Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ngân hàng nhà nước việt nam với việc điều hành chính sách tiền tệ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.61 KB, 35 trang )

Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
tài chính của Nhà nớc. Chính sách tiền tệ quốc gia có một vai trò rất quan trọng
giúp phát triển đất nớc nhng đối với Việt nam, khi chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp nặng nề sang nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, chúng ta cha có sẵn một chính sách
tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ trong cơ chế thị trờng. Do đó xây dựng
và đổi mới chính sách tiền tệ đợc coi là một khâu đặc biệt quan trọng.
Từ khi Nhà nớc ban hành hai pháp lệnh ngân hàng, Ngân hàng Nhà nớc Việt
nam đã xây dựng chính sách tiền tệ và coi đây là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà n-
ớc về tiền tệ và do Ngân hàng trung ơng chịu trách nhiệm soạn thảo và thực thi.
Trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam đến
nay đã thu đợc nhiều thành quả đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào tăng trởng
kinh tế nhờ ổn định tiền tệ quốc gia, tuy nhiên cũng còn rất nhiều việc phải làm để
hoàn thiện đợc chính sách tiền tệ ở Việt nam để phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu
của đất nớc.
Trong quá trình nghiên cứu môn học Lý thuyết tiền tệ và tìm hiểu các tài liệu
có liên quan em thấy việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam còn nhiều vấn đề cần quan tâm bên cạnh những thành quả đạt đợc và cần
thiết phải có những giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt nam để có thể
phục vụ tốt nhất cho mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế bền vững của đất n-
ớc, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài: Ngân hàng Nhà nớc Việt nam với việc điều hành chính sách tiền
tệ hiện nay cho tiểu luận môn học Lý thuyết tiền tệ.
Do việc tìm hiểu còn hạn chế nên bài tiểu luận khó trách khỏi những sai sót,
em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô để em có thể hoàn thành
bài tiểu luận này.
Chơng I.


Tổng quan về ngân hàng trung ơng và
chính sách tiền tệ
1.1. Ngân hàng trung ơng
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng trung
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng trung
ơng
ơng
Ngân hàng trung ơng xuất hiện xuất phát từ hai nguyên nhân:
Thứ nhất, do sự phát triển của hệ thống ngân hàng thơng mại.

1
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Thứ hai, là do sự can thiệp của Nhà nớc vào lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
Từ khoảng đầu thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, ngân hàng thơng mại phát triển cả
về số lợng và quy mô hoạt động, để thực hiện nghiệp vụ của mình ngân hàng thơng
mại phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Lúc đầu, kỳ phiếu ngân hàng chỉ đơn giản là
những giấy tờ chứng nhận số tiền đã gửi, đợc ngân hàng trao cho ngời gửi tiền làm
bằng chứng pháp lý để rút tiền gửi. Giấy chứng nhận đó đợc phát triển ngày càng
hoàn thiện và đợc sử dụng phổ biến làm phơng tiện trong các quan hệ chi trả, hoán
tiền, hàng hóa, công nợ, chuyển nhợng tài sản, Thời kỳ này các ngân hàng đều
cùng thực hiện các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cho vay và phát hành tiền nên làm cho
trong lu thông có rất nhiều loại tiền lu hành.
Từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX, do sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, sự
tồn tại quá nhiều loại giấy bạc ngân hàng trong lu thông đã gây khó khăn cho lu
thông hàng hóa. Để khắc phục tình trạng trên cần phải thống nhất lu thông giấy
bạc ngân hàng nên đã quy định các ngân hàng có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng,
có uy tín trong lu thông mà phải đợc Nhà nuớc cho phép thì đợc phép phát hành
giấy bạc; còn các ngân hàng nhỏ vốn ít, phạm vi hoạt động hẹp thì chỉ thực hiện
nghiệp vụ ngân hàng trung gian.

Mục tiêu lợi nhuận đã khiến các ngân hàng bất chấp rủi ro, dẫn đến nguy cơ
phá sản, gây thiệt hại đến ngời gửi tiền, đến nến kinh tế. Vì vậy, đã đến lúc cần
phải có tổ chức đứng ra kiểm soát khống chế các ngân hàng thơng mại để ngăn
chặn phá sản, đó là ngân hàng thực hiện chức năng quản lý, giám sát và cho vay
cuối cùng ngân hàng trung ơng.
1.1.2. Định nghĩa về ngân hàng trung
1.1.2. Định nghĩa về ngân hàng trung
ơng
ơng
Ngân hàng trung ơng là một định chế pháp lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng; giữ độc quyền phát hành tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và tổ
choc điều hòa lu thông tiền tệ trong phạm vi cả nớc nhằm ổn định giá trị của đồng
tiền.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng trung
1.1.3. Chức năng của ngân hàng trung
ơng
ơng
1.1.3.1. Chức năng phát hành tiền
Ngân hàng trung ơng nắm độc quyền phát hành giấy bạc vào lu thông:
Ngân hàng phát hành xuất hiện, việc phát hành tiền đợc ấn định vào các
ngân hàng phát hành, sau đó đợc ấn định vào một ngân hàng. Khi ngân hàng trung
ơng ra đời, ngân hàng trung ơng đóng vai trò độc quyền phát hành tiền, có nhiệm
vụ bảo đảm thống nhất an toàn cho hệ thống lu thông tiền tệ.
Ngân hàng trung ơng là tổ chức duy nhất phát hành tiền theo các quy định
trong luật hoặc đợc Chính phủ duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành). Giấy
bạc ngân hàng và tiền kim loại là phơng tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong cả
nớc và đợc thanh toán không hạn chế.
Ngân hàng trung ơng tham gia và kiểm soát việc tạo tiền chuyển khoản của
các ngân hàng thơng mại. Ngân hàng trung ơng kiểm soát việc tạo tiền chuyển


2
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
khoản bằng cách: ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (tỷ lệ dự trữ bắt buộc tỷ lệ nghịch
với khối lợng tiền chuyển khoản đợc tạo ra); quy định cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt
và tiền chuyển khoản; quy định mức lãi suất tái chiết khấu.
Khi ngân hàng trung ơng tham gia giao dịch với các ngân hàng thơng mại là
ngân hàng trung ơng đã tham gia vào việc phát hành tiền chuyển khoản.
Chức năng này đợc ngân hàng trung ơng thực hiện thông qua các kênh sau:
Cho vay đối với các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng.
Qua thị trờng ngoại tệ, vàng.
Cho ngân sách Nhà nớc vay.
Qua thị trờng mở.
1.1.3.2. Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, ngân hàng trung ơng thực hiện việc cung
ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng và
kiểm soát quá trình tạo tiền của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ơng quan hệ
với các tổ chức tín dụng.
Là ngân hàng trung ơng:
Ngân hàng trung ơng mở tài khoản và nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng
có mức dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, hạn chế khả năng rủi
ro thanh toán cho cả hệ thống.
Ngân hàng trung ơng cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng: với t cách là
ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ơng luôn là chủ nợ và là ngời cho
vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng thông qua hoạt động tái chiết khấu các
chứng từ có giá ngắn hạn dới hình thức mua lại các chứng từ có giá ngắn hạn, đảm
bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn hoặc cho vay có thế chấp các giấy tờ có
giá.
Ngân hàng trung ơng là trung tâm thanh toán của các tổ chức tín dụng: các
tổ chức tín dụng dều mở tài khoản tại ngân hàng trung ơng nên có thể tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng trung ơng. Thực hiện nghiệp vụ này,

ngân hàng trung ơng tổ chức thanh toán từng lần, thanh toán bù trừ từ đó góp phần
thúc đẩy vốn luân chuyển nhanh, kiểm tra đợc sự biến động của vốn khả dụng để
có biện pháp quản lý, đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Thực hiện quản lý Nhà nớc đối với các ngân hàng:
Ngân hàng trung ơng ban hành các chính sách, chế độ, quy chế, thế lệ, và
nghiệp vụ hớng dẫn, yêu cầu các tổ chức tín dụng thực thi.
Ngân hàng trung ơng thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, chấp hành các quy định trong giấy
phép hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống các
tổ chức tín dụng và bảo vệ lợi ích của ngời gửi tiền, phục vụ chính sách tiền tệ quốc
gia.
1.1.3.3. Chức năng ngân hàng của Nhà n ớc
Ngân hàng trung ơng thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ:

