Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

một số vấn đề về chính sách tiền tệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.61 KB, 28 trang )

Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Lời mở đầu
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: Tiền (hoặc một cách tơng tự, l-
ợng tiền cung ứng) đợc coi là bất cứ thứ gì đợc chấp nhận chung trong việc
thanh toán cho hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ.
Tiền tệ xuất hiện nh một tất yếu khách quan, phục vụ cho mục đích riêng
của con ngời dù xấu, dù tốt. Giờ đây, khi thiên niên kỷ thứ ba đã bắt đầu, tiền
vẫn cha bớt đi tính huyền bí vốn có của nó.
Với tiền tệ, vô luận là thời gian và không gian nào, ngời ta vẫn phải đi
tìm một nền tảng lý thuyết và nguyên lý của nó khả dĩ làm cứu cánh tơng
thích cho phát triển và giao lu kinh tế.
Do vai trò quan trọng của tiền tệ trong cuộc sống, trong nền kinh tế thị tr-
ờng, do tính huyền bí vốn có của nó. Việc tìm hiểu, học tập và nghiên cứu là
rất cần thiết đối với mỗi chúng ta, nhất là đối với sinh viên kinh tế. Với đề tài:
Một số vấn đề về chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay, Em sẽ trình bầy
những lý luận chung về chính sách tiền tệ và thực tế ở việt nam cùng một số
giải pháp để chính sách tiền tệ tơng thích với quá trình phát triển và hội nhập
kinh tế.
Qua đây, Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Vũ Duy Hào đã giúp
đỡ Em hoàn thành bài viết.
Hà nội, năm 2004
SV: Nguyễn Ngọc Mạnh
nguyễn ngọc mạnh 1 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng I
Tổng quan về chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung ơng
sử dụng nhằm điều khiển việc cung tiền tệ, để ổn định giá trị đồng bản tệ, đa
sản lợng và việc làm của quốc gia đến mức mong muốn. ở đó, chính sách tiền
tệ luôn là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất của


nhà nớc.
Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh khoản. Nó bao gồm tiền
mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng Th-
ơng mại.
Có hai loại hình chính sách tiền tệ đó là chính sách tiền tệ nới lỏng và
chính sách tiền tệ thắt chặt.
* Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lợng tiền cung ứng, hạn chế đầu
t, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trờng hợp này, chính sách
tiền tệ nhằm chống lạm phát.
* Chính sách tiền tệ nới lỏng, nhằm tăng lợng tiền cung ứng, khuyến
khích đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trờng hợp này, chính
sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
Trong mỗi giai đoạn, chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia có thể đợc
hoạch định theo các hớng khác nhau nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô
cơ bản.
2. Cơ cấu chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bao gồm 3 thành phần cơ
bản gắn với 3 kênh dẫn nhập tiền vào lu thông đó là chính sách tín dụng,
chính sách ngoại hối và chính sách đối với ngân sách nhà nớc.
* Chính sách tín dụng: Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng
phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi
của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của
cơ chế thị trờng.
* Chính sách ngoại hối: Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài
sản có giá trị thanh toán đối ngoại, phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế bền vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ
nghĩa tiền tệ của đất nớc.
nguyễn ngọc mạnh 2 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ

* Chính sách đối với ngân sách nhà n ớc: Nhằm đảm bảo cung ứng phơng
tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hợp ngân sách Nhà nớc bị thiếu hụt.
Phơng thức cung ứng tối u là ngân hàng trung ơng cho ngân sách Nhà nớc vay
theo kỳ hạn nhất định. Dần dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền để
bù đắp thiếu hụt ngân sách.
3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
3.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ.
Trong điều kiện lu thông tiền giấy không đợc tự do chuyển đổi ra vàng,
lạm phát luôn là khả năng tiềm tàng, thậm chí khó tránh khỏi của các nớc. Với
chức năng của mình Ngân hàng trung ơng luôn coi việc kiểm soát lạm phát,
ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ.
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian. Khi lạm phát ở
mức độ cao (lạm phát phi mã, siêu lạm phát), sẽ dẫn tới phân phối lại thu
nhập và của cải giữa các tầng lớp giai cấp khác nhau. Khi giá cả tăng lên một
cách bất thờng thì ngời mất là những ngời đang nắm các tài sản danh nghĩa
còn ngời đợc là những ngời có các khoản nợ tính theo các giá trị danh nghĩa.
Khi lạm phát tăng lên ở mức độ cao thu nhập thực tế của dân c sẽ giảm, đời
sống của nhân dân lao động sa sút , lạm phát cao còn gây ra hiện tợng đầu t
tích trữ hàng hoá và hiện tợng chuyển tiền sang các loại hàng hoá khác, làm
cho cầu về hàng hoá tăng (gồm cả cầu giả tạo) dẫn tới mất cân đối cung cầu
và giá cả hàng hoá tăng lên làm tốc độ lạm phát càng cao và dễ bị rơi vào
vòng xoáy lạm phát nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài. Lạm
phát cao còn làm sai lệch các biến số kinh tế vĩ mô, gây khó khăn cho việc lập
kế hoạch cho tơng lai và con có thể gây xung đột trong xã hội.
Còn khi lạm phát ở mức độ vừa phải (lạm phát dự tính), thờng là dới
10% thì nó không có tác động tiêu cực mà theo nhiều nhà kinh tế nó còn là
một liều thuốc bổ tăng trởng kinh tế. Vì khi đó một khối lợng tiền cho lu
thông tăng lên, kích thích đầu t, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo
đà cho tăng trởng kinh tế.
Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát lạm phát bằng cách mở rộng cung

ứng tiền tệ, đồng nghĩa với lạm phát tăng và ngợc lại, thắt chặt cung ứng tiền
tệ đồng nghĩa với lạm phát giảm. Kiểm soát lạm phát đợc biểu hiện trớc hết là
ổn định giá trị đối nội của đồng tiền. Mặt khác, là sự biểu hiện đối ngoại của
đồng tiền, đợc đo bằng tỷ giá hối đoái thả nổi, bởi khi giá trị đồng bản tệ tăng
so với ngoại tệ sẽ hạn chế cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, hạn chế xuất khẩu.
nguyễn ngọc mạnh 3 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Lạm phát và lãi suất có mối quan hệ đặc biệt, khi lạm phát đâ đợc kiểm
soát nh mong muốn thì lãi suất cũng phải phù hợp và ổn định. Bởi khi lãi suất
thờng xuyên thay đổi làm cho nền kinh tế bấp bênh và càng khó lập kế hoạch
cho tơng lai.
3.2. Tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp
Những ngời trong lực lợng lao động khi không có việc làm sẽ trở thành
ngời thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc gia có
nền kinh tế thị trờng cho dù quốc gia đó là phát triển, đang phát triển hây kém
phát triển.
Khi thất nghiệp xảy ra, các gia đình lâm vào tình trạng khó khăn về tài
chính, lòng tự trọng mất đi sinh ra nhiều tội ác. Ngời lao động ngồi không,
nguồn tài nguyên để không,, làm cho tổng sản phẩm quốc dân (GDP) giảm
xuống.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp chứ
không phải là làm cho thất nghiệp bằng không mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, khi nền kinh tế toàn dụng nhân công. Bởi lẽ, trong thực tế có một số
ngời thất nghiệp là có lợi cho nền kinh tế. Đó là khi ngời lao động quyết định
đi tìm một công việc khác tốt hơn, phù hợp hơn, thì ngời lao động đó bị thất
nghiệp trong thời gian đang tìm việc làm. Một số khác thì đi học hoặc là tìm
một công việc khác thích hợp hơn.
Ngân hàng trung ơng có thể sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, tức cung
ứng tiền tệ tăng. Khi đó đầu t đợc mở rộng, nền kinh tế cần nhiều lao động
hơn, việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngợc lại, cung ứng tiền tệ giảm

