Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

mục tiêu – chiến lược phát triển nghành bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.02 KB, 36 trang )

GV. híng dÉn: NguyÔn Nh B×nh SVTH: Ng« V¨n Héi
1
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
I. Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS) và các
hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
5
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định. 5
1.1. Giới thiệu về GATS: 5
1.2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông 5
2. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa kỳ: 6
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam 7
1. Những thành tựu 7
2. Những tồn tại: 9
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông
Việt nam. 13
III. Mục tiêu chiến lợc phát triển nghành Bu chính Viễn
thông. 16
1. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam
trớc xu thế hội nhập quốc tế 16
1. 1. Phơng hớng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm
2010 và định hớng đến năm 2020. 16
2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam.
19
2.1. Nội dung của chiến lợc 19
2.2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong
thời gian tới. 21
2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006: 21
2.4. Giai đoạn 2007 - 2010: 22


2.5. Giai đoạn 2011 - 2012. 22
2.6. Giai đoạn 2013 - 2016. 22
2.7. Giai đoạn 2017 - 2020: 22
IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến
lợc. 23
2
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
1. Về Phía Chính phủ. 23
1.1. Đổi mới và tăng cờng bộ máy quản lý Nhà nớc về Bu điện: 23
1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi trờng
pháp lý công khai, minh bạch hoá chính sách. 23
1.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở Việt
Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nghành, chuyển mạnh thị trờng từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực
chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế. 24
1.4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lới, phổ cập dịch vụ
và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn. 25
1.5. Tăng cờng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập: 25
1.6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành. 25
1.7. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng nh
cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. 26
1.8. Tăng cờng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn
thông. 26
1.9. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh dịch vụ
Viễn thông. 27
1.10. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh
vực dịch vụ Viễn thông 28
1.11. Khuyến khích hơn nữa đầu t trong nớc vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông 30
2. Về phía các doanh nghiệp. 31
2.1. Các doanh nghiệp sắn sàng và chuẩn bị tham gia cạnh tranh trong điều kiện

hội nhập. 31
2.2. Chủ động liêndoanh liên kết. 32
2. 3. Đổi mới công nghệ. 33
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
3
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
Lời nói đầu
Việc toàn cầu hoá về kinh tế đã thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá thơng
mại toàn cầu, làm cho giao lu kinh tế mậu dịch toàn cầu ngày càng sôi động.
Vấn đề thơng mại hoá dịch vụ đợc đặt ra cho tất cả các tổ chức thơng mại toàn
cầu và khu vực nh WTO, APEC, ASEAN trong đó có dịch vụ Viễn thông. Đối
với Việt Nam, trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển đất nớc, ngành
Viễn thông đã đạt đợc một số thành tựu nhất định. Từ một đất nớc nông nghiệp
lạc hậu, công nghệ viễn thông đối với Việt Nam so với các nớc trong khu vực và
trên thế giới nh bị mù chữ, cực kỳ lạc hậu. Dới sự lãnh đạo của đảng, những
năm gần đây, Viễn thông Việt Nam dã đạt đợc mốt số thành tựu nhất định, rút
ngắn đáng kể đợc khoảng cách về cơ sở hạ tầng Viễn thông với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. So với những năm trớc đây, mật độ điện thoại của Việt
nam đã tăng đáng kể, Viễn thông Việt Nam đã hoà nhập với mạng thông tin toà
cầu. Tuy nhiên so với thế giới, mật độ diện thoại của Việt Nam còn rất thấp.
Mục tiêu đến năm 2020 ngành viễn thông Việt Nam phải tăng gấp 10-15 lần so
với hiện nay, sản xuất thiết bị mạng công nghệ khai thác và phần mềm do Việt
nam tự phát triển và cung cấp cho thị trờng nớc ngoài. Hơn thế nữa với xu thế
toàn cầu hoá, các ngành, dịch vụ khác đã lan sang cả lĩnh vực Viễn thông để
phát triển. Đứng trớc tình hình nh vậy việc phát triển ngành Bu chính Viễn
thông đối với Việt Nam là yêu cầu cấp bách.
Trong bài viết này tôi xin trình bày chủ yếu vào thực trạng, những vấn đề
đặt ra và hớng giải quyết đối với ngành Viễn thông Việt Nam trớc xu thế toàn
cầu hoá.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Nh Bình đã tận tình hớng
dẫn em hoàn thành đề tài.
4
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
I. Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS) và các hiệp
định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định.
1.1. Giới thiệu về GATS:
Đãi ngộ quốc gia của Hiệp định chung về Thơng mại và dịch vụ (GATS)
bao hàm những nội dung.
ý nghĩa của đãi ngộ quốc gia là đối xử bình đẳng giữa công dân trong nớc
và công dân nớc ngoài. Trong ngành dịch vụ, đãi nộ quốc gia là khi một công ty
nớc ngoài đợc phép cung cấp dịch vụ trong phạm vi một nớc thì không thể tồn
tại sự phân biệt giữa công ty bản địa và công ty nớc ngoài. Theo Hiệp định
chung về Thơng mại dịch vụ, một nớc đã cam kết cụ thể cho phép ngời nớc
ngoài tiếp cận thị trờng dịch vụ, thì sẽ sẽ phải áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc
gia. Với những ngành mà nớc đó cha cam kết cụ thể, thì nớc đó không phải áp
dụng đãi ngộ quốc gia. Mặc dù trong cam kết, Hiệp định chung về thơng mại
dịch vụ cũng cho phép có thể có một số hạn chế với đãi ngộ quốc gia.
Điều này khác biệt lớn với những biện pháp áp dụng nguyên tắc đãi ngộ
quốc gia dành cho hàng hoá. Đãi ngộ quốc gia với hàng hoá là khi một sản
phẩm đến lãnh thổ của một nớc, đợc hải quan cho thông quan, thì sản phẩn sẽ đ-
ợc đãi ngộ quốc gia, mặc dù nớc nhập khẩu cha có bất kỳ một cam kết nào.
1.2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông
Hiện nay trong Hiệp định chung về Thơng mại dịch vụ của WTO, các dịch
vụ viễn thông đợc chia làm hai loại - đó là các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ giá
trị gia tăng trong đó các dịch vụ cơ bản đóng vai trò quan trọng hơn xem xét từ
góc độ kinh tế, kỹ thuật cũng nh chủ quyền an ninh quốc gia. Nói chung trong
thời gian tới mở cửa thị truờng Viễn thông ở các quốc gia, các tổ chức khu vực
đều dựa trên nguyên tắc của WTO về dịch vụ Viễn thông trong Hiệp định chung