3
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Nhận tiền gửi cho kho bạc Nhà nớc, cho ngân sách Nhà nớc vay và
quản lý dự trữ ngân hối quốc gia.
Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý Nhà nớc về
các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Ngân hàng trung ơng thay mặt Chính phủ để ký kết các hợp đồng về
tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế.
Ngân hàng trung ơng thay mặt Chính phủ đại diện tại các tổ chức tín
dụng quốc tế với t cách là nớc thành viên.
Quá trình thực hiện các chức năng trên thể hiện vai trò của ngân hàng trung -
ơng là: Điều tiết khối lợng tiền trong lu thông để tăng trởng kinh tế; thiết lập và
điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý; ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia; chỉ huy
hoạt động đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung ơng là một cơ
quan quan trọng trong bộ máy quản lý vĩ mô của Nhà nớc, nhiệm vụ cơ bản là ổn
định giá trị đồng tiền và quản lý hệ thống tổ chức tín dụng đảm bảo hoạt động an

toàn và có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu ổn định và tăng trởng kinh tế.
1.1.4. Vai trò điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
1.1.4. Vai trò điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ơng
ơng
Điều hành chính sách tiền tệ quốc gia là một vai trò rất quan trọng của Ngân
hàng trung ơng bởi chính sách tiền tệ quốc gia là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong
đó Ngân hàng trung ơng sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát
khối lợng tiền cung ứng nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền, đồng thời thúc
đẩy sự tăng trởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm.
Vai trò này thể hiện ở việc Ngân hàng trung ơng có trách nhiệm xây dựng và
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tức là Ngân hàng trung ơng sẽ quyết định về
nội dung chủ yếu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thông qua các chính
sách: chính sách cung ứng và điều tiết khối lợng, chính sách tín dụng cho nền kinh
tế, chính sách ngoại hối, chính sách tạm ứng cho ngân sách. Việc thực thi chính
sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng sẽ đợc thực hiện thông qua các công cụ của
chính sách tiền tệ và việc quyết định sử dụng công cụ nào là tùy thuộc vào tình
hình kinh tế và bối cảnh tài chính trong từng thời kỳ cụ thể. Từng động thái của
Ngân hàng trung ơng đều có ảnh hởng đến các hoạt động của ngân hàng, của
doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến tiềm lực tài chính quốc gia, do đó Ngân
hàng trung ơng phải rất thận trọng trong từng quyết sách của mình, các quyết định
phải dựa vào những định hớng có căn cứ khoa học, dựa vào các tín hiệu của thị tr-
ờng vào diễn biến trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán, thị trờng tiền tệ, thị trờng
vốn, thị trờng ngoại hối, thị trờng vàng, từ đó có các giải pháp hữu hiệu nhằm tạo
ra một môi trờng ổn định và lành mạnh phục vụ cho tăng trởng và phát triển kinh
tế.
1.2. Chính sách tiền tệ

4
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

1.2.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ
1.2.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ nhìn nhận một cách tổng quát là một trong những chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc do ngân hàng trung ơng chịu trách nhiệm khởi thảo và
thực thi, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết lợng
tiền cung ứng nhằm đạt đợc các mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc
làm, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Trong một khoảng thời gian nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia có thể
đợc xác định theo một trong hai hớng:
Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách tăng tiền cung ứng vào lu
thông nhằm khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất và tạo công ăn
việc làm.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: là chính sách thu hẹp lợng tiền cung ứng
cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu t, kìm hãm sự tăng trởng quá mức
của nền kinh tế, kiếm soát đợc lạm phát.
Chính sách tiền tệ là một hệ thống các quan điểm, giải pháp, cách thức mà
ngân hàng trung ơng thực hiện nhằm tác động đến lợng tiền cung ứng trong nền
kinh tế, do đó chính sách tiền tệ có một vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia,
nó quyết định đến sự phồn thịnh hay suy thoái. Việc áp dụng chính sách tiền tệ
đúng đắn trong từng thời kỳ phát triển của đất nớc sẽ góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và ổn định cho cả hệ thống kinh tế của một quốc gia.
1.2.2. Hệ thống các mục tiêu chính sách tiền tệ
1.2.2. Hệ thống các mục tiêu chính sách tiền tệ
1.2.2.1. Mục tiêu cuối cùng
Chính sách tiền tệ là tổng hòa các phơng thức mà ngân hàng trung ơng thông
qua các hoạt động của mình tác động vào khối lợng tiền trong lu thông nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ;
trong đó mục tiêu cao nhất là ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm.
ổn định tiền tệ:

ổn định tiền tệ bao gồm ổn định sức mua đối nội và sức mua đối
ngoại của đồng tiền quốc gia, nó thể hiện qua việc kiểm soát lạm phát và ổn định
tỷ giá hối đoái. Từ đó giúp ổn định giá cả - đây là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của
chính sách tiền tệ vì khi giá cả ổn định sẽ giúp cho Nhà nớc hoạch định đợc phơng
hớng phát triển kinh tế một cách có hiệu quả hơn do loại trừ đợc sự biến động của
giá cả, ngoài ra nó còn giúp cho môi trờng đầu t ổn định, góp phần thu hút vốn đầu
t, khai thác mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy các doanh nghiệp và cá nhân phát triển
sản xuất dem lại nguồn lợi cho mình cũng nh cho xã hội.
Tăng trởng kinh tế:
Nền kinh tế với tốc độ tăng trởng ổn định là yêu cầu phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia và là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo cho sự ổn
định của tiền tệ. Ngợc lại, tiền tệ ổn định thì tăng trởng kinh tế mới bền vững, mới

5
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
nâng cao đợc thu nhập của ngời lao động, đảm bảo các chính sách xã hội đợc thỏa
mãn, trên cơ sở đó ổn định về chính trị và xã hội.
Nền kinh tế tăng trởng là khi tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lớn hơn
nhịp độ tăng dân số. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế
(tức là sau khi trừ đi tỷ lệ lạm phát cùng thời kỳ). Quá trình thực hiện tăng, giảm l-
ợng tiền cung ứng có ảnh hởng rất lớn đến thực trạng nền kinh tế. Vì thế một trong
những mục tiêu của chính sách tiền tệ là tăng trởng kinh tế.
Công ăn việc làm:
Cùng với mục tiêu tăng trởng kinh tế, chính sách tiền tệ cũng hớng
vào mục tiêu tạo công ăn việc làm cho mọi thành viên trong xã hội, nhất là đối với
các quốc gia cha phát triển, năng suất lao động thấp, dân số tăng với tốc độ cao thì
tỷ lệ thất nghiệp cao là tất yếu. Vì vậy, chính sách tiền tệ phải tập trung vào việc
tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn nhằm giảm thất nghiệp bằng các biện pháp tác
động để tăng cờng vốn đầu t mở rộng các hoạt động trong nền kinh tế.
Tuy nhiên chống thất nghiệp, tạo công ăn việc làm chỉ có thể đảm bảo một tỷ lệ

nhất định, khó có thể xóa đợc thất nghiệp hoàn toàn. Mỗi nớc đều có một tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên, việc giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng là một trong những mục
tiêu của chính sách tiền tệ. Muốn đạt đợc mục tiêu về công ăn việc làm thì phải kết
hợp với chống suy thoái, nhất là suy thoái định kỳ và phải đạt đợc mức tăng trởng
kinh tế ổn định.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng
Về mặt dài hạn không có mâu thuẫn giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ
nhng trong ngắn hạn các mục tiêu của chính sách tiền tệ có những mục tiêu phù
hợp nhng cũng có những mục tiêu mâu thuẫn thậm chí đối nghịch nhau:
Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu công ăn việc làm và mục tiêu ổn định tiền tệ:
Ngân hàng trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm lạm phát để
đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, điều đó dẫn đến lãi suát tăng lên, không khuyến
khích đầu t và thất nghiệp có xu hớng tăng lên. Nhng khi muốn duy trì một tỷ lệ
thất nghiệp thấp thì phải khuyến khích đầu t dẫn đến thực thi chính sách tiền tệ mở
rộng lại làm tăng giá.
Mặt khác, để thỏa mãn mức cầu tiền thực tế thì phải tăng mức cung tiền tệ, lại
làm cho giá cả hàng hóa tăng theo. Hay để giảm tỷ lệ thất nghiệp, ngân hàng trung
ơng áp dụng các biện pháp để khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu
bằng cách hạ giá đồng nội tệ, tăng giá ngoại tệ dẫn đến giá cả hàng hóa tăng theo.
Mối quan hệ giữa ổn định tiền tệ và tăng trởng kinh tế:
Hai mục tiêu này chỉ mâu thuẫn với nhau trong ngắn hạn còn trong dài hạn thì
chúng phù hợp với nhau. Tăng trởng kinh tế là điều kiện để ổn định tiền tệ, ngợc lại
tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện để kinh tế ổn định và tăng trởng.
Mối quan hệ giữa mục tiêu tăng trởng kinh tế và công ăn việc làm:

6
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Mục tiêu tăng trởng và giảm thất nghiệp luôn phù hợp với nhau, thúc đẩy nhau
phát triển. Khi đầu t tăng, khuyến khích tăng trởng sẽ thu hút vịêc làm, giảm thất
nghiệp.