xuống sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh, nền kinh tế cần ít lao
động hơn, việc làm giảm và thất nghiệp tăng.
3.3. ổn định và tăng trởng kinh tế
Mục đích cao nhất của chính sách tiền tệ là làm thế nào để phát triển
kinh tế, gia tăng sản lợng của nền kinh tế.
Mục tiêu ổn định tăng trởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu
việc làm cao. Chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời đến hai mục tiêu
này. Khi cung ứng tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ
khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng lao động
nhiều hơn, làm tăng sản lợng và tăng trởng kinh tế. Ngợc lại, khi cung ứng
tiền tệ giảm, trong ngắn hạn lãi suất tăng sẽ hạn chế đầu t, thu hẹp hoạt động
sản xuất kinh doanh và cần ít lao động hơn, lam cho sản lợng giảm, tăng trởng
kinh tế chậm lại.
nguyễn ngọc mạnh 4 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
3.4. Quan hệ giữa các mục tiêu
Nhìn một cách tổng quát và có chiến lợc lâu dài thì các mục tiêu chính
sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó
cho thấy rằng, trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối
hoá một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc lập
trên tầm vĩ mô.
Mặc dù nhiều mục tiêu nêu ra nhất trí với nhau - việc làm cao với tăng tr-
ởng kinh tế hoặc ổn định lãi suất với ổn định thị trờng tài chính - nhng không
phải lúc nào cũng nh vậy. Trong ngắn hạn, các mục tiêu tăng trởng, thất
nghiệp và lạm phát có mối quan hệ chế ớc lẫn nhau. Khi kìm chế đợc lạm
phát thì tăng trởng chậm lại dẫn đến suy thoái, thất nghiệp cao. Và khi mở
rộng đầu t khắc phục suy thoái, phát triển kinh tế thì sẽ tạo đợc nhiều công ăn
việc làm hơn, thất nghiệp giảm nhng lại rất khó kìm chế lạm phát.
4. Quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Để đạt đợc các mục tiêu và vận hành một cách hiệu quả chính sách tiền

tệ, nó cần đợc có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Trớc hết, phải phối hợp với chính sách tài khoá trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ. Bởi lẽ, mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm điều chỉnh
thu nhập và chi tiêu của chính phủ, hớng nền kinh tế vào mức sản lợng và sử
dụng nhân lực ở mức tiềm năng. Song điều đó còn phụ thuộc vào tình hình thu
chi của ngân sách nhà nớc. Ngân sách nhà nớc vững vàng là cơ sở quan trọng
bậc nhất cho giá trị đồng bản tệ đợc ổn định. Ngợc lại, sự thiếu hụt ngân sách
nhà nớc làm cho giá trị đồng bản tệ không đợc ổn định, dù có khắc phục bằng
hình thức nào, vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Thông thờng chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều phát huy tác
dụng thông qua ảnh hởng của nó đối với tổng cầu. Trong khi đó, theo cơ chế
thị trờng thì tiền lơng và giá cả lại đợc quyết định bởi các yếu tố của thị trờng.
Trong thực tế, chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có thể làm tăng nhu
cầu, giảm thất nghiệp, nhng sẽ gia tăng lạm phát. Giải quyết mâu thuẫn này,
cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính sách phân phối thu nhập trong quá trình
thực thi chính sách tiền tệ. Trong trờng hợp này, chính sách phân phối thu
nhập của nhà nớc phải thể hiện sự kiểm soát chặt chẽ về tiền lơng, tiền thởng
và giá cả.
Cũng cần phải kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại.
Đặc biệt, với các nớc có tình trạng bội chi ngân sách, kém phát triển, tăng tr-
ởng kinh tế cha caoQua đó, thể hiện một chính sách kinh tế mở, hớng xuất
nguyễn ngọc mạnh 5 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
khẩu, tận dụng khoa học và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc
tế.
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
5.1. Nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là việc Ngân hàng trung ơng mua và bán các
chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nớc (do tín phiếu
kho bạc nhà nớc có dung lợng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấ), nhằm làm thay

đổi lợng tiền cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng mua bán chứng khoán trên thị trờng sẽ làm
thay đổi cơ số tiền tệ (tiền đang lu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự
trữ trong hệ thống ngân hàng). Do các ngân hàng thơng mại có thể tạo ra tiền
(tuỳ vào tỷ lệ dự trữ), vì vậy lợng tiền cung ứng có thể tăng hoặc giảm ngoài l-
ợng tiền mà Ngân hàng trung ơng cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua
đó làm tăng lợng tiền cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó
giảm lợng tiền cung ứng.
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ thị trờng mở chủ động
nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ sồ tiền tệ và nghiệp vụ thị trờng mở thụ động
nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số
tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ quan trọng nhất của Ngân hàng trung
ơng trong viêc điều tiết lợng tiền cung ứng, bởi những u thế vốn có của nó:
* Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc hoàn toàn lợng nghiệp vụ thị
trờng tự do.
* Nghiệp vụ thị trờng mở linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử dụng ở bất
cứ mức độ nào, điều chỉnh một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.
* Ngân hàng trung ơng dễ dàng đợc đảo ngợc lại tình thế của mình. Nếu
Ngân hàng trung ơng thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá
nhiều trên thị trờng mở, thì lập tức nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến
hành nghiệp vụ bán và ngợc lại.
* Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian
Tuy nhiên, nghiệp vụ này phụ thuộc rât lớn vào thị trờng chứng khoán và
chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lu thông đều nằm ở
tài khoản tại ngân hàng.
nguyễn ngọc mạnh 6 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ

5.2. Chính sách chiết khấu.
Chính sách chiết khấu là công cụ của Ngân hàng trung ơng trong việc
thực thi chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng
kinh doanh. Khi cho vay làm tăng thêm lợng tiền cung ứng.
Ngân hàng trung ơng kiểm soat công cụ này chủ yếu bằng cách tác động
đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).
Khi nâng lãi suất tái chiết khấu, giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay
các ngân hàng kinh doanh, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế của
các ngân hàng kinh doanh giảm xuống, làm lợng tiền cung ứng giảm và ngợc
lại.
Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng. Ngoài điều tiết lợng tiền cung
ứng, Ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ chính sách chiêt khấu để tránh
những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng
đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu t đối
với nền kinh tế.
Tuy nhiên, với công cụ này. Ngân hàng trung ơng thờng bị động trong
việc điều tiết lợng tiền cung ứng. Bởi vì:
* Các ngân hàng thơng mại phải chịu lợi tức chiết khấu và các khoản phí
khi đợc vay.
* Ngân hàng trung ơng chỉ có thể thay đổi khung lãi suất chiết khấu nhng
không thể bắt các ngân hàng kinh doanh vay chiết khấu.
5.3. Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dung phải giữ lại, mà không
đợc dùng để cho vay hoặc đầu t, mức dự trữ này do Ngân hàng trung ơng quy
định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các
tổ chức tín dụng. Dự trữ bắt buộc mang tính pháp luật, đợc gửi ở Ngân hàng
trung ơng và không đợc hởng lãi.
Ngân hàng trung ơng sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lợng tiền
cung ứng trên hai phơng diện:

Thứ nhât: Tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các ngân hàng thơng mại.
Trong trờng hợp ngân hàng thơng mại quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho
vay quá mức, có thể phơng hại tới quyền lợi của ngời ký gửi tiền. ở đây, Ngân
hàng trung ơng đảm bảo an toàn tiền gỉ cho khách hàng. Theo thuyết tạo tiền,
hệ thống ngân hàng thơng mại có thể tạo ra một lợng tiền lớn gấp nhiều lần,
với công thức tổng quát:
nguyễn ngọc mạnh 7 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tiền gửi mới đợc tạo ra = (1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc) * Tiền dự trữ ban đầu.
Thứ hai: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống
ngân hàng thơng mại. Tiền dự trữ không đợc hởng lãi nên khi mức dự trứ tăng
lên, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải tăng lãi suất cho vay đối với nền
kinh tế, khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại giảm xuống, và theo
đó lợng tiền cung ứng giảm xuống. Ngợc lại, khi mức dự trữ giảm xuống, lãi
suất cho vay giảm, khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại tăng và
làm cho lợng tiền cung ứng tăng.
Hiện nay, công cụ dữ trữ bắt buộc đóng vai trò kém quan trọng trong quá
trình thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng, bởi nó ảnh hởng tới
lợi nhuận của các ngân hàng thơng mại và kém linh hoạt tuy nó tác động nh
nhau tới các ngân hàng thơng mại.
5.4. Quản lý lãi suất của các ngân hàng thơng mại.
Lãi suất đợc xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong
việc cung ứng tiền vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông. Sở dĩ, nói lãi
suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ, lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm
khối lợng tiền tệ trong lu thông.
Thông thờng, chính sách lãi suất đi vay hay lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay biến đổi cùng chiều. Nghĩa là, cả hai mức lãi suất đó đều tăng lên hay
giảm xuống đồng thời. Tuy nhiên, nó vận động ngợc chiều với giá cả của
chứng khoán.
Hiện nay, trên thế giới có hai quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất.