về Thơng mại dịch vụ.
Các cuộc đàm phán sẽ đợc tiến hành trên cơ sở tiến hành tự do hoá thơng
mại về dịch vụ và hệ thống truyền tải viễn thông.
5
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
Nội dung :
* Thừa nhận tính đặc trng của lĩnh vực dịch vụ thông tin Viễn thông và,
đặc biệt, vai trò kép của lĩnh vực này với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh
tế riêng biệt và một phơng tiện vận tải thiết yếu với các hoạt động kinh tế khác.
Chi tiết hoá những quy định trong Hiệp định về các biện pháp có tác động đến
việc tiếp cận và sử dụng mạng lới vận tải và dịch vụ viễn thông công cộng.
* Xây dựng các nguyên tắc đa biên liên quan đến tiếp cận thị trờng nhằm
đảm bảo rằng các yêu cầu đợc quy định trong nớc đợc:
+ Xây dựng các chuẩn mực khách quan và minh bạch, nh là năng lực và
khả năng cung cấp dịch vụ.
+ Không nặng nề hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lợng dịch vụ, do vậy
mới thúc đẩy đợc quá trình tự do hoá các dịch vụ kế toán một cách có hiệu quả.
* Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và làm nh vậy sẽ khuyến khích sự hợp tác
với các tổ chức quốc tế có liên quan.
* Tiếp cận và sử dụng dịch vụ và hệ thống thông tin viễn thông công cộng
với những điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.
* Các thành viên khuyến khích và hỗ trợ sự hợp tác kỹ thuật.
* Thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế để có một tính t-
ơng thích toàn cầu và tính phối hợp thao tác trong dịch vụ mạng thông tin viễn
thông.
2. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa kỳ:
* Về cơ bản các điều khoản về Thơng mại dịch vụ viễn thông trong dự thảo
Hiệp định này chia theo các nguyên tắc của WTO. Trong dự thảo này, Mỹ yêu
cầu Việt Nam mở cửa và tự do hoá tất cả các loại hình về dịch vụ viễn thông,
bao gồm cả giá trị dịch vụ gia tăng và dịch vụ cơ bản, yêu cầu Việt Nam phải đa

ra phụ lục nêu rõ các quy định của Việt Nam về đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ
quốc gia và Việt Nam phải sớm mở cửa hoàn toàn cho các dịch vụ và công ty
khai thác dịch vụ của Mỹ tham gia vào thị trờng dịch vụ viễn thông của Việt
Nam.
6
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
* Cam kết quốc tế về viễn thông trong Hiệp định Thơng mại (BTA) Việt
Nam Hoa kỳ:
Các cam kết về mở cửa thị trờng dịch vụ viễn thông cho phép các công ty
Mỹ và các các công ty đợc phép kinh doanh viễn thông của Việt Nam thiết lập
các liên doanh. Cụ thể là:
* Kể từ 10/12/2003, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
với số vốn phía Mỹ không quá 50%, riêng Internet là từ 10/12/2004;
* Kể từ 10/12/2005, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ cơ bản (trừ dịch
vụ cố định nội hạt, đờng dài và quốc tế ) với số vốn phía Mỹ không quá 49%;
* Kể từ 10/12/2007, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại
(gồm dịch vụ cố định nội hạt, đờng dài và quốc tế) với số vốn phía Mỹ không
quá 49%;
*Ngoài ra còn có:
+Các cam kết về thuế: Cắt giảm từ 5-10% thuế nhập khẩu đối với các sản
phẩm thu và phát vô tuyến trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
+Các cam kết về các biện pháp phi thuế (quyền nhập khẩu và phân phối
một số thiết bị viễn thông) : Bãi bỏ quy định về quyền nhập khẩu mậu dịch sau
từ 3-8 năm và quyền phân phối sau từ 8-14 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu
lực.
+Các cam kết về minh bạch hoá chính sách: Việt Nam sẽ thông báo trớc về
việc áp dụng các luật lệ, xuất bản và công bố các luật lệ liên quan đến lĩnh vực
quản lý của mình.
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam
1. Những thành tựu

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của viễn thông đối với sự phát triển kinh tế
xă hội của đất nớc, Việt nam đã có nỗ lực lớn trong việc phát triển mạng lới và
dịch vụ viễn thông đến mọi miền đất nớc. Trong thời gian qua, Việt nam đã đạt
đợc những thành tựu to lớn:
7
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
+ Hệ thống chuyển mạch điện tử bao gồm 100% các tổng đài số. Hệ thống
truyền dẫn với các hệ thống vệ tinh, cáp quang và viba số trải rộng ra khắp cả n-
ớc và kết nối quốc tế. Một loại dịch vụ viễn thông và internet, cố định và di
động đều đuợc cung cấp theo nhu cầu khách hàng. Có thể nói, sau chiến lợc
tăng tốc bu chính, viễn thông Việt nam đã có một cơ sở hạ tầng viễn thông tơng
đối hiện đại
+ Tính đến tháng 5/2003, số máy điên thoại đạt trên 6 triệu máy, tơng ứng
với mật độ 7, 35% (năm1995: 1%), mạng điện thoại nông thôn phát triển
nhanh: trên 935 số xã có điện thoại, gần 705 số xã có điểm bu điện Văn hoá
xã. Tại đây bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bu chính viễn
thông còn cung cấp dịch vụ văn hoá đọcmiễn phí.
+Mạng điện thoại di động GSM có trên 2 triệu thuê bao đã hoà nhập mạng
với hàng trăm mạng di động của gần 50 quốc gia trên thế giới.
+Internet mới khai trơng vào cuối năm 1997, nhng đã có khoảng 1,5 triệu
ngời sử dụng, năm 2003 đợc coi là năm đột phá về Internet và mục tiêu Internet
về trờng học, về làng. Dự kiến đến năm 2005, mật độ điện thoại 9-10%, số ngời
sử dụng Internet: 4-5 triệu ngời.
+ Trình độ công nghệ Viễn thông Việt Nam hiện tại đã đạt ngang tầm với
các nớc có nên công nghiệp phát triển. Công nghệ, kỹ thuật số là công nghệ
hiện đại và mới nhất trong Viễn thông hiện nay. Sử dụng loại thiết bị công nghệ
này, Việt Nam có thể chủ động phát triển mạng lới Viễn thông của mình, không
những hiện tại và cả trong tơng lai. Mạng Viễn thông Việt nam có thể hoà nhập
đấu nối đợc với các mạng thông tin hiện đại của khu vực và thế giới
+ Mạng Viễn thông Việt Nam với kỹ thuật hiện đại đã mở ra nhiều loại