Nếu tăng trởng quá mức, nền kinh tế quá nóng dễ chuyển qua lạm phát, rồi
từ chỗ mức lạm phát cao dễ rơi vào tình trạng ngng trệ và dẫn đến kinh tế suy
thoái. Do đó vấn đề đặt ra là chính sách tiền tệ phải tìm đợc các giải pháp dung hoà
đợc các mục tiêu trong từng giai đoạn cụ thể, để vừa khống chế đợc lạm phát, nền
kinh tế tăng trởng và đạt đợc tỷ lệ việc làm cao.
Trong quá trình chỉ đạo chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ơng không thể tác
động trực tiếp vào mục tiêu cuối cùng. Vì vậy, ngân hàng trung ơng phải chọn các
mục tiêu trung gian để từ mục tiêu trung gian tác động đợc tới mục tiêu cuối cùng.
1.2.2.3. Mục tiêu trung gian
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ bao gồm: mức cung tiền tệ (có
thể là M
1
, M
2
, M
3
), lãi suất thị trờng trung hạn và dài hạn (có thể là một mức lãi
suất cụ thể), tỷ giá, khối lợng tín dụng. Hiện nay, các nớc thờng sử dụng mức cung
tiền tệ hoặc lãi suất thị trờng làm mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ.
Thông qua mục tiêu trung gian, ngân hàng trung ơng ảnh hởng đến AD, từ đó
tác động vào mục tiêu cuối cùng. Để đợc lựa chọn là mục tiêu trung gian thì mục
tiêu đó phải đảm bảo tiêu chuẩn định lợng, có thể đa ra dấu hiệu giúp ngân hàng
trung ơng biết đợc tác động của mình là đúng hay sai, ngân hàng trung ơng phải
kiểm soát và chi phối đợc mục tiêu này để đạt đợc mục tiêu cuối cùng, và điều
quan trọng hơn là nó phải có khả năng ảnh hởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng
của chính sách tiền tệ.
Với các mục tiêu trung gian trên, ngân hàng trung ơng không thể chủ động
tác động một cách hoàn toàn, vì vậy ngân hàng trung ơng phải lựa chọn các mục
tiêu hoạt động để chỉ đạo thờng xuyên và trực tiếp.
1.2.2.4. Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động là chỉ tiêu đợc ngân hàng trung ơng lựa chọn để sao
cho khi ngân hàng trung ơng sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hởng đến
mục tiêu trung gian. Để đợc lựa chọn là mục tiêu hoạt động thì các mục tiêu đó
phải mang tính định lợng và có thể đo lờng đợc, chỉ tiêu đó phải hết sức nhạy cảm
với sự biến động của chính sách tiền tệ và phải tác động đến mục tiêu trung gian.
Các mục tiêu hoạt động bao gồm: dự trữ của các ngân hàng thơng mại (R) và
lãi suất ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng.
Dự trữ của các ngân hàng thơng mại ảnh hởng trực tiếp đến lợng tiền
cung ứng vì nó ảnh hởng đến vốn khả dụng của ngân hàng thơng mại
do đó ảnh hởng đến mức cung tiền.
Lãi suất ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng ảnh hởng trực
tiếp đến lãi suất thị trờng, từ đó tác động đến lợng tiền cung ứng.

7
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
1.2.3. Công cụ của chính sách tiền tệ
1.2.3. Công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ là một hệ thống các biện pháp mà ngân hàng
trung ơng có thể sử dụng để tác động vào mục tiêu của chính sách tiền tệ. Để thực
thi chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ơng đã sử dụng hàng loạt các công cụ nh:
công cụ tái cấp vốn, lãi suất tín dụng, dự trữ bắt buộc, Mỗi loại công cụ đều có
cơ chế tác động riêng và đem lại những kết quả trên những khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, các công cụ này đều nhằm ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợng
tiền cung ứng và lãi suất để từ đó đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
1.2.3.1. Công cụ trực tiếp
Công cụ trực tiếp là công cụ có tác động về lợng và ngân hàng trung ơng kiểm
soát công cụ bằng biện pháp hành chính. Khi ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ
trực tiếp, nó tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian, từ đó tác động vào AD.
Công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ bao gồm:
Lãi suất ấn định:

Ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ lãi suất ấn định dới các hình
thức nh: ấn định mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay; ấn định khung lãi suất,
trong đó quy định lãi suất trần tiền gửi, lãi suất sàn cho vay, ấn định lãi suất cân
bằng,
Ngân hàng trung ơng ấn định trực tiếp lãi suất cho vay để khống chế
mức lãi suất mà ngân hàng thơng mại áp dụng cho vay với nền kinh tế. Khi ngân
hàng trung ơng tăng hay giảm trần lãi suất cho vay, ngân hàng thơng mại cũng phải
tăng, giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế từ đó gây ảnh hởng đến nhu cầu vốn
của các tổ chức kinh tế.
Công cụ này không phù hợp với kinh tế thị trờng, hạn chế sự cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại. Đặc biệt, khi ngân hàng trung ơng ấn định mức
lãi suất quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tăng nhanh hơn dự đoán, các ngân hàng sẽ gặp
khó khăn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này nhng nếu mức lãi suất quá cao sẽ
làm cầu tiền giảm, đầu t giảm, hệ thống ngân hàng thơng mại sẽ không kịp điều
chỉnh theo, bỏ lỡ cơ hội đầu t. Việc ấn định lãi suất của ngân hàng trung ơng buộc
các ngân hàng thơng mại phải chấp hành làm hạn chế tính linh hoạt của thị trờng
tiền tệ, làm giảm tính chủ động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại.
Hạn mức tín dụng
Đây là công cụ trực tiếp cúa chính sách tiền tệ. Hạn mức tín dụng là
mức d nợ tối đa mà ngân hàng trung ơng buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng
khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khi sử dụng hạn mức tín dụng là khống chế d nợ
tín dụng của các ngân hàng thơng mại, từ đó nó quyết định đến lợng tiền cung ứng
cho nền kinh tế vì mỗi khoản cho vay cấu thành d nợ tín dụng của các ngân hàng
thơng mại thì tơng đơng với nó là một lợng nguồn vốn tiền gửi huy động, từ đó ảnh
hởng đến tỷ trọng vốn tín dụng so với lợng tiền cung ứng. Hạn mức tín dụng tác
động vào hệ số MR tiền tệ nên tác động vào lợng tiền cung ứng.

8
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Hạn mức tín dụng là công cụ hành chính nên ngân hàng trung ơng

có thể chủ động thay đổi, quy định hạn mức theo mong muốn để đạt đợc các mục
tiêu của chính sách tiền tệ. Khi các công cụ khác không có điều kiện áp dụng thì
công cụ này có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng trung ơng và công cụ này có thể
phát huy hiệu quả trong trờng hợp lạm phát cao.
Tuy nhiên, đây là công cụ mang tính hành chính và do con ngời xác
định nên không thể chính xác và nó sẽ không có hiệu quả khi hạn mức tín dụng mà
ngân hàng trung ơng quy định không phù hợp với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
Đây là công cụ kém linh hoạt, không thể thay đổi thờng xuyên.
Phát hành trái phiếu ngân hàng trung ơng: là một loại giấy nhận nợ
do ngân hàng trung ơng phát hành ra để huy động vốn trên thị trờng.
1.2.3.2. Công cụ gián tiếp
Công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ là công cụ mà ngân hàng trung ơng có
thể sử dụng để tác động trớc hết vào mục tiêu hoạt động, sau đó lan truyền đến
mục tiêu trung gian và đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Các loại công cụ gián tiếp:
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân hàng trung ơng
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, nó đợc xác định bằng một tỷ lệ % nhất
định trên tổng số d tiền gửi tùy theo tính chất và thời hạn mà các tổ chức tín dụng
huy động đợc. Tỷ lệ này đợc gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Khi ngân hàng trung ơng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là thay đổi dự trữ
bắt buộc của các ngân hàng thơng mại sẽ tác động vào hệ số MR tiền tệ và do đó
tác động vào khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng nhằm mục đích nâng cao
khả năng thanh toán cho các ngân hàng thơng mại.
Dự trữ bắt buộc là công cụ chủ động của ngân hàng trung ơng, ngân hàng trung
ơng có quyền quy định mà các ngân hàng thơng mại không có quyền phản đối, sự
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tùy thuộc vào ý muốn của ngân hàng trung ơng.
Tuy nhiên, việc tăng hay giảm dự trữ bắt buộc không thể thay đổi thờng xuyên
vì sẽ gây xáo trộn hoạt động của các tổ chức tín dụng dẫn đến việc quản lý vốn khả
dụng của các ngân hàng thơng mại trở nên khó khăn. Vì vậy, sử dụng công cụ dự

trữ bắt buộc là giải pháp tình thế khi cần thiết phải thắt chặt tiền tệ.
Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu thể hiện qua việc ngân hàng trung ơng cung ứng vốn
tín dụng cho các ngân hàng thơng mại. Chính sách tái chiết khấu đợc thể hiện
thông qua các cửa sổ chiết khấu. Ngân hàng trung ơng áp dụng lãi suất tái chiết
khấu và quy định các điều kiện để tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng.
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất ngân hàng trung ơng áp dụng để chiết khấu lại
các chứng từ có giá của các ngân hàng thơng mại. Đây là loại cho vay có bảo đảm.
Lãi suất tái chiết khấu tác động vào giá tín dụng nên khi lãi suất tái chiết khấu
tăng sẽ tác động vào mặt bằng giá vốn đầu vào của ngân hàng thơng mại, gây áp