* Quan điểm thứ nhất: ấn định lãi suất, tức là ngân hàng trung ơng phải
qui định lãi suất đối với các ngân hàng trung gian.
* Quan điểm thứ hai: Thả nổi lãi suất, tức là lãi suất do thị trờng quyết
định.
Vận dụng quan điểm nào còn tuỳ thuộc vào tựng nớc. Theo chính phủ ở
nhiều nớc đang phát triển ngày càng thừa nhận lãi suất chịu sự quản lý của
nhà nớc có thể có hại, họ có khuynh hớng để cho thị trờng có tiếng nói lớn
hơn đảm bảo cho môi trờng cành tranh lành mạnh. Song, trong điều kiện sự ổn
định kinh tế vĩ mô cha đợc thiết lập, nhà nớc có thể tiếp tục quản lý lãi suất.
Tóm lại, công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ là công cụ cực kỳ lợi
hại, có sức phản công rất ghê gớm, một nhà kinh tế ngời Mỹ đã nói, nó là một
công cụ để kích thích sản xuất đồng thời là một công cụ để kìm hãm sản xuất,
tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại của những ngời sử dụng công cụ
này.
nguyễn ngọc mạnh 8 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
5.5. Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là việc ngân hàng trung ơng quy định một khối lợng
tín dụng nhất định cho các ngân hàng thơng mại, cho từng thời kỳ phù hợp với
mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nó đợc xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, thâm hụt ngân sách, tốc độ lu thông
tiền tệ
Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của ngân hàng thơng mại làm tăng tổng
khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ơng quy định hạn mức tín
dụng tối đa cho từng ngân hàng thơng mại. Và phần lớn, hạn mức đợc căn cứ
vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ
thống ngân hàng.
Hạn mức tín dụng đợc Ngân hàng trung ơng sử dụng nh một côg cụ quan
trọng của chính sách tiền tệ, khi mà công cụ truyền thống kém hiệu quả. Tuy
nhiên, khống chế hạn mức tín dụng có thể làm cho lãi suất thị trờng tăng lên,

làm giảm cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại, làm lệch lạc cơ cấu đầu t
của các ngân hàng thơng mại, làm phát sinh các thị trờng tài chính ngầm
ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng trung ơng, gây khó khăn về vốn cho các
doanh nghiệp nhỏ
nguyễn ngọc mạnh 9 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng II
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
1. Tình hình kinh tế tiền tệ việt nam hiện nay
Tuỳ vào từng thời điểm khác nhau, mỗi nớc có mục tiêu riêng về chính
sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam đã đợc xác định là thúc đẩy tăng
trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát và chúng ta đã thu đợc một số thành tựu
trong những năm qua.
* Tình hình tỷ giá.
Tháng 9/1994, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng đợc thiết lập, NHNN
thực hiện vai trò ngời mua bán cuối cùng trong ngày. Tỷ giá chính thức vẫn đ-
ợc ngân hàng công bố, chỉ có biên độ dao động là có sự thay đổi. Đồng USD
là đồng ngoại giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, và có xu hớng tăng giá so
với VNĐ.
* Tình hình lạm phát.
Những năm gần đây, theo ớc tính lạm phát ở Việt Nam là hai con số,
trung bình khoảng 6%. Theo nh lời của Ngân hàng nhà nớc thì chúng ta vẫn
khống chế đợc tỷ lệ lạm phát nh mong muốn. Sự ra đời với mệnh giá lớn của
đồng tiền việt nam không phải là dấu hiệu của lạm phát, chúng ta vẫn cha nên
thay đổi chính sách tiền tệ trong trờng hợp này.
* Tình hình thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã lên mức báo
động. Theo tính toán không chính thức của NH thế giới, thì giai đoạn hiện nay
tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam xấp xỉ 7%, lao động qua dạy nghề chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng số lao động.

* Tăng tr ởng kinh tế.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế những năm vừa qua, chúng ta đã thu đ-
ợc kết quả bớc đầu rất khả quan, tạo đợc niềm tin trong dân chúng cũng nh
các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Nền kinh tế đã đạt đợc kết quả tơng đối cao
và bắt đầu có tích luỹ, đầu t đợc mở rộng sản xuất lu thông phát triển. Chúng
ta đạt tốc độ tăng trởng kinh tế khoảng trên 7%/năm trong những năm qua.
Tuy nhiên kinh tế nớc ta có chiều hớng chững lại, do cơ chế của chúng ta
không tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài
nguyễn ngọc mạnh 10 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
2. Thực thi các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ ngày 5/7/1999 đối với tiền gửi kỳ hạn dới 12
tháng của các NHTM và các công ty tài chính là 5% của NHTM cổ phần nông
thôn, quỹ tín dụng TW và quỹ tín dụng khu vực là 1%, riêng ngân hàng
NHNN & PTNT do phải tập trung vốn thực hiện một số chính sách phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, nên từ trung tuần tháng 9/1999 tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đợc giảm từ 5% xuống3%.
Hành động này giúp cho các tổ chức tín dụng mở rộng qui mô tín dụng
của mình tăng khả năng cung ứng vốn cho nên kinh tế và các tổ chức tín dụng
có điều kiện để giảm thêm lãi suất cho vay.
2.2. Chiết khấu, tái chiết khấu.
Do cha có thị trờng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng phiếu) nên lãi suất tái
cấp vốn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi suất tái chiết khấu.
Trong quá trình đổi mới, một mặt NHNN luôn nỗ lực phát triển khu vực thị tr-
ờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng hoàn thiện việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn điểm nổi bật trong việc điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là
chuyển lãi suất tái cấp vốn thế từ bị động sang thế chủ động.
NNNH đã liên tục giảm lãi suất cho vay trên thị trờng tái cấp vốn đối với
NHTM từ 1.1%/tháng thời điểm ngày 21/1/1998 và đến 11/1999) chỉ còn