hình dịch vụ mới, ứng dụng rộng rãi tin học trong tất cả các lĩnh vực quản lý,
khai thác, sản xuất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá của đất nớc.
+ Viễn thông Việt Nam đã vận dụng linh hoạt các mối quan hệ hợp tác
quốc tế đa phơng cũng nh song phơng nhằm tranh thủ kinh nghiệm khai thác
quản lý, công nghệ và vốn của các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý Bu điện
của các nớc và của các hãng khai thác, sản xuất Viễn thông trên thế giới.
8
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
+ Việc tách quản lý Nhà nớc và sản xuất kinh doanh trong tổ chức ngành
Bu điện đã tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực Bu chính -
Viễn thông dần đi vào nề nếp và có hiệu quả góp phần vào sự phát triển không
ngừng của Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua. Bớc đầu tạo dựng đợc môi
trờng pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông phát
triển sản xuất kinh doanh.
+ Tốc độ tăng trởng máy điện thoại bình quân giai đoạn 1991 - 1997 đạt
trên 40%. Đóng góp của dịch vụ Viễn thông vào GDP đã tăng từ 0, 2% GDP
năm 1991 lên 1,45% năm 1997.
2. Những tồn tại:
+ Cơ sở hạ tầng Viễn thông Việt Nam tuy có tốc độ phát triển và hiện đại
hoá nhanh so với một sô ngành khác trong nớc nhng do xuất phát điểm rất thấp
nên về quy mô và năng lực mạng lới còn nhỏ bé, yếu kém so với các nớc khác
trong khu vực và trên thế giới. So với thế giới thì mật độ điện thoại của Việt
Nam còn thấp so với mức bình quân của Thế giới (Bình quân Thế giới là 12
máy/100 dân). Còn so với các nớc trong khu vực thì mật độ điện thoại của Việt
Nam chỉ cao hơn các nớc Lào, Campuchia và Myanmar.
+ Tuy Nhà nớc đã chủ trơng đa cạnh tranh vào lĩnh vực Viễn thông song
cho đến nay về thực chất Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam
(VNPT) vẫn gần nh độc quyền, các nhà khai thác dịch vụ mới triển khai hoạt
động chậm. Nhiều lĩnh vực ở khâu đầu cuối nh bán lại dịch vụ, làm đại lý Có
thể thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia nhng cha làm đợc bao nhiêu điều

này hạn chế việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua
tập dợt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nớc.
+ Doanh nghiệp chủ đạo là Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam,
lâu nay hoạt động trong môi trờng độc quyền trong một thời gian dài cho nên sẽ
gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang môi trờng canh tranh, nhất là cạnh
tranh quốc tế vì các lý do bất cập về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, hiệu
suất lao động
9
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
+ Cơ chế hạch toán phụ thuộc với phơng thức quản lý giao nộp chậm đợc
đổi mới. Về thực chất, vẫn còn tồn tại cách quản lý cấp phát - giao nộp, cha
phân cấp thích đáng đi đôi với việc giao trách nhiệm và kiểm tra chặt chẽ đối
với các đơn vị này, hạn chế sự chủ động của các đơn vị cơ sở, tạo nên sự ỷ lại
trông chờ vào sự bao cấp của công ty. Tổng công ty cũng cha hạch toán chính
xác, tính đúng chi phí thực của từng loại dịch vụ làm cơ sở hình thành các ph-
ơng án giá cớc để làm cơ sở cho việc chuyển một số đơn vị chuyên ngành hạch
toán phụ thuộc thành hạch toán độc lập và thực hiện cổ phần hoá. Trong điều
kiện hiện nay Tổng công ty cha thực sự phải đối mặt với cạnh tranh trong nớc
cũng nh quốc tế. Nhng nếu Tổng công ty không kịp thời đổi mới tổ chức, quản
lý trở nên năng động hơn, năng suất lao động cao hơn để từ đó có khả năng
cạnh tranh mạnh hơn thì sự phát triển của Tổng công ty sẽ gặp khó khăn không
lờng trớc đợc nhất là khi nớc ta mở cửa thị trờng dịch vụ, hội nhập quốc tế.
+ Các văn bản pháp luật hiện nay cha tạo đợc môi trờng pháp lý hoàn
chỉnh để đủ sức điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực Viễn thông, còn
thiếu nhiều văn bản pháp luật nh Luật Viễn thông, về cạnh tranh, về cớc phí,
mối quan hệ và chính sách về kinh doanh và công ích trong môi trờng cạnh
tranh. Cha tạo đợc một "sân chơi" bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp để chuẩn bị cho việc mở cửa, hội nhập.
Các cơ chế, chính sách còn cha đủ thông thoáng để có thể huy động tốt
hơn các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc cũng nh việc huy động tiềm lực của