9
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
lực và lãi suất nền kinh tế tăng theo, dẫn đến thu hẹp khả năng cho vay của các
ngân hàng thơng mại, dẫn đến hệ số tạo tiền giảm và ngợc lại.
Chính sách tái chiết khấu là công cụ có khả năng tác động vào các mục tiêu
trung gian của chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ơng chủ động sử dụng công cụ
này thể hiện qua việc chủ động quy định lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tái chiết
khấu và các điều kiện chiết khấu cho từng đối tợng cụ thể. Ngân hàng trung ơng có
thể thay đổi các chỉ tiêu trên nhằm điều tiết tiền cung ứng để đạt đợc các mục tiêu
của chính sách tiền tệ.
Chính sách tái chiết khấu là công cụ linh hoạt. Ngân hàng trung ơng có thể sử
dụng công cụ này để thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng. Tuy nhiên, công cụ này
có nhiều hạn chế: nó không phát huy hiệu quả khi các điều kiện tái chiết khấu không
đảm bảo. Nhiều khi ngân hàng trung ơng không thể chủ động chi phối đợc số tiền tái
chiết khấu vì nó còn phụ thuộc vào nhu cầu vốn của tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ thị trờng mở
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua, bán các chúng từ có giá ngắn hạn
của ngân hàng trung ơng trên thị trờng mở (thị trờng mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó
ngời tài sản thực hiện việc mua, bán các công cụ tài chính ngắn hạn).

Khi ngân hàng trung ơng thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở sẽ tác động vào các
mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lợng. Về mặt lợng là ảnh hởng
của nghiệp vụ thị trờng mở vào dự trữ của ngân hàng thơng mại, làm ảnh hởng đến
khối lợng tín dụng, từ đó ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng vì khi ngân hàng trung -
ơng thực hiện việc mua chứng từ có giá trên thị trờng mở kết quả làm dự trữ của
ngân hàng thơng mại tăng lên và khi ngân hàng trung ơng bán chứng từ có giá trên
thị trờng mở làm dự trữ của ngân hàng thơng mại giảm đi; về mặt giá: khi ngân
hàng trung ơng mua chứng từ có giá sẽ làm tăng dự trữ của ngân hàng thơng mại,
cung vốn tín dụng cũng vì thế sẽ tăng lên, dẫn tới ảnh hởng đến lãi suất ngắn hạn
có xu hớng giảm xuống và tác động vào lãi suất có kỳ hạn giảm. Hơn nữa, khi
ngân hàng trung ơng mua chứng từ có giá trên thị trờng mở sẽ ảnh hởng đến tỷ suất
sinh lời của các chứng từ có giá dẫn đến có sự chuyển dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng
đến lãi suất thị trờng, tác động vào cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hởng
đến lợng tiền cung ứng.
Khi ngân hàng trung ơng thực hiện việc mua, bán các chứng từ có giá trên thị
trờng mở sẽ tác động vào giá cả của các chứng từ có giá và khi ngân hàng trung -
ơng thực hiện can thiệp vào giá cả của các chứng từ với khối lợng chiếm tỷ trọng
lớn thì vai trò can thiệp của ngân hàng trung ơng càng có ý nghĩa quan trọng tác
động vào khối lợng tiền cung ứng.
u điểm của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở: ngân hàng trung ơng có thể chủ
động can thiệp về khối lợng nhiều hay ít tuỳ ý, thời gian tuỳ thuộc vào thời gian mà
ngân hàng trung ơng muốn điều chỉnh lợng tiền cung ứng. Công cụ này có tính linh
hoạt cao và là công cụ đầy quyền lực.
Tuy nhiên, nghiệp vụ thị trờng mở cũng có những hạn chế mà hạn chế lớn nhất
là để công cụ này phát huy hiệu quả thì quốc gia đó phải có thị trờng tài chính phát

10
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
triển, hàng hóa của thị trờng là các giấy tờ có giá ngắn hạn, phải phong phú, đa
dạng, ngân hàng trung ơng phải có khả năng dự báo đợc vốn khả dụng của toàn hệ

thống để can thiệp mua, bán nh vậy mới có ý nghĩa trong việc tác động vào lợng
tiền cung ứng.
1.2.3.3. u điểm và hạn chế của hai loại công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ trực tiếp đợc thừa nhận là đáng tin cậy trong việc kiểm soát khối l-
ợng tín dụng, nhìn chung để áp dụng và đồng thời chi phí thực hiện tơng đối thấp.
Tuy nhiên, công cụ này lại kém linh hoạt, thiếu chủ động trong việc điều tiết lợng
tiền cung ứng, do đó làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ. Hơn nữa, công cụ
này không phù hợp với cơ chế thị trờng làm hạn chế sự cạnh tranh của các ngân
hàng thơng mại và ngân hàng trung ơng không điều chỉnh linh hoạt đợc lợng vốn
khả dụng, từ đó có thể dẫn đến những thiệt hại do phân bổ lãng phí các nguồn lực.
Việc sử dụng các công cụ trực tiếp chỉ cho phép chính sách tiền tệ tác động đến
các mục tiêu vĩ mô thông qua các kênh truyền dẫn trực tiếp, không thực hiện đợc
các kênh dẫn truyền đa dạng qua lãi suất, qua kênh tín dụng và thị trờng tài chính
với những ảnh hởng thông qua giá trái phiếu, cổ phiếu và giá ngoại tệ. Trong khi
với các công cụ gián tiếp (đặc biệt là công cụ nghiệp vụ thị trờng mở) ngân hàng
trung ơng có thể đa phơng tác động để đạt đợc các mục tiêu cuối cùng của chính
sách tiền tệ qua cả kênh truyền trực tiếp lẫn gián tiếp.
Sử dụng công cụ gián tiếp có nhiều u điểm và đem lại hiệu quả sâu rộng nhng
chúng cũng có những hạn chế nhất định, chẳng hạn công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
cần phải có một thị trờng tài chính phát triển, cần hàng hóa đa dạng, phong phú,
Mỗi loại công cụ đều có những u thế và hạn chế riêng do đó ngân hàng
trung ơng cần xác định thích hợp các loại công cụ đợc sử dụng kết hợp để có
hiệu quả nhằm đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ: tăng trởng kinh tế
bền vững, ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cao.
1.2.4. Quy trình và cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
1.2.4. Quy trình và cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
1.2.4.1. Quy trình tác động của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ tác động đến mục tiêu chính sách thông qua những ảnh h-
ởng dây truyền bắt đầu từ công cụ chính sách tiền tệ đến mục tiêu hoạt động, mục
tiêu trung gian.


11
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

- Quy trỡnh tỏc ng ca chớnh sỏch tin t -
Hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ:
- Đặc điểm cơ chế tác động của chính sách tiền tệ:
Thứ nhất, cơ chế tác động của chính sách tiền tệ mang tính lỏng. Đặc điểm này
thể hiện ở chỗ quy trình tác động của chính sách tiền tệ trải qua nhiều khâu trung
gian và sự phản ứng của nền kinh tế đối với những tác động của chính sách tiền tệ
thờng có độ trễ.
Thứ hai, cơ chế tác động của chính sách tiền tệ sử dụng các mối quan hệ thị tr-
ờng để chuyển tải những tác động của ngân hàng trung ơng. Cụ thể, chính sách tiền
tệ tận dụng những ảnh hởng về giá, về điều kiện tài chính cũng nh hiệu ứng kỳ
vọng của thị trờng .
- Hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ: đợc thể hiện qua khả năng ảnh hởng
của các công cụ chính sách tiền tệ tới các biến số thực của nền kinh tế. Thông qua
các chỉ tiêu đo lờng mức độ phản ứng, chiều hớng và tốc độ phản ứng của các biến
số thực của nền kinh tế đối với những thay đổi trong chính sách tiền tệ mà đánh giá
mức độ hiệu lực trong tác động của chính sách tiền tệ. Với đặc điểm tác động của
chính sách tiền tệ, hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào sự chủ
động của ngân hàng trung ơng và mối liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu điều

12
Lãi suất trung
và dài hạn
Dự trữ bắt
buộc
Dự trữ ngân
hàng

Khối l ợng tín
dụng
Lãi suất O/N
Khối l ợng tiền
cung ứng
Chính sách tái
cấp vốn
Nghiệp vụ thị
tr ờng mở
Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ tăng tr
ởng
Cân bằng cán
cân thanh
toán
Tỷ lệ thất
nghiệp
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
hành chính sách tiền tệ thông qua việc thiết kế cơ chế điều chỉnh chính sách tiền tệ
thích hợp.
1.2.4.2. Cơ chế điều chỉnh của chính sách tiền tệ
Thực chất là sự kết hợp giữa cơ chế kiểm soát và điều tiết các điều kiện tiền tệ
của nền kinh tế và cơ chế truyền dẫn những ảnh hởng của các điều kiện tiền tệ đó
tới toàn bộ nền kinh tế.
Cơ chế kiểm soát và điều tiết các điều kiện tiền tệ: là một hệ thống các biện
pháp của ngân hàng trung ơng đợc thiết kế theo quy trình và trong một khoảng thời
gian nhất định nhằm đạt đợc các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ. Ngân
hàng trung ơng có thể điều tiết các điều kiện tiền tệ khối lợng tiền cung ứng
hoặc mức lãi suất thị trờng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ vào hệ thống công
cụ chính sách tiền tệ đợc lựa chọn.

Cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ: là một tập hợp những
phản ứng dây truyền của các biến số vĩ mô khởi đầu từ những thay đổi của các điều
kiện tiền tệ. Những phản ứng này tạo nên hệ thống kênh tác động đa phơng của
chính sách tiền tệ tới nền kinh tế. Hiệu quả chuyển tải của nó chịu ảnh hởng của
điều kiện kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trờng tài chính và tình trạng tài
chính của những ngời tham gia thị trờng .

13
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Cơ chế điều chỉnh về lợng:

Cơ chế điều chỉnh qua lãi suất:
- Cơ chế điều chỉnh của chính sách tiền tệ -

14
D nợ tín
dụng
Công cụ chính
sách tiền tệ
Dự trữ ngân
hàng
Tiền cơ sở
MB
Tiền cung ứng
Chính sách
tín dụng của
Chính phủ
Lãi suất liên
ngân hàng
Giá tài sản

Tài sản thế
chấp
Lãi suất thị tr
ờng
Lãi suất thực
Tổng cầu AD
Tỷ giá
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Chơng II.
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của
ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thời gian qua
2.1. Đặc điểm của chính sách tiền tệ Việt Nam
Các khâu của chính sách tiền tệ Việt Nam:
Mục tiêu chính sách: Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đang theo đuổi chính
sách tiền tệ đa mục tiêu. Tuy nhiên nếu nhìn vào chỉ tiêu lạm phát từ 1995 đến nay
có thể nhìn they sự lệch pha giữa những tác động của chính sách tiền tệ thông qua
chỉ tiêu M
2
(là lợng tiền mặt lu thông ngoài hệ thống + tiền gửi không kỳ hạn +
tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu do ngân hàng phát hành) và mục tiêu chính sách. Có
thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Nm
T l lm phỏt (%)
T l tng trng
kinh t (%)
T l tng M
2
(%)
Mc
tiờu

Thc
hin
Mc
tiờu
Thc
hin
Mc
tiờu
Thc
hin
1995 10 12,7 9-10 9,5 19 22,6
1996 4,5 9,5 22,7
1997 7 3,6 9 24 26,1
1998 7-8 9,2 8,5-9 5,8 20 25,6
1999 10 0,1 5-6 4,8 16-17 39,28
2000 6 -0,6 5,5-6 6,76 38 39
2001 5 0,8 7,5-8 6,8 23 25,5
2002 5 4,0 7,5 7,04 23 17,6
2003-2005
(d bỏo)
5-6 7,5 7,5 15-20 na
Sự lệch pha này có thể xuất phát từ bản thân cách xác định chỉ tiêu lạm phát của
tổng cục thống kê, nhng nó cũng đặt ra một số vấn đề liên quan đến hiệu quả tác
động của chính sách tiền tệ, cũng nh mối liên quan trực tiếp giữa khối tiền M
2

các biến số thực của nền kinh tế.
Mục tiêu trung gian: căn cứ vào tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian, từ
1996 ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu mức tổng phơng tiện thanh


15
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
toán M
2
làm mục tiêu trung gian. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nớc thực hiện việc
kiểm soát một cách trực tiếp mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các tổ
chức tín dụng thông qua một hệ thống trần lãi suất, đồng thời ấn định mức tỷ giá
chính thức cho các giao dịch ngoại tệ, bán lẻ với một biên độ dao động do ngân
hàng Nhà nớc khống chế.
Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ:
Hiện nay, ngân hàng Nhà nớc Việt Nam vẫn sử dụng đồng thời hai loại công cụ
chính sách tiền tệ. Một là, hệ thống công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp, bao gồm
các công cụ: hạn mức tín dụng, tỷ giá, lãi suất và các chính sách hỗ trợ. Hai là, hệ
thống công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp, đó là: công cụ dự trữ bắt buộc, chính
sách tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trờng mở.
Đặc điểm cơ chế điều chỉnh của chính sách tiền tệ Việt Nam.
Chính sách tiền tệ Việt Nam đang chuyển dần sang cơ chế kiểm soát tiền tệ
gián tiếp (đặc biệt là công cụ nghiệp vụ thị trờng mở).
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nghiêng về sử dụng cơ chế điều chỉnh các điều
kiện tiền tệ về lợng (khối lợng tiền) hơn là sử dụng cơ chế điều chỉnh qua giá (lãi
suất) trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
2.2. Đánh giá việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam thời gian qua
2.2.1. Về mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.2.1. Về mục tiêu của chính sách tiền tệ
Trong hơn 10 năm đổi mới, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ hớng vào
kiểm soát lạm phát, tạo môi trờng ổn định để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và đảm
bảo sự ổn định hệ thống. Việc xác định và lựa chọn mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã đợc thực hiện phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc.

Những kết quả đạt đợc trong việc thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và kiềm chế lạm phát. Trong hơn 10 năm qua, ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam đã đổi mới mạnh mẽ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, vận hành linh
hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, thực hiện cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế
thông qua các nghiệp vụ. Do đó, đã đảm bảo khối lợng tiền tệ, tín dụng cần thiết
cho nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thơng mại, góp
phần đáng kể trong việc thay đổi bộ mặt đất nớc. Từ một nớc có tỷ lệ lạm phát cao,
tốc độ tăng trởng kinh tế thấp, thiếu hụt ngân sách triền miên, cán cân thanh toán
quốc tế bội chi lớn trong nhiều năm liên tục, qua quá trình đổi mới Việt Nam đã trở
thành một nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và liên tục duy trì trong nhiều năm,
tỷ lệ lạm phát ở mức một con số từ năm 1996 trở lại đây, dự trữ ngoại tệ tăng dần,
cán cân thanh toán đợc cải thiện. Bên cạnh đó, Việt Nam đã giảm mạnh tình trạng
đói nghèo, duy trì ổn định chính trị xã hội, mở rộng công ăn việc làm ở cả đô thị
và nông thôn.

16
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Các ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, số
ngân hàng kinh doanh có lãi ngày càng tăng, đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà
nớc. Hệ thống ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn, đáp
ứng nguồn vốn cho mục tiêu đầu t phát triển đất nớc. Hoạt động tín dụng đợc mở
rộng đối với mọi thành phần kinh tế để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc, nhất là phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Năm 91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000 2001 2002
9
tháng
2003
Lạm
phát

(CPI)
67,4 17,5 5,3 14,4 12,7 4,5 3,6 9,0 0,1
-0,6 -0,2
4,0 1,8
Tăng
trởng
(GDP)
5,8 8,7 8,1 8,8 9,5 9,3 8,8 5,8 4,8 6,8 6,8 7,0 7,1
Đơn vị tính: %/năm
- Tăng trởng kinh tế và lạm phát 1991 2003 -
2.2.2. Về điều hành chính sách tiền tệ
2.2.2. Về điều hành chính sách tiền tệ
Trớc những năm 1990, chỉ tiêu phát hành tiền do chính phủ quy định và th-
ờng xuyên đợc dùng để bù đắp thâm hụt ngân sách. Ngân hàng Nhà nớc điều hành
lợng tiền cung ứng qua việc khống chế lợng tiền mặt phát hành ra lu thông mà
không quan tâm đến việc tăng M
2
qua kênh tín dụng của ngân hàng Nhà nớc đối
với các ngân hàng thơng mại và kênh tăng tín dụng cho nền kinh tế. Việc quản lý
tín dụng đợc thực hiện theo kế hoạch vay vốn của doanh nghiệp, cho vay theo chỉ
định của chính phủ. Việc cho vay này chủ yếu nhằm bù đắp vốn lu động thiếu của
các doanh nghiệp mà không dựa trên hiệu quả kinh doanh.
Cùng với đó, tỷ giá đợc quản lý theo cơ chế tỷ giá cố định, các luồng vốn cha
đợc quan tâm kiểm soát, cha hình thành cán cân thanh toán quốc tế. Chính sách
tiền tệ điều hành nh vậy là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã,
giai đoạn 1986 1989.
Từ 1991, ngân hàng Nhà nớc đã xác định khối lợng tiền cung ứng hàng năm
phù hợp với các mục tiêu tăng trởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Đồng thời, ngân
hàng Nhà nớc đã lựa chọn sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn, chủ động điều hành linh hoạt lợng tiền cung ứng đợc chính phủ phê

duyệt hàng năm. Đặc biệt, từ năm 1996, ngân hàng Nhà nớc thực hiện quản lý,
điều hành hiệu quả lợng tiền cung ứng, sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách
tiền tệ, góp phần duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế cao và kiểm soát lạm phát ở mức
một con số.

