Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

qui luật giá trị và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.33 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thế giới đang có những bớc phát triển mạnh mẽ, khoa học và công
nghệ đang có những bớc tiến thần kỳ, lực lợng sản xuất không ngừng lớn mạnh, hội
nhập hoá và toàn cầu hoá trở thành xu thế tất yếu khách quan. Nhng bên cạnh sự
phát triển đó vẫn là là sự phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trờng và hàng loạt các
vấn đề têu cực khác. Nguyên nhân sâu xa của nó là gì?, lực lợng vô hình nào đã điều
khiển và chi phối những điều ấy? Bằng nhận thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn
của mình C.Mac đã chỉ ra chính là những tác động của qui luật giá trị. Từ đó cho
đến nay đã trải qua gần 200 năm liệu những kết luận của Mác còn đúng nữa không
và nếu còn thì có gì thay đổi, bản chất nó là gì và đang có những tác động nh thế
nào đến nền kinh tế Việt Nam là điều cần phải bàn cả về lý luận và thực tiễn. Tuy
nhiên trong đề án này, em xin giới hạn nội dung đề tài ở việc trình bày nội dung của
qui luật giá trị và các vấn đề có liên quan, một số vai trò của qui luật giá trị trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của qui luật
giá trị trong thời gian tới.
Với trình độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế không nhiều chắc hẳn
nội dung đề án còn nhiều thiếu sót, em xin các thầy cô thông cảm và chỉ bảo thêm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Việt Tiến đã giúp đỡ hớng dẫn em
hoàn thành đề án này!
qui luật giá trị và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
1
Chơng 1: quy luật giá trị và những vấn đề có liên quan
1.1 Nội dung của quy luật giá trị
1.1.1 Khái niệm về giá trị hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà một là nó có thể thoả mãn nhu cầu nào
đó của con ngời, hai là nó sản xuất ra để bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính : giá trị và giá trị sử dụng .
Giá trị sử dụng là công dụng, tính năng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu
nào đó của con ngời.
Giá trị là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá, nó


thể hiện mối quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Về mặt lợng, giá trị hàng hoá đợc tính bằng TGLĐXHCT để sản xuất ra hàng
hoá, đó là thời gian cần để sản xuất ra hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thờng
của xã hội, tức là trình độ kỹ thuật trung bình và cờng độ lao động trung bình.
Thông thờng đó là thơì gian lao động của những ngời sản xuất cung cấp tuyệt đại bộ
phận một loại hàng hoá nào đó trên thị trờng.
1.1.2 Nội dung của qui luật giá trị
Yêu cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở l-
ợng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Tính khách quan của qui luật này thể hiện ở chỗ nó không phải là sự suy diễn
chủ quan mà phải đợi đến khi sản xuất hàng hoá phát triển hoàn toàn rồi, thì ngời ta
mới nhận thấy rằng các thứ lao động t nhân tiến hành độc lập đối với nhau tuy ràng
buộc với nhau vì là những chi nhánh của hệ thống và tự phát của sự phân công nhng
luôn luôn đợc quy ra thớc đo xã hội theo tỷ lệ của các lao động đó. Tại sao vậy? Vì
trong quan hệ trao đổi ngẫu nhiên và luôn luôn thay đổi giữa các sản phẩm của lao
động thì TGLĐXHCT để sản xuất ra các sản phẩm đó nhờ sức mạnh của sự phổ
2
biến mà trở lên thắng thế và trở thành một quy luật tự nhiên mang tính chất điều tiết
quá trao đổi, nó nằm ngay trong các quan hệ trao đổi nhng lại độc lập đối với ý chí
của những ngời tham gia và hoạt động của sản xuất.
Qui luật giá trị là qui luật mang tính lịch sử, nó chỉ tồn tại trong những điều kiện
khách quan cho phép nó tồn tại đó là còn phạm trù giá trị, mà phạm trù giá trị chỉ
hình thành và tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá. Trong quan hệ trao đổi hai vật có
hai giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi với nhau nhờ chúng có chung một
TGLĐXHCT, theo nghĩa đó thì nguyên tắc của sự trao đổi là ngang giá. Chính
nguyên tắc này đã làm cho quy luật giá trị trở thành quy luật căn bản của nền sản
xuất hàng hoá.
Qui luật giá trị có tính phổ biến đối với suốt các thời kỳ sản xuất hàng hoá giản
đơn, tức là cho đến lúc mà nền sản xuất hàng hoá giản đơn bị thay thế bởi nền sản
xuất TBCN. Từ trớc cho đến nay, các giá cả đều xoay quanh giá trị và lên xuống

xung quanh giá trị ; thành thử sản xuất hàng hoá giản đơn càng phát triển thì những
giá cả trung bình lu hành trong những thời kỳ khá dài, những giá cả không bị bất cứ
những biến động ngoại lai dữ dội nào làm cho rối loạn và không có sự chênh lệnh
quá lớn nào.
1.2 Các hình thái biểu hiện sự vận động của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của
giá cả hàng hoá. Qua các giai đoạn phát triển của nền sản xuất hàng hoá mà giá cả
có các biến tớng nh là giá cả sản xuất (giai đoạn tự do cạnh tranh)và giá cả độc
quyền (giai đoạn CNTB độc quyền). Trong nông nghiệp có đôi nét khác biệt so với
công nghiệp và sự biểu hiện của quy luật giá trị cũng có đôi chút khác biệt
1.2.1 Giá cả
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị. Những
biến động về cung cầu luôn luôn đa giá của một hàng hoá đến chỗ ngang với chi phí
sản xuất ra hàng hoá đó. Giá cả thực tế cố nhiên có thể cao hơn hoặc thấp hơn chi
3
phí sản xuất ra 1 hàng hoá, nhng xét về tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng chi
phí sản xuất. Có thể trong một trạng thái nhất định thì giá cả cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị nhng xét về tổng thể thì những trạng thái này đổ đồng lại, bù trừ cho nhau,
làm mất tác dụng và tiêu diệt lẫn nhau Những trạng thái đó Nh Mác nhận xét
tởng chừng nh khiếm khuyết của quy luật giá trị nhng thực ra nó chỉ làm phong phú
thêm các hình thức biểu hiện của quy luật giá trị và trở thành vẻ đẹp của quy luật giá
trị. Nh vậy, ta có thể thấy rằng cái quyết định giá cả chính là chi phí sản xuất, mà
chi phí sản xuất thì đo bằng TGLĐXHCT để sản xuất ra hàng hoá đó thành thử giá
trị là cái quyết định giá cả của hàng hoá. Nghiên cứu về điều này cho chúng ta rút ra
một kết luận :
Cho dù sự biến động của cung cầu thế nào giá cả không bao giờ tách rời giá trị,
sự vận động của giá cả là do quy luật giá trị chi phối và mỗi khi TGLĐXHCT tăng
lên hay giảm xuống thì nó lại làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm xuống
1.2.2 Giá cả sản xuất
Giá cả sản xuất là một biến tớng của giá trị xuất hiện trong thời kỳ CBTB tự do

