Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quan hệ giữa xã hội tự nhiên vầ vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.67 KB, 24 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu 2
Chơng 1. Quan điểm triết học về mối quan hệ biện chứng giữa xã hội và
tự nhiên 3
1.1. Xã hội Bộ phận đặc thù của tự nhiên: 3
1.2. Đặc điểm của quy luật xã hội: 3
1.2.1. Quy luật xã hội có tính khách quan: 4
1.2.2. Quy luật xã hội mang tính tất yếu phổ biến: 4
1.2.3. Đặc điểm riêng của quy luật xã hội: 4
1.3. Sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên: 5
1.3.1. Vai trò của yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trong hệ thống tự nhiên
xã hội: 5
1.3.2. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên: 6
Chơng 2. Nhìn nhận thực tế môi trờng hiện nay ở Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp cho vấn đề nóng bỏng này 12
2.1 . Các khái niệm cần biết: 12
2.2. Tình hình môi trờng chung của thế giới: 13
2.2.1. Đặc điểm cơ bản cuộc sống hiện nay trên thế giới: 13
2.2.2. Tình trạng môi trờng thế giới hiện nay: 13
2.2.3. Tính thời đại của vấn đề môi trờng và phát triển: 14
2.3. Tình hình chung về môi trờng Việt Nam: 16
2.3.1. Tổng quan về môi trờng Việt Nam: 16
2.3.2. Các yếu tố tác động đến môi trờng sinh thái nớc ta: 16
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm và suy thoái môi trờng ở
nớc ta: 18
2.4. Một số giải pháp cơ bản đối với vấn đề môi trờng sinh thái hiện nay:19
2.5. Chiến lợc bảo vệ môi trờng quốc gia giai đoạn từ 2001 đến 2010 cho
thấy sự quan tâm của Nhà nóc đối với bảo vệ môi trờng 21
Kết luận 23
Tháng 5 năm 2004 23


Tài liệu tham khảo 24
1
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển về kinh tế văn hoá - xã hội của thế giới, Việt
Nam cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực. Tuy
nhiên cũng nh thế giới, ngày nay Việt Nam chúng ta đang phải đối mặt với
những vấn đề hết sức cấp thiết về môi trờng nh sự ô nhiễm môi trờng do phát
triển công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp có mức độ ô nhiễm cực kỳ nghiêm
trọng, hay ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm do hoạt động
giao thông vận tải đang thải đầy khí bụi độc hại ra môi trờng.v.v. Cuộc sống
của chúng ta gắn liền với môi trờng tự nhiên vì con ngời rất cần và luôn cần
một môi trờng sống trong lành, an toàn nên nếu nh môi trờng sinh thái bị huỷ
hoại đến mức không thể sống đợc thì cũng đồng nghĩa với việc con ngời
không còn nơi c trú, loài ngời sẽ bị diệt vong do chính những tác động của
chúng ta. Vấn đề bảo vệ môi trờng giờ đây đang là đề tài cấp bách đợc cả thế
giới trong đó có Việt Nam rất chú trọng.
Do tính cấp thiết của vấn đề nên ngày càng có nhiều nhà khoa học , nhà
nghiên cứu đi vào nghiên cứu tác động ô nhiễm môi trờng nhằm mong tìm ra
nguyên nhân lý giải sự suy thoái môi trờng sống. Từ đó có những biện pháp
thích hợp kịp thời để bảo vệ môi trờng. Đề tài này đợc đặt ra cũng với mong
muốn tơng tự đó là góp phần nào trong việc chỉ ra thực trạng môi trờng Việt
Nam, cho thấy tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trờng.
Thế giới cũng nh Việt Nam đã xuất hiện bộ môn khoa học mới, đó là
khoa học môi trờng nhằm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trờng. Để
phục vụ cho môn khoa học này cũng ngày càng nhiều công trình nghiên cứu
về đề tài bảo vệ môi trờng ra đời và đóng góp rất lớn vào công cuộc khôi phục
môi trờng sống trong lành, phù hợp các quy luật tự nhiên. Các đề tài đi vào rất
nhiều khía cạnh liên quan đến môi trờng nh: ô nhiễm môi trờng đất, nớc,
không khí, sinh vật Mỗi đề tài có mục đích đi sâu vào một điểm cụ thể hoặc
phân tích tổng hợp các điểm để đi tới mục đích cung là cảnh báo loài ngời

dừng những hành động phá hoại môi trờng nhằm thu lợi lại.
Tiểu luận này đợc thực hiện với đề tài: Quan hệ giữa xã hội tự nhiên
vầ vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở nớc ta. Nội dung chính của đề tài là
đa ra cơ sở lý luận về mối quan hệ con ngời xã hội tự nhiên và ứng dụng
lý luận đó vào thực tiễn để chỉ ra tác động của con ngời đối với môi trờng tự
nhiên. Với tầm hiểu biết hạn hẹp và hạn chế trong việc tìm tài liệu nên tiểu
luận này chỉ mong đa ra đợc tình hình hiện tại của vấn đề môi trờng ở Việt
Nam và một số giải pháp cho việc bảo vệ môi trờng.
2
Chơng 1. Quan điểm triết học về mối quan hệ
biện chứng giữa xã hội và tự nhiên.
1.1. Xã hội Bộ phận đặc thù của tự nhiên:
Tự nhiên, theo nghĩa rộng là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách
quan. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo quy luật
tiến hoá, trong những điều kiện nhất định, con ngời đã xuất hiện từ động vật.
Nhng sự ra đời của con ngời không chỉ là kết quả của các quy luật sinh học
mà quan trọng hơn là kết quả của quá trình lao động. Sự hình thành con ngời
gắn liền với sự hình thành các quan hệ giữa ngời với ngời, quá trình chuyển
biến từ động vật thành ngời là quá trình chuyển biến cộng đồng mang tính bầy
đàn, hành động theo bản năng thành một cộng đồng mới khác hẳn về chất, gọi
là xã hội. Qua đó ta thấy xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật
chất. Hình thái vận động này lấy con ngời và sự tác động lẫn nhau giữa ngời
với ngời làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những
quan hệ của các cá nhân, là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
ngời.
Theo Mác, Xã hội cho dù nó có hình thức gì đi nữa là cái gì? Là
sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con ngời. Con ngời là sản phẩm
cao nhất của tự nhiên, bằng hoạt động của mình, con ngời đã làm nên lịch sử,
tạo ra xã hội. Do đó, xã hội chính là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. Tính
đặc thù của bộ phận này thể hiện: Phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân

tố vô ý thức và mù quáng tác động lẫn nhau, còn trong xã hội, nhân tố hoạt
động là những con ngời có ý thức, hành động có suy nghĩ và theo đuổi những
mục đích nhất định. Hoạt động của con ngời không chỉ tái sản xuất ra chính
bản thân mình mà còn tái sản xuất ra giới tự nhiên.
1.2. Đặc điểm của quy luật xã hội:
Xã hội vừa là một bộ phận đặc thù của tự nhiên vừa là kết quả của sự tác
động qua lại giữa con ngời với con ngời để tồn tại và phát triển. Nh vậy xã hội
muốn tồn tại phải tuân theo những quy luật chung của tự nhiên nhng nó cũng
có những quy luật riêng của bản thân, việc này cũng giống nh các sinh vật trên
trái đất phải tuân theo những quy luật sống chết, quy luật cá lớn nuốt cá bé
để tồn tại.
Nh ta đã biết, nhân tố hoạt động trong xã hội là những con ngời hoạt
động có ý thức, hành động có suy nghĩ, theo đuổi những mục đích nhất định.
Nên quy luật xã hội đợc hình thành trên cơ sở hoạt động có ý thức của con ng-
ời. Xã hội là sản phẩm hoạt động của chúng ta, mà tất cả cái gì thúc đẩy con
ngời hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc họ. Do đó, quy luật xã
hội chính là quy luật hoạt động của con ngời theo đuổi mục đích của mình.
Hoạt động của con ngời diễn ra trong các quan hệ xã hội nên quy luật xã hội
là những mối liên hệ khách quan, tất yếu phổ biến giữa cac hiện tợng và quá
trình xã hội.
3
1.2.1. Quy luật xã hội có tính khách quan:
Tuy quy luật xã hội thể hiện thông qua hoạt động của con ngời nhng nó
không vì thế mà phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của một cá nhân, một lực l-
ợng xã hội nào. Vì bằng hoạt động thực tiễn con ngời tạo ra xã hội, làm nên
lịch sử, song, những hoạt động của con ngời đợc thực hiện trong những điều
kiện sinh hoạt vật chất nhất định, trong những mối quan hệ nhất định giữa con
ngời với con ngời, giữa con ngời với tự nhiên. Mà những điều kiện và những
quan hệ đó là khách quan đối với mỗi thời đại, mỗi dân tộc, mỗi thế hệ, mỗi
con ngời khi họ theo đuổi mục đích của bản thân vì hoàn cảnh lịch sử khác