các thành phần kinh tế trong nớc đầu t cho phát triển Viễn thông.
+ Để duy trì đợc tốc độ phát triển cao và bền vững từ nay đến năm 2020
đòi hỏi phải có vốn đầu t lớn (từ nay đến năm 2010 cần khoảng 13 tỷ USD, đến
2020 cần khoảng 25 tỷ USD). Nhng trên thực tế, do chính sách đầu t hiện hành,
ngoài vốn Nhà nớc vốn nớc ngoài đầu t trong lĩnh vực Viễn thông chiếm tỷ
trọng khá lớn, chủ yếu theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC. Theo
các hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên nớc ngoài không đợc tham gia quản lý
điều hành kinh doanh, nhng họ vẫn đầu t vì đầu t vào Viễn thông dễ sinh lợi và
ít rủi ro. Việc các thành phần kinh tế trong nớc cha đợc tham gia đầu t trực tiếp
10
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông đã hạn chế việc nâng cao nội lực và tỷ trọng
vốn trong nớc. Mặt khác trong thời gian tới khi việc cạnh tranh trên thị trờng
Viễn thông trở nên quyết liệt hơn, rủi ro đối với các nhà đầu t sẽ lớn hơn thì các
hình thức đầu t hiện hành sẽ không còn hấp dẫn và phù hợp với các nhà đầu t n-
ớc ngoài. Vì vậy cần phải xem xét cho phép các hình thức đầu t khác hấp dẫn
hơn có thể là liên doanh, BOT, BT, BTO.
+ Mô hình quản lý Nhà nớc hiện nay cha tơng xứng với cơ quan quản lý
ngành Bu điện đang phát triển rất nhanh trong điều kiện mở cửa thị trờng, thúc
đẩy cạnh tranh, hội nhập quốc tế, hội tụ về công nghệ, Viễn thông, tin học và
phát thanh truyền hình. Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây
dựng và quản lý cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, chỉ đạo phổ cập các dịch vụ cơ
bản, phục vụ công ích cha đợc quy định rõ ràng. Hiện tại, Tổng cục Bu điện thiếu
hẳn các tổ chức chuyên môn làm các công việc nghiên cứu chính sách, pháp luật,
quy hoạch phát triển mạng lới và dịch vụ Viễn thông trong xu thế mở cửa và hội
nhập với thế giới về Viễn thông.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý sản xuất kinh doanh đủ sức quản lý và
phát triển Viễn thông Việt Nam trong môi trờng mở cửa và hội nhập với kinh tế
thế giới còn thiếu cả về số lợng, yếu về năng lực trình độ, t duy trong môi trờng
cạnh tranh quốc tế.

+ Về vấn đề dịch vụ công ích:
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nớc: Việc phục vụ công ích và việc phổ cập
các dịch vụ cơ bản đáng lẽ Nhà nớc phải giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho
Tổng công ty Bu chính - Viễn thông và có các điều kiện kèm theo nh đối với
các doanh nghiệp công ích (vĩ mô), nhng về vấn đề này không đợc quy định rõ
ràng mà để Tổng công ty quyết định và tự cân đối trong kế hoạch kinh doanh.
- Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích: Cho đến nay mặc
dù đã có 3 công ty cùng khai thác dịch vụ Viễn thông nhng chỉ có duy nhất
Tổng công ty Bu chính Viễn thông đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ công ích trong lĩnh vực Viễn thông. Các dịch vụ công ích chủ yếu mà
Tổng công ty cung cấp là: Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các
11
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
cơ quan Đảng và Nhà nớc, phục vụ an ninh, quốc phòng, ngoại giao, các đơn vị
hành chính sự nghiệp; Phát triển mạng lới và cung cấp các dịch vụ Viễn thông ở
các vùng sâu, vùng xa là những nơi mà việc kinh doanh hầu nh không có lãi,
hoạt động chủ yếu mang tính chất phục vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu chính trị
của Nhà nớc là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các vùng sâu, vùng xa.
Để đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ nói trên, Tổng công ty thực hiện lấy
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ mà chủ yếu
từ lợi nhuận dịch vụ điện thoại (chủ yếu là điện thoại quốc tế). Vấn đề quan
trọng là: hiện tại Tổng công ty không còn là doanh nghiệp duy nhất hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông, thị trờng Viễn thông đã xuất hiện
thêm hai doanh nghiệp, đó là: Công ty cổ phần dịch vụ Bu chính Viễn thông Sài
Gòn và Công ty điện tử Viễn thông quân đội cùng tham gia vào việc cung cấp
các dịch vụ Viễn thông. Mức độ cạnh tranh hiện nay tuy không gay gắt, song rõ
ràng đây là điều mà Tổng công ty phải tính đến trong tơng lai không xa. Mặt
khác xu hớng tự do hóa và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông và giảm cớc
Viễn thông quốc tế sẽ dẫn đến những khó khăn lớn đối với Tổng công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ.

+ Về giá cớc dịch vụ Viễn thông
Quá trình hội nhập với thế giới, xu thế hội tụ của các dịch vụ Viễn thông
do sự phát triển của công nghệ mới, thêm một số doanh nghiệp tham gia vào thị
trờng dịch vụ Viễn thông nhng cơ chế quản lý giá cớc trong thời gian qua đã
không còn phù hợp và có nhiều bất hợp lý, cụ thể :
- Cơ chế quản lý giá cớc đợc quy định ở nhiều văn bản khác nhau, có
những quy định mang tính tạm thời không còn phù hợp với pháp luật hiện hành
- Cơ chế quản lý giá cớc cha thoát ly hoàn toàn t tởng bao cấp qua giá
- Nhà nớc còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp
của doanh nghiệp, thể hiện qua việc quy định những mức giá cớc cụ thể. Vì vậy
cha thực sự đảm bảo quyền tự chủ và đề cao trách nhiệm của các doanh nghiệp
mà các văn bản pháp luật mới ban hành trong thời gian qua
12
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông
Việt nam.
-Việc gia nhập WTO có những ảnh hởng sâu sắc và toàn diện đến sự phát
triển của ngành viễn thông Việt nam. Một chính sách và lộ trình hội nhập hợp lý
là tiền đề vô cùng quan trọng để tận dụng đợc những lợi thế, giảm thiểu đợc
những tác động tiêu cực của quá trình này và tạo điều kiện cho hội nhập viễn
thông gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Các thách thức của ngành viễn
thông Việt nam hiện nay là:
+ Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nớc còn yếu.
Điều này thể hiện rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và năng suất lao động thấp. Quan thông đến thị
trờng viễn thông Việt nam là các nớc công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực
và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ
và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu t ra nớc ngoài.
+ Hội nhập nhập cũng đồng nghĩa với việc đứng trớc những áp lực về mở
cửa thị trờng, dành u đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nớc, các công

