vực kinh
tế. Hệ thống thang bảng, lơng là công cụ chủ yếu phản ánh mức độ phức tạp của
ngời lao động. Chỉ xây dựng và ban hành hệ thống thang bảng lơng đối với chức
vụ dân cử, bầu cử, cán bộ công chức Nhà nớc. Đối với doanh nghiệp, tự xây
dựng hệ thống thang bảng lơng phù hợp với điều kiện cụ thể về tổ chức sản

xuất, tổ chức lao động của doang nghiệp. Về cơ chế cần xây dựng tiền lơng phù
hợp trong tổ chức sự nghiệp sang hạch toán cân đối thu chi có sự hỗ trợ của
ngân sách Nhà nớc gắn với kết quả và hiệu quả thực hiện.
2. Phơng hớng cải cách cơ chế quản lý tiền lơng.
Cải cách căn bản chính sách tiền lơng ở nớc ta là yêu cầu cấp bách. Chính
sách tiền lơng phải ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng định hớng
XHCN. Theo nguyên tắc này, cần chuẩn bị cho việc cải cách toàn diện hệ thống
quan điểm về tổ chức tiền lơng, tiền lơng tối thiểu, đối tợng và nguồn chi trả, hệ
thống thang bảng lơng và các chính sách kinh tế có liên quan.
Lấy cải cách tiền lơng cho công chức hành chính làm khâu đột phá trong cải
cách tiền lơng trong giai đoạn 2001-2010. Xây dựng hệ thống thang bảng lơng
cho đối tợng này sao cho tiền lơng là thu nhập chủ yếu của công chức hành
chính. Ngoài lơng, công chức hành chính còn nhận đợc tiền thởng và các khoản
thu nhập khác.Việc trả lơng cho đối tợng này không phụ thuộc vào tiền lơng của
khu vực sản xuất và khu vực sự nghiệp. Nhà nớc có thể trả lơng cao để họ toàn
tâm, toàn ý phục vụ công tác quản lý hành chính. Xoá bỏ nguyên tắc làm việc
gì, giữ chức vụ gì thì đợc hởng lơng theo việc đó. Chuyển toàn bộ hoạt động
dịch vụ của khu vực này sang hoạt động theo nguyên tắc của các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Các đơn vị hoạt động trong khu vực sự nghiệp có thu, các đơn vị sản xuất
kinh doanh là những đơn vị hạch toán độc lập, tự chi trả tiền lơng cho ngời lao
động, trên cơ sở khung tiền lơng có tính hớng dẫn của Nhà nớc. Nhà nớc trao
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, trớc hết là quyền tuyển dụng và
sa thải lao động, quyền quyết định quy mô, định hớng và giá cả hoạt động, dịch
vụ. Để đảm bảo định hớng XHCN, Nhà nớc lựa trọn những đơn vị trọng điểm,
then chốt đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu t chiều sâu nh nghiên cứu khoa
học, đào tạo cán bộ đối với các đơn vị này. Đối với các đơn vị có thu nhng cha
đủ đảm bảo chi tiêu, áp dụng nguyên tắc nh các đơn vị sự nghiệp trên. Nhà nớc
cần xem xét có sự hỗ trợ một phần kinh phí để trả tiền lơng ở một mức độ nhất
định. Đối với những đơn vị sự nghiệp kinh tế nh điện thắp sáng, sửa chữa vỉa hè,