0.5%/tháng đồng thời NHNN công bố lãi suất chiết khấu là 0.45%/tháng.
2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở.
ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ thị trờng mở cha thực sự trở thành công
cụ đóng vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền. Nguyên
nhân cơ bản nhất là chúng ta mới chỉ có thị trờng sơ cấp còn thị trờng thứ cấp
mới đợc hình thành và manh nha hoạt động. Hàng hoá trên thị trờng chủ yếu
là tín phiếu kho bạc, nhng khối lợng đợc phát hành còn ít lại cha thờng xuyên.
Trong năm 1999 tính đến giữa tháng 11, kho bạc nhà nớc phối hợp với NHNN
tổ chức đợc 40 phiếu đấu thầu tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. Tổng giá trị
đấu thầu trong 40 phiếu này là 4000 tỷ đồng (100tỷ/phiếu) tổng khối lợng tín
phiếu đã đấu thầu là 2.863,6 tỷ đồng, bằng 78.59% tổng khối lợng tín phiếu
đấu thầu.
Đây là một công cụ hết sức linh hoạt, chính xác, chủ động và dễ dàng
mua bán. nhằm tiến hành chuyển hớng điều hành tiền tệ từ các công cụ trực
tiếp sang công cụ gián tiếp năm 1999, NHNN đã gấp rút các điều kiện chuẩn
nguyễn ngọc mạnh 11 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
bị về pháp lý cũng nh công cụ cho hoạt động thị trờng mở, dự kiến sẽ hoạt
động vào quý I năm 2000.
2.4. Quản lý lãi suất của ngân hàng thơng mại.
Quốc hội khoá IX trong kỳ họp thứ 8, tháng 8/1995 cùng với nghị quyết
bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng
tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh và khống chế mức lãi suất huy động và
cho vay bình quân là 0.35%/tháng.
Việc quy định trần lãi suất và quy định sàn lãi suất. Vì thế từ 1/1/96,
NHNN đã quy định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch 0.35% thay
cho việc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất thoả
thuận quy định trớc đó.
Từ 21/1/1998 đến nay, tại kỳ họp thứ 2 tháng 12/1997, quốc hội khoá IX
cho phép bỏ mức chênh lệch 0.35%/tháng đồng thời để thu hẹp mức cách biệt

giữa mức lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN quy định các
mức lãi suất mới, rút từ 4 trần xuống còn ba trần lãi suất
- Trẫn lãi suất cho vay ngắn hạn : 1.2%/tháng
- Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn: 1.25%/tháng
- Trần lãi suất quỹ tín dụng cho vay thành viên 1.5%/tháng.
Trong năm 1999, trớc tình hình thiểu phát, tốc độ tăng trởng có xu hớng
chậm lại, NHNN đã điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất trần và đợc điều
chỉnh linh hoạt trên cơ sở bám sát các diễn biến kinh tế vĩ mô cung cầu vốn
trên thị trờng tiềng tệ và xu hớng nới lỏng tiền tệ, kích cầu. Từ đầu năm đến
nay NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay. Cho đến tháng
10/1999 trần lãi suất cho vay áp dụng cho khu vực thành thị là 0.85%/tháng.
Khu vực nông thôn là 1%/tháng riêng NHTN cổ phần nông thôn vẫn là
1.15%/tháng, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xã tín dụng cho vay đối
với thành viên vẫn là 1.15%/tháng.
2.5. Quản lý ngoại hối.
Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, năm 1999 NHNN đã
tăng cờng theo dõi , giam sát các tổ chức tín dụng thực hiện các quy định của
thủ tớng chính phủ về kết hối ngoại tệ, thờng xuyên có đánh giá tình hình thực
hiện và kịp thời trình chính phủ sửa đổi cơ chế cho phù hợp với thức tế (giảm
tỷ lệ kết hối bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ vãng
lãi từ 80% xuống còn 50% số ngoại tệ thu đợc); xây dựng và trình thủ tớng
chính phủ ban hành quy định về việc quy định ngời Việt Nam ở nớc ngoài
nguyễn ngọc mạnh 12 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
chuyển tiền về nớc nhằm thu hút nguồn ngoại tệ phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế của đất nớc.
Cung với việc đổi mới trong quản lý các giao dịch vãng lai, NHNN đã
tăng cờng các biện pháp trong quản lý vay trả nợ nớc ngoài của doanh nghiệp,
quản lý đầu t nớc ngoài, quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
3. Đánh giá quá trình điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

3.1. Những mặt tích cực.
Việc cho ra đời và vận hành một chính sách tiền tệ theo các nguyên tắc
cơ bản của hoạt động tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng là một bớc ngoặt trong
lịch sử điều hành và thể hiện tập nhất của quá trình đổi mới hệ thống tiền tệ
NH thời gian qua.
Thứ nhất: Về hoạt động cung ứng tiền.
Thời điểm thay đổi có tính chất quyết định đối với cơ chế cung ứng tiền
là năm 1990, khi cơ chế xác định lợng tiền cung ứng một cách hành chính bị
xoá bỏ, thay và đó là lợng tiền cung ứng hàng năm đợc xác định trên các căn
cứ tơng đối hợp lý đó là tốc độ tăng trởng kinh tế và lạm phát dự tính. Xác
định các căn cứ cung ứng tiền trên đây cũng đồng nghĩa với việc xoá bỏ một
kênh cung cấp tiền truyền thống in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách (năm
1991). Cơ chế điều hành việc cung ứng tiền cũng đã có những thay đổi rõ rệt.
Với chức năng điều tiết lu thông tiền tệ kể từ năm 1993, NHNN đã đợc trao
quyền chủ động hơn và rút tiền khỏi lu thông trên cơ sở chỉ tiêu năm đã đợc
duyệt, loại bỏ vĩnh viễn tình trạng thiếu tiền mặt có tính thời điểm trong nền
kinh tế.
Thứ hai: Về chính sách lãi suất.
Lãi suất đối với nền kinh tế: Nội dung việc điều tiết lãi suất đã kết hợp đ-
ợc cả hai yêu cầu, đó là quán triệt nguyên tắc lãi suất dơng và từng bớc thị
trừơng hóa việc điều tiết lãi suất tạo môi trờng tự chủ cho các tổ chức tận dụng
cũng nh khu vực khách hàng. Từ chỗ ấn định cụ thể mức lãi suất đối với các
hoạt động huy động và cho vay của hệ thống NH, đến nay NHNN chỉ quản lý
trần lãi suất thả nổi hoàn toàn lãi suất đầu vào cũng trong thời gian đó, mức lãi
suất liên tục điều chỉnh giảm 4-5 lần/năm vào các năm 96-99.
Lãi suất tái cấp vốn: do cha có thị trơng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng
phiếu) nên lãi suất tái cấp vẫn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi
suất chiết khấu. Trong quá trình đổi mới một mặt NHNN luôn nỗ lực phát
triển thị trờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn. Điểm nổi bật trong điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là chuyển

nguyễn ngọc mạnh 13 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
lãi suất tái cấp vốn từ thể bị động sang thể chủ động, kể từ khoảng tháng
3/97, lãi suất tái cấp vốn đã đợc xác định một cách độc lập.
Tơng quan lãi suất nội ngoại tệ cũng đợc điều tiết tơng đối thích hợp. Từ
năm 1997-1999 do VND đợc điều tiết giảm theo những tín hiệu trên thị trờng
nên lãi suất VND đợc điều tiết cao hơn lãi suất ngoại tệ. Chính vì vậy, ngay cả
khi khủng hoảng tài chính châu á xảy ra, các đông tiền trong khu vực mất giá
mạnh nhng giá trị đồng Việt Nam vẫn đợc duy trì tơng đối ổn định việc
chuyển dịch tiền tệ (đô la hoá) không xảy ra ồ ạt.
Thứ ba: Về tài chính chính sách quản lý ngoại hối.
Quan điểm chủ đạo trong chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
trong giai đoạn đổi mới là: Từng bớc đảm bảo nhà nớc nắm đợc ngoại tệ phục
vụ cho nhập khẩu và ổn định giá tri đồng nội tệ. Định hớng lâu dài của chính
sách ngoại hối là tăng cờng dự trữ ngoại hối củng cố nâng cao gia trị VND và
đa VND thành đông tiền tự do chuyển đổi, các giao dịch ngoại hối mang tính
thị trờng nh giao dịch kỳ hạn , giao dịch hoán đổi đã đợc chú ý phát triển.
đây có thể coi là những bớc đột phá trên thị trờng ngoại hối và có tác dụng hỗ
trợ tích cực cho việc thực thi các quy chế ngoại hối, phần nào giảm bớt những
khó khăn cho nền kinh tế đang trong qua trình tự do hoá thơng mại.
Thứ 4: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
NHNN đã liên tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
đây là một giải pháp kịp thời, linh hoạt và đồng bộ của NHNN, góp phần làm
dịu đi những khó khăn của các tổ chức tín dụng do lãi suất giảm tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay tăng khả năng cung ứng vốn
đối với nền kinh tê và góp phần thúc đẩy phát triển tăng trởng kinh tế.
3.2. Những kết quả đạt đợc.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ kích hoạt có kiểm soát, lợng tiền đa vào
lu thông liên tục tăng, khoảng trên 20%, phơng tiện thanh toán đợc đảm bảo
trong nền kinh tế. Nó đã góp phần quan trọng thúc đầy nền kinh tế tăng trởng