nhau qua từng thời kì, thời đại.
Quan hệ giữa ngời với ngời đã tạo ra những liên hệ và tác động lẫn nhau
vô cùng phức tạp. Tổng hợp những lực tác động lẫn nhau đó tạo thành xu hớng
vận động của lịch sử, trong đó lực hoạt động của khối đông ngời hơn chiếm u
thế. Hoạt động của con ngời trong xã hội biểu thị nhiều ý muốn, nhiều mục
đích của nhiều ngời khác nhau, những ý muốn đó luôn chồng chéo mâu thuẫn
thậm chí đối lập nhau, nhng quy luật xã hội chỉ phản ánh những ý muốn, mục
đích của khối đông ngời, phù hợp xu hớng vận động và phát triển của lịch sử.
Xu hớng này là khách quan, không một thế lực nào có thể điều khiển đợc.
1.2.2. Quy luật xã hội mang tính tất yếu phổ biến:
Con ngời sống cần có rất nhiều nhu cầu nh nhu cầu sống, nhu cầu tồn
tại và phát triển của xã hội. Nhằm thoả mãn những nhu cầu này thì một cách
tất yếu và phổ biến phải hình thành những mối quan hệ của con ngời trong xã
hội. Quan hệ của con ngời trong xã hội có nhiều hình thức khác nhau.
_ Quan hệ xã hội tồn tại phổ biến cho mọi hình thái kinh tế xã hội nh
quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội, quan hệ giữa kiến trúc thợng tầng và cơ sở hạ tầng Quy
luật xã hội phản ánh quan hệ này ở mọi hình thái kinh tế xã hội vì nớc nào,
xã hội nào cũng tồn tại những quan hệ này.
_ Quan hệ xã hội chỉ tồn tại trong một số hình thái xã hội nh quan hệ giai
cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình
_ Quan hệ xã hội chỉ có ở một hình thái xã hội nhất định nh: quan hệ chủ
nô và nô lệ, quan hệ địa chủ và nông dân, quan hệ t sản và vô sản.
_ Quan hệ xã hội riêng cho từng lĩnh vực kinh tế, chính trị, t tởng, văn
hoá nh quan hệ giữa các đảng phái chính trị, buôn bán thơng mại, đạo đức,
tôn giáo, pháp luật
Tuỳ thuộc mức độ quan trọng và phổ biến của các mối quan hệ xã hội
mà các quy luật thể hiện chúng cũng có mức độ tất yếu và phổ biến khác
nhau.
1.2.3. Đặc điểm riêng của quy luật xã hội:

Ngoài việc tuân theo các quy luật tự nhiên, quy luật xã hội cũng có
những đặc điểm riêng của nó. Nghiên cứu những đặc điểm này giúp con ngời
có nhận thức đúng đắn, hiểu đợc bản chất khi nghiên cứu các vấn đề của xã
hội.
4
_ Quy luật xã hội chỉ tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định.
Ví dụ, đấu tranh giai cấp là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội có
đối kháng giai cấp. Nhng khi không còn giai cấp đối kháng thì quy luật đấu
tranh giai cấp sẽ tự chấm dứt hoạt động.
Các quy luật xã hội thể hiện một cách rõ rệt khi các quan hệ xã hội vốn
có của nó đạt đến trình độ chín muồi nhất định. Các Mác cũng chỉ phát hiện ra
quy luật giá trị thặng d - quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản khi chủ
nghĩa t bản phát triển đến một trình độ cao ở Châu Âu.
_ Yếu tố quan trọng trong cơ chế hoạt động của quy luật xã hội là lợi ích.
Sở dĩ nói vậy vì, quy luật xã hội tác động thông qua hoạt động của con ngời
mà động lực cơ bản thúc đẩy hoạt động của con ngời là lợi ích. Nhng không vì
thế mà quy luật xã hội bị mất đi tính khách quan vì quy luật xã hội không bị
chi phối bởi ý muốn của một số cá nhân mà hớng đến ý muốn của khối đông
ngời. Lợi ích ở đây là lợi ích của cộng đồng.
_ Để nhận thức quy luật xã hội cần có phơng pháp khái quát hoá và trừu
tợng hoá rất cao. Vì quy luật xã hội diễn ra trong một thời gian rất dài, không
thể dùng sự quan sát tại một thời điểm nhất thời mà đi dến kết luận vội vã.
Cũng không thể dùng cách suy luận lôgíc để suy ra quy luật xã hội từ một vài
hiện tợng. Các Mác viết:Khi phân tích những hình thái kinh tế, không thể
dùng kính hiển vi hay những chất phản ứng hoá học đợc. Sức trừu tợng hoá
phải thay thế cho cả hai cái đó. Để nhận thức các quy luật xã hội cần phải
nghiên cứu những nguyên nhân thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội.
Các nguyên nhân đó là: Nhu cầu Lợi ích Mục đích Hoạt động thực
hiện mục đích.
Nh vậy quy luật xã hội là quy luật hoạt động của loài ngời trong quá

trình làm nên lịch sử.Quy luật xã hội và quyluật tự nhiên gắn bó chặt chẽ
trong hoạt động của con ngời. Để đạt đợc sự phát triển bền vững của xã hội,
con ngời phải tôn trọng và tuân theo những quy luật của tự nhiên, nh vậy mới
đảm bảo đợc những cơ sở tự nhiên cho sự tồn tại của xã hội.
1.3. Sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên:
Nh ta đã biết, xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên nên giữa xã
hội và tự nhiên phải có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
1.3.1. Vai trò của yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trong hệ thống tự nhiên
xã hội:
Hệ thống tự nhiên - xã hội đợc cấu thành bởi hai bộ phận tự nhiên và xã
hội do đó hai yếu tố này nắm vai trò chính trong việc hoạt động của hệ thống.
Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Hệ
thống tự nhiên xã hội đợc hình thành trong quá trình tiến hoá thế giới vật
chất. Sự thống nhất của hệ thống tự nhiên - xã hội đợc xây dựng trên cơ sở cấu
trúc liên hoàn chặt chẽ của sinh quyển và đợc bảo đảm bởi cơ chế hoạt động
của chu trình sinh học - đó là chu trình trao đổi chất, năng lợng và thông tin
giữa các hệ thống vật chất sống với môi trờng tồn tại của chúng trong tự
nhiên.
5
Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vừa là môi trờng tồn
tại và phát triển xã hội. Là nguồn gốc sự xuất hiện xã hội vì xã hội hình thành
trong quá trình tiến hoá thế giới vật chất. Là môi trờng tồn tại và phát triển của
xã hội vì chỉ có tự nhiên mới cung cấp đợc những điều kiện cần thiết nhất cho
sự sống con ngời và các hoạt động xã hội. Tự nhiên có thể tác động thuận lợi
hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của chính bản thân xã hội.
Xã hội gắn bó với tự nhiên thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của
con ngời, trớc hết là quá trình lao động sản xuất. Lao động là đặc trng cơ bản
đầu tiên phân biệt hoạt động của con ngời và động vật. Là yếu tố đầu tiên, cơ
bản nhất, quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và tự nhiên

vì lao động là quá trình diễn ra giữa con ngời và tự nhiên, bằng hoạt động của
chính mình, con ngời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất
giữa họ và tự nhiên.
Trong quá trình sử dụng các nguồn vật chất của sinh quyển để sống và
lao động sản xuất, con ngời đã làm biến đổi tự nhiên mạnh mẽ nhất, nhanh
chóng nhất so với tất cả các thành phần khác của chu trình sinh học. Biến đổi
này có thể là sự cải tạo nhng cũng có khi là sự phá hoại. Nếu con ngời không
điều tiết việc sử dụng, khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên thì
khủng hoảng sinh thái sẽ xảy ra, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên xã hội
bị phá vỡ, sự sống của con ngời và xã hội loài ngời bị đe doạ. Chính vì vậy,
trong sự tác động qua lại giữa tự nhiên và xã hội, yếu tố xã hội ngày càng giữ
vai trò quan trọng. Con ngời cần phải nắm chắc các quy luật tự nhiên, sử dụng
hợp lý các nguồn vật chất của tự nhiên để bảo đảm sự cân bằng của hệ thống
tự nhiên xã hội.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên:
_ Phụ thuộc trình độ phát triển xã hội:
Ngời ta nói rằng:Có thể xem xét lịch sử dới hai mặt, có thể chia lịch sử
ra thành lịch sử tự nhiên và lịch sử nhân loại. Tuy nhiên, hai mặt đó không thể
tách rời nhau. Chừng nào mà loài ngời còn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử
tự nhiên quy định lẫn nhau. Tự nhiên là nguồn gốc của xã hội vì thế lịch sử
xã hội là sự tiếp tục lịch sử tự nhiên. Từ khi xuất hiện con ngời và xã hội loài
ngời, lịch sử phát triển của tự nhiên không chỉ phụ thuộc sự tác động lẫn nhau
giữa các yếu tố tự nhiên thuần tuý mà còn chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu
sắc của các yếu tố xã hội. Ngợc lại sự phát triển của lịch sử xã hội không thể
tách rời các yếu tố tự nhiên vì trong mối quan hệ tự nhiên và quan hệ với nhau
con ngời mới làm nên lịch sử nhân loại.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã xuất phát từ tiền đề sự tồn tại của những
con ngời sống và sự tác động của những con ngời đó lên phần còn lại của giới
tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Để làm nên lịch sử xã hội,
con ngời phải tồn tại trong môi trờng tự nhiên và phải tác động vào môi trờng