ty và tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thoiong nớc ngoài. Trong khi đó
các công ty trong nớc nhất là Tổng Công Ty Bu chính Viễn thông Việt Nam do
hoạt động trong môi trờng độc quyền với một thời gian dài sẽ gặp nhiều khó
khăn do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trờng. Mặt khác so với các công ty
khai thác dịch vụ viễn thông trên thế giới thì các công ty của Việt Nam còn thua
kém rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trờng, kinh nghiệm quản lý và
một điều quan trọng là các công ty này đợc hoạt động trong môi trờng cạnh
tranh khá dài cho nên kinh nghiệm kinh doanh của họ hơn hẳn các công ty Việt
Nam. Do vậy trong thời gian tới, việc tự do và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn
thông đồng nghĩa với việc các công ty trong nớc sẽ mất dần thị trờng do không
đủ sức cạnh tranh với các công ty nớc ngoài.
+ Thị trờng viễn thông trong tơng lai có thể bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn viễn thông lớn nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng Việt Nam. Mặt khác, nếu
không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do
13
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
các công ty nớc ngoài thờng tập trung đầu t vào những ngành, những lĩnh vực có
lợi nhuận cao, nh khu vực thành thị, khu công nghiệp , trong khi vùng nông
thôn và đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm.
+ Với cơ chế đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ nh hiện nay, các doanh nghiệp
nhà nớc khó có thể có và duy trì đợc đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh
tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài.
+ Việc duy trì và phát triển các nhân tố u việt của chế độ xã hội nớc ta,
việc cân bằng ba lợi ích Nhà nớc-doanh nghiệp-ngời sử dụng trong môi trờng
cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nớc ngoài là vấn đề rất mới và nhất nhiều
khó khăn cho việc hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh
và công ích, giữa phát triển và an toàn an ninh.
+ Việc điều chỉnh môi trờng pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo các tiêu
chí phát triển của Nhà nớc ta vừa phù hợp với yêu cầu quốc tế là quá trình đòi
hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhng thựcc tế lại là vấn hết sức cấp bách. Các

quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO nh vấn đề
bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép, dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan
quản lý nhà nớc là vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt
Nam.
+ Hiện tại Việt Nam cha có Luật Bu chính -viễn thông, hệ thống luật và
văn bản pháp lý có liên quan nói chung cũng cha đợc hoàn thiện và đồng bộ.
Điều này gây khó khăn rất lớn cho Việt Nam trông việc công khai hoá thể chế
chính sách của viễn thông Việt Nam khi tham gia đàm phán với các tổ chức
kinh tế quốc tế cũng nh xây dựng lộ trình hội nhập về dịch vụ viễn thông. Mặt
khác với thể chế quản lý yếu kém và lạc hậu tồn tại trong thời gian dài đã làm
ảnh hởng không ít tới sự phát triển của Viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng tạo ra cho ngành viễn thông những cơ
hội phát triển :
+ Cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nớc ngoài, đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia ICT và qua đó thúc đẩy phát triển
kinh tế quốc dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm
14
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
thích đáng đến đầu t nớc ngoài. Cũng nh các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân
khác, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu t lớn và
có thời gian thu hồi vốn dài. Việc phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông
tin và truyền thông quốc gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các
nớc phát triển.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển
giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh chóng của công nghệ
cũng nh môi trờng kinh doanh viễn thông.
+ Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hớng nâng cao
sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong nớc tuy nhiên mức độ cạnh tranh
còn thấp do hầu hết các doanh nghiệp hiên nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với
sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nớc ngoài. Đây cung là nguồn động
lực mới để các doanh nghiệp trong nớc tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc. Thực tế cho thấy tác
động của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các nghành điện
tử-tin học-viễn thông cũng nh những biến động theo chiều hớng toàn cầu hoá
của thị trờng, viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mối tổ
chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này. Thời gian
vừa qua, ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và
hiệu quả những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích
ứng đợc nhũng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp
tới.
+ Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cờng
các quan hệ đầu t, thơng mại với các nớc, nhất là các nớc công nghiệp phát
triển. Các hoạt động kinh tế trong nớc sẽ gắn chặt hơn với thị trờng thế giới.
Đây chính là trờng học thực tế, tuy khốc liệt nhng cần thiết để chúng ta đào tạo
15
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
đợc một nguồn nhân lực có chất lợng cao cho xây dựng và phát triển đất nớc lâu
dài.
+ Cơ hội để doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị
trờng quốc tế.
+ Ngời tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hởng thụ các thành tựu phát
triển viễn thông va CNTT. Cạnh tranh nếu đợc quản lý tốt, ngời tiêu dùng Việt
Nam sẽ đợc hởng lợi từ những sản phẩm, dịch vụ giá rẻ và chất lợng cao.
III. Mục tiêu chiến l ợc phát triển nghành Bu chính Viễn
thông.
1. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam
trớc xu thế hội nhập quốc tế

1. 1. Phơng hớng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hớng đến năm 2020.
Xây dựng và phát triển mạng Viễn thông Việt Nam hiện đại, đồng bộ,
vững chắc và đều khắp, đủ sức đáp ứng đợc nhu cầu thông tin ngày càng tăng
của xã hội. Các dịch vụ phong phú, đa dạng có chất lợng cao, tiêu chuẩn quốc
tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng của thị trờng trong nớc và
quốc tế. Xây dựng xa lộ thông tin quốc gia, hình thành mạng trí tuệ và cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia. Mạng Viễn thông Việt Nam năm 2020 đạt trình độ
công nghệ, chất lợng dịch vụ của các nớc phát triển và có vị trí tiên tiến trong
khu vực.
Giai đoạn 2001 - 2005.
* Mục tiêu:
- Mạng lới: phát triển mới hơn 3 triệu máy điện thoại, đa mật độ điện thoại
bình quân cả nớc đạt 7 - 8 máy/100 dân.
+Thiết lập một hệ thống liên doanh để cung ứng hầu hết các phần tử của
mạng công cộng.
+ Phát triển và tích luỹ các công nghệ khai thác và phần mềm.
16
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
+ Cải thiện hệ thống cung ứng trong nớc cho các thiết bị mạng dùng riêng
và sản xuất thiết bị mạng.
+ Đa công nghệ ATM cùng với các dịch vụ băng rộng đa phơng tiện của
mạng B - ISDN vào khai thác thơng mại ở một số thành phố, tỉnh lỵ lớn.
+ Hoàn thành việc xây dựng, các tuyến cáp quang đờng trục, liên tỉnh.
100% tuyến truyền dẫn liên tỉnh đợc cáp quang hoá, triển khai chiến lợc cáp
quang hoá giai đoạn 2 các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện thực hiện cáp
quang hoá mạng trung kế liên đài. Triển khai cáp quang đến tại nhà thuê bao
cho các thuê bao có nhu cầu lớn, băng rộng. Phát triển thông tin di động sẽ h-
ớng tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3.
+ Hoàn thành các dự án trọng điểm: Phóng vệ tinh thông tin riêng của Việt