liên tục với tốc độ cao, bình quân khoảng hơn 7% trong những năm gần đây.
Giữ đợc ổn định vĩ mô, ổn định tỷ giá điều chỉnh lãi suất phù hợp để đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái ngoại tệ phù hợp tăng ngoại tệ cho đất nớc thị trờng ngoại tệ sôi động
doanh số giao dịch trên thị trờng ngoại tệ tăng.
Huy động đợc quyền vốn đầu t bù đắp sự giảm sút vốn đầu t nớc ngoài,
ngoài d nợ cho vay thông thờng còn đáp ứng nhu cầu vốn đầu t của nhà nớc,
nguyễn ngọc mạnh 14 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
đáp ứng đủ ngoại tệ để đầu t những dự án trọng điểm với lãi suất thấp hơn lãi
suất quốc tế.
Cái đợc lớn nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thời gian qua là tốc
độ gia tăng nguồn vốn huy động và d nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng góp
phần quan trọng vào việc ổn định lu thông tiền tệ, đáp ứng nhu cầu to lớn về
vốn cho phát triển kinh tế trong bối cảnh cơ sở vật chất tự có còn rất hạn chế
(theo ớc tính vốn tự có của khu vực sản xuất chiếm khoảng 10-20% tổng vốn
sản xuất).
3.3. Mặt hạn chế còn tồn tại.
Tỷ lệ lạm phát biến động không đông đều, lạm phát ở nớc ta thấp ở mức kỷ
lục và có thể rơi vào vòng xoáy lạm phát từ tháng 3 đến tháng 10 năm 99 chúng
ta có lạm phát âm gây ra những tác động tiêu cực đến tăng trởng kinh tế.
Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay đã lên đến mức báo động đạt
xấp xỉ 7% gây lãng phí về nguồn lực gây ra các tệ nạn xã hội
Đầu t của nền kinh tế đang chậm lại hoặc đang thiếu vốn, đặc biệt là vốn
cho sản xuất của các doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ của các ngân hàng thơng mại còn qua cao tới mức báo động
quan hệ giữa lãi suất huy động cho vay ngoại tệ và VNĐ còn cha hợp lý gây
ra tình trạng cốn huy động bằng ngoại tệ tăng nhng d nợ cho vay ngoại tệ lại
giảm.
3.4. Nguyên nhân.

3.4.1. Nguyên nhân khách quan.
Ngày 2/7/1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á xảy ra bắt đầu từ thái lan,
cuộc khủng hoảng lạm phát ảnh hởng đến nhiều nớc, trong đó có nớc ta.
Hạn hán, thiên tai, dịch bệnh thờng xuyên xảy ra gây ảnh hởng nặng
nề lên nền kinh tế và xã hội.
Một số vụ án về ngân hàng nh Minh Phụng, Tân Trờng Xanh đã làm
phơng hại đến ngành ngân hàng cả về tài sản lẫn uy tín.
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan.
Đó là hạn chế cơ chế điều chỉnh trực tiếp trong điều hành hành chính về
chính sách tiền tệ ở việt nam.
Các công cụ trực tiếp có thể hiểu là các công cụ tác động trực tiếp vào
các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ, còn công cụ gián tiếp tác động
vào mục tiêu thông qua điều tiết dữ trữ vợt mức (vốn khả dụng) của hệ thống
NHTM, với cách hiểu nh vậy, hiện nay NHNN Việt nam đang sử dụng một hệ
nguyễn ngọc mạnh 15 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
thống các công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp bao gồm hạn mức tín dụng, lãi
suất (thông qua hệ thống trần lãi suất cho vay), tỷ giá, bên cạnh đó các công
cụ gián tiếp nh dự trữ bắt buộc và chính sách tái cấp vốn (bao gồm hạn mức
tái cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn) cũng đợc sử dụng, nhng hiệu quả tác động
rất hạn chế để bổ trợ cho các công cụ trên , NHNN còn sử dụng một loạt các
chính sách khác nh chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá ngoại hối. Những
hạn chế của cơ chế điều chỉnh trực tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ
ngày càng bộc lộ rõ nét.
Hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ bị hạn chế vì không lợi dụng đợc
các kênh dẫn suất đa dạng qua lãi suất, qua kênh tín dụng và qua thị trờng tài
chính với những ảnh hởng qua giá trái phiếu, cổ phiếu và giá ngoại tệ.
Việc sử dụng các công cụ trực tiếp và các chính sách điều chỉnh nh hiện
nay chỉ cho phép chính sách tiền tệ tác động đến các biến số vĩ mô thông qua
kênh truyền dẫn trực tiếp.

Kênh truyền dẫn trực tiếp chủ yếu lợi dụng cơ chế tác động của thị trờng
tài chính thông qua sự thay đổi giá tài sản và sự cơ cấu lại danh mục đầu t của
ngời đầu t . Với các công cụ, đặc biệt là nghiệp vụ thị trờng mở, ngân hàng
trung ơng có thể đa phơng truyền tác động của nó đến các mục tiêu của chính
sách tiền tệ bao gồm các kênh dẫn truyền trực tiếp và gián tiếp.
Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiện có cha phát huy tốt tác
dụng trong cơ chế thị trờng , thậm chí có công cụ vẫn còn ở dạng sơ khai và
rất thiếu công cụ cần thiết để đáp ứng đòi hỏi mới của tình hình.
NHNN việt nam chỉ sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là chính , nhng công cụ
này rất khó sử dụng, rất rễ bị lỡ tay và trong thực tế nó cũng cha phát huy đợc
hết tác dụng. Trong khi đó nghiệp vụ thị trờng mở rất linh hoạt, chính xác, chủ
động và rễ ràng đảo ngợc việc mua lại cha đợc sử dụng
3.4.3. Sự bất cập của các thủ tục pháp lý, hành chính và sự yếu kém của bộ
máy hành chính.
Hệ thống ngân hàng cha thoát khỏi cơ chế cũ, cha bám thị trờng, cha
bám khách hàng, cha đủ năng động. Để vay đợc vốn của ngân hàng là điều rất
khó, khó hơn rất nhiều so với gửi tiền vào. Còn trong quan hệ của NHTM và
NHNN thì những điều kiện để chiết khấu, tái chiết khấu cũng rất khó. Gần
đây NHNN ra quyết định về việc trích dự phòng rủi ro tín dụng. Đây là vấn đề
mà các NHTM mong đợi từ lâu song khi có rồi lại thất vọng. Bởi vì, khi điều
kiện thực hiện quá ngặt nghèo, nằm ngoài tầm với của NHTM thì có cũng nh
không.
nguyễn ngọc mạnh 16 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
3.4.4. Nguyên nhân thuộc về những ngời lập, ra quyết định, thực hiện quyết định.
Những ngời lập chính sách còn cha có trình độ cao nhiều khi còn ra các
quyết định sai lầm , thêm vào đó là chất lợng thông tin về các biến số vĩ mô
còn cha đợc cao.
Những biện pháp đề ra cha đủ nhanh, mạnh, nội dung công việc triển
khai chậm cha bám sát thực tiễn.