đó để lấy những gì cần thiết cho sự sống của mình, cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Song lịch sử xã hội còn phát triển song hành với lịch sử tự nhiên.
Sự phát triển của xã hội đợc C. Mác coi là một quá trình lịch sử tự nhiên.
6
Ta phải tất yếu thừa nhận lịch sử xã hội và lịch sử tự nhiên gắn bó hữu cơ và
quy định lẫn nhau trong một quá trình lịch sử duy nhất. Chừng nào mà con ng-
ời còn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử tự nhiên còn quy định lẫn nhau.
Không thể loại trừ mối quan hệ lý luận và thực tiễn của con ngời với tự nhên
ra khỏi sự vận động của lịch sử. Tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau tạo
thành môi trờng sống của con ngời môi trờng sinh thái. Tính chất mối quan
hệ giữa xã hội và tự nhiên đợc quy định bởi phơng thức sản xuất, trớc hết là
lực lợng sản xuất và phù hợp với nó là quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội nói
chung. Nh Ăngghen viết:Những quan hệ nhất định đó với giới tự nhiên, là do
hình thức của xã hội quyết định và ngợc lại. Mối quan hệ xã hội tự nhiên
thể hiện thông qua quan hệ con ngời tự nhiên, mà quan hệ này thực hiện
thông qua lực lợng sản xuất, trong đó lực lợng sản xuất luôn vận động, biến
đổi tạo ra các bớc chuyển về chất của xã hội loài ngời. Sự phát triển đó là kế
tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội, mỗi một hình thái kinh tế - xã
hội đều đặc trng bởi một trình độ phát triển của công cụ sản xuất nhất định.
Điều đó cho thấy, sự phát triển của lực lợng sản xuất, trớc hết là công cụ sản
xuất nhân tố năng động và cốt lõi quyết định trình độ phát triển của xã hội,
quy định nội dung của sự phát triển của phơng thức sản xuất. Công cụ sản
xuất biến đổi và phát triển khiến sức chinh phục tự nhiên của con ngời ngày
càng tăng, sự khác biệt giữa con ngời và tự nhiên tăng lên dẫn đến mau thuẫn,
đối lập gay gắt trong hệ thống tự nhiên xã hội dới chủ nghĩa t bản. Con ng-
ời không chỉ coi tự nhiên nh môi trờng sống mà còn coi đó là kho tài nguyên
vô tận để vo vét, khai thác không quan tâm tới hậu quả. Khủng hoảng sinh
thái đang đe doạ nhân loại, đe doạ sự sống trên hành tinh. Muốn tồn tại và
phát triển bền vững con ngời cần phải dừng hành động phá hoại môi trờng vô
tội vạ nh hiện nay, thay đổi phơng thức khai thác sử dụng hiên nhiên, nhất là

phải xoá bỏ chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa, nguồn gốc phá hoại thiên
nhiên.
_ Phụ thuộc nhận thức và vận dụng quy luật tự nhiên và quy luật xã hội
trong hoạt động thực tiễn:
Xã hội và tự nhiên có mối quan hệ tác động nhau, điều này thể hiện
thông qua các hoạt động của con ngời với tự nhiên. Các hoạt động đó tác động
sâu sắc tới hệ thống tự nhiên xã hội nhất bao gồm cả những hành động vô ý
thức và những hành động có nhận thức rõ ràng, biết nắm bắt quy luật xã hôi và
tự nhiên của chúng ta. Xã hội, tự nhiên, con ngời và hành động của con ngời
tạo nên một thế giới mà ta đang sống.
Sự phát triển của tự nhiên phụ thuộc và hoạt động thực tiễn của con ngời
và xã hội. Trên phơng diện xã hội, kết quả mà con ngời đạt đợc trong lao động
sản xuất là nhằm mục đích phát triển xã hội. Song, dới sự thống trị của chủ
nghĩa t bản, sự khai thác tự nhiên , vơ vét của cải để thu lợi nhuận tối đa đã tàn
phá nặng nề tự nhiên. Xét trên bình diện tổng thể hệ thống tự nhiên xã hội,
hoạt động của con ngời là tự phát vì những hoạt động đó cha tính toán đầy đủ
quy luật tồn tại và phát triển của tự nhiên. Những hành động đó không chỉ huỷ
hoại các sinh vật, mà còn làm tổn hại đến khả năng tự điều chỉnh của các hệ
thống tự nhiên hay hệ thống tự điều chỉnh của sinh quyển. Lẽ đơng nhiên tự
7
nhiên đang quay lại trả thù chúng ta. Để không tiếp tục phạm sai lầm, phải tìm
cách sống hài hoà với thiên thiên, điều khiển có ý thức mối quan hệ con ngời
và tự nhiên. Để điều khiển tự nhiên, con ngời cần nhận thức đợc rằng mình là
một bộ phận của tự nhiên, hơn thế còn là con đẻ của tự nhiên. Muốn thế chúng
ta cần nắm vững các quy luật của tự nhiên, biết vận dụng những quy luật đó
một cách chính xác vào trong hoạt động thực tiễn của mình.
Vì tính chất của mối quan hệ lẫn nhau giữa xã hội và tự nhiên trớc hết
phụ thuộc vào quan hệ sản xuất, vào chế độ xã hội, vào tính chất những điều
kiện chính trị kinh tế xã hội nên nếu chỉ thay đổi nhận thức thì cha đủ.
Muốn điều khiển đợc những lực lợng tự nhiên cần phải điều khiển đợc các lực

lợng xã hội. Để loại trừ tận gốc nguyên nhân phá hoại tự nhiên và gây ô nhiễm
môi trờng thì phải loại bỏ chế độ ngời bóc lột ngời dựa trên cơ sở t hữu t nhân
về t liệu sản xuất. Thiết lập nên một hình thái xã hội mới hình thái xã hội
cộng sản chủ nghĩa chính là tiền đề giải quyết mâu thuẫn gay gắt giữa con ng-
ời với con ngời và giữa con ngời với tự nhiên. Chỉ dới chủ nghĩa cộng sản, con
ngời mới đợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, đợc hành động tự do, có đầy đủ
điều kiện xã hội và những tri thức cần thiết để nắm bắt các quy luật tự nhiên,
quy luật xã hội biết tự giác sống theo những quy luật đó.
+ Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của sự thống nhất biện
chứng giữa con ngời, xã hội và tự nhiên:
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới:
Triết học Mác đã nghiên cứu con ngời và tự nhiên trong sự thống nhất
hữu cơ giữa chúng, đồng thời cũng chỉ ra sự khác nhau về chất giữa con ngời
xã hội và tự nhiên.
Một mặt chủ nghĩa Mác khẳng định ảnh hởng to lớn của tự nhiên đối
với sự tồn tại và phát triển của con ngời và xã hội; mặt khác, nhấn mạnh vai
trò đặc biệt quan trọng của con ngời và xã hội với t cách là nhân tố gây ra sự
biến đổi không ngừng của tự nhiên.
Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó dù tồn tại là
tiền đề của tính thống nhất của nó, vì trớc khi thế giới có thể là một thể thống
nhất thì trớc hết thế giới phải tồn tại đã Tính thống nhất thực sự của thế giới
là ở tính vật chất của nó. Tính vật chất này đợc chứng minh bằng sự phát triển
lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên. Ăngghen còn đặc biệt
nhấn mạnh sự thống nhất vật chất của thế giới nằm trong sự vận động chuyển
hoá và phát triển không ngừng:Vận động là cách thức tồn tại của vật chất.
Bất kì ở đâu và bất cứ lúc nào cũng không có và không thể có vật chất mà
không có vận động.
Thế giới cực kì phức tạp và đa dạng, đợc cấu thành từ nhiều yếu tố, suy
cho cùng là từ ba yếu tố cơ bản: giới tự nhiên, con ngơi và xã hội loài ngời. Ba
yếu tố thống nhất với nhau trong một hệ thống Tự nhiên Con ngời Xã

hội. Chúng đều là những dạng thức khác nhau, những trạng thái, những đặc
tính và những quan hệ khác nhau, những trạng thái những đặc tính và những
quan hệ khác nhau của vật chất đang vận động. Thế giới luôn vận động, nhng
lại luôn ổn định vì sự vận động của thế giơí là sự vận động có quy luật và tuân
8
theo quy luật. Tất cả các quá trình diễn ra trong tự nhiên, trong xã hội và trong
con ngời đều phải chị chi phối của một số quyluật phổ biến nhất định. Sự hoạt
động của các quy luật đó đã nối liền các yếu tố của thế giới thành một chỉnh
thể thống nhất, vĩnh viễn vận dộng và phát triển không ngừng trong không
gian và thời gian.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới do Ph. Ăngghen đa ra
đã khẳng định rằng tuy thế giới muôn màu muôn vẻ, vô cùng phức tạp nhng
chúng là một chỉnh thể toàn vẹn, vì chúng đều đợc cấu thành từ vật chất. Bằng
sự vận động, các yếu tố của thế giới đẫ nối liền với nhau thành một hệ thống.
ý nghĩa phơng pháp luận rút ra từ nguyên lý về tính thống nhất vật chất
của thế giới đối với việc giải quyết vấn đề sinh thái hiện nay:
ý nghĩa phơng pháp luận thứ nhất là: Các khoa học nh thiên văn học,
vũ trụ học đã chỉ ra tính thống nhất của thế giới ở tầm vĩ mô. Vật lý học, hoá
học đã chứng minh đợc tính thống nhất vật chất của thế giới ở mức độ vi
mô. Nhờ sinh vật học, con ngời đã nhận thức ra sự thống nhất vật chất của thế
giới hữu cơ ở tầm vi mô và vĩ mô: đó là sự tồn tại của các đại phân tử di truyền
ADN và ARN ở tất cả các cơ thể sống. Hệ thống Tự nhiên Con ngời xã
hội là một bộ phận lớn nhất, bao trùm nhất đối với sự sống con ngời. Cơ sở
thống nhất của hệ thống này đợc quy định bởi cấu trúc chặt chẽ, liên hoàn của
sinh quyển và bởi cơ chế hoạt động theo nguyên tắc tự tổ chức, tự bảo vệ, tự
điều chỉnh, tự làm sạch của chu trình sinh học. ý nghĩa phơng pháp luận đầu
tiên rút ra từ nguyên lý là: Phải có quan điểm hệ thống, quan điểm toàn diện
và phát triển trong việc giải quyết các vấn đề sinh thái hiện nay. Do đó, con
ngời cần nhận thức rằng con ngời và xã hội dù phát triển đến mức độ cao cũng
chỉ là một bộ phận của sinh quyển. Con ngời và xã hội tuy đã có sức mạnh to