cạnh tranh.
Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân (1)
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. tỷ suất
lợi nhuận bình quân hình thành là do kết quả của cạnh tranh giữa các ngành, tức lặ
cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh doanh trong các ngành nghề sản xuất khác nhau
nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi hơn. Chính sự di chuyển t bản từ nơi có lợi
nhuận thấp vào đầu t lĩnh vực có lợi nhuận cao đã làm hình thành lên một lợi nhuận
bình quân giữa tất cả các ngành.
Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có :
+ Đại công nghệ cơ khí TBCN
+ Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất
+ Quan hệ tín dụng phát triển
4
+ T bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác
Nhìn vào công thức (1) ta thấy giá cả sản xuất phụ thuộc vào hai bộ phận đó là :
- Một là, chi phí sản xuất, nhng chi phí sản xuất thì đo bằng TGLĐXHCT, hay
chính là giá trị của hàng hoá
- Hai là, lợi nhuận bình quân, nhng tổng giá trị hàng hoá thì quyết định tổng
giá trị thặng d và vì qui luật giá trị thặng d lại quyết định mức lợi nhuận bình
quân
Nh vậy nhìn vào hai kết luận trên, trong cả hai trờng hợp giá cả sản xuất đều phụ
thuộc vào giá trị của hàng hoá, hay nói cách khác quy luật giá trị đã điều tiết giá cả
sản xuất.
1.2.3 Giá cả độc quyền
Giá cả độc quyền là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá trong giai đoạn độc
quyền
Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền (2)
Lợi nhuận độc quyền = lợi nhuận bình quân+lợi nhuận siêu ngạch độc
quyền(3)
Lợi nhuận độc quyền là một hình thức biểu hiện của giá trị thặng d hình thành

trong giai đoạn độc quyền, nó có đợc không phải nhờ cải tiến khoa học kỹ thuật để
rút ngắn TGLĐXHCT mà chủ yếu do địa vị thống trị độc quyền mà có. Nguồn gốc
và cơ cấu của lợi nhuận độc quyền là:
+ giá trị thặng d do ngời công nhân trong tổ chức độc quyền tạo ra
+ giá trị thặng d công nhân ở ngoài tổ chức độc quyền tạo ra
+ một phần giá trị mới do ngời sản xuất nhỏ trong nớc tạo ra
+ lợi nhuận do xuất khẩu t bản sang các nớc kém phát triển
+ lợi nhuận do lợi dụng việc quân sự hoá nền kinh tế, do gây chiến tranh
Về thực chất giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản xuất và cao hơn giá trị của
hàng hoá do độc quyền đó chi phối, nhng điều đó làm cho giới hạn về sự quy định
5
về giá trị hàng hoá bị thủ tiêu. Giá cả độc quyền của một loại hàng hoá nào đó chỉ là
đem một phần lợi nhuận của nhà sản xuất hàng hoá khác chuyển cho hàng hoá có
giá cả độc quyền ấy. Sự phân phối giá trị thặng d giữa các nhành sản xuất khác nhau
sẽ do đó mà bị rối loạn một cách có tính chất cục bộ nhng không vì thế mà giới hạn
về bản thân giá trị thặng d bị biến đổi. Cuối cùng tổng giá cả độc quyền vẫn bằng
tổng giá trị hàng hoá, sự lợi lộc của các nhà độc quyền lại bị bù trừ bởi sự mất đi
của ngời công nhân và các nhà t bản khác, hay nói quy luật giá trị đã chi phối giá cả
độc quyền, giá cả độc quyền chỉ là sự thể hiện sinh động sự vận động của quy luật
giá trị trong giai đoạn độc quyền.
1.2.4 Sự hoạt động của qui luật giá trị trong nông nghiệp
Trong các phần trên ta nghiên cứu thì giá cả sản xuất trong công nghiệp bị quyết
định bởi điều kiện sản xuất trung bình. Trong nông nghiệp, nếu nh vậy thì nhà t bản
kinh doanh trên ruộng đất xấu không thu đợc lợi nhuận bình quân, và do đó họ sẽ
chuyển sang ngành nghề kinh doanh khác. Song, nếu chỉ kinh doanh trên ruộng đất
tốt thì sẽ không đủ nông phẩm để phục vụ toàn xã hội. Vì lẽ trên mà trong nông
nghiệp, giá cả nông sản do điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu qui định.
Cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thờng thấp hơn công nghiệp, điều
này phản ánh rằng: nếu một trình độ bóc lột ngang nhau, với cùng một lợng t bản bỏ
ra thì trong nông nghiệp sẽ nhiều giá trị thặng d hơn trong công nghiệp. Tuy nhiên

vì sự độc quyền về t hữu của ruộng đất, nên nó đã ngăn cản việc tự do di chuyển
luồng t bản vào nông nghiệp và do đó ngăn cản sự hình thành lợi nhuận bình quân
chung trong nông nghiệp và trong công nghiệp. Bởi vậy trong nông nghiệp không
bán sản phẩm theo giá cả sản xuất chung mà bán bằng giá trị của sản phẩm.
1.3 Một số quy luật liên quan đến quy luật giá trị
1.3.1 Quy luật lu thông tiền tệ
Tiền tệ xuất hiện là kết qủa lâu dài và tất yếu của trao đổi hàng hoá. Khi tiền tệ
xuất hiện thế giới hàng hoá đợc chia làm hai, một bên là hàng hoá thông thờng; một
6
bên là hàng hoá- tiền tệ. Tiền tệ có khả năng trao đổi trực tiếp với mọi hàng hoá
khác, nó trở thành phơng tiện biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
Theo Mác thì, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá
chung cho các loại hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữu những ngời sản xuất hàng hoá.
ở dạng khái quát, nội dung của quy luật này là:
Trong đó :
M là lợng tiền phát hành cần thiết cho lu thông
P là mức giá cả hàng hoá, dịch vụ
Q là khối lợng hàng hoá, dịch vụ đem ra lu thông
V là vòng quay trung bình của đồng tiền cùng loại
ở dạng cụ thể, khi Các Mác xem xét công thức khái quát gắn với các chức năng
thanh toán, gắn với tín dụng, công thức biểu diễn nội dung quy luật này là:
Trong đó:
(1) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ đem bán
(2) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ bán chịu
(3) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ khấu trừ cho nhau
(4) tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ đến kỳ thanh toán
(5) là vòng quay trung bình của tiền tệ cùng tên gọi.
Lợng tiền đa và trong lu thông là hết sức quan trọng, nó đợc phát hành theo hai
nguyên tắc:

7
V
QP
M
.
=
)5(
)4()3()2()1( +
=M
+ Tiền phát hành vào lu thông phải đợc đảm bảo bằng khối lợng kim loại quý,
tức là phải dự trữ một lợng vàng nhất định đẩm bảo giá trị cho số tiền giấy phát
ra
+ Phát hành tiền đảm bảo bằng giá trị của hàng hoá, tức là phải có một
lợng hàng hoá tơng ứng với số lợng tiền phát hành .
Nhìn vào nội dung của nó ta thấy rằng qui luật lu thông tiền tệ chịu sự chi phối
của qui luật giá trị.
1.3.2 Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất hàng hoá
dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất, nhằm giành giật những điều
kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Nh phân tích ở trên ta thấy rõ ràng rằng trao đổi hàng hoá dựa vào giá trị của
hàng hoá, chính giá trị hàng hoá đã quyết định giá cả mua bán. Tuy nhiên giá trị
hàng hoá lại đợc xác định bằng TGLĐXHCT, đó là thời gian cần để sản xuất ra
hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội, vì thế để bán đợc hàng
hoá, hay nói cách khác là để xã hội chấp nhận đợc sản phẩm của mình thì ngời sản
xuất phải có thời gian lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với
TGLĐXHCT. Ban đầu những ngời sản xuất hàng hoá tuân theo tiếng gọi của lợi
nhuận mà luôn tìm mọi cách để hạ thấp thời gian lao động các biệt của mình so với
thời gian lao động xã hội, chính động cơ cá nhân riêng lẻ này đã làm cho thời gian
lao động xã hội ngày càng thấp xuống; và lúc này không chỉ còn vì lợi nhuận nữa

mà còn cả vì sinh tồn mà những ngời sản xuất buộc phải cạnh tranh với nhau để
không làm cho thời gian lao động cá biệt của mình cao hơn thời gian lao động xã
hội. Đến lúc này thì sự cạnh tranh không thể dừng đợc nữa, nó đã thành một guồng
máy khách quan và chạy một cách không phụ thuộc vào ý chí của những ngời khởi
động nó. Chỉ có những kẻ chạy theo nó mới không bị dẫm đạp còn những kẻ cỡng
lại hoặc không theo kịp thì lập tức bị đào thải.
8
Có hai loại cạnh tranh đó là cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành
mạnh. Cạnh tranh lành mạnh đó là dùng khoa học và công nghệ kết hợp với tài năng
quản lý để có thể tiêu thụ hàng hoá một cách tốt nhất, kết quả của nó là không
những nhà sản xuất có lợi mà cả xã hội cũng đợc lợi, còn cạnh tranh không lành
mạnh là dùng những thủ đoạn, những biện pháp trái pháp luật và đạo đức xã hội để
thu lợi. Hậu quả của nó là những nhà sản xuất khác và xã hội bị thiệt hại
Quy luật cạnh tranh có tác dụng tích cực là đào thải cái lạc hậu bình tuyển cái
tiến bộ, cụ thể là :
- giúp sử dụng nguồn lực một cách tối u
- đẩy mạnh tích tụ và tập trung sản xuất
- khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
- thoả mãn các nhu cầu của ngời tiêu dùng
- thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên mặt trái là nó đẩy đến chỗ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn và
cuối cùng thì nhà t bản càng phải kinh doanh t bản của mình trong điều kiện ngày
một khó khăn hơn.
1.3.3 Quy luật Cung Cầu
Cung là số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán có khả năng và sẵn sàng bán
ở mọi mức giá
Cầu là số lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời mua có khả năng và sẵn sàng mua
Với nền sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất ra hàng hoá không phải để tiêu dùng
nữa mà là để bán thì xuất hiện một mâu thuẫn đó là ngời bán thì muốn giá trị nhng
phải thực hiện giá trị sử dụng, còn ngời mua cần giá trị sử dụng thì lại cần giá trị. Từ

khi xuất hiện thơng nhân và tiền thì quá trình trao đổi càng trở nên thuận tiện, song
số phận cuối cùng của sản phẩm thì không ai có thể biết đợc. Ngời mua và ngời bán
thờng ngày càng không hiểu rõ về nhau, hành động không ăn khớp với nhau. Điều
này xuất phát từ ba nguyên nhân :
9
+ Một là, Tình trạng vô chính phủ trong sản xuất và lu thông
+ Hai là, có rất nhiều ngời mua và ngời bán tham gia trên thị trờng
+ Ba là, nhu cầu của con ngời là hết sức phong phú và đa dạng, thay đổi liên
tục và khi ấy sản phẩm và sản xuất đều phó mặc cho ngẫu nhiên quyết định. Nhng
chính trong vô vàn cái ngẫu nhiên đó lại đang tồn tại cái tất yếu, sự vô trật tự lại là
trật tự của tự nhiên- đó là quy luật Cung Cầu.
+ Khi Cung vợt quá Cầu, ngay lập tức sự d thừa về hàng hoá xảy ra và lúc
này những ngời bán cạnh tranh với nhau để tiêu thụ đợc hàng hoá, điều này làm cho
gía cả hàng hoá có xu hớng giảm xuống. Kết quả là một, làm cho một số ngời bán
không chịu nổi bị bật ra; hai, gía giảm làm tăng số ngời mua, tựu chung lại là làm
cho Cầu tăng lên, cung giảm xuống và Cung Cầu tiến tới vị trí cân bằng
+ Khi Cung nhỏ hơn Cầu, sự thiếu hụt về hàng hoá xảy ra và lúc này những ngời
mua lại cạnh tranh với nhau để mua đợc hàng hoá, điều này làm cho giá cả có xu h-
ớng tăng lên. Kết quả là, một- một số ngời mua không chịu nổi giá cao đã bị bật ra
khỏi cuộc cạnh tranh, hai giá cao làm ngời bán sản xuất nhiều hơn và nhiều ngời
bán tham gia vào hơn, tựu chung lại là làm cho Cung tăng lên và Cầu giảm xuống và
Cung Cầu lại tiến tới vị trí cân bằng
+ Khi Cung và Cầu cân bằng với nhau, lúc này hàng hoá ở trạng thái cân bằng
và giá cả hàng hoá có xu hớng ổn định; khi đó giá cả phản ánh đúng gía trị của hàng
hoá.
Nh đã phân tích ở trên vì ngời bán không hề biết rằng ngời mua cần bao nhiêu
hàng hoá và ngời mua lại không hề biết ngời bán bán bao nhiêu hàng hoá, do đó mà
trớc nay Cung và Cầu luôn có xung hớng cân bằng mà không đạt đợc trạng thái cân
bằng. Nếu có, sự cân bằng đó cũng chỉ có tính chất thoảng qua và ngẫu nhiên mà
không bền vững, điều này giải thích cho tại sao giá cả thờng xuyên chỉ xoay quanh