3.4.5. Những hạn chế của chính sách lãi suất.
Thứ nhất: Quá trình điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cha
đồng bộ gây ảnh hởng đến hiệu qủa quá trình huy động và cho vay vốn.
Thứ hai: Lãi suất thực cha cao làm ảnh hởng đến đầu t, do lãi suất danh
nghĩa và lạm phát cha có mối liên hệ chặt chẽ.
Thứ ba: Bên cạnh đó mức lãi suất u đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu cha hợp lí, không thúc đẩy quá trình mở rộng xuất khẩu ở Việt
Nam.
Hiện nay cần thực hiện quy định mức lãi suất u đãi cho các ngành khi
nhập máy móc hiện đại phục vụ các ngành trọng tâm trong tiến trình công
nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu .
Muốn đẩy mạnh chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu thì ngay trớc mắt
cũng cần có một biểu lãi suất cho vay hợp lí để đầu t vốn cho xây dựng cơ sở
hạ tầng mà trớc hết là cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu nh hệ thống cảng biển ,
cảng hàng không
Thứ t : Khu vực nông thôn cha đợc tạo điều kiện để phát triển kinh tế, trong khi
đó nớc ta lại là một nớc nông nghiệp đi lên và nông nghiệp là chủ đạo.
Thứ năm: Chất lợng tín dụng có chiều hớng thay đổi xấu đi
Thống kê toàn ngành cho thấy nợ quá hạn đến hết năm 1996 ớc khoảng
4%, tỷ lệ có thấp hơn so với những năm đầu đổi mới song con số đó so với yêu
cầu còn quá cao và cũng cha phản ánh đúng thực tế. Đáng báo động ở một số
ngân hàng con số này đã lên tới 10%, tín dụng bị sa sút nghiêm trọng về chất
lợng.
Thứ sáu: Lãi suất cho vay bằng nội tệ vẫn cao hơn nhiều lãi suất ngoại tệ
trong khi tỷ giá hối đoái ổn định.
Quan hệ giữa lãi suất cho vay bằng VND và bằng USD còn cha hợp lý .
Trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng ngoại tệ là
3% /năm (mặc dù thấp hơn so với một số nớc trên thế giới: Thái lan, Trung
quốc 3,2% , Mỹ 4%) nhng so với mức chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất
đầu vào của VND quả là không cân xứng. Nh vậy là kinh doanh ngoại tệ có

nguyễn ngọc mạnh 17 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
thu nhập cao hơn kinh doanh tiền đồng. Không ít ngân hàng huy động đợc
ngoại tệ đã không cho các doanh nghiệp trong nớc vay mà gửi ra nớc ngoài
kiếm chênh lệch cao hơn cho vay trong nớc.
ChơngIII
Nâng cao hiệu quả của
chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1. Với các công cụ trực tiếp
1.1. Một số giải pháp sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở.
Ngân hàng trung ơng các nớc thờng tiến hành phần lớn các nghiệp vụ thị
trờng mở theo yêu cầu điều chỉnh cùng cầu tiền tệ, đặc biệt khi không thể thực
hiện đợc với công cụ tái chiết khấu.
ở Việt Nam hiện nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng
vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ.
Để sớm có thể đa nghiệp vụ thị trờng mở vào hoạt động, cần có các giải
pháp sau:
1.1.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, điều kiện công nghệ nhằm thực hiện có hiệu
quả nghiệp vụ thị trờng mở.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ thị trờng mở, NHNN cần có bộ máy gồm các
chuyên gia tài chính - tiền tệ giỏi chuyên môn theo dõi, phân tích đánh giá
diễn biến tình hình tiền tệ, lạm phát để đa ra những quyết định can thiệp
vào thị trờng một cách kịp thời, cùng các công cụ khác thực thi có hiệu quả
mục tiêu chính sách tiền tệ. Bộ máy này có thể gọi là ban thị trờng mở trực
thuộc NHNN. Nhiệm vụ chủ yếu của ban thị trờng mở gồm.
* Theo dõi, tính toán dự toán vốn khả dụng của các ngân hàng (qua bộ
phận nghiệp vụ). Các thông tin này giúp ban thị trờng mở quyết định cần phải
thay đổi vốn khả dụng của các NHTM ở mức độ cần thiết để đạt đợc yêu cầu
cung ứng tiền tệ.
* Theo dõi diễn biến xu hớng vận động của tình hình lạm phát, lãi suất

đầu t cùng kết quả phân tích ở trên, tính toán đề xuất phơng án mua hoặc bán,
khối lợng mua, bán từng đợt, lãi suất trình thống đốc quyết định.
* Phát triển công nghệ ngân hàng, bao gồm đào tạo con ngời và trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại.
nguyễn ngọc mạnh 18 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
1.1.2. Ban hành quy chế về hoạt động của thị trờng mở và hình thành cơ chế
can thiệp linh hoạt, kịp thời của NHNN trên thị trờng mở.
* NHNN cần quy định rõ các công cụ đợc mua bán trên thị trờng mở,
quy định cụ thể phạm vi đối tợng tham gia thị trờng mở.
* NHNN cũng cần thực hiện linh hoạt cơ chế mua bán tại thị trờng mở
giả sử nếu CSTT đặt trọng tâm vào việc điều tiết lãi suất thì NHNN nên áp
dụng giá cố định. Khi cần tăng lãi suất trên thị trờng hoặc khống chế khối l-
ợng tiền tệ trong lu thông, NHNN đặt mua lại các tín phiếu trên thị trờng mở
với mức lãi suất cao, mức lãi suất đó sẽ tác động đến lãi suất thị trờng nói
chung, đồng thời giúp NHNN nhanh chóng thu hẹp đợc khối tiền tệ ngoài lu
thông nh dự định.
1.1.3. Các biện pháp liên quan khác.
Việc phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc phải tập trung vào một đầu
mối thông qua NHNN làm đại lý.
* NHNN cần tiếp tục củng cố, hoàn thiện thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
hoạt động thực sự sôi nổi, lành mạnh và thực hiện đúng vai trò ngời cho vay
cuối cùng.
* Thực hiện các biện pháp cần thiết, đồng bộ từ chính phủ, uỷ ban chứng
khoán nhà nớc đến các ngành, các cấp để sớm đa thị trờng chứng khoán vào
hoạt động.
* Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy hình thức tín dụng thơng mại nh
ban hành luật thơng phiếu, quy chế hoạt động, các văn bản hớng dẫn liên
quan.
* Hệ thống NHTM cần tiếp tục đổi mới công nghệ thanh toán, tiến tới

thực hiện xã hội hoá việc mở tài khoản thanh toán cho các chủ thể trong xã
hội. Có nh vậy khi các chủ thể này tham gia mua bán tín phiếu tại thị trờng
mở , nó sẽ nhanh chóng tác động ngay đến khả năng tín dụng của các NHNN
và công cụ thị trờng mở mới có thể phát huy hết các u thế vốn có của nó.
2. Cần có các công cụ gián tiếp để điều hành CSTT.
Các công cụ trực tiếp ngày càng bộc lộ những yếu điểm và ngày càng
kém hiệu lực trong một nền kinh tế thị trờng đầy biến động.
Để có một chính sách tiền tệ mềm dẻo, linh hoạt cần có các công cụ gián
tiếp nh: Quản lý lãi suất của các NHTM, chính sách tái cấp vốn (bao gồm hạn
mức tái cấp vốn và chính sách tái cấp vốn).
Để có thể sử dụng các công cụ gián tiếp cần phải:
* Có một hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh trong cơ chế cạnh tranh.
nguyễn ngọc mạnh 19 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
* Một thị trờng tiền tệ thứ cấp hoạt động tích cực và đợc điều tiết hiệu quả.
Nền kinh tế nớc ta đang đứng trớc thách thức của nhu cầu mở cửa và hội
nhập toàn diện, một chính sách tiền tệ cứng nhắc và kém hiệu quả sẽ không
bảo đảm cho nó tránh đợc những ảnh hởng mạnh mẽ từ thị trờng bên ngoài.
Hơn nữa sau 10 năm đổi mới và những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân
hàng, những điều kiện cho phép sử dụng cơ chế điều chỉnh gián tiếp đang dần
hình thành hứa hẹn một khả năng chắc chắn cho sự chuyển đổi cơ chế điều tiết
lợng tiền cung ứng. Công việc cần phải làm tiếp theo là đánh giá và dự tính
hiệu quả tác động của công cụ gián tiếp trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
2.1. Các giải pháp đối với chính sách lãi suất.
2.1.1. Cần có một chính sách lãi suất đồng bộ.
Thứ nhất: Tiền lãi suất cho vay bằng nội tệ cần phải dựa trên các cơ sở
sau:
* Tỷ lệ lạm phát: Lãi suất danh nghĩa phải đợc xác định cao hơn tỷ lệ lạm
phát để đảm bảo một tỷ lệ lãi suất thực dơng.
* Tỷ suất lợi nhuận bình quân: Giới hạn tối đa đối với tỷ lệ lãi suất là tỷ