lớn, về một mặt nào đó có thể so sánh với sức mạnh tự nhiên nhng hoạt động
của con ngời không thể vợt ra ngoài hệ thống.
ý nghĩa phơng pháp luận thứ hai là: Con ngời cần phải tìm ra những
phơng sách thích hợp, cần thiết để giải quyết những mâu thuẫn giữa xã hội và
tự nhiên. Về mặt cấu trúc, giữa con ngời xã hội và tự nhiên không có gì mâu
thuẫn. Mâu thuẫn giữa xã hội và tự nhiên nảy sinh từ hoạt động của con ngời,
bắt đầu từ phơng thức sản xuất. Bởi vậy, việc giải quyết mâu thuẫn cũng phải
bắt đầu từ việc khắc phục những sai lầm của phơng thức sản xuất. Hoạt động
sản xuất của con ngời ngoài việc tái sản xuất xã hội mà còn phải tái sản xuất
những tài nguyên thiên nhiên đã tiêu dùng và thải bỏ trong qua trình sản xuất.
ý nghĩa phơng pháp luận thứ ba là: Sự thống nhất của ba yếu tố tự
nhiên, con ngời và xã hội trong hệ thống là một tất yếu khách quan, vốn có.
Chính con ngời và xã hội góp phần quan trọng vào việc phá vỡ sự thống nhất
đó. Con ngời phải có trách nhiệm thiết lập lại sự thống nhất đó để tạo nên sự
hài hoà thật sự giữa xã hội và tự nhiên. Trên cơ sở nền khoa học, kỹ thuật và
công nghệ phát triển cao, con ngời cần phải hớng hoạt động của xã hội vào
việc tìm kiếm các con đờng dẫn đến sự thống nhất thật sự giữa các yếu tố
trong hệ thống Tự nhiên Con ngời Xã hội.
9
+ Sự thống nhất biện chứng của mối quan hệ giữa con ngời với con ngời
và giữa con ngời với tự nhiên.
C. Mác và Ph. Ăngghen luôn nhấn mạnh đến vai trò quyết định của lực
lợng sản xuất, của kinh tế đối với sự phát triển xã hội, song, không bao giờ các
ông tách rời lực lợng sản xuất ra khỏi quan hệ sản xuất, nghĩa là tách mối
quan hệ giữa con ngời với con ngời, vì đó là sự thống nhất giữa nội dung và
hình thức của một phơng thức sản xuất xác định. Con ngời làm nên lịch sử xã
hội mà xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa ngời và ngời. Do đó,
nói đến sự tiến bộ xã hội không thể chỉ nói đến mối quan hệ giữa con ngời với
tự nhiên mà phải tính đến cả mối quan hệ giữa con ngời và con ngời, nhất là
mối quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất.

Nếu sự tiến bộ xã hội đợc xem xét theo sự thống nhất lịch sử cụ thể của
các mối quan hệ giữa con ngời với con ngời và con ngời với tự nhiên, thì trong
quá trình lịch sử tự nhiên, các cuộc cách mạng lực lợng sản xuất đã đa đến ba
trình độ phát triển của xã hội loài ngời. Cuộc cách mạng sản xuất lần thứ nhất
đã tách con ngời ra khỏi thế giới động vật, song, trong buổi đầu sơ khai của
lịch sử, xã hội và tự nhiên đã hoà nhập lại thành một chỉnh thể thống nhất, cha
có sự đối lập giữa con ngời và tự nhiên, giữa con ngời và con ngời. ở giai đoạn
hai của sự tiến bộ xã hội, các cuộc cách mạng lực lợng sản xuất đã đa đến sự
tách biệt, đối lập gay gắt giữa con ngời và tự nhiên, cùng với nó là sự mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa con ngời với con ngời. Điều này tiêu biểu ở các
nớc t bản chủ nghĩa, bọn t bản nhằm thu lợi nhuận tối đa đã không tiếc gì việc
khai thác bừa bãi môi trờng và ngời gánh chịu hậu quả chính là những ngời
lao động nghèo. Hiện nay, ở các nớc chậm phát triển nếu không có nhận thức
đúng về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng cũng rất dễ
trở thành nạn nhân, bãi thải công nghệ lạc hậu, phá hoại môi trờng của các n-
ớc phát triển. Việc đa khoa học, kỹ thuật công nghệ trở thành lực lợng sản suất
trực tiếp, cuộc cách mạng lực lợng sản xuất lần thứ t dẫn đến sự biến đổi sâu
sắc mối quan hệ con ngời với tự nhiên và con ngời với con ngời.
Sự vận động khách quan tất yếu của quá trình lịch sử tự nhiên sẽ dẫn
đến sự thống nhất giữa môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội, giữa con ngời
xã hội tự nhiên. Cơ sở bảo đảm sự thống nhất đó chính là sự thống trị
của công nghệ trí tuệ trong giai đoạn phát triển mới này. Hoạt động trí tuệ của
con ngời sẽ giữ vai trò quyết định trực tiếp đến cả sự tồn tại của xã hội lẫn tự
nhiên. Môi trờng sống duy nhất mà con ngời đang hớng đến để xây dựng là
môi trờng mà trong đó không cần sự đối lập gay gắt giữa con ngời và tự nhiên,
cũng nh sự đối kháng giữa con ngời với con ngời.
Con ngời và tự nhiên, con ngời và con ngời có mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau nên con ngời là chủ thể chính trong việc tạo nên một môi
trờng tự nhiên lành mạnh hay ô nhiễm. Điều này có mối quan hệ liên quan
đến nhau rất lớn vì nếu chúng ta gây tác hại cho môi trờng thì chính chúng ta

đang làm hại bản thân. Nếu một số ngời vì lợi ích riêng mà phá hoại môi trờng
thì họ đang làm hại đến đồng loại của mình. Đồng ý rằng việc khai thác tài
nguyên là góp phần sản xuất, tạo ra sự phát triển xã hội nhng tăng trởng mà
10
không quan tâm đến sự bền vững thì tăng trởng chỉ là trớc mắt không lâu dài,
thậm chí theo sau tăng trởng là nguy cơ to lớn về việc mất đi môi trờng sống.
+ Nguyên lý về sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con
ngời và tự nhiên:
Sự phát triển của xã hội loài ngời ngày nay đang hớng đến các mục tiêu:
phồn thịnh về kinh tế, công bằng bình đẳng về xã hội và môi trờng sinh thái
trong sạch. Chỉ có hớng đến các mục tiêu đó, xã hội mới có thể đạt đến sự
phát triển lâu bền. Con ngời bằng quá trình sản xuất xã hội đã gây nên biết
bao vấn đề tiêu cực, bức xúc và nóng bỏng trong lĩnh vực môi trờng sinh thái.
Để tồn tại và phát triển trớc tiên con ngời phải sửa chữa những sai lầm của
mình, mà cơ sở phơng pháp luận chung nhất đó là điều khiển một cách có ý
thức mối quan hệ giữa con ngời (xã hội) và tự nhiên. Theo Ph. Ăngghen sự
điều khiển một cách có ý thức ở đây không phải là bắt tự nhiên phải phục tùng
con ngòi một cách vô điều kiện nh một kẻ xâm lợc đi thống trị một dân tộc
khác, mà là phải biết nắm vững những quy luật của tự nhiên và phải biết vận
dụng những quy luật đó vào trong hoạt động thực tiễn của mình, trứoc hết và
quan trọng hơn cả là vào quá trình sản xuất xã hội.
11
Chơng 2. Nhìn nhận thực tế môi trờng hiện nay
ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp cho vấn
đề nóng bỏng này.
2.1 . Các khái niệm cần biết:
_ Môi trờng:
Môi trờng là khái niệm dùng để chỉ tổng thể các yếu tố vật chất tự nhiên
và nhân tạo bao quanh con ngời, có quan hệ mật thiết đến sinh hoạt sống và
phát triển của con ngời và xã hội loài ngời. Khái niệm môi trờng ở đây không

phải là thế giới tự nhiên nói chung bất kỳ mà là thế giới tự nhiên đặt trong mối
quan hệ mật thiết với sinh hoạt sống và phát triển của con ngời và xã hội loài
ngời.
_ Môi trờng sinh thái:
Môi trờng sinh thái là bao gồm tất cả những điều kiện xung quanh liên
quan đến sự sống của sinh thể. Đối với con ngời, môi trờng sinh thái là tất cả
điều kiện tự nhiên và xã hội, cả vô cơ và hữu cơ có liên quan đến sự sống của
con ngời, sự tồn tại, phát triển của xã hội.
_ Ô nhiễm môi trờng:
Ô nhiễm môi trờng là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng, vi phạm
tiêu chuẩn môi trờng (Điều 2, chơng I, Luật bảo vệ môi trờng của CHXHCN
Việt Nam).
_ Bảo vệ môi trờng:
Bảo vệ môi trờng là những hoạt động giữ cho môi trờng trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trờng, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục
các hậu quả xấu do con ngời và thiên nhiên gây ra cho môi trờng, khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (Điều 1, chơng I, Luật bảo vệ
môi trờng của CHXHCN Việt Nam).
_ Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tơng lai trong đáp ứng các nhu cầu
của họ.
Phát triển bền vững về môi trờng là đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên cho sản xuất lơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của số dân tăng nhanh. Phát triển bền vững là phải sử dụng có
hiệu quả đất canh tác và nguồn nớc cũng nh lựa chọn kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến để nâng cao sản lợng. Phát triển bền vững là bảo tồn nguồn nớc,
chấm dứt sử dụng lãng phí nớc và cải thiện tính hiệu quả của hệ thống dẫn n-
ớc, cải thiện chất lợng nớc, giới hạn mức khai thác nớc từ các sông ngòi ao hồ
sao cho không phá hoại các hệ sinh thái phụ thuộc vào nớc, giới hạn khai thác