giá trị mà ít khi phù hợp với giá trị. Do đó, ta thấy rõ ràng rằng cung cầu chỉ ảnh h-
ởng tới giá cả, ngợc lại giá cả không những biểu diễn quan hệ cung cầu mà còn
10
quyết định cả quan hệ cung cầu. Hiểu đợc điều này không những góp phần giải
thích rõ thêm về qui luật giá trị mà còn có ý nghĩa phê phán quan điểm không đúng
đắn coi rằng chính quan hệ cung cầu đã quyết định giá cả hàng hoá chứ không phải
là giá trị; coi qui luật Cung Cầu là một qui luật tuyệt diệu của nền kinh tế thị trờng
mà phủ nhận qui luật giá trị.
1.4 Tác dụng của qui luật giá trị
1.4.1 Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá
Trong sản xuất qui luật gía trị có tác dụng điều tiết sự phân phối giữ t liệu sản
xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất hàng hoá thông qua giá cả. Do quan
hệ cung cầu chi phối mà giá cả không những chỉ biểu diễn sự biến động của quan hệ
cung cầu mà còn có tác dụng điều tiết ngợc lại quan hệ cung cầu. Nếu có ngành nào
đó cung không đáp ứng đợc cầu thì giá cả hàng hoá sẽ lên cao, việc đó dẫn đến tình
trạng một khối lợng t bản sẽ đợc thu hút đầu t vào ngành đó để thu đợc nhiều lợi
nhuận, kết quả là sản xuất đợc mở rộng, khối lợng t liệu sản xuất và sức lao động
gia tăng. Ngợc lại, nếu có ngành nào đó cung vợt quá cầu hàng hoá bị d thừa, làm
cho giá cả hàng hoá hạ xuống thì sẽ có một khối lợng t bản đợc rút ra để đầu t vào
ngành nào đó có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Nhờ vậy t liệu sản xuất và sức lao động
đợc phân phối một cách tự phát vào các ngành sản xuất khác nhau giúp cho quá
trình sản xuất giữ đợc trạng thái cân bằng giữa các ngành.
Trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, qui luật giá trị có tác dụng nh là một dòng
chảy tự nhiên đa hàng hoá từ nơi có giá cả cao tới nơi có giá cả thấp. Tại vùng hoặc
khu vực nào có giá cả cao tức là thể hiện hai nét :
+ một là, nơi đó cung ít hơn cầu
+ hai là, giá cả đang đợc bán cao hơn giá trị và lợi nhuận thu đợc sẽ lớn.
Nh vậy sẽ có những nhà t bản mang sản phẩm của mình tới đó để bán nhằm thu
đợc lợi nhuận cao. Điều đó làm cho cung hàng hoá tăng lên và theo qui luật làm cho
11

giá cả của hàng hoá hạ xuống, kết quả là giá cả của các vùng có xu hớng cân bằng
với nhau, không có nơi nào giá cả qúa cao và quá thấp.
Tuy nhiên do tình trạng vô chính phủ trong sản xuất và lu thông hàng hoá trong
xã hội hiện thời mà trạng thái cân bằng trên đạt đợc (cũng nh sự đạt đợc cân bằng
của Cung Cầu) chỉ mang tính chất thoáng qua và ngẫu nhiên. Trạng thái cơ bản là
không cân bằng. Suy nghĩ lý tính chỉ ra cho nhà t bản rằng chỉ nên sản xuất vừa đủ
thôi, nhng thực tiễn thì không nh thế, sự ham muốn về lợi nhuận quá mức của các
nhà t bản riêng lẻ cộng với sự thiếu quản lý chung trong sản xuất luôn dẫn tới tới
tình trạng mất cân đối. Điều này đợc chứng minh bởi những cuộc khủng hoảng kinh
tế chu kỳ của nền kinh tế TBCN, đó là những cuộc khủng hoảng thừa cứ diễn ra đều
đặn mà không sao khắc phục nổi.
1.4.2 Kích thích lực lợng sản xuất phát triển
Qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh chỉ ra rằng để sống sót trong điều kiện kinh
doanh ngày càng khắc nghiệt và có lãi thì nhà t bản phải không ngừng đổi mới công
nghệ để nâng cao năng suất lao động, cố gắng để thời gian lao động cá biệt của
mình thấp hơn thời gian lao động xã hội. Do đó trong những nhà t bản luôn có sự thi
đua về mọi mặt để tăng thêm sự phân công lao động và máy móc hiện đại. Nhà t bản
nào có năng suất lao động càng cao thì càng thu đợc nhiều lợi nhuận hơn so với ngời
khác. Nhng đặc quyền của nhà t bản không đợc lâu vì sớm hay muộn gì thì những
nhà t bản khác cũng đạt đợc năng suất lao động nh thế hoặc lớn hơn và việc cải tiến
nh vậy trở thành phổ biến cho đến lúc mà giá cả hạ xuống không những dới chi phí
sản xuất của hàng hoá trớc kia mà còn dới cả chi phi sản xuất mới để tạo ra hàng
hoá đó. Cứ nh thế ta thấy cách thức sản xuất và t liệu sản xuất luôn luôn bị biến đổi,
sự phân công lao động ngày càng trở lên tỉ mỉ hơn, máy móc thì ngày càng đợc áp
dụng với quy mô lớn hơn và hiện đại hơn.
Qui luật giá trị luôn luôn hất sản xuất t sản ra khỏi con đờng cũ và luôn luôn
buộc t bản làm cho sức sản xuất của lao động khẩn trơng thêm vì trớc đó đã làm cho
12
sức sản xuất trở thành khẩn trơng. Đó là qui luật không cho nhà t bản nghỉ ngơi một
chút nào và luôn rỉ tai vào nhà t bản: tiến lên! tiến lên nữa đi!