cây xanh, công viên, vệ sinh đờng phố, quản lý bến bãi ôtô cần chuyển giao
sang hoạt động theo đơn đặt hàng, hoặc giao cho các thành phần kinh tế khác
quản lý. Nhà nớc không giao biên chế, quỹ lơng đối với đối tợng này song thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ. Đối với, giao dục phổ thông,sự
nghiệp y tế, văn hoá thể thao ở địa phơng, Nhà nớc cần phân cấp ngân sách cho
chính quyền địa phơng căn cứ vào c dân và nhu cầu phát triển của địa phơng.
Cải cách hành chính, sắp xếp lại bộ máy hành chính và bộ máy hành chính và
bộ máy bầu cử để tránh trùng lặp, sửa đổi pháp lệnh công chức, xác định rõ
chức danh làm căn cứ trả lơng công chức hành chính.
Cải cách chế độ thanh toán, kế toán hiện hành sao cho Nhà nớc có thể kiểm
soát đợc sự vận động của đồng tiền trong xã hội, kiểm soát đợc thu nhập của
từng ngời lao động
Coi cải cách thu chi ngân sách phù hợp với cơ chế định hớng XHCN vừa là
trọng tâm vừa là cấp bách để giải quyết vấn đề kinh tế xã hội nói chung và cải
cách tiền lơng nói riêng ở nớc ta giai đoạn tới. Theo đó cần hoàn thiện hệ thống
thuế sao cho thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc. Mọi hoạt động
có thu nhập đều phải đóng thuế, thực hiện thuế tiền lơng, thuế tiền công đối với
ngời lao động. Điều chỉnh cơ cấu đầu t, giảm tỷ trọng đầu t phát triển, giảm đầu
t ngân sách Nhà nớc cho các doanh nghiệp Nhà nớc khuyến khích các thành
phần kinh tế ngoài kinh tế Nhà nớc đầu t vào sản xuất ra hang hoá thông thờng,
đầu t Nhà nớc tập trung vào các lĩnh vực phát triển sự nghiệp kinh tế. Thực hiện
chi tiêu của ngân sách Nhà nớc chủ yếu là chi thờng xuyên và trong đó chủ yếu
là lơng.
Kết luận
Tiền lơng gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, trả lơng đúng
cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển. Doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả lao động, tăng năng suất thì ngoài việc tính đúng, tính đủ tiền
lơng cho ngời lao động còn phải đảm bảo công bằng, kịp thời trong chi trả.Tiền
lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Hạch toán kế toán tiền lơng là một bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ doanh

nghiệp nào. Công việc của ngời kế toán tiền lơng là theo dõi, ghi chép, cung cấp
thông tin cho ngời quản lý, để ngời quản lý ra các quyết định đúng đắn về lao
động cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp hiện nay đã trình bày cách tính lơng, các hình thức trả lơng, hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong từng trờng hợp cụ thể và cách thức
ghi chép vào hệ thống sổ kế toán. Bên cạnh đó cũng nhận thấy một số tồn tại
trong chính sách lơng của nớc ta hiện nay và một số giải pháp kiến nghị để cho
chính sách tiền lơng của Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
Đề tài này hoàn thành với sự giúp đỡ của cô giáo Thạc sỹ. Phạm Bích Chi.
Em xin chân thành cảm ơn cô !

mục lục
Trang
Mở đầu 1
Phần I 1
Khái quát chung về tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng 1
I. Vai trò, vị trí, chức năng của tiền lơng 1
1. Vai trò của tiền lơng 2
2. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lơng trong doanh nghiệp 2
II. Các hình thức tiền lơng 2
1. Hình thức trả lơng theo thời gian 2
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm 3
III. Tổ chức hạch toán tiền lơng 4
1. Tổ chức hạch toán chi tiết 4
2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng 4
a. Tài khoản sử dụng: 4
b. Trình tự hạch toán 5
IV. Hạch toán các khoản trích theo lơng 9

1. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng 9
1.1. Bảo hiểm xã hội 9
1.2. Bảo hiểm y tế 9
1.3. Kinh phí công đoàn 10
2. Trình tự hạch toán 10
a. Tài khoản sử dụng: 10
b. Trình tự hạch toán 10
V. Tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ kế toán 13
1. Hình thức Nhật ký chung 13
2. Hình thức Nhật ký- Chứng từ 13
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 13
4. Hình thức Nhật ký sổ cái 14
VI. Đặc điểm hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở một số nớc 14
1. Kế toán tiền lơng ở Pháp 14
1.1. Các yếu tố cấu thành tiền lơng 14
Tiền lơng đợc hình thành bởi: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ 14
a. Tiền lơng chính 14
b. Tiền lơng phụ 15
1.2. Hạch toán tiền lơng 15
a. Tài khoản sử dụng 15
b. Các phơng pháp hạch toán tiền lơng 15
2. Kế toán tiền lơng ở nớc Mỹ 16
a. Các khoản đóng góp cho các quỹ theo tiền lơng ngời lao động 16
b. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản khấu trừ vào lơng 16
Phần II 18
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền 18
và trích theo lơng trong các doanh nghiệp 18
I. Thực trạng tiền lơng và thu nhập ở nớc ta hiện nay 18
1. Tình hình tiền lơng và thu nhập 18
2. Nguyên nhân của thực trạng trên 19

3. Hậu quả của tình trạng tiền lơng và thu nhập 19
II. Đánh giá thực trạng 20
Phần III 21
Một số ý kiến đề xuất 21

×