nớc dới đất ở mức để các tầng nớc ngầm có thể tự khôi phục. Phát triển bền
vững là bảo tồn sự phong phú của đa dạng sinh học trái đất cho các thế hệ t-
ơng lai, ngăn chặn sự phá huỷ các hệ sinh thái, địa bàn c trú và sự tuyệt chủng
các giống loài.
12
2.2. Tình hình môi trờng chung của thế giới:
2.2.1. Đặc điểm cơ bản cuộc sống hiện nay trên thế giới:
_ Sự phân hoá sâu sắc mức sống giữa các nớc, giữa các tầng lớp dân c
trong từng quốc gia dẫn đến thiếu đồng bộ trong vấn đề quan tâm đến môi tr-
ờng. Điều này dẫn đến trên thế giới có hai quá trình suy giảm, ô nhiễm môi tr-
ờng:
+ Ô nhiễm do thừa thãi của cải tại các nớc thu nhập cao, hoặc tại các
tầng lớp giàu có ở các nớc khác thu nhập thấp hơn, việc sử dụng quá nhiều
nguyên, nhiên, vật liệu, năng klợng vào sản xuất, sự tiêu xài quá mức trong
đời sống gây lãng phí lớn vêg tài nguyên, suy thoái nghiêm trọng môi trờng.
+ Ô nhiễm do đói nghèo do đói khổ phải jhai thác cùng kiệt tài nguyên
thiên nhiên để bán kiếm sống, phải ở trong môi trờng ô nhiễm và thấp kém về
kinh tế xã hội.
_ áp lực gia tăng tự nhiên dân số cao dẫn đến thiếu chăm sóc sức khoẻ
và ít quan tâm đến môi trờng. Sự gia tăng cao về dân số, đặc n=biệt ở các nớc
đang phát triển đã dẫn đến sự căng thẳng về không gian sống và các áp lực về
kinh tế xã hội. Tác động trực tiếp việc làm suy giảm chất lợng môi trờng
sống và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
_ Việc sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên gây ảnh hởng xấu đến môi
trờng sống. Sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên trớc hết đợc
thể hiện ở các nớc phát triển. Tuy chiếm 20% dân số thế giới nhng đã sản sinh
tới 3/4 trong tổng số 2,5 tỷ tấn chất thải toàn thế giới (số liệu năm 1985). ở
các nớc đang phát triển lại có tình trạng khai phá các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong sản xuất và xuất khẩu cha có sự kiểm soát chặt chẽ.
_ Sự suy kém về kinh tế và môi trờng ở phần lớn các nớc đang phát triển.

Các nớc đang phát triển có tới 60% dân số nhng chỉ hởng 5,6% thu nhập nói
chung. ở các nớc này có tới 1/3 dân số thế giới sống dới mức nghèo khổ , nợ
nớc ngoài ngày càng tăng, giá cả hàng thô giảm sút mà sản phẩm chủ yếu lấy
từ nguồn tài nguyên thiên nhiên đợc khai thác. Khủng hoảng kinh tế chính trị
thờng xảy ra ở các nớc kém phát triển. Với những vấn đề trên dẫn đến việc
bảo vệ và quản lý môi trờng thờng đợc xếp rất thấp trong danh mục u tiên của
các nớc đang phát triển. Do đó suy kém về kinh tế và môi trờng là tình trạng
phổ biến ở hầu hết các nớc đang phát triển trên thế giới hiện nay.
_ Những cuộc cải cách kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau rất lớn trong
các nớc gây biến động đối với môi trờng. Song song xu thế hoà nhập vẫn còn
diễn ra nhiều cuộc chiến tranh phân chia lãnh thổ Phần lớn những cuộc cải
cách này gây nên những phức tạp, khó kiểm soát về các mặt nh ở một số quốc
gia châu Phi, một số nớc hồi giáo, Châu á, kể cả ở Liên Xô cũ Trong nhiều
trờng hợp gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến môi trờng sống của khu
vực.
2.2.2. Tình trạng môi trờng thế giới hiện nay:
_ Môi trờng không khí:
13
Tình trạng không khí bị ô nhiễm phổ bién ở phần lớn các nớc, các khu
vực trên thé giới. Ma axit với quy mô ngày càng mở rộng gây hại nghiêm
trọng cho sản xuất nông nghiệp, cho bảo tồn các hệ sinh thái đặc trng, làm
giảm tuổi thọ của các công trình, các trang thiết bị máy móc. Sự phá huỷ tầng
ôzon bình lu của khí quyển đã làm cho trái đất chịu ảnh hởng trực tiếp của bức
xạ vũ trụ gây hại đối với sự thống sống sinh vật. Sự thay đổi của khí hậu và
các hệ quả của nó. Do những tác động khó kiểm soát của con ngời vào môi tr-
ờng đã làm đảo lộn hệ thống khí hậu tự nhiên.
_ Môi trờng nớc:
Sự suy thoái của môi trờng biển đang ngày càng lớn hơn. Hiện nay, có
60% dân số thế giới sống trong khoản từ bờ biển vào sâu khoảng 100 km. Do
đó quá trình hoạt động sống của con ngời với quá trình thải vào các nguồn nớc

đổ ra biển các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, quá trình khai thác
các nguồn lợi của biển và quá trình giao lu kinh tế trên biển đã ngày càng tác
động sâu sắc tới môi trờng biển.
Các nguồn nớc nội địa (nớc mặn và nớc ngầm) cũng đang bị cạn kiệt ô
nhiễm nghiêm trọng. ở mức độ phổ biến hiện nay là nớc các sông hồ có các
thành phố, khu công nghiệp phân bố hầu hết đã bị ô nhiễm nặng, có nơi ở tình
trạng nguy hiểm. Hiện nay khoảng 1,2 tỷ dân cha có đảm bảo nớc sạch. Ước
tính, tại các nớc đang phát triển có khỏng 80% bệnh tật và 1/3 số ngời chất vì
bệnh tật có liên quan đến nớc ô nhiễm.
_ Môi trờng đất:
Vùng đất dự trữ ngày càng bị thu hẹp do việc tăng cờng sử dụng vào các
mục đích khác nhau. Do nhu cầu phát triển mọi mặt, nhiều vùng đất trồng đã
chuyển thành các đất chuyên dụng và đất thổ c.
Chất lợng đất cũng bị suy thoái ở nhiều nơi, đặc biệt là các nớc đang
phát triển. Việc sử dụng đất cho nông nghiệp còn mang nặng tính chất khai
thác tự nhiên, bóc lột đất đai. Thiếu chú ý bồi dỡng, cải tại đất đã làm cho
nhiều vùng đất trở nên bạc màu, thoái hoá, không còn khả năng canh tác.
_ Môi trờng sinh vật:
Sự phong phú của các loài động, thực vật của các hệ sinh thái ngày càng
có nguy cơ suy giảm. Riêng ở Việt Nam, cuốn sách đỏ đã thống kê các loài
sinh vật đang đứng trớc nguy cơ bị tiêu diệt: 350 loài động vật gồm: 78 loài
thú, 83 loài chim, 54 loài bò sát, ếch nhái, và các loài động vật dới nớc khác:
38 loài cá nớc ngọt, 37 loài cá biển
Sự mất cân bằng sinh thái rừng, biển đã và đang diễn ra ở hầu khắp các
khu vực trên thế giới. Diện tích rừng bị thu hẹp do đẩy mạnh khai thác phục
vụ sản xuất chủ yếu ở các nớc đang phát triển và do mở rộng diện tích trồng
trọt. ở nhiều nớc, các sản phẩm quý của rừng (ngà voi, sừng tê giác, mật rắn,
da cá sấu, da trăn, vảy tê giác ) trở thành các mặt hàng mua bán đắt tiền.
2.2.3. Tính thời đại của vấn đề môi trờng và phát triển:
Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX, vấn đề môi trờng ngày càng đợc

cộng đồng thế giới quan tâm. Điều này thể hiện rõ trong việc thành lập các tổ
14
chức chuyên về vấn đề bảo vệ môi trờng và ngày càng có nhiều công ớc quốc
tế về môi trờng đựoc các nớc trên thế giới thâm gia và thực hiện.
Hội nghị quốc tế Con ngời và Môi trờng ở Stốckhôm, tháng 6-1972 lập
ra tổ chức Chơng trình môi trờng Liên Hợp Quốc (UNEP) và lấy ngày 5/6 là
ngày Môi trờng Thế giói. Từ khi đợc thành lập UNEP đã có những đóng góp
tích cực giải quyết các vấn đề về môi trờng trên phạm vi toàn cầu, từng khu
vực và mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, vẫn còn hàng loạt các vấn đề cha đợc giải quyết, thậm chí
còn nặng nề và phức tạp hơn. Đó là tình trạng ô nhiễm môi trờng, sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự suy thoái các nguồn gen và hệ sinh thái,
tình trạng hoang mạc hoá phát triển, sự suy giảm tầng ôzon , những biến đổi
khí hậu toàn cầu theo hớng bất lợi
Hội nghị cấp cao Thế giới về môi trờng và phát triển Rio 92 là hội
nghị có quy mô lớn nháat kể từ trớc đó. Hội nghị đa ra Tuyên ngôn Rio gồm
27 nguyên tắc về vấn đề môi trờng và phát triển, cùng Chơng trình hành
động nhằm giải quyết những vấn đề về môi trờng và phát triển bền vững trên
phạm vi toàn cầu.
Sự biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ôzon, nạn ô nhiễm không khí, sông
ngòi, biển cả, đang là nguy cơ đe dọa toàn cầu. Chỉ có sự hợp tác quốc tế
giúp đỡ, tơng trợ nhau để tiến hành bảo vệ môi trờng.
Đã có nhiều công ớc quốc tế quan trọng về vấn đề môi trờng và phát
triển đợc thông qua và áp dụng trên thế giới nh:
_ Về khí quyển:
Công ớc bảo vệ tầng ôzon.
Công ớc Geneve về ô nhiễm không khí trên một vùng rộng qua nhiều
biên giới.
_ Về đại dơng:
Công ớc Liên hợp quốc về luật biển.