(1)
Kết quả là nhờ những mu toan thu lợi cá nhân trong cuộc chạy đua về lợi nhuận
giữa các nhà t bản mà làm cho lực lợng sản xuất đợc lớn mạnh không ngừng, tạo ra
những tiến bộ vợt bực về khoa học kỹ thuật, Hàng hoá đợc tuôn ra ào ạt với khối l-
ợng lớn hơn nhiều lần truớc đó đã tạo ra.
Thực tiễn đã chứng minh, ngày nay khoa học công nghệ đã thay đổi chóng mặt.
Trớc kia tuổi thọ một công nghệ khoảng chừng 20 năm thì nay đợc rút ngắn lại chỉ
còn 5 tới 10 năm, cả thế giới đang bớc vào nền kinh tế tri thức trong đó chất xám
(con ngời) đóng vai trò quan trọng và chủ yếu. Nhiều máy móc tinh vi và hiện đại
đời nh máy tính điện tử đã làm thay đổi cả cuộc sống của con ngời. Sự phát triển đó
kéo theo hàng loạt các sự phát triển khác làm cho công cụ sản xuất có những tiến bộ
vợt bậc
1.4.3 Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá giàu nghèo
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị và lợi nhuận luôn xác định ra rõ ràng về
hai phía của chiến tuyến- những ngời thắng trận và những ngời bại trận. Những ngời
nhờ vào sự thông minh và khéo léo hơn, tháo vát và có sức lực sẽ làm tốt,làm giỏi có
hao phí cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ thu đợc nhiều lợi
nhuận. Họ sẽ đánh bật những đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng, cũng nhờ
việc thu nhiều lợi nhuận mà họ lại có thêm t bản để mua sắm thêm t liệu sản xuất,
đổi mới máy móc và cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô, do đó mà sự tập trung và
tích luỹ ngày càng gia tăng họ trở lên giàu có. Ngợc lại những ngời yếu ớt và vụng
về hơn hoặc vì gặp những rủi ro trong kinh doanh thì không cạnh tranh đợc, họ bị
thua lỗ, thậm chí phá sản và bị hất cẳng khỏi thị truờng. Lúc này trong tay họ lại
không có t liệu sản xuất, để duy trì cuộc sống họ buộc phải bán sức lao động của
mình, số phận họ lại trở thành những ngời lao động làm thuê thay cho là ông chủ.
13
(1) : Cac Mac, Lao động làm công và t bản, C.Mac- F. Ăng ghen tuyển tập, tập 1, Nhà
xuất bản sự thật, 1992.
Về phơng diện tự nhiên, qui luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, xếp hạng ngời
sản xuất. Ngời nào thành công sẽ đợc hởng những phần thởng xứng đáng còn những

ngời thất bại sẽ phải chịu những hình phạt, về điểm này qui luật giá trị đã mang lại
sự bình đẳng với những ngời sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất ngày càng đợc
nâng cao và phát triển.
Về phơng diện xã hội, qui luật giá trị đã phân chia xã hội thành những ngời giàu
và kẻ nghèo. Mỗi sự cạnh tranh hôm nay là chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh khốc liệt
và mạnh mẽ hơn của ngày mai, và khi nào qui luật giá trị còn phát huy tác dụng của
nó, các cuộc cạnh tranh còn diễn ra thì xã hội còn bị phân hoá giàu nghèo. Cạnh
tranh càng sâu sắc hơn thì sự phân hoá giàu nghèo càng diễn ra rõ nét hơn. Lịch sử
của sản xuất hàng hoá từ giản đơn cho đến phát triển nh ngày hôm nay đã đang và
sẽ chứng minh điều đó. Quan hệ chủ nô - nô lệ; quan hệ địa chủ nông nô; quan
hệ chủ thợ , quan hệ t sản vô sản luôn là những qua hệ trái ngợc và đối kháng
nhau về lợi ích kinh tế. Sự đối kháng đó tất yếu sẽ dẫn đến những mâu thuẫn về mặt
xã hội, dẫn đến cuộc đấu tranh của những ngời nghèo chống lại kẻ giàu. Điều này
xuất hiện nh một hiện tợng tự nhiên, đó là khuyết tật cố hữu và thuộc về bản chất
của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trờng.
Qui luật giá trị mang lại sự phát triển nhng không loại trừ đợc sự mâu thuẫn,
mang lại sự giàu có nhng không xoá bỏ đợc sự nghèo nàn. Chừng nào còn tồn tại
nền kinh tế hàng hoá thì vẫn còn điều kiện cho sự tồn tại của qui luật giá trị. Hiểu đ-
ợc điều đó giúp chúng ta biết đợc phải thừa nhận qui luật giá trị nh sự tồn tại khách
quan, có những biện pháp phát huy vai trò tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó
trong nền kinh tế thị trờng.

14
Chơng 2 : Vai trò của qui luật giá trị trong nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của qui luật giá trị trong thời gian tới.
2.1 Vai trò của qui luật giá trị đối với nền kinh tế trớc thời kỳ đổi mới
Để có đợc cái nhìn tổng thể về vai trò của qui luật giá trị đã tác động đến nền
kinh tế nh thế nào không thể không xem xét đến nền tảng kinh tế đang duy trì sự tồn
tại của nó là gì. Bỏ qua mất điều ấy chúng ta không thể hiểu đợc vai trò của qui luật

giá trị đợc thể hiện hay không thể hiện, và nếu đợc phát huy tác dụng thì nó có tác
dụng đến đâu, từ đó ta không thể nào hiểu chính xác và có những biện pháp vận
dụng qui luật giá trị một cách phù hợp. ở Việt Nam khi nghiên cứu về nền kinh tế
thị trờng hiện nay, chúng ta cũng cần có sự nhìn nhận và đánh giá lại nền kinh tế tập
trung trớc kia để hiểu rõ thêm về sự cần thiết phải chuyển sang nền kinh tế thị trờng
và khẳng định thêm về con đờng đúng đắn đó. Lịch sử không chỉ là những gì đã qua
mà nó hàm chứa trong đó những bài học cần thiết và những yếu tố làm nền tảng của
hiện tại và tơng lai. Nghiên cứu lại lịch sử giúp cho chúng ta thấy con đờng đi của t-
ơng lai và biết đợc con đờng đi cho hiện tại.
Trớc năm 1986, nớc ta duy trì cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
có đặc trng:
- Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, tất cả
nền kinh tế đợc kế hoạch hoá và trung ơng giao chỉ tiêu pháp lệnh đến cho
các địa phơng.
- Các cơ quan hành chính- kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhng lại không chịu trách nhiệm gì
về mặt vật chất đối với các quyết định của mình
15
- Bỏ qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hiệu quả của nền kinh tế, quản lý nền
kinh tế và kế hoạch hoá bằng phơng thức cấp phát và giao nộp. Nó đợc thể
hiện là nhà nớc bao cấp giá, bao tiêu sản phẩm, bao cấp qua cấp phát vốn của
ngân sách nhà nớc, mà không ràng buộc vật chất đối với ngời đợc cấp phát
vốn
Trong điều kiện nh thế, qui luật giá trị đã không thể phát huy đợc tác dụng của
mình, sự tồn tại của qui luật giá trị chỉ nh một chiếc bóng lờ mờ trớc một nền kinh tế
không căn cứ vào giá trị của hàng hoá mà dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh. Các doanh
nghiệp đợc bao tiêu sản phẩm do đó mà không có sự cạnh tranh, cả nớc sản xuất và
phân phối theo kế hoạch cứng định trớc nên thiếu sự năng động. Thị trờng không đ-
ợc coi trọng do đó mà các quan hệ cung cầu bị thủ tiêu. Nền kinh tế hết sức kém
phát triển.