17
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Thực tế trong những năm gần đây, kinh tế trong nớc và quốc tế có những tác
động bất lợi đến hoạt động của thị trờng tiền tệ. Những cơn sốt giá cả trên thị trờng
bất động sản và sự suy giảm lãi suất trên thị trờng quốc tế làm chao đảo nguồn vốn
trên thị trờng tiền tệ Việt Nam. Song với quan điểm điều hành trên, ngân hàng Nhà
nớc đã kịp thời điều tiết cung cầu vốn trên thị trờng thông qua các công cụ tiền
tệ gián tiếp, thực hiện đổi mới chính sách lãi suất và tỷ giá, qua đó đa thị trờng tiền
tệ hoạt động theo xu hớng ổn định.
2.2.3. Về sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
2.2.3. Về sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
Trong điều kiện thị trờng tiền tệ cha phát triển, ngân hàng Nhà nớc thực hiện
kiểm soát tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ trực tiếp kết hợp với các công
cụ gián tiếp và tong bớc đổi mới chuyển từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang sử
dụng các công cụ gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của
nền kinh tế đất nớc. Nhận thức rõ tầm quan trọng của các công cụ chính sách tiền
tệ trong việc nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ trong những năm qua,
ngân hàng Nhà nớc rất chú trọng hoàn thiện và đổi mới các công cụ này.
Công cụ dự trữ bắt buộc:
Công cụ dự trữ bắt buộc đợc chính thức thực hiện từ năm 1992. Từ
đó đến nay, công cụ này không ngừng đợc hoàn thiện.
Lúc đầu, tiền dự trữ bắt buộc đợc duy trì tại một tài khoản riêng và
tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% trên toàn bộ tiền gửi ở các tổ chức tín dụng. Theo đó,
vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc là để đảm bảo khả năng thanh toán và kiểm soát
tiền cung ứng nhng lại hạn chế ngân hàng Nhà nớc dự báo nhu cầu tăng, giảm dự

trữ của các ngân hàng thơng mại và vốn của các ngân hàng thơng mại không đợc
sử dụng linh hoạt.
Để khắc phục hạn chế trên, năm 1995 công cụ dự trữ bắt buộc đã đ-
ợc đổi mới: tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán đợc thống nhất vào một
tài khoản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% áp dụng cho các loại tiền gửi dới 1 năm, và
trong cơ cấu tiền dự trữ bắt buộc có 70% phải gửi tại ngân hàng Nhà nớc và các tổ
chức tín dụng phải thờng xuyên duy trì đầy đủ số tiền dự trữ bắt buộc phải gửi tại
ngân hàng Nhà nớc. Theo đó, ngân hàng Nhà nớc có thể dự báo nhu cầu dự trữ của
các tổ chức tín dụng thông qua theo dõi mức dự trữ vợt nhng việc khống chế theo
ngày cùng với sự phát triển thị trờng tiền tệ ở mức độ thấp khiến cho công cụ này
trở nên cứng nhắc, các tổ chức tín dụng luôn để dự trữ vợt, hạn chế khả năng sử
dụng vốn hiệu quả của tổ chức tín dụng.
Bớc đổi mới tiếp theo gắn liền với hai luật ngân hàng. Từ năm 1999,
công cụ dự trữ bắt buộc đợc áp dụng mở rộng thêm với các đối tợng: ngân hàng
hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 0-
20%; đặc biệt là số tiền dự trữ bắt buộc đợc tính bình quân số d tiền gửi tại ngân
hàng Nhà nớc trong kỳ duy trì. Theo đó các tổ chức tín dụng có thể điều hành vốn
linh hoạt hơn, ngân hàng Nhà nớc có thể dự đoán đợc nhu cầu dự trữ của ngân
hàng thơng mại, tăng khả năng kiểm soát tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc. Thêm

18
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
nữa, từ năm 1999 tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã đợc điều chỉnh ngày càng linh hoạt phù
hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Đặc biệt năm 2000, ngân hàng Nhà nớc thực hiện điều chỉnh tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ từ 5% lên 8% (từ 10/10/2000) sau đó
tiếp tục tăng lên 12% (từ 1/12/2000) và đến tháng 5/2001 tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
ngoại tệ đã tăng lên 15%. Đồng thời ngân hàng Nhà nớc đã quyết định giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND xuống 3%. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đã có tác động nhất định đến việc hạn chế dòng chuyển đổi từ VND sang

USD, khắc phục tình trạng khan hiếm VND của các tổ chức tín dụng, góp phần
thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Công cụ hạn mức tín dụng
Công cụ này áp dụng từ năm 1994, xuất phát từ thực tế lạm phát có
xu hớng tăng cao, tổng phơng tiện thanh toán tăng nhanh. Trong điều kiện thị trờng
thứ cấp cha phát triển, ngân hàng Nhà nớc cha thể sử dụng công cụ nghiệp vụ thị
trờng mở, ngân hàng Nhà nớc đã sử dụng công cụ hạn mức tín dụng để hạn chế số
nhân tiền tệ, qua đó kiểm soát sự gia tăng của tổng phơng tiện thanh toán.
Việc áp dụng công cụ hạn mức tín dụng từ năm 1994 đến 1997 đã
góp phần kiểm soát mức độ gia tăng của tổng phơng tiện thanh toán, góp phần
kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, hạn mức tín dụng là công cụ điều hành mang tính
trực tiếp, chỉ đợc phân bổ đối với một số các ngân hàng thơng mại nên phần nào
hạn chế tính công bằng trong cạnh tranh.
Từ 1998 đến nay, trong điều kiện nhu cầu vốn cho đầu t phát triển
rất lớn, lạm phát có xu hớng giảm thấp, việc áp dụng công cụ này phần nào ảnh h-
ởng đến việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Từ quý II/1998, ngân hàng Nhà nớc
quyết định không sử dụng hạn mức tín dụng nh là một công cụ thờng xuyên trong
điều hành chính sách tiền tệ, chỉ dùng đến khi cần hạn chế sự gia tăng tín dụng
nhanh chóng có nguy cơ lạm phát cao.
Công cụ tái cấp vốn
Công cụ tái cấp vốn đã đợc từng bớc đổi mới theo hớng nâng cao
hiệu quả điều tiết tiền tệ của công cụ này, tỷ trọng tái cấp vốn theo hình thức thế
chấp các chứng từ có giá tăng dần, tỷ trọng tái cấp vốn theo mục tiêu chỉ định ngày
càng giảm.
Bên cạnh hai hình thức tái cấp vốn trên, từ năm 1991 ngân hàng Nhà
nớc đã thực hiện cho vay bù trừ một hình thức tái cấp vốn ngắn hạn đối với các
ngân hàng thơng mại để bù đắp thiếu hụt thanh toán tạm thời.
Trong hình thức cho vay thế chấp chứng từ thì chứng từ thế chấp từ
chỗ chỉ gồm: tín phiếu kho bạc cha đến hạn thanh toán, khế ớc cho vay ngắn hạn;
sau đợc mở rộng đối với cho vay thế chấp bằng ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của

tổ chức tín dụng tại ngân hàng Nhà nớc.
Quy định về lãi suất tái cấp vốn cũng đợc từng bớc đổi mới phù hợp
với hoàn cảnh thực tiễn. Từ năm 1994 đến đầu năm 1997, lãi suất tái cấp vốn đợc

19
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
quy định theo tỷ lệ phần trăm trên lãi suất cho vay áp dụng đối với dự án cho vay
của tổ chức tín dụng. Nhng từ cuối tháng 5/1997, lãi suất tái cấp vốn đợc xác định
mức cụ thể để phù hợp với thông lệ quốc tế và để cung cấp tín hiệu về mục tiêu
chính sách tiền tệ (nới lỏng hay thắt chặt). Đặc biệt từ năm 1999, lãi suất tái cấp
vốn đợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với diễn biến cung cầu vốn trên thị trờng và
phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
Ngày 12/7/2000, ngân hàng Nhà nớc khai trơng nghiệp vụ thị trờng
mở. Việc ngân hàng Nhà nớc chính thức thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở là một b-
ớc tiến mới trong đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hớng chuyển từ sử
dụng các công cụ trực tiếp sang sử dụng các công cụ gián tiếp, phù hợp với thông
lệ quốc tế và xu hớng phát triển của nền kinh tế.
Trong năm 2000, nghiệp vụ thị trờng mở đã đợc thực hiện an toàn,
đúng quy định với định kỳ 10 ngày/lần. Tuy tác động của nghiệp vụ thị trờng mở
đến những điều kiện của thị trờng tiền tệ cha đáng kể, việc điều hành nghiệp vụ thị
trờng mở của ngân hàng Nhà nớc phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ, bám sát diễn biến thị trờng, phần nào điều chỉnh vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng, thu hút khi thừa và bơm thêm vốn khả dụng khi thiếu hụt.
Sau một số năm hoạt động, nghiệp vụ thị trờng mở đã bớc đầu phát
huy hiệu quả số phiên giao dịch dần đợc tăng cờng, thời gian thanh toán cũng đợc
thực hiện ngay trong ngày giao dịch (T+O). Việc sử dụng linh hoạt nghiệp vụ thị
trờng mở đã có tác động đến quá trình điều tiết và ổn định tiền tệ lãi suất. Đặc
biệt, cùng với các công cụ chính sách tiền tệ khác nh nghiệp vụ SWAP tiền tệ
(nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ), tái cấp vốn, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở đã