Công ớc Quốc tế về săn cá voi.
Công ớc về bảo vệ các nguồn tài nguyên động vật Nam Cức.
_ Về nguồn nớc ngọt:
Công ớc về vùng hồ của các hồ lớn.
Hiệp ớc về các dòng sông chung.
_ Về chất thải:
Công ớc Basle về những hoạt động hạn chế chất phế thải độc hại và
cách xử lý.
Công ớc Bamaco cấm nhập khẩu chất phế thải độc hại, kiểm soát
nhập khẩu qua biên giới và quản lý chất phế thải độc hại.
_ Về bảo vệ tính đa dạng sinh học:
Công ớc về việc bảo vệ những vùng đất ngập nớc có tầm quan trọng
quốc tế.
Công ớc về việc bảo vệ các di sản thiên nhiên và văn hoá thế giới
(UNESCO, Paris).
Công ớc về buôn bán các loài có nguy cơ bị tiêu diệt (CITES,
Washington).
15
Công ớc bảo vệ các loài hoang dã di c (Bonn).
2.3. Tình hình chung về môi trờng Việt Nam:
2.3.1. Tổng quan về môi trờng Việt Nam:
Đất nớc ta trong thời gian gần đây đã trải qua các cuộc chiến tranh tàn
khốc và kéo dài, tình trạng đó đã kìm hãm sự phát triển và huỷ hoại môi trờng
sống một cách khủng khiếp nhất, trên quy mô rộng lớn và kéo dài.
Nớc ta đang trên đà xây dựng phát triển, đòi hỏi sử dụng ngày càng
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, các chất thải trong sản xuất cũng ngày
càng tăng lên. Nền kinh tế cha phát triển, song tình trạng ô nhiễm môi trờng
do các hoạt động của các ngành sản xuất, dịch vụ gây ra cũng khá nghiêm
trọng.
Hiện nay nớc ta còn đang phải đơng đầu với những vấn đề môi trờng

nghiêm trọng, nh nạn phá rừng và xói mòn đất, khai thác quá mức tài nguyên
ven biển, đe doạ các hệ sinh thái và làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên sinh
vật, làm suy thoái các nguồn gen. Dự tính nếu hiện nay cả nớc chỉ còn khoảng
hơn 20% diện tích lãnh thổ đất nớc còn rừng che phủ và ngày một giảm dần
(mỗi năm mất khoảng 20 vạn ha) thì đến thế kỷ 21 Việt Nam sẽ không còn
rừng.
Nớc ta có mật độ dân số vào loại cao trên thế giới (hơn 230 ngời/km2),
mặt khác mức tăng dân số cũng vào loại cao (khoảng 2%). Dân số đông và
tăng nhanh trong khi diện tích đất không tăng làm cho bình quân về diện tích
đất ở và diện tích đất canh tác theo đầu ngời rất thấp và lại có xu hớng giảm
dần.
Dân số tăng nhanh cùng với quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở
nớc ta đợc đẩy mạnh, mặt khác trình độ dân trí thấp, ý thức của mọi ngời bảo
vệ môi trờng sống và nhận thức chấp hành pháp luật còn hạn chế Đó chính
là nguyên nhân chủ yếu làm cho môi trờng sống ở nớc ta bị xuống cấp, bị ô
nhiễm và suy thoái nặng nề.
2.3.2. Các yếu tố tác động đến môi trờng sinh thái nớc ta:
_ Tác động của công nghiệp:
Mặc dù giá trị gia tăng sản lợng công nghiệp ở nớc ta trong giai đoạn
1991-1995 đã đạt 13,3% năm, riêng năm 1995 đạt 14,5%. Nhng sản lợng
công nghiệp của nớc ta tơng đối nhỏ, cha tới 25% GDP. Do vậy, để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nền công nghiệp nớc ta vẫn phải duy
trì giá trị gia tăng sản lợng công nghiệp trong những năm tới là 14-15%. Điều
đó tất yếu dẫn đến nhu cầu sử dụng năng lợng và nguyên liệu tăng lên một
cách đáng kể.
Kèm theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng năng lợng, nguyên liệu trong
phát triển công nghiệpthì lợng các chất phế thải trong công nghiệp, trong tiêu
dùng cũng sẽ tăng lên nhanh chóng ở cả ba dạng vật chất (long, rắn, khí). Các
chất phế thải này đã, đang và sẽ là hiểm hoạ đe doạ nghiêm trọng đối với môi
trờng sinh thái nớc ta. Do nền công nghiệp ở nớc ta còn ở trình độ kém phát

16
triển, quy mô vừa và nhỏ, cha đợc quy hoạch, xây dựng ở những địa điểm
thích hợp, phần lớn tập trung ở những trung tâm đô thị. Thiết bị, công nghệ
sản xuất vừa cũ vừa lạc hậu, vừa sử dụng không hợp lý các nguồn nguyên liệu,
lại vừa tiêu tốn nguyên liệu, làm cho tỷ phế thải công nghiệp lớn. Tới 80% xí
nghiệp công nghiệp cha có hệ thống xử lý chất phế thải, số còn lại cũng cha
hoàn chỉnh. Tình trạng ô nhiễm môi trờng do sản xuất công nghiệp đặc biệt
nghiêm trọng ở một số đô thị, khu công nghiệp tập trung.
Ví dụ: về bụi ở các khu mỏ than, nồng độ bụi vợt tới 5 lần tiêu chuẩn
cho phép, hàm lợng SiO
2
có trong bụi chiếm đến 16-30%, 85% công nhân mỏ
bị bệnh bụi phỏi.
Về hơi khí độc trong thành phần không khí có CO, CO
2
, SO
2
, NO
2
, với
tỷ lệ khá cao.
Theo số liệu nghiên cứu về sự ô nhiễm môi trờng chỉ riêng đối với việc
tiêu thụ xăng và than trong những năm gần đây, trung bình hằng năm đã có
700.000 tấn bụi, lợng SO
2
là 7000 tấn và lợng NO
2
là 180.000 tấn tung vào
không khí.
Tình trạng nớc thải do sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng ở n-

ớc ta rất nghiêm trọng. ở Hà Nội, có từ 100.000 150.000m
3
nớc thải công
nghiệp trong ngày - đêm không qua xử lý. Các nhà máy dệt ở thành phố Hồ
Chí Minh mỗi ngày đổ ra sông một lợng nớc thải cha đợc xử lý là 300.000m
3
gây ô nhiễm nặng trên các dòng sông.
Công nghiệp sản xuất mía đờng, thuộc da cũng làm ô nhiễm môi trờng,
do lợng nớc bùn, khí, các chất thải rắn, những chất phế thải này không chỉ gây
tác hại cho môi trờng sinh thái dới tác động hoá học mà còn gồm các tác động
sinh học làm bẩn môi trờng.
_ Tác động của nông nghiệp:
Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất chính có tác động mạnh mẽ đến
chất lợng môi trờng. Nền nông nghệp nớc ta đang phát triển từ một nền nông
nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, kỹ thuật sản xuất còn bị hạn chế, kiến thức về
môi trờng, ý thức giác ngộ về bảo vệ môi trờng của ngời dân cha cao nên tác
động của quá trình hoạt động nông nghiệp tới chất lợng môi trờng sinh thái ở
nớc ta khá nặng nề. Khả năng tận dụng đất tối đa để đa vào sản xuất nông
nghiệp khoảng 11 triệu ha. Số đất có khả năng tận dụng đa vào sản xuất chủ
yếu là đất bạc màu phải cải tạo, đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đồng cỏ
chăn nuôi.
Diện tích đất xấu cần phải cải tạo chiếm trên 20% diện tích đất tự nhiên.
Nhiều nguyên nhân gây ra hiện tợng đất bạc màu nhng nguyên nhân chính là
nạn phá rừng đầu nguồn khá phổ biến và trầm trọng trong những năm qua gây
lũ lụt, đất bị xói mòn, kiệt màu.
Việc sử dụng phân bón, các loại thuốc bảo vệ mùa màng, kích thích
tăng trởng một cách bừa bãi trong phát triển nông nghiệp ở nớc ta là một trong
những nguyên nhân làm giảm số lợng loài sinh vật có ích, giảm đa dạng sinh
học, làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hởng xấu đến sức khoẻ con ngời,
làm ô nhiễm môi trờng đất, nớc, không khí. Hàng năm nớc ta dùng 15.000