2.2 Vai trò của qui luật giá trị đối với nền kinh tế thị trờng ở nớc ta sau thời
kỳ đổi mới
2.2.1 Thực hiện sự đổi mới.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc phải đa nền kinh tế thoát ra khỏi sự
lạc hậu và nghèo đói, Đại hội Đảng toàn quốc họp năm 1986 đã ra nghị quyết về sự
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta, đó là xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển dần
sang cơ chế thị trờng. Tuy nhiên phải tới năm 1991, sau khi đã thực hiện một số thí
điểm thành công, Đại hội Đảng toàn quốc lần VII thông qua cơng lĩnh xây dựng đất
nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội khẳng định phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì mới có sự chuyển biến thực sự mạnh mẽ.
Năm 1992, bản Hiến pháp của thời kỳ đổi mới ra đời đã thể chế hoá t tởng trên
thành qui định tại điều 15 Nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh
16
doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, trong
đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta. Hiến pháp 1992 cũng ghi nhận nguyên tắc Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, từng bớc mở của thực hiện hội nhập
hoá nền kinh tế Việt Nam. Sự đổi mới đó đã nh một luồng gió mới thổi vào nền kinh
tế khô cằn của nớc ta tạo nên những chuyển biến rõ rệt.
Từ đó cho tới nay mô hình nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở n-
ớc ta đã dần định hình với những đặc điểm:
- Nền kinh tế trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế kém phát triển mang
nặng tính tự cấp, tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng.
- Nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng, trong đó thành phần kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo.

- Nền kinh tế phát triển theo hớng mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
- Nền kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa thông qua
bản chất và vai trò quản lý của nhà nớc.
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là phát triển sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn và trí tuệ vào sản xuất
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội; tăng trởng kinh tế gắn liền với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển.
2.2.2 Vai trò của qui luật giá trị đối với nền kinh tế nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ra đời đã tạo
những điều kiện cần thiết và đầy đủ để qui luật giá trị phát huy tác dụng của nó.
17
Ngợc lại tác dụng của qui luật giá trị đống một vai trò hết sức to lớn trong việc củng
cố và phát triển kinh tế thị trờng. Từ một nền kinh tế lạc hậu, hàng hoá khan hiếm,
kỹ thuật công nghệ lạc hậu thì nay đã trở thành một nền kinh tế có sức cạnh tranh,
năng động và coi trọng khoa học công nghệ đó là nhờ những đóng góp to lớn mà qui
luật giá trị đã mang lại cho sự phát triển nhanh chóng đó. Điều này đợc thể hiện ở
chỗ:
Thứ nhất,về mặt tích cực
Thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Sau 18 năm đổi mới lực lợng sản xuất ở nớc ta đã có những sự tiến bộ rõ rệt. Đối
với nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động mua bán và trao đổi đều đợc diễn ra ở thị tr-
ờng theo nguyên tắc ngang giá, tức là trao đổi dụa vào thời gian lao động xã hội cần
thiết để tạo nên sản phẩm. Khác với trớc kia nhà nớc không bao tiêu sản phẩm nữa,
để không bị đào thải thì các doanh nghiệp phải ra sức tăng năng suất lao động, hợp
lý hoá sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đổi mới máy móc và
công nghệ theo hớng hiện đại hoá. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế có tác
dụng thu hút tất cả các thành viên trong xã hội tham gia vào lao động giúp cho sản l-
ợng hàng hoá tăng nhanh chóng. Điều đó đợc thể hiện ở một số điểm sau:

- Nhờ hoạt động chuyển giao công nghệ và những sáng kiến cải tiến kỹ thuật
để tăng năng suất lao động mà công cụ lao động ở nớc ta ngày một hiện đại,
có một số ngành đã có những máy móc thiết bị ngang tầm khu vực và thế
giới.
- Trình độ tay nghề và học vấn của ngời công nhân đợc nâng cao. Số công nhân
có trình độ trung học và cao đẳng, đại học ngày càng tăng; công nhân ngày
nay có khả năng nắm bắt đợc các công nghệ hiện đại.
18
- Khoa học kỹ thuật đang trở thành một lực lợng sản xuất chủ yếu. Hàm lợng
chất xám chức đựng trong sản phẩm ngày một tăng. Đội các nhà khoa học
tham gia và sản xuất ngày một đông
Với sự phát triển của lực lợng sản xuất nh thế, nền kinh tế đã có bớc tiến lên
mạnh mẽ. Nhịp độ tăng trởng GDP hàng năm bình quân 6,7%/năm, tổng quỹ tích
luỹ tăng bình quân hàng năm gần 10%/năm. Tỷ lệ tiết kiệm trong nớc so với GDP từ
17,2% năm 1995 tăng lên 25% năm 2000. Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp
tăng bình quân 5%/năm trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp trên một dơn vị đất
nông nghiệp tăng từ 13,5 triệu đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu đồng/ ha năm 2000,
sản lợng thịt hơi các loại năm 2000 ớc trên 1,7 triệu tấn bằng 1,3 lần so với năm
1995. Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản khá, sản lợng năm 2000 đạt 1,9
triệu tấn vợt mức kế hoạch đề ra. Trong công nghiệp cũng đạt đợc những thành tựu
đáng kể, nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân 12,2%/năm, sản lợng dầu thô tăng
2,2 lần; điện tăng 1,8 lần; than sạch vợt ngỡng 10 triệu tấn; thép cán gấp hơn 3 lần;
ximăng gấp 2 lần . Các ngành dịch vụ cũng có sự thay đổi rõ nét, giá trị dịch vụ
tăng bình quân 6,4%/năm (số liệu của năm 2000 so với năm 1995)
(1)
. Tất cả các con
số trên đã chứng tỏ lực lợng sản xuất đã phát triển một cách nhanh chóng và năng
suất lao động đợc nâng cao.
Nâng cao sự cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra sự năng động cho kinh tế
Việt Nam