suất lợi nhuận bình quân.
* Cơ cấu rủi ro: Mức độ rủi ro của một khoản vay xác định lãi suất của
khoản vay đó, theo đó rủi ro càng cao thì lãi suất càng cao.
* Cơ cấu u tiên: Một mức lãi suất thấp hơn sẽ áp dụng cho các khu vực đ-
ợc u tiên nh khu vực các doanh nghiệp quốc doanh hay khu vực các doanh
nghiệp quốc doanh hay khu vực nông nghiệp, khu vực sản xuất háng xuất
khẩu.
* Chi phí hoạt động của ngân hàng.
Lãi suất cho vay phải bù đắp đợc các chi phí hoạt động cho ngân hàng và
đảm bảo có lãi cho các ngân hàng.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay bằng nội tệ và các loại lãi
suất khác.
* Tiền lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và nội tệ phải cân xứng với nhau tuỳ
theo sự biến động của tỷ giá , tốc độ mất giá của đồng nội tệ và đồng sản tệ
sao cho chi phí vay vốn bằng nội tệ hay ngoại tệ đều nh nhau.
* Tiền lãi suất cho vay và lãi suất tái cấp vốn đều là các công cụ của
chính sách tiền tệ. Chúng cần đợc điều hành đồng bộ với nhau để thực hiện tốt
các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
nguyễn ngọc mạnh 20 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
* Tiền lãi suất cho vay và lãi suất của các công cụ trên thị trờng mở. Ví
dụ: Để giảm mức cung tiền chúng ta có thể tăng trần lãi suất hoặc đặt mua các
tín phiếu trên thị trờng mở với mức lãi suất ấn định cao.
2.1.2. Thực hiện lãi suất cơ bản để tiến tới tự do hoá lãi suất.
Tháng 1/1998 chúng ta đã bỏ quy định về mức chênh lệch bình quân
0,35%. Đó là một bớc đi để tiến tới tự do hoá lãi suất. Để thực hiện tự do hoá
lãi suất chúng ta cần phải thực hiện lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản có thể đợc hiểu theo nhiều nội dung khác nhau, đó là:
* Lãi suất trần do NHTW quy định (nh ở nớc ta) có thể là:
- Lãi suất cho vay tối đa.

- Lãi suất cho vay tối thiểu.
* Lãi suất sàn do NHTW quy định có thể là
- Lãi suất tiền gửi tối thiểu
- Lãi suất tiền gửi tối đa
Nhng cơ sở nào để xác định lãi suất cơ bản thì đó là một vấn đề còn
nhiều tranh cãi.
Hiện nay có một số quan điểm tiếp cận lãi suất cơ bản nh sau:
* Quan điểm thứ nhất cho rằng: Nên lấy lãi suất tái cấp vốn của NHNN
làm lãi suất cơ bản, theo quan điểm này mô hình chung đã phủ nhận nội dung
điều luật 18 của luật NHNN là: NHNN xác định nội dung và công bố lãi suất
cơ bản và lãi suất tái cấp vốn, nh vậy có sự phân định giữa lãi suất tái cấp vốn
và lãi suất cơ bản mà NHNN đã quy định đối với khoản tín dụng mà NHNN
quy định thực hiện cho vay cuối cùng với ba hình thức:
+ NHNN cho vay chiết khấu và tái chiết khấu đối với các thơng phiếu
của NHTM.
+ NHNN cho vay đối với giá trị các hợp đồng tín dụng cha đến hạn hợp
đồng của các NHTM.
+ NHNN cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng từ có giá
khác của NHTM. Lãi suất tái cấp vốn của ba hình thức chủ yếu này đợc
NHNN sử dụng để thắt chặt hoặc mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế qua đó
thực hiện chính sách tiền tệ. ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thì
NHNN thờng sử dụng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu để điều
khiển lãi suất tín dụng, trong khi ở nớc ta hình thức này cha xuất hiện do vậy
lãi suất tái cấp vốn cha thể chi phối.
nguyễn ngọc mạnh 21 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
* Quan điểm thứ hai cho rằng: Vẫn duy trì lãi suất trần hiện nay và xem
đó là lãi suất cơ bản nhng có thể quy định mức biên độ, tuy nhiên chúng ta đã
chấp nhận lãi suất trần lại còn có biên độ dao động.
* Quan điểm thứ ba cho rằng: Việc xác định lãi suất cơ bản trên cơ sở lãi

suất đầu vào đồng thời công bố giới hạn tối đa để NHTM đợc phép ấn định lãi
suất cho vay.
* Quan điểm thứ t cho rằng: Học tập kinh nghiệm của Malaisya, NHNN
quy định lãi suất cơ bản và cho phép các NHTM đợc cộng thêm một khoản tỷ
lệ khi cho vay nhng không đợc cho vay thấp hơn lãi suất cơ bản.
Nhng theo em thì cần có một lãi suất sàn để làm lãi suất cơ bản
2.1.3. Đã đến lúc cần một lãi suất sàn.
Chính sách trần lãi suất nhằm bảo vệ cho ngời đi vay không bị ép bởi các
ngân hàng. Nhng chính sách trần lãi suất chỉ thích hợp trong trờng hợp:
* Nhu cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng
* Ngân hàng hoạt động trong một môi trờng độc quyền.
Trong điều kiện nh vậy, ngân hàng luôn cho vay với mức lãi suất cao,
không quan tâm nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và thái độ phục vụ.
Tuy nhiên, tình hình năm 1999 (nhất là các tháng cuối năm 1999) điều
kiện của thị trờng đã thay đổi. Nhu cầu vốn đã thu hẹp, các NHTM không cho
vay ra đợc trong khi đó các tổ chức tín dụng lại gia tăng số lợng dẫn đến sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng. Việc cạnh tranh giành thị tr-
ờng hầu nh là bằng cách hạ lãi suất. Điều này làm cho rủi ro cao nhng tỷ suất
lại nhỏ. Dẫn tới sự vội vã trong kiểm tra các điều kiện vay vốn để giành giật
khách hàng, dẫn tới việc không quan tâm đến tính thời vụ, tính chu kỳ sản
xuất của doanh nghiệp và làm cho tính rủi ro càng cao hơn. Việc hạ lãi suất
nh vậy làm cho các ngân hàng bị thiệt hại có thể thua lỗ, phá sản.
Trớc tình trạng nh thế thì chính sách lãi suất điều hành bằng trần lãi suất
xem ra không còn thích hợp. Lúc này không còn ngân hàng nào áp dụng lãi
suất tối đa để cho vay vì sẽ không có khách hàng vay, mà chỉ cố gắng tối thiểu
lãi suất để giành khách hàng.
Do đó để tránh tình trạng trên, gây thiệt hại cho ngân hàng, ngày
6/12/1999 bốn NHTM quốc doanh đã thống nhất sàn lãi suất cho vay không
thấp hơn 0,75%/tháng khi các NHTM quốc doanh hạ lãi suất cho vay thì các
NHTM cổ phần tất yếu cũng phải hạ lãi suất cho vay (có thể còn phải thấp