17
25000 tấn thuốc trừ dịch hại và bảo vệ thực vật. Sử dụng cả loại thuốc thế giới
đã cấm, sử dụng với liều lợng quá cao, sử dụng vào thời gian không thích hợp
nên gây tác hại không nhỏ tới môi trờng sinh thái và sức khoẻ con ngời.
_ Tác động của hệ thống giao thông vận tải:
Trong những năm gần đây, đặc biệt ở các thành phố lớn tập trung đông
dân c, có sự tăng vọt phơng tiện giao thông vận tải ôtô, xe máy gây ô nhiễm
môi trờng, tạo ra bụi, khí độc, tiếng ồn. ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
một số thành phố khác có lợng ôtô và đặc biệt xe máy hoạt động khá lớn gây
ô nhiễm bụi, khí độc, tiếng ồn vợt tiêu chuẩn nhiều lần. Riêng Hà Nội hàng
ngày trên đờng phố có từ 6000 8000 ôtô và 40.000 50.000 xe máy hoạt
động, độ ồn trung bình của Hà Nội là 75-79 đêxiben. Đáng chú ý là lợng ôtô,
xe máy đợc sử dụng ở nớc ta phần lớn là các loại xe cũ, xe bãi rác nên lợng
khí độc phế thải cao.
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm và suy thoái môi trờng ở n-
ớc ta:
Dù nói gì đi nữa thì tình trạng suy thoái môi trờng hiện nay là do chính
con ngời tạo ra và ngày nay chúng ta đang phải gánh chịu hậu quả đó. Thực
chất đây chính là mối liên hệ, tác động tiêu cực của con ngời tới tự nhiên, xã
hội. Đúng nh triết học đã chứng minh con ngời có mối liên quan mật thiết với
tự nhiên vì chúng ta là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên cũng là môi trờng
sống quanh ta. Qua quá trình sản xuất để hình thành các hình thái kinh tế
xã hội, con ngời đã khai thác từ tự nhiên, từ một lợng ít ban đầu chúng ta ngày
càng không biết điểm dừng vì tài nguyên không phải vô tận. Xuất phát từ nhận
thức kém, con ngời chỉ biết khai thác mà không biết củng cố môi trờng. Ví dụ,
chặt phá cây rừng thì phải biết trồng cây gây rừng. Con ngời, xã hội, tự nhiên
có sự thống nhất biện chứng với nhau, nên nếu một bộ phận trong hệ thống
này bị huỷ hoại thì sẽ ảnh hởng đến các bộ phận còn lại. Do đó ta cần phải tìm
hiểu nguyên nhân gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trờng sống để có biện
pháp khắc phục.

_ Trớc hết phải kể đến hậu quả của cuộc chiến tranh, đặc biệt là chiến
tranh hoá học. Hàng triêụ ngời dân Việt Nam đã nhiễm chất độc hoá học,
nguy hiểm nhất là chất điôxin chất độc màu da cam do đế quốc Mỹ rải
xuống miền Nam Việt Nam từ năm 1961-1972 đã có tác động vô cùng nguy
hiểm đến môi trờng Việt Nam.
_ Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra ô nhiễm môi trờng là
sự phát triển dân số quá nhanh và di dân tự do. Tăng dân số vẫn ở mức độ cao
và di dân nội bộ từ các khu vực nghèo tài nguyên thiên nhiên đang tăng lên,
không kiểm soát đợc. Trung bình trong 10 năm qua (1989-1999) tỷ lệ tăng tr-
ởng dân số là 1,7%. Với mức tăng trởng nh vậy theo dự báo đến 2020 số dân
nớc ta xấp xỉ 100 triệu ngời, trong khi tài nguyên đất, tài nguyên nớc và các
dạng tài nguyên khác có xu thế giảm. Trong các vấn đè môi trờng sinh thái
cấp thiết của nớc ta hiện nay nh mất rừng, giảm lợng đất đai canh tác, ô nhiễm
và khan hiếm các nguồn nớc ngọt, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trờng xã
hội đều có nguyên nhân từ sự gia tăng dân số.
18
_ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Quá trình này đòi hỏi các nhu cầu về
năng lợng, nguyên liệu ngày càng to lớn, kéo theo chất lợng môi trờng sống
ngày càng xấu đi. Mặt khác quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hoá
nhiều khu vực, vùng lãnh thổ cha quán triệt đầy đủ hoặc cha đúng quan điểm
phát triển bền vững, tức là cha tính toán đầy đủ hoặc đúng các yếu tố môi tr-
ờng trong phát triển kinh tế xã hội của nhiều ngành, địa phơng.
_ Nhận thức về môi trờng và phát triển bền vững còn thấp: Kiến thức và
nhận thức về môi trờng và phát triển bền vững cha đợc nâng cao cho các nhà
ra quyết định, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và cộng đồng. Còn tồn tại
nhiều quan điểm cực đoan về moi trờng.
_ Du lịch, thơng mại và môi trờng: Trong nền kinh tế thị trờng, hoà nhập
du lịch là một yếu tố quan trọng nhng khi cha xem xét việc thay đổi mẫu hình
tiêu thụ, phát triển các sản phẩm thân thiện môi trờng, đồng bộ vấn đề môi tr-
ờng xã hội, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học thì sẽ dẫn đến

những tác động tiêu cực cho môi trờng.
_ Năng lực quản lý môi trờng còn hạn chế: Hiện trạng công tác quản lý
môi trờng đang có nhiều vấn đề cha đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nớc về bảo
vệ môi trờng. Đầu t cho công tác bảo vệ môi trờng còn quá ít, thiếu tập trung,
hệ thống các chính sách, luật pháp cha đồng bộ, thiếu hệ thống. Chơng trình
giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trờng cha đợc tiến hành rộng khắp.
Các kiến thức phổ cập về bảo vệ môi trờng cha đợc đa vào hệ thống giáo dục ở
các cấp học, bậc học. Thông tin cha đợc cung cấp thờng xuyên đến cộng
đồng.
2.4. Một số giải pháp cơ bản đối với vấn đề môi trờng sinh
thái hiện nay:
Con ngời hoàn toàn có khả năng điều khiển một cách có ý thức mối
quan hệ giữa chúng ta và tự nhiên. Do đó, huỷ hoại môi trờng chủ yếu do con
ngời gây nên thì con ngời cũng có thể có cách khắc phục các hậu quả đó. Việc
giải quyết vấn đề này phụ thuộc trình độ nhân thức của chúng ta về các quy
luật tự nhiên và xã hội để điều chỉnh mối quan hệ giữa con ngời với môi trờng.
_ Thay đổi nhận thức xây dựng ý thức sinh thái.
Để tồn tại và phát triển, con ngời và xã hội đã không ngừng tác động lên
tự nhiên và ở mức độ này hay mức độ khác đã làm biến đổi nó. Trong suốt
tiến trình lịch sử, sự giải quyết các mâu thuẫn giữa xã hội đang phát triển và tự
nhiên về cơ bản chỉ nhằm phục vụ lợi ích con ngời, vì sự tồn tại xã hội. vì vậy,
cùng sự phát triển lực lợng sản xuất, sự phát triển của xã hội là sự suy thoái
của môi tròng tự nhiên.
Xây dựng ý thức sinh thái là cách mới đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực
mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa xã hội và tự nhiên. Coi ý thức sinh
thái là sự nhận thức một cách tự giác của con ngời về mối quan hệ giữa con
ngời xã hội tự nhiên và các phơng thức điều khiển một cách có ý thức
các mối quan hệ đó nhằm tạo ra hài hoà thật sự giữa xã hội và tự nhiên, tạo
điều kiện phát triển lâu bền cho xã hội. ý thức sinh thái biểu hiện trong lĩnh
vực sản xuất đó là sinh thái hoá nền sản xuất xã hội, xây dựng một nền nông

19
nghiệp sinh thái , trong đời sống xã hội là đạo đức sinh thái, pháp lý sinh
thái
_ Tiến hành những hoạt động có ý thức nhằm tái sản xuất và tiến đến tái
sản xuất mở rộng chất lợng môi trờng sinh thái.
Khi tác động lên tự nhiên và biến đổi nó, con ngời luôn đặt ra cho mình
mục đích vật chất. Với mục đích đó con ngời đã lao vào khai thác tự nhiên bất
chấp quy luật tồn tại và phát triển của nó. Nhng có những nguồn vốn cơ bản
mà bất kỳ nền sản xuất nào cũng phải tính đến đó là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, con ngời, t bản Thực tế nền sản xuất từng quốc gia trong đó có
Việt Nam đã phạm sai lầm nghiêm trọng là tiêu xài phung phí nguồn vốn
quan trọng nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt nguồn tài nguyên
không tái tạo đợc. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một loại vốn con ngời
cha thể làm ra đợc mà chỉ tìm ra và sử dụng chúng. Khi nền sản xuất xã hội đã
thực hiẹn chức năng tái sản xuất cac nguồn tài nguyên thiên nhiên thì về cơ
bản xã hội đã thực hiện đợc việc điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa con
ngời (xã hội) với tự nhiên.
_ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với sinh thái.
ở nhiều nớc công nghiệp phát triển đã cho thấy rằng, những thiệt hại về
kinh tế do ô nhiễm môi trờng tự nhiên đem lại và những chi phí sửa chữa thiệt
hại bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều so với chi phí chủ động ngăn chặn ngay từ
đầu sự ô nhiễm. Đồng thời, việc ngăn chặn sự ô nhiễm thờng dễ hơn việc thủ
tiêu hậu quả. Do đó, đầu t vào bảo vệ môi trờng, vào công nghệ bảo vệ thiên
nhiên, trong hầu hết các trờng hợp đều mang lại lợi ích kinh tế to lớn, cải thiện
và bảo toàn chất lợng môi trờng sống. Nh vậy, chủ động đầu t vào bảo vệ môi
trờng vừa đạt mục tiêu kinh tế, vừa đạt mục tiêu sinh thái.
_ Hớng mọi hoạt động của con ngời vào mục đích phát triển bền vững của
xã hội.
Mục tiêu kinh tế theo nghĩa chung nhất là sự tăng trởng kinh tế nhằm
tạo ra những điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi thúc đẩy nhanh sự tiến bộ