Qui luật giá trị chỉ ra rằng muốn tồn tại và thu đợc lợi nhuận thì các doanh
nghiệp phải có thời gian lao động cá biệt của mình nhỏ hơn thời gian thời gian lao
động xã hội cần thiết, mà thời gian lao động xã hội cần thiết chính là thời gian phổ
biến của những ngời sản xuất để sản xuất ra một hàng hoá cùng loại. Nh vậy để thu
đợc lợi nhuận thì ngời sản xuất luôn phải tìm cách chiến thắng đa số những
ngời sản xuất khác vì thế mà xảy ra cạnh tranh. ở nớc ta từ khi nền kinh tế thị trờng
ra đời, tình trạng cũng xảy ra nh thế. Với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đã
19
có sự cạnh tranh mạnh mẽ, cạnh tranh của những thành phần kinh tế với nhau, cạnh
tranh giữa nội bộ các doanh nghiệp trong một thành phần kinh tế thậm chí cong có
cả cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau để đợc hàng hoá chất lợng tốt và giá rẻ
hoặc nh phơng thức đấu thầu. Sự cạnh tranh đó ngoài việc thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển nh đã phân tích ở phần trên, còn làm cho thoả mãn ngời tiêu dùng. Ngày
nay nguyên tắc khách hàng là thợng đế là nguyên tắc phổ biến cho mọi ngời bán.
Doanh nghiệp bằng mọi phơng thức nh quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến bán tìm đến
khác hàng và thoả mãn khách hàng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa của mình đã
tạo ra sự năng động trong nền kinh tế. Chất lợng hàng hoá và dịch vụ ngày một đợc
nâng cao, phong phú về chủng loại, kiểu dáng và hình thức hết sức đa dạng phù hợp
với từng loại khách hàng. T duy và hoạt động của từng cá nhân cũng nh cả xã hội
cũng có sự thay đổi lớn. Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã giải phóng sức sản
xuất cho toàn thể xã hội, nguồn nội lực tiềm tàng trong nhân dân bấy lâu nay ngủ
yên nay đợc đánh thức trỗi dậy, cả nớc thi đua làm kinh tế. Trớc nền kinh tế thị tr-
ờng dờng nh ai cũng thông minh hơn, nhanh nhẹn hơn và hiểu biết thông tin nhiều
hơn. Xã hội đang hình thành lối sống công nghiệp- kỷ luật và năng động thay cho
lối sống nông nghiệp bảo thủ và trì trệ trớc kia. Sự cạnh tranh và ganh đua trở thành
điều bình thờng, hơn lúc nào hết tinh thần làm giàu và khuyến khích làm giàu một
cách chính đáng lại đựoc coi trọng nh hiện nay.
Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế cảu một nớc đợc hiểu là tổng thể các quan hệ kinh tế hay các
bộ phận hợp thành của nền kinh tế; gắn liền với trình độ kỹ thuật công nghệ, qyu

mô, tỷ trọng tơng ứng với từng bộ phận và mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận;
gắn liền với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
20
Vì tác dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng cao đi
kèm với nó là mức sống đi lên mà qui luật giá trị làm thay đổi cơ cấu của nền kinh
tế, cụ thể là:
- tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số lao
động tuyệt đối trong công nghiệp tăng lên
- tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm u thê so với
lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội
- tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh hơn
tốc độ tốc độ lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Xã hội hoá kinh tế và hội nhập kinh tế đã hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý về
nghành cũng nh trên địa bàn lãnh thổ, giải quyết mối quan hệ về lơi ích phát triển
giữa toàn cục với bộ phận , đầu t có trọng điểm ở từng thời kỳ và gắn với thị trờng
thế giới.
Về cơ cấu ngành kinh tế, qua thời gian đổi mới đã có những chuyển biến đáng
khích lệ: năm 1990 so với năm 2000, tỷ trọng trong GDP nông nghiệp từ 38,7%
giảm xuống 25%, công nghiệp tăng từ 22,7% lên 34,5%, dịch vụ tăng 38,6 lên
40,5%. Nớc ta đã chuyển sang một thời kỳ mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng GDP của nông nghiệp từ 16%
đến 17%, công nghiệp từ 40% đến 41%, dịch vụ 42% đến 43%. Tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp còn khoản 50%. Tỷ lệ dân c đô thị khoảng 32% đến 33%, đa nớc ta
cơ bản trở thành nớc công nghiệp.
Về cơ cấu vùng kinh tế, nớc ta đã có nhiều các khu công nghiệp tập trung sản
xuất các hàng hoá và dịch vụ gắn liền với các vùng có thế mạnh về nguyên vật liệu
hoặc các vùng có điều kiện thuận lợi. Mỗi khu vực BắcTrungNam đều có
những
tam giác trọng điểm phát triển kinh tế làm đầu tầu cho sự phát triển của cả vùng.

Đặc biệt trong những năm gần đây kinh té biển phát triển mạnh, nghề nuôi trồng và
21
đánh bắt thuỷ sản đã thu kết quả đáng khích lệ; khai thác và chế biến dầu mỏ; du
lịch và dịch vụ trên biển đóng góp một phần quan trọng trong tổng thu nhập quốc
dân.
Trong những năm tới Chính phủ chủ trơng tiếp tục phát triển các vùng động lực
có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn, bền vững về kết cấu hạ tầng, môi trờng. Đồng
thời phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết
với các vùng động lực tạo mức tăng trởng khá. Đặc biệt quan tâm phát triển kinh tế
ở các vùng biên giới. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn phát
triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí xoá đói giảm nghèo giúp
các vung này vợt qua tình trạng chậm phát triển và thu hẹp khoảng cách giữa các
vùng.
Thúc đẩy quá trình mở cửa giao lu với nền kinh tế quốc tế
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận . Sự đầu t trong nớc và đầu t ra
nớc ngoài ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế.
Mỗi nớc đều có những u thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát
điểm của nền kinh tế khác nhau nên khi nớc này cần vốn thì nớc kia lại thừa.Do tốc
độ phát triển khác nhau nên khi nớc này phát triển thì nớc kia lại quá lạc hậu ; do sự
phân bố tài nguyên khác nhau nên nớc này có điều kiện sản xuất cái này, nớc kia có
điều kiện sản xuất cái kia và tạo ra một lợi thế so sánh trên thơng trờng. Điều này
thúc đẩy sự chuyên môn hoá, hiệp tác hoá sản xuất để có chi phí sản xuất thấp và
tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị , chi phí sản xuất thấp sẽ làm cho giá cả
thấp, và do đó thắng trên thơng trờng.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập hoá là xu thế tất yếu khách
quan, nó là hậu quả của tác dụng lâu dài do qui luật giá trị gây lên. Lực lợng sản
xuất càng phát triển thì tính xã hội hoá của nó càng cao, sự phân công lao động càng
chi tiết thì nhu cầu hợp tác càng gia tăng đó chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến
22