hơn của các NHTMquốc doanh) để có thể cạnh tranh giành khách hàng.
nguyễn ngọc mạnh 22 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nhng sự thống nhất về sàn lãi suất cho vay của bốn NHTM quốc doanh
cha thể hiện một chính sách điều hành bằng lãi suất. Bởi lẽ nó cha mang tính
pháp lý đối với các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam. Nhất là đối với các
chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam, thực tế đã có một số NH này
cho vay với lãi suất 0,68% tháng.
Vì vậy, chúng ta cần một chính sách, nghĩa là sàn lãi suất phải đợc
NHNN ban hành. Tỷ lệ bao nhiêu còn cần đợc xem xét tới nhiều yếu tố liên
quan nh lãi trả cho tiền gửi huy động, phí hoạt động cần thiết của NH, tỷ giá
tỷ lệ dự trữ, tỷ lệ lạm phát khả năng kinh doanh và tỷ suất phát triển bình
quân của các doanh nghiệp.
Khi áp dụng một lãi suất sàn cần có các lu ý sau:
* Một là, lãi suất sàn chỉ áp dụng ở khu vực thành thị, nơi có nhiều ngân
hàng đóng trụ sở và là nơi đã và đang có các điều kiện thuận lợi thu hút sự đầu
t và dễ huy động vốn, bởi vì chính nơi đây đang diễn ra sự cạnh tranh lãi suất
gay gắt theo chiều hớng bất lợi.
* Hai là, lãi suất sàn không cần áp dụng ở khu vực nông thôn nơi đang
thiếu vốn; một nơi nghèo, chậm phát triển đang cần sự đầu t với lãi suất u đãi
hơn để tăng trởng; do đó, không cần phải khống chế sàn lãi suất cho khu vực
này, đây là khu vực cơ sở phát triển cho toàn bộ nền kinh tế đất nớc; vì thế ở
khu vực này phải đợc bảo vệ bằng trần lãi suất (việc đầu t ở khu vực nông thôn
cần hiểu là cho vay trực tiếp cho sản xuất hoặc xây dựng các cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sản xuất). Sự không khống chế lãi suất sàn ở khu vực nông thôn
trong điều kiện hiện nay sẽ tạo ra một luồng chảy vốn từ các ngân hàng ở
thành thị về nông thôn, từ đó mới có điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá ở
nông thôn.
* Ba là, lãi suất sàn cũng cần phải quy định luôn cho trung và dài hạn
theo nguyên tắc, lãi suất sàn trung và dài hạn lớn hơn lãi suất sàn ngắn hạn.

Tóm lại , một chính sách lãi suất sàn ở giai đoạn này với những lý do nh
đã trình bày ở trên là điều cần thiết. Hơn nữa, chúng ta cha có điều kiện đủ
cho việc áp dụng chính sách tự do hoá lãi suất, khi mà ngân hàng vẫn phải trả
lãi cho tiền gửi, chứ không phải thụ phí của tiền gửi để phục vụ cho khách
hàng những tiện ích của dịch vụ.
3. Chính sách tiền tệ cần đợc sử dụng một cách đồng bộ cùng với các
chính sách khác.
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan
trọng của quốc gia , nó có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác, nhất
nguyễn ngọc mạnh 23 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
là chính sách tài khoá quốc gia. Do đó khi điều hành chính sách tiền tệ cần
phải đặt trong mối quan hệ với các chính sách khác, trong một tổng thể vĩ mô
vì các biến số vĩ mô cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các công cụ của
chính sách tiền tệ cũng cần đợc sử dụng một cách đồng bộ cùng hớng đến
mục tiêu định trớc. Để làm đợc điều đó cần phải chú ý đến cả các tác động
trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của các chính sách, các công cụ
riêng lẻ. Cần có sự phối hợp giữa các bộ ngành có liên quan. Đặc biệt cần tăng
cờng sự phối hợp giữa NHNN và bộ tài chính trong điều hành chính sách tài
chính , tiền tệ.
Qua 5 cuộc tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô, chúng ta sẽ lựa chọn
các chính sách khác phù hợp với nó trong từng trờng hợp cụ thể nh: Các nhà
hoạch định chính sách tài khoá và tiền tệ nên tìm cách ổn định nền kinh tế,
Chính sách tiền tệ nên đợc hoạch định theo luật và có những biện pháp phù
hợp khi có sự thay đổi, Ngân hàng trung ơng không nên theo đuổi chính sách
lạm phát bằng không, nên cải cách luật thuế để khuyến khích tiết kiệm
4. Về các thủ tục hành chính, bộ máy hành chính.
Các thủ tục hành chính vẫn còn rắc rối, kém hiệu quả, nhiều chỗ còn cha
rõ ràng, có khi còn chồng chéo, cha hợp lý. Do đó cần phải có một cơ chế
thông thoáng hơn, hợp lý hơn, cần có các văn bản hớng dẫn việc thi hành các

văn bản pháp luật một cách rõ ràng, cụ thể, chính sách bộ máy hành chính nói
chung và của NHNN nói riêng còn cồng kềnh, yếu kém, còn nhiều bất cập,
làm việc kém hiệu quả cho nên các quyết định nhiều khi cha chính xác, việc
chỉ đạo thực hiện các chính sách nhiều khi chậm trễ, không hiệu quả.
Yếu tố con ngời là cực kỳ quan trọng do đó cần phải đào tạo, bồi dỡng để
có những cán bộ tín dụng có kiến thức, trình độ , có đạo đức, trình độ nghề
nghiệp và phải có bản lãnh, kinh nghiệm nghề nghiệp.
Bên cạnh đó cần phải giảm biên chế bộ máy hành chính, tăng cờng các
mối quan hệ theo chiều ngang. Tiếp tục thực hiện một cách mạnh mẽ dứt điểm
việc củng cố, sắp xếp các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra cần phải nâng cao chất lợng của thông tin, bao gồm cả thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính, hiện đại hoá công nghệ NH mà trọng tâm
là nghiệp vụ thanh toán qua NH. Phát triển các công cụ và dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát khôí lợng tiền cung
ứng, lu thông điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.
nguyễn ngọc mạnh 24 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Kết luận
Giờ đây chúng ta đã có lý luận căn bản về chính sách tiền tệ, đó là cơ sở
cho chúng ta hiểu, phân tích và đánh giá biện pháp mà Ngân hàng trung ơng
sử dụng trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ.
Với Việt Nam mục tiêu của chính sách tiền tệ là thúc đẩy tăng trởng kinh
tế và kiềm chế lạm phát. Việc vân dụng chính sách này vào thực tế nh thế nào
để đạt đợc mục tiêu luôn là một vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định.
Chúng ta có thể sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng hoặc chính sách tiền
tệ thắt chặt. ở đó chúng ta nên dùng nghiệp vụ thị trờng mở để điều tiết lợng
tiền cung ứng hay là chính sách chiết khấu hay là dự trữ bắt buộc hay quản lý
lãi suất Các bạn có thể đặt mình nh những nhà hoạch định chính sách và lựa
chọn một phơng án khả thi với quan điểm của riêng các bạn, phù hợp với mục
tiêu mà chính sách tiền tệ u tiên ( kìm chế lạm phát, việc làm, hay thúc đẩy

tăng trởng ), và những tồn tại ảnh hởng đến hiệu quả của chính sách cần
phải giải quyết thế nào. Có lẽ, việc thực thi chính sách tiền tệ để đạt đợc tất cả
các mục tiêu cùng một lúc là điêu không thể. Vận dụng công cụ, mô hình ,
chính sách tiền tệ luôn có vị trí xung lực ấn nút với nền kinh tế quốc dân mỗi
nớc. Vì vậy, chúng ta phải nhanh chóng khắc phục những tồn tại và vận hành
chính sách tiền tệ một cách linh hoạt để đạt đợc mục tiêu mà nó đề ra và mục
tiêu chung của nền kinh tế.
nguyễn ngọc mạnh 25 tcdn43b

×