xã hội. Nhng tăng trởng kinh tế chỉ là một phơng tiện cơ bản để có thể phát
triển đợc, còn để phát triển lâu dài ta cần hớng tới phát triển bền vững. Nh mọi
sinh vật, con ngời rất cần môi trờng tự nhiên trong sạch. Hơn lúc nào hết sự
phát triển xã hội chỉ đựoc coi là phát triển, tiến bộ đích thực khi có sự kết hợp
hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái. Nếu xã hội cứ tiếp tục
phát triển theo xu hớng khai thác thiên nhiên đến cạn kiệt và đem lại sự nguy
hiểm cho nó thì thế hệ mai sau không còn cơ hội để phát triển. Do đó, sự phát
triển lâu bền ngày nay đang là vấn đề bức xúc và sống còn của nhân loại.
_ Vai trò của thông tin và hệ thống điều khiển sinh thái.
Ngày nay, một bộ phận của xã hội đang bớc vào thời đại thông tin hay
đang chuyển từ nên văn minh công nghiệp dang nền văn minh trí tuệ. Vấn đề
môi trờng sinh thía là vấn đề thời đại mang tính toàn cầu, để giải quyết nó cần
phải có sự hợp tác giữa các nớc, các vùng khác nhau trên hành tinh, trớc hết là
trong lĩnh vực thông tin.
Để điều khiển một cách có ý thức môi trờng sống, trớc hết cần phải có
những thông tin đầy đủ về hiện trạng hệ sinh thái trong một vùng hay một
20
phạm vi nghiên cứu cùng những tác động của con ngời có ảnh hởng lên chúng
và đặc biệt là những hâụ quả có thể mang tính chất nguy hiểm cho sự sống của
các sinh vật và cải thiện môi trờng sống.
2.5. Chiến lợc bảo vệ môi trờng quốc gia giai đoạn từ 2001
đến 2010 cho thấy sự quan tâm của Nhà nóc đối với bảo
vệ môi trờng.
_ Bảo vệ môi trờng nớc và sử dụng bền vững tài nguyên nớc.
Cần ban hành bổ sung các tiêu chuẩn và quy định bảo vệ đối với các
nguồn nớc. Phấn đấu đến 2005 cải tạo đợc 40% các dòng sông, hệ thống tiêu
thoát nớc. Xử lý triệt đẻ 90% các nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng tại cá khu
công nghiệp. Có kế hoạch khai thác cụ thể các nguồn nớc.
_ Bảo vệ môi trờng đất và sử dụng bền vững tài nguyên đất.
Hoàn thiện chiến lợc, quy hoạch các văn bản pháp quy quản lý tài

nguyên đất. Sử dụng hệ sinh thái và địa lý đặc thù phải dựa trên cơ sở cân
bằng sinh thái, qui hoạch khu bảo tồn.
_ Bảo tồn đa dạng sinh học.
Bộ ngành địa phơng cần phối hợp tiến hành các chơng trình bảo vệ, tăng
cờng tài trợ, quản lý vờn quốc gia, công viên biển . Nâng độ che phủ rừng để
cân bằng sinh thái tự nhiên.
_ Bảo vệ môi trờng không khí.
Từng đơn vị sản xuất, kinh doanh và các cơ quan quản lý phải kiểm soát
chặt chẽ việc phát thải khí ô nhiễm bụi. Từng bớc phấn đấu đẻ môi trờng
không khí ở nớc ta đợc trong lành theo các tiêu chuẩn tiếp cận mức trung bình
của các nớc ASEAN.
_ Bảo vệ môi trờng đo thị và khu công nghiệp.
Thu gom và xử lý 90% chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp,
thu gom xử lý 100% chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện và quản lý
100% chất thải độc hại. Đảm bảo 60% thành phố đạt tiêu chuẩn về cảnh quan
sinh thái. Xử lý các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, . đang gây ô nhiễm.
_ Bảo vệ môt trờng nông thôn.
Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng gắn với an toàn
thực phẩm, hạn chế thay thế sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật độc
hại. đảm bảo không còn hộ đói nghèo. Đến 2010 có 90% hộ ở nông thôn đợc
cung cấp nớc hợp vệ sinh, thu gom xử lý 90% chất thải sinh hoạt, nguy hại.
_ Bảo vệ môi trờng biển, ven biển và hải đảo.
Sử dụng tổng hợp, hợp lý đi đôi bảo vệ tài nguyên môi trờng biển, ven
bờ. Thực hiện các công ớc và hiệp định quốc tế và khu vực liên quan đến biển
và đại dơng, môi trờng biển. Phân vùng chức năng biển, ven biển .
_ Bảo vệ các vùng đất ngập nớc.
Chấm dứt sử dụng đất ngập nớc một cách không bền vững. Bảo tồn đa
dạng sinh học. Khôi phục hệ sinh thái đất ngập nớc. áp dụng hệ canh tác
nông-lâm- ng- nghiệp bền vững.
_ Bảo vệ môi trờng thiên nhiên và di sản văn hoá.

21
Coi giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo môi trờng văn hoá, tự nhiên cho di sản văn
hoá, thiên nhiên đất nớc nh bộ phận quan trọng của Chiến lợc bảo vệ môi tr-
ờng quốc gia.
_ Sản xuất sạch hơn.
áp dụng liên tục chiến lợc phòng ngừa tổng hợp về môi trờng đối với
quy trình công nghệ, sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm
thiểu rủi ro.
_ Bảo vệ môi trờng gắn với phát triển kinh tế xã hội vùng.
Chiến lợc bảo vệ môi trờng tại các vùng cần đợc lồng ghép với các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, phù hợp điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế
xã hội có tính đặc thù mối vùng.
_ Bảo vệ môi trờng gắn với phát triển các ngành kinh tế.
Các ngành kinh tế đợc lựa chọn phù hợp cơ cấu kinh tế trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển các ngành này làm thay đổi cơ cấu
nền kinh tế có tác dụng đến môi trờng theo hớng tích cực.
_ Nghiên cứu khoa học, công nghệ về môi trờng.
Tăng cờng năng lực và đẩy nhanh tôc độ nghiên cứu khoa học công
nghệ môi trờng đặt nền móng vững chắc phát triển ngành môi trờng, phục vụ
có hiệu quả các vấn đề môi trờng.
22
Kết luận
Qua những số liệu cụ thể đã đợc dẫn ra trong phần thực tiễn của tiểu
luận, ta thấy rằng vấn đề ô nhiễm môi trờng hiện nay đang là vấn đề cấp bách
của nớc ta cũng nh thế giới. Sự ô nhiễm môi trờng đang ở mức độ báo động,
nếu cứ tiếp tục đào bới thiên nhiên nh hiện nay thì chúng ta đang tự đẩy
mình đến chỗ suy tàn dù cho kinh tế, khoa học công nghệ có phát triển đến
đâu vì sự phát triển đó là không bền vững. Để đạt đợc sự phát triển mọi mặt
đời sống đặc biệt là mục tiêu kinh tế thì con ngời cũng đang ngày càng huỷ
hoại môi trờng sinh thái, gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Việt Nam với t cách là một thành viên của ngôi nhà trái đất, vì vậy phải
có trách nhiệm nh mọi thành viên khác của thế giới. Nhiệm vụ của thế giới
hiện nay là hớng tới việc xây dựng một xã hội phát triển nhng bảo đảm tính
bền vững. Phát triển bền vững không nhất thiết coi trọng chỉ đơn thuần tăng tr-
ởng kinh tế. Nó phải nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế để giảm đói nghèo và
khai thác tài nguyên hợp lý đi đôi với ngăn ngừa các suy thoái môi trờng trong
tơng lai. Phát triển bền vững đạt đợc nhờ một phần tiến bộ khoa học kỹ
thuật trên cơ sở ứng dụng các mô hình sản xuất với công nghệ sạch, hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên, ổn định khí hậu, thích hợp với phát triển dân số và
hoạt động kinh tế của con ngời. Suy cho cùng, việc giữ gìn và bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái là thực hiện sự phát triển bền vững, sự tăng trởng kinh tế lâu dài,
không thể vì các lợi ích trớc mắt cục bộ và tạm thời mà huỷ hoại môi trờng
sinh thái.
Do thế giới là sự thống nhất của các yếu tố con ngời xã hội tự
nhiên, chúng có mối quan hệ tác động qua lại và biện chứng lẫn nhau vì thế
con ngời phá hoại môi trờng đến đâu thì chúng ta sẽ phải gánh chịu hậu quả
đến đấy mặc dù mục tiêu trớc mắt làm chúng ta thoả mãn. Con ngời có khả
năng điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con ngời và tự nhiên
nên công việc bảo vệ môi trờng phụ thuộc chủ yếu vào chúng ta chứ không
phải bất kỳ yếu tố nào khác.
Nh vậy mục tiêu phát triển của con ngời Việt Nam và thế giới không chỉ
là tăng trởng kinh tế mà còn là phát triển bền vững trong đó bảo vệ môi trờng
là mục tiêu hàng đầu. Phát triển bền vững phải hớng đến sự công bằng
công bằng giữa con ngời với con ngời, giữa thế hệ hôm nay với con cháu mai
sau. Môi trờng cần đợc giữ gìn không chỉ cho thế hệ hôm nay mà còn cả mai
sau.

Tháng 5 năm 2004
23
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học Mác Lênin.
(Bộ giáo dục và đào tạo Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
2. Giáo trình triết học Mác - Lênin.
(Hội đồng trung ơng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia cá bọ môn khoa
học Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
3. Quản lí môi trờng.
(PGS _ TS Nguyễn Đức Khiển Nhà xuất bản lao động xã hội).
4. Thơng mại môi trờng và phát triển bền vững.
(Bộ thơng mại, viện nghiên cứu thơng mại, trung tâm t vấn đào tạo khoa học
môi trờng Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
5. Một số vấn đề nhân văn trong việc sử dụng lợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trờng ở Việt Nam.
(Bộ khoa học công nghệ và môi trờng, TS_ Hà Huy Thành Nhà xuất bản
chính trị quốc gia).
6. Môi trờng sinh thái vấn đề và giải pháp.
(PGS_PTS Nguyễn Thị Ngọc Trâm Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
7. Kinh tế môi trờng.
(Bùi Văn Quyết Nhà xuất bản tài chính).
8. http://www . thiennhien.net
9. http://www . nea.gov.vn
24

×