góp phần giải quyết khó khăn về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng trong một
số thời điểm thiếu hụt. Tăng cờng nghiệp vụ thị trờng mở còn tạo điều kiện cho
ngân hàng thơng mại nâng cao khả năng quản lý vốn khả dụng, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh và có giải pháp kịp thời về nguồn vốn.
Tuy nhiên, cho đến nay, số lợng thành viên tham gia còn hạn chế,
chỉ bao gồm 20 tổ chức tín dụng (năm 2002). Tại mỗi phiên giao dịch chỉ có 1-5
thành viên tham gia. Hàng hóa trên thị trờng còn rất hạn hẹp hiện tại chỉ bao gồm
tín phiếu ngân hàng Nhà nớc và tín phiếu kho bạc Nhà nớc.
Công cụ lãi suất
Năm 1992, ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện một bớc chuyển đổi
quan trọng chuyển từ chính sách lãi suất âm sang chính sách lãi suất dơng. Việc
chuyển đổi này là bớc khởi đầu tạo cơ sở cho việc theo đuổi mục tiêu tự do hóa lãi
suất, tạo đòn bẩy cho các ngân hàng thơng mại chuyển hoạt động kinh doanh từ
thua lỗ sang có lãi.
Từ tháng 8/2000, ngân hàng Nhà nớc đã thay thế cơ chế điều hành
trần lãi suất cho vay bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng
đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trờng có sự quản lý đối với cho vay bằng

20
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
ngoại tệ. Lãi suất cơ bản đợc xác định trên cơ sở lãi suất thị trờng với mức độ rủi ro
thấp, đảm bảo sự kiểm soát lãi suất của ngân hàng Nhà nớc.
Từ tháng 6/2002, ngân hàng Nhà nớc thực hiện cơ chế lãi suất cho
vay thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Nh vậy, tổ chức tín dụng
xác định lãi suất cho vay bằng VND trên cơ sở cung-cầu vốn thị trờng và mức độ
tín nhiệm đối với khách hàng vay.
Trong những năm gần đây, việc xử lý mối quan hệ giữa lãi suất VND
và lãi suất USD, quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá ngày càng đợc ngân hàng Nhà nớc
coi trọng. Thực tế, việc điều hành linh hoạt lãi suất và tỷ giá đã làm chúng trở
thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.

Về tỷ giá
Năm 1994, cùng với sự ra đời của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng,
ngân hàng Nhà nớc thực hiện điều hành tỷ giá theo cơ chế mới: ngân hàng Nhà nớc
công bố tỷ giá chính thức giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam, tỷ giá mua bán trên thị
trờng đợc phép dao động trong biên độ cho phép.
Năm 1999, ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện đổi mới cơ bản về điều
hành tỷ giá theo các nguyên tắc thị trờng bằng việc hàng ngày công bố tỷ giá chính
thức là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng của ngày
giao dịch trớc đó.
Việc điều hành tỷ giá theo hớng sát với diễn biến cung cầu ngoại tệ
trên thị trờng. Với cơ chế điều hành tỷ giá và việc can thiệp kịp thời của ngân hàng
Nhà nớc trên thị trờng ngoại tệ trong những năm qua tỷ giá giữa đồng Việt Nam và
USD tơng đối ổn định, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, qua đó
cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nớc.
Có thể nói việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
trong thời gian qua đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, những nỗ lực của
ngân hàng Nhà nớc trong việc đổi mới các công cụ chính sách tiền tệ đã góp phần
thực hiện đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ đảm bảo tăng trởng kinh tế liên
tục, duy trì ổn định tiền tệ và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời dân và
đảm bảo đợc các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
2.3. Những thành quả từ việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam
2.3.1. Góp phần tăng tr
2.3.1. Góp phần tăng tr
ởng kinh tế
ởng kinh tế
Kể từ khi có hai pháp lệnh ngân hàng đến nay, hệ thống ngân hàng đã không
ngừng đợc tăng cờng và mở rộng nguồn vốn tín dụng để cung cấp vốn, đầu t cho
các doanh nghiệp, từ đó giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng ngành sản
xuất nói riêng đạt tốc độ tăng trởng cao và ổn định. Xét trên giác độ vĩ mô, thông

qua việc thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng Nhà nớc đã góp phần thúc đẩy tăng
trởng kinh tế ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, chính sách tiền tệ góp phần tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định để
thu hút đợc nguồn vốn đáng kể cho đầu t; Thứ hai, gián tiếp tạo vốn và kích thích
đầu t phát triển kinh tế.

21
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Việc sử dụng linh hoạt và mềm dẻo chính sách lãi suất trong quá trình điều
hành chính sách tiền tệ đã khiến các tổ chức tín dụng điều chỉnh mức lãi suất huy
động một cách hợp lý làm cho nguồn vốn huy động trong nớc tăng liên tục; thêm
vào đó, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài cũng đợc hệ thống ngân hàng khai thác
triệt để, đáp ứng chiến lợc vốn phục vụ tăng trởng kinh tế và công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc.
2.3.2. Góp phần làm giảm lạm phát
2.3.2. Góp phần làm giảm lạm phát
Có thể thấy rằng, trong nhiều năm qua ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã đóng
vai trò chủ chốt trong việc ổn định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng Việt
Nam, góp phần ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát, phục vụ sự tăng trởng kinh tế.
Trong thời kỳ 1986-1989, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát
phi mã, ngời dân mất lòng tin vào đồng Việt Nam, nhng đến nay sau hàng loạt đổi
mới hệ thống ngân hàng, đổi mới công cụ chính sách tiền tệ theo hớng linh hoạt và
phù hợp với từng thời kỳ thì ngân hàng Nhà nớc đã dần lấy lại đợc lòng tin, nhờ đó
nền kinh tế đi dần vào ổn định, tỷ lệ lạm phát trong nhiều năm đợc kiềm chế ở mức
một con số, giá trị của VND đợc coi là khá ổn định trong khu vực.
Điều này chứng tỏ cho sự đúng đắn của đờng lối đổi mới kinh tế nói chung và
vận hành có hiệu quả chính sách tiền tệ của hệ thống ngân hàng nói riêng.
2.3.3. Góp phần thực hiện ổn định công ăn việc làm
2.3.3. Góp phần thực hiện ổn định công ăn việc làm
Ngoài những thành quả kể trên, việc thực thi chính sách tiền tệ đúng đắn đã

góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động. Sự ổn định môi trờng vĩ mô tạo lợi
thế cho môi trờng đầu t, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t vào các
ngành, mở rộng sản xuất. Từ đó tạo thêm công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Trong những năm gần đây, Việt Nam có tỷ lệ tạo việc làm nhanh hơn tỷ lệ tăng
dân số, vì vậy tỷ lệ thất nghiệp có chiều hớng giảm đi. Trong thời kỳ 1995-1998 ớc
tính Việt Nam đã giải quyết đợc 1,3 triệu việc làm mới mỗi năm. Rõ ràng, việc mở
rộng đầu t tín dụng cho các thành phần kinh tế khiến cho công ăn việc làm đợc cải
thiện rõ nét.
2.3.4. Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội khác
2.3.4. Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội khác
Việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thời gian
qua mang lại nhiều hiệu quả góp phần ổn định tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, đặc biệt là xuất khẩu. Năm 1997, trong
khu vực xảy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ nhng với sự điều chỉnh kịp thời của ngân
hàng Nhà nớc mà nền kinh tế Việt Nam không bị ảnh hởng lớn, xuất khẩu vẫn tăng
4% (năm 1998). Từ đó kích thích sản xuất trong nớc phát triển.
Quá trình thực thi chính sách tiền tệ tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
trong những năm qua còn góp phần đáng kể vào các quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng hợp lý, thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo,
Những thành công có đợc từ việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam đối với nền kinh tế Việt Nam là rất đáng ghi nhận, tuy nhiên
việc điều hành chính sách tiền tệ cũng vẫn còn những hạn chế, tồn tại cần khắc

22
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
phục để ngày càng hoàn thiện, nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển kinh
tế trong quá trình hội nhập.
2.4. Những tồn tại trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
2.4.1. Tồn tại trong điều hành chính sách tiền tệ
2.4.1. Tồn tại trong điều hành chính sách tiền tệ