Nam VINASAT phục vụ Viễn thông, phát thanh truyền hình phủ sóng vùng sâu,
vùng xa, truyền hình tận nhà.
- Dịch vụ:
+ Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã toàn quốc, tăng cờng phát
triển máy điện thoại cho các vùng nông thôn, thị tứ, cụm văn hoá xã phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn, miền núi nâng cao dân trí.
+ Phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng hiện có nhằm nâng cao năng
lực phục vụ xã hội. Phổ cập dịch vụ Internet tới hầu hết các trờng đại học, cao
đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện trong cả nớc.
+ Đa các dịch vụ băng rộng đa phơng tiện vào khai thác thơng mại ở một
số tỉnh, thành phố lớn. Triển khai các dịch vụ thơng mại điện tử.
* Các yêu cầu về chính sách :
+ Xây dựng mạng viễn thông quốc gia trên cơ sở sử dụng các trang thiết bị
viễn thông đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất.
+ Tăng cờng công tác đào tạo về máy tính, phần mềm.
+ Ưu tiên đầu t vào bảo vệ và phát triển các công ty trong nớc để sản xuất
thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng.
+ Hệ thống thuế u đãi để đầu t vào các công nghệ thông tin hệ thống hoá
các công ty.
17
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
Giai đoạn 2006 - 2010
* Mục tiêu:
- Mạng lới: Năm 2010 có 11 - 14 triệu máy điện thoại, mật độ điện thoại
bình quân cả nớc phấn đấu đạt 12 - 15 máy/100 dân, thành thị đạt bình quân
mỗi hộ gia đình có một máy điện thoại.
+ Thiết lập một hệ thống cung ứng trong nớc cho thiết bị mạng riêng và
sản xuất thiết bị mạng ứng dụng các công nghệ khai thác và phần mềm, cải
thiện hệ thống bán sản phẩm thiết bị mạng bằng cộng tác với các doanh nghiệp
nớc ngoài.

+ Cơ bản hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia, thực hiện cáp quang hoá hầu
hết các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện. Tiếp tục thực hiện nâng cấp hiện
đại hoá mạng thuê bao, đạt mức phấn đấu khoảng trên 30% thuê bao có khả
năng truy cập dịch vụ băng rộng. Mạch vòng thuê bao vô tuyến băng rộng cũng
đợc phát triển để cung cấp dịch vụ cho các vùng nông thôn, vùng tha dân và cả
đô thị.
+ Xây dựng và phát triển mạng số băng rộng liên kết đa dịch vụ, mạng
thông minh đảm bảo cung cấp các dịch vụ băng rộng, đa phơng tiện theo yêu
cầu của khách hàng.
+ Mạng lới và dịch vụ Viễn thông đợc phát triển trên cơ sở xu hớng hội tụ
công nghệ: Viễn thông, tin học, truyền thông và phù hợp với xu hớng toàn cầu
hoá, khu vực hoá các hệ thống thông tin.
+ Xây dựng mạng lới có cấu trúc tối u để có thể triển khai các dịch vụ
mạng tiên tiến. Thực hiện phát triển, quản lý mạng không theo địa giới hành
chính mà theo vùng và cấu trúc mạng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Dịch vụ: thực hiện hoàn toàn việc phổ cập dịch vụ, ngời dân trong cả nớc
có quyền truy cập các dịch vụ Viễn thông ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc khi có yêu
cầu.
+ Mở rộng việc cung cấp dịch vụ băng rộng đa phơng tiện tới tất cả các
tỉnh thành trong cả nớc. + Dịch vụ Internet cung cấp rộng rãi tới các trờng phổ
thông trung học, phổ thông cơ sở trong cả nớc.
18
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
+ Phấn đấu đến năm 2010 khách hàng Việt Nam đợc hởng thụ thông tin
ngang mức ngời dân của các nớc phát triển.
* Các yêu cầu chính sách :
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
+ Xây dựng các hku công nghiệp phần mềm ở một vài thành phố trong cả
nớc.
+ Triển khai cạnh tranh vào các thị trờng sản xuất thiết bị mạng riêng và

thiết bị mạng.
Giai đoạn 2010 - 2020:
* Mục tiêu:
+ Sản xuất thiết bị mạng sử dụng các công nghệ khai thác và phần mềm do
Việt Nam tự phát triển và cung cấp cho các thị trờng nớc ngoài.
Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Phát triển khoảng
22 triệu máy điện thoại, bình quân mật đố đạt 20 - 25 máy/100 dân. Cơ bản đa
dịch vụ hoá mạng nội hạt: cáp quang và các phơng thức truy nhập băng rộng
khác đợc triển khai tới tận nhà thuê bao các dịch vụ băng rộng, đa phơng tiện đ-
ợc cung cấp tới các hộ dân c theo yêu cầu.
* Các yêu cầu chính sách.
Khuyến khích các công ty sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị maịnh
thâm nhập vào các thị trờng nớc ngoài.
2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam.
2.1. Nội dung của chiến lợc
Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông có liên quan
đến nhiều nội dung khác nhau, nhng trong đó có 3 nội dung lớn chủ yếu sau.
- Cho phép cạnh tranh về kinh doanh, khai thác dịch vụ Viễn thông.
Là một ngành vừa thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, vừa là
một ngành kinh doanh độc lập có liên quan đến an ninh quốc phòng. Do vậy
không giống nh các ngành sản xuất hàng hoá vật chất thuần tuý, việc tự do cạnh
tranh trong dịch vụ Viễn thông đợc xem xét một cách thận trọng, phù hợp với
19
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
trình độ phát triển Viễn thông Việt Nam và nó liên quan đến 3 vấn đề sau đó là:
Điều kiện cấp phép, đối tợng đợc cấp phép và lĩnh vực dịch vụ đợc cấp phép.
- Thực hiện cổ phần hoá các công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Đa dạng hoá sở hữu và cổ phần hoá là chủ trơng chung của Đảng và Nhà
nớc nhằm mục tiêu sau:
+ Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những

ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao
thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Quán triệt chính sách đó, trong thời gian qua ngành Bu điện đã tiến hành
cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và có kế hoạch cổ phẩn
hoá một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Công ty cổ phần dịch vụ Bu chính -
Viễn thông Sài Gòn - SPT là công ty cổ phần, khi thành lập mới giới hạn cổ
phần trong các doanh nghiệp Nhà nớc song hiện nay đang có kế hoạch trình
Chính phủ cho phép mở rộng cổ phần cho các thành phần khác trong và ngoài
nớc nắm giữ. Trong thời gian tới, quá trình cổ phần hoá tiếp tục đợc đẩy mạnh
đợc thể hiện trong chiến lợc thông qua việc cho phép các thành khác trong nớc
và quốc tế nâng dần mức vốn trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiến
tới năm 2020 có thể sở hữu không hạn chế trong các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ, ngoại trừ các doanh nghiệp chủ đạo mà Nhà nớc câng giữ cổ phần chi
phối và cổ phần đặc biệt.
- Mở cửa thị trờng và cho phép các tổ chức, các công ty nớc ngoài tham
gia vào thị trờng cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Trong thời gian vừa qua các tổ chức và Công ty nớc ngoài tham gia cung
cấp dịch vụ Viễn thông ở thị trờng Việt Nam chỉ đợc dới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC). Đây là một hình thức đầu t nớc ngoài trực tiếp. Cho
đến nay đã có 7 BCC về khai thác dịch vụ Viễn thông đã đợc Chính phủ cấp
phép. Hình thức này đã huy động vốn rất có hiệu quả trong thời gian qua, tổng
số vốn đầu t của các BCC khoảng hơn 1 tỷ USD. Tuy nhiên chính sách đầu t
theo hình thức BCC chỉ phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển cơ sở
20
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
hạ tầng Viễn thông, khi mà Nhà nớc còn giữ vai trò độc quyền trong lĩnh vực
dịch vụ Viễn thông. Nhng khi Chính phủ cho phép cạnh tranh với nhiều nhà
khai thác và tiến trình hội nhập quốc tế, việc cạnh tranh ở mức độ cao làm cho
mức độ rủi ro đầu từ vào lĩnh vực Viễn thông tăng lên. Mà hình thức BCC

không thành lập một pháp nhân mới, phía đối tác nớc ngoài không trực tiếp điều
hành sẽ dẫn đến nhiều yếu tố rủi ro và trở nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu
t nớc ngoài. Ngoài ra, việc chậm đổi mới các chính sách cho phép các hình thức
khác của đầu t nớc ngoài sẽ làm cho Viễn thông Việt Nam thua thiệt trong cuộc
cạnh tranh với thị trờng các nớc khác về thu hút vốn đầu t. Do vậy để có thể huy
động đợc khối lợng vốn khổng lồ cho kế hoạch phát triển Viễn thông từ nay đến
năm 2020 đòi hỏi phải có hình thức hợp tác đầu t khác phù hợp và hấp dẫn hơn
nh liên doanh (JV), Xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), Xây dựng -
chuyển giao - khai thác (BTO) Việc xem xét bổ sung thêm các hình thức đầu
t cao hơn BCC một mặt tạo ra sự hấp dẫn hơn về môi trờng đầu t cho đối tác nớc
ngoài, tăng cờng huy động vốn và kinh nghiệm cho phát triển Viễn thông Việt
Nam, đồng thời về lâu dài thể hiện thiện chí hội nhập của Việt Nam, phù hợp
với tiến trình và những yêu cầu của WTO/GATS.
2.2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam
trong thời gian tới.
2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006:
Đây là giai đoạn có những biến chuyển căn bản về cơ cấu và thành phần
kinh tế (giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa trong nớc và nớc ngoài)
tham gia trên thị trờng cung cấp dịch vụ Viễn thông Việt Nam, trong đó tuỳ vào
hoàn cảnh cụ thể sẽ cấp thêm giấy phép cung cấp các dịch vụ cơ bản và giá trị
gia tăng.
Về vấn đề cổ phần hoá, dự kiến đến năm 2006 các thành phần kinh tế
trong nớc đợc phép sở hữu 49% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Viễn thông đờng dài và quốc tế, trong đó mỗi pháp nhân không quá 15%,
mỗi cá nhân không quá 7%
21
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
Đến năm 2006, phía nớc ngoài bắt đầu đợc phép mua cổ phần trong các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng với hạn chế tối đa là 49%.
2.4. Giai đoạn 2007 - 2010:

Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn chuyển tiếp sang cạnh tranh quốc tế
về cung cấp dịch vụ Viễn thông. Sự tham gia của các thành phần ngoài quốc
doanh vào thị trờng dịch vụ Viễn thông sẽ đợc mở rộng rất nhiều. Còn phía đối
tác nớc ngoài đợc phép sở hữu một số lợng cổ phần không hạn chế trong các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng - VAS và tối đa là 60% cổ phần
trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông cơ bản và 10% trong các
doanh nghiệp chủ đạo (mỗi pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu không quá 5% cổ
phần).
2.5. Giai đoạn 2011 - 2012.
Đây là giai đoạn ngắn và có thể coi là giai đoạn bớc đệm chuẩn bị về pháp
lý, tổ chức thị trờng cho việc mở rộng sự tham gia sâu của các thành phần
kinh tế ngoài nớc.
Đến năm 2012 sẽ cho phép nớc ngoài nâng mức vốn cổ phần trong các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cơ bản là 49% và trong các doanh nghiệp chủ
đạo là 20%. Trong đó mỗi pháp nhân và cá nhân không qúa 10%.
2.6. Giai đoạn 2013 - 2016.
Trong giai đoạn này có thể sẽ cho phép nâng cổ phần của nớc ngoài trong
các doanh nghiệp chủ đạo lên tối đa 30%. Trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá
nhân sở hữu không quá 10%.
2.7. Giai đoạn 2017 - 2020:
Đây là giai đoạn cuối của chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ
Viễn thông. Kết thúc giai đoạn này bằng việc xoá bỏ hầu hết các hạn chế đối
với cấp phép cung cấp dịch vụ và hình thức đầu t trong khi vẫn đảm bảo sự quản
lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp chủ đạo với việc Nhà nớc nắm cổ phần
khống chế hoặc đặc biệt, các thành phần kinh tế khác nắm tối đa số % cổ phần
22
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
còn lại, trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá nhân nớc ngoài nắm không quá 10% cổ
phần.
Đến năm 2020, Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ vẫn giữ