toàn cầu hoá nền kinh tế. Đi đôi với toàn cầu hoá kinh tế thì xu thế hội nhập hoá là
xu thế không thể tránh khỏi, vì mỗi quốc nếu không muốn rơi vào tình trạng cô lập
và tách riêng ra khỏi sự phát triển của toàn thế giới thì phải hội nhập. Ngoài ra còn
do kết quả lâu dài của qui luật cạnh tranh đã hình thành lên những công ty đa quốc
gia khổng lồ hoạt động với phạm vi trên toàn thế giới, nhng hoạt động của chúng
luôn bị cản trở bởi tính lãnh thổ của mỗi quốc gia. Thị trờng mỗi quốc gia vốn là
một bộ phận của thị trờng thế giới, nhng do tính chất về chủ quyền lẫnh thổ mà lại
có tính độc lập tơng đối so với thị trờng quốc tế, vì thế để xoá bỏ cản trở này các
công ty này cũng có tác động không nhỏ tới xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
Nhận thức đợc điều trên, Đảng và Nhà nớc đã đề ra chủ trơng cần phải từng bớc
hội nhập với quốc tế theo nguyên tắc :Tôn trọng độc lập chủ quyền và không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, Bình đảng và các bên cùng có lợi . Trải qua
hơn một thập kỷ nớc ta đã thu đợc một số thành quả nh:
+ Về tiến trình hội nhập: Năm 1993 nớc ta khai thông qan hệ với tổ chức tài chính
quốc tế nh IWF, WB, IMF; tháng 12/1994 ta đã viết đơn xin gia nhập tổ chức thơng
mại quốc tế WTO và đã trải qua hơn 30 vòng đàm phán; Tháng 7/1995 nớc ta chính
thức gia nhập ASEAN và tham gia thị trờng chung AFTA; Tháng 3/1996 nớc ta
tham gia với t cách là thành viên sáng lập của diễn đàn hợp tác á- âu(aSEM);
Năm 1998 chúng ta đã là thành viên chính thức của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-
Thái bình dơng(APEC).
+ Về hoạt động xuất nhập khẩu, nhờ hội nhập ta đợc hởng những u đãi về thuế
quan nên thị trờng đợc mở rộng. Hiện nay nớc ta thiết lập với khoảng 180 nớc. Năm
1990 kim ngạch xuất khẩu đạt 2,404 tỷ USD, nhập khẩu đạt 2,752 tỷ USD thì năm
2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ USD, trong cơ cấu xuất khẩu cũng có sự
chuyển biến tích cực theo hớng đa dạng hoá các mặt hàng, tăng dần những hàng hoá
đã qua chế biến.
23
+ Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài tính đến tháng 9/ 1999 chúng ta thu
hút 35,9 tỷ USD vốn FDI của hơn 70 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, cùng vơí
FDI chúng ta cong tiếp nhận một lợng không nhỏ nguồn vốn ODA. Tổng mức vốn

này chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t của xã hội, tỷ lệ đóng góp vào GDP năm
1993 đạt 3,6% đén năm 1998 đạt 9%.
+ Cùng với việc mở cửa thu hút đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp nớc ta cũng đã
mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài kể cả các nớc phát triển nh Mỹ và Nhật, đồng
thời đa hơn 7 vạn lao động ra nớc ngoài làm việc.
Thứ hai, về hạn chế
Những tác động tích cực nêu trên nh một luồng gió mới thổi vào nền kinh tế Việt
Nam nhng ngọn gió đó cũng để lại cho chúng ta nhiều hạt bụi. Sự phân cách giàu
nghèo ngày một gia tăng, đi kèm với nó là sự phân hoá về các loại hàng hoá và dịch
vụ và sự phân biệt đối xử giữa ngời giàu và ngời nghèo.Tốc độ phát triển giữa thành
thị và nông thôn ngày một cách xa, mức sống của thành thị đợc tăng lên rõ rệt, đợc
hởng lợi nhiều từ các dịch vụ công cộng nh y tế, giáo dục, giao thông nhng ở nông
thôn và đặc biệt là miền núi không đợc cải thiện là bao.Vì chạy theo mục tiêu lợi
nhuận và lấy lợi nhuận làm đầu trong những Doanh nghiệp đó đây đã có sự chà đạp
lên ngời lao động, gây ra nhiều bức xúc trong d luận. Các ngành sản xuất thủ công
truyền thống có nguy cơ bị mai một. Nhà nớc trong những năm đầu đổi mới cha có
kinh nghiệm quản lý, còn các doanh nghiệp cha ý thức đầy đủ về tác dụng vủa môi
trờng nên khai thác tài nguyên một cách bừa bãi, thải nhiều chất thải công nghiệp
làm ô nhiễm môi trờng. Qúa trình mở cửa và hội nhập hoá kinh tế dẫn đến hội nhập
hoá về văn hoá, có nhiều lối sống không lành mạnh du nhập vào nớc ta có xu hớng
làm băng hoại những truyền tốt đẹp lâu đời. trong quá trình phát triển nhà nớc cũng
cần phải xây dựng những chính sách để khắc phục những hạn chế này do qui luật
giá trị gây ra.
24
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của qui luật giá trị ở nớc ta
trong thời gian tới.
2.3.1 Tích cực áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động là tác dụng và vai trò lớn nhất của qui luật giá trị.
Năng suất lao động đợc hiểu là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời sản xuất làm ra
trong 1 khoảng thời gian nhất định; nâng cao năng suất lao động cũng có nghĩa là

làm giảm đợc TGLĐXHCT và qua đó làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng
suất lao động cũng có nghĩa trong cùng một khoảng thời gian khối lợng hàng hoá
dịch vụ đợc tăng lên, điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống
của nhân dân.
Năng suất lao động phụ thuộc vào 4 yếu tố là t bản, vốn nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên và tri thức công nghệ. Để nâng cao năng suất lao động thì phải tác động
một cách mạnh mẽ vào các yếu tố này để cho nó phát triển.
Thứ nhất, với t bản hay là vốn đầu t vào sản xuất, đây là yếu tố đầu tiên để có đ-
ợc quá trình sản xuất. Huy động vốn ở đâu nh thế nào là một điều đáng phải bàn
nhất là đối với nớc ta từ một nền nông nghiệp nghèo nàn nh nớc ta. Để có đợc số t
bản cần thiết cho quá trình phát triển chúng ta cần phải thực hiện tốt các biện pháp:
- phát huy tối đa nguồn vốn nội lực sẵn có bằng cách tạo lập một môi trờng
kinh doanh thông thoáng, bảo vệ tốt quyền lợi của các doanh nghiệp, bên
cạnh đó là có chính sách khuyến khích ngời dân tiết kiệm tăng cờng cho đầu
t. Đây phải đợc xem là nguồn lực cơ bản và lâu dài dành cho phát triển đất n-
ớc
- Xây dựng chiến lợc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn phát triển chính thức(ODA), ngoài ra phải tìm đợc những
nguồn vốn vay khi cần thiết. Tạo lập một khung pháp lý bình đẳng không
phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài.
25

×