Thứ nhất, việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam mới ở
điểm sơ khai, xuất phát.Thờng thì ngân hàng Nhà nớc dựa vào các tín hiệu của
nền kinh tế để xác định lợng tiền cung ứng, trình chính phủ phê duyệt, bổ sung,
điều chỉnh, vẫn mang nặng tính đối phó trớc mắt mà còn cha có tính chiến lợc lâu
dài nên dễ rơi vào bị động, hiệu quả và độ tin cậy cha cao.
Thứ hai, kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thơng mại còn gò bó, thiếu chủ
động, tự chủ. Phần lớn các ngân hàng thơng mại cổ phần hiện nay đều trong tình
trạng thua lỗ. Nguồn vốn tín dụng hạn hẹp, mất cân đối cơ cấu với việc sử dụng,
cho vay còn phân tán, hiệu quả thấp. Rủi ro tín dụng ngân hàng là đáng lo ngại và
luôn thờng trực.
Thứ ba, hoạt động của thị trờng tiền tệ liên ngân hàng cha phát triển, cha có
những điều kiện căn bản để thả nổi tỷ giá hối đoái, còn đang trong quá trình từng
bớc tiến tới tự do hóa lãi suất. Việc tạo lập các công cụ và thể chế phát triển thị tr-
ờng tiền tệ và thị trờng vốn còn gặp không ít khó khăn.
Thứ t, sự thâm hụt lớn của cán cân vãng lai do nhập siêu triền miên và gánh
nặng nợ từ nớc ngoài cũng nh gánh nặng của bội chi ngân sách tạo nên những áp
lực đe dọa tính ổn định, độc lập tơng đối của chính sách tiền tệ do sự nôn nóng uốn
nắn một cách cứng nhắc hoạt động tiền tệ tín dụng và ngân hàng sau một số vụ đổ
vỡ tài chính làm tái phát xu hớng bao cấp tràn lan qua hạn mức tín dụng, qua lãi
suất u đãi, qua áp lực chỉ định cho vay,
2.4.2. Những tồn tại trong sử dụng công cụ chính sách tiền tệ
2.4.2. Những tồn tại trong sử dụng công cụ chính sách tiền tệ
Đối với công cụ dự trữ bắt buộc: cho đến tháng 8/2003, tiền gửi dự trữ bắt buộc
còn quy định hạn hẹp ở loại tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở xuống nên khả năng
kiểm soát và điều tiết M
2
của ngân hàng Nhà nớc còn hạn chế. Việc ngân hàng Nhà
nớc trả lãi cho tiền gửi vợt dự trữ bắt buộc đã không khuyến khích các ngân hàng
thơng mại tận dụng tối đa nguồn vốn, dẫn đến tình trạng có thời kỳ các ngân hàng
thơng mại để dự trữ thừa nhiều, hạn chế các hoạt động cho vay ngắn hạn nhất là

cho vay qua đêm.
Đối với công cụ tái cấp vốn: vai trò của công cụ tái cấp vốn đối với quá trình
kiểm soát và điều tiết tiền tệ vẫn còn hạn chế. Mặc dù cơ chế tái cấp vốn không có
sự phân biệt đối với các ngân hàng khác nhau nhng thực tế tái cấp vốn vẫn chủ yếu
thực hiện đối với các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các ngân hàng thơng mại
cổ phần ít đợc tái cấp vốn do thờng không đủ các điều kiện tái cấp vốn. Lãi suất tái
cấp vốn cha gây tác động hiệu ứng với lãi suất thị trờng và cha phát huy tốt vai trò
kích thích nhu cầu tiền tệ.
Đối với nghiệp vụ thị trờng mở: hàng hóa trên thị trờng hạn hẹp về chủng loại,
thời hạn cũng nh số lợng số tín phiếu kho bạc là công cụ chủ yếu, trên thị trờng lại
chỉ tập trung vào các ngân hàng thơng mại quốc doanh nên thực tế số thành viên

23
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
tham gia giao dịch rất hạn chế. Do đó, tác động của hoạt động nghiệp vụ thị trờng
mở đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và các điều kiện thị trờng tiền tệ là
còn rất khiêm tốn.
Đối với công cụ lãi suất, tỷ giá: cũng nh lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất trên thị trờng mở cha phát huy vai trò lãi suất định hớng, chỉ đạo thị
trờng, tác động đến các nhu cầu về dự trữ của các tổ chức tín dụng. Các mức lãi
suất này cha có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với lãi suất trên thị trờng liên ngân
hàng. Cơ chế điều hành tỷ giá nhiều giai đoạn còn cha linh hoạt, sức mua đối ngoại
của đồng Việt Nam cha ổn định, bền vững. Và chính sự phát triển ở mức độ thấp
của thị trờng tiền tệ Việt Nam đã có ảnh hởng ngợc trở lại đến việc thực hiện vai
trò kiểm soát và điều tiết tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc.
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt
Nam
Ngân hàng Nhà nớc còn can thiệp quá sâu vào việc ấn định các mức lãi suất
của các ngân hàng thơng mại, vẫn còn quy định nhiều mức lãi suất khống chế khác
nhau. Hiện nay, việc quy định mức lãi suất thống nhất cha tạo đợc sự mềm dẻo,

linh hoạt theo yêu cầu của từng vùng, từng khu vực. Cũng nh thị trờng hàng hóa,
thị trờng vốn, mức cung cầu vốn khác nhau ở từng vùng, khu vực đòi hỏi giá cả của
vốn cũng khác nhau. Vì vậy, việc quy định một mức lãi suất sẽ dẫn đến tình trạng
kém linh hoạt của công cụ lãi suất.
Thị trờng chứng khoán ở nớc ta còn ở tình trạng sơ khai, cha hoàn chỉnh, các
sản phẩm trên thị trờng tiền tệ cha nhiều, hoạt động đơn giản, thuần tuý nên cha tạp
môi trờng tốt cho việc sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở một công cụ
chính sách tiền tệ sẽ đạt đợc hiệu quả rất cao khi có một môi trờng tài chính phát
triển. Cũng vì thế mà các ngân hàng còn thiếu các công cụ huy động vốn dài hạn
do thiếu thị trờng thứ cấp để luân chuyển và tạo ra tính thanh khoản của các công
cụ này.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật còn thiếu cũng là nguyên nhân của những tồn tại
trên, thiếu quy định toàn diện trong việc điều chỉnh các hoạt động huy động vốn,
dịch vụ ngân hàng, còn thiếu những giải pháp đồng bộ.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn là một nền kinh tế thị trờng cha
hoàn chỉnh, đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện hóa và ngành ngân hàng
cũng không nằm ngoài đặc điểm ấy, vẫn đang trong giai đoạn đổi mới hệ thống
ngân hàng nên còn nhiều hạn chế trong việc kiểm soát mọi hoạt động chu chuyển
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động của chính các ngân hàng.
Việc thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà nớc có lúc còn cha thật sự nghiêm
chỉnh dẫn đến thất thoát và quản lý cha nghiêm dẫn đến những mặt tiêu cực, xâm
hại đến lợi ích của cả nền kinh tế.
Để chính sách tiền tệ đợc thực thi đúng đắn và mang lại hiệu quả tích cực thì
cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ
chính sách tiền tệ từ đó tác động có lợi cho nền kinh tế và sự phát triển ổn định bền
vững của đất nớc.

24
Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Chơng III.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ
chính sách tiền tệ
3.1. Định hớng về mục tiêu của chính sách tiền tệ Việt Nam
Một chính sách tiền tệ có hiệu quả hay không thì không chỉ phụ thuộc vào cách
thực hiện chính sách đó mà hiệu quả của chính sách còn phụ thuộc vào định hớng
ban đầu, có tác dụng dẫn đờng chỉ lối đối với chính sách. Vì vậy, để thực thi
chính sách tiền tệ hiệu quả trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, việc làm
đầu tiên của các nhà quản lý là làm thế nào vạch ra đợc những hớng đi đúng và tạo
điều kiện để chính sách tiền tệ phát huy đợc thế mạnh thực sự của mình, trong việc
định hớng về mục tiêu của chính sách tiền tệ là rất quan trọng để từ đó có thể đề ra
các biện pháp thực hiện có kết quả.
Nếu giai đoạn 1991-1995 đợc coi là giai đoạn kiểm soát lạm phát, giai đoạn
1995-2000 là thời kỳ đẩy mạnh tốc độ, đa nền kinh tế sang giai đoạn công nghiệp
hóa đất nớc thì giai đoạn 2000-2005 đợc coi là thời kỳ ổn định kinh tế vĩ mô và
đảm bảo sự tăng trởng cao của nền kinh tế. Trong nghị quyết Đại hội Đảng IX đã
định hớng: xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu t phát triển, đảm
bảo nền kinh tế tăng trởng cao và bền vững.
Mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô đợc hiểu là trớc hết phải ổn định tiền tệ, cần
phải kiểm soát chặt chẽ lạm phát, tăng cờng sự ổn định cho đồng tiền, trên cơ sở đó
huy động nguồn vốn trong và ngoài nớc phục vụ cho phát triển kinh tế vững chắc.
Hơn nữa, ổn định kinh tế còn có nghĩa tốc độ tăng trởng kinh tế đồng đều trong các

25

×