vai trò là doanh nghiệp chủ đạo.
IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lợc.
1. Về Phía Chính phủ.
1.1. Đổi mới và tăng cờng bộ máy quản lý Nhà nớc về Bu điện:
Sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng thông tin có sự phối hợp Viễn
thông - điện tử - tin học cùng với việc mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông, mở
rộng cạnh tranh trong nớc, hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi nhng cũng
đầy thử thách đòi hỏi xây dựng bộ máy quản lý Nhà nớc về Bu điện mạnh, tập
trung thống nhất, có đủ năng lực và thẩm quyền cùng với các cơ quan Nhà nớc
hữu quan giúp Chính phủ:
+ Tạo môi trờng pháp lý và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển Bu
điện, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của ngời sử dụng Bu điện và của các
doanh nghiệp.
+ Đảm bảo cho cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phát triển vững chắc và có
hiệu quả.
+ Đảm bảo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích và cung cấp rộng
rãi các dịch vụ khác.
+ Quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia,
đặc biệt là tần số vô tuyến điện, kho số và thơng quyền khai thác các dịch vụ,
phát triển công nghiệp Bu chính - Viễn thông tơng ứng với phát triển mạng lới
và dịch vụ.
1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi tr-
ờng pháp lý công khai, minh bạch hoá chính sách.
Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật, thể lệ quản lý dịch vụ Viễn thông
đợc xây dựng mới hoặc sửa đổi bổ sung trên quan điểm đặt các doanh nghiệp
23
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
trong môi trờng cạnh tranh theo pháp luật, các cơ quan Nhà nớc không can thiệp
vào việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng
thời khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạng lới và dịch vụ trong điều kiện mở

cửa thị trờng Viễn thông trong nớc và chuẩn bị mở cửa thị trờng cho nớc ngoài
tham gia vào.
Trong năm 2001 và quý 1 năm 2002. Tổng cục bu điện nay là Bộ Bu
chính Viễn thông (Bộ BCVT) đã phối hợp với Bộ T pháp và các bộ, ngành liên
quan xây dựng và trình chính phủ/Quốc hội dự thảo pháp lệnh Bu chính Viễn
thông, trong đó thể hiện những quan điểm lớn của Đảng và Chính phủ nêu trong
Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ơng khoá 3-đó là đảm
bảo chủ quyền, phát huy nội lực, thể hiện ý chí mở cửa, hội nhập. Song song với
quá trình soạn thảo Pháp lệnh, Bộ Bu chính Viễn thông cũng đang tiến hành
nghiên cứu, bổ sung/sửa đổi và xây dựng mới những văn bản quy phạm nháp
luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nớc. Bộ Bu chính Viễn thông cũng đang
xây dựng Luật về CNTT.
1.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở
Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nghành, chuyển mạnh thị trờng từ độc
quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngành Bu chính Viễn thông đã xây dựng và trình Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt Chiến lợc phát triển Bu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hớng đến năm 2020, trong đó định hớng tổng quát là thúc đẩy một môi tr-
ờng cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt
động dịch vụ Bu chính Viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Trên cơ sở đó Bộ BCVT đang tập chung chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, áp
dụng mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Bộ BCVT đang áp dụng một số biện pháp nhằm đổi mới tổ chức quản lý và sản
xuất kinh doanh để hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
24
GV. hớng dẫn: Nguyễn Nh Bình SVTH: Ngô Văn Hội
nghiệp. Trong thời gian qua, cớc dịch vụ viễn thông đã đợc giảm liên tục và từ
1/4/2003, cớc các dịch vụ Viễn thông tại Việt Nam đã bằng hoặc thấp hơn mức

bình quâncủa các nớc trong khu vực. Điều này cũng làm cho môi trờng đầu t tại
Việt Nam đợc cải thiện hơn nhiều.
1.4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lới, phổ cập
dịch vụ và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn.
Một lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam là đă và
đang khai thác một mạng lới rộng lớn, nhiều dịch vụ đã cóp mức xâm nhập thị
trờng khá, khách hàng đã quen. Để phát huy lợi thế này, trong thời gian qua
nghành viễn thông đă đẩy mạnh việc mở rông quy mô mạng lới, tạo thế đúng
vững chắc trên khắp các địa bàn, chiếm lĩnh thị trờng trớc khi tham gia WTO.
Đặc biệt, ngành viễn thông đã chú trọng phát triển hệ thống các điểm bu điểm
văn hoá xã, đa dịch vụ BCVT và CNTT đến các vùng nông thôn đồng hành
cùng các công nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.5. Tăng cờng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập:
Để chuẩn bị cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ BCVT đă thành lập
Ban chỉ đạo ngành về hợp tác kinh tế quốc tế và nhóm các chuyên viên thuộc
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau chuyên trách phục vụ cho công tác này.
Đồng thời, Bộ BCVT cũng chú trọng công tác đào tạo cho các chuyên viên về
hội nhập kinh tế quốc tế những kiến thức cần thiết nh kinh tế, luật thơng mại
quốc tế, kỹ năng đàm phán quốc tế
1.6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành.
Công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao về hội nhập trong toàn ngành
trong thời gian qua tập trung vào việc tuyên truyền phổ biến Hiệp định Thơng
mại Việt Nam Hoa kỳ, một hiệp định khá quy mô và theo mô hình WTO và
có những cam kết cụ thể về viễn thông và CNTT.
Bộ Bu chính Viễn thông đã tổ chức nhiều buổi hội thảo, báo cáo diện hẹp
và chuyên sâu về những nội dung cơ bản của Hiệp định, những cơ hội và thách
25

×