Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

quy luật quan hệ sản xuất phù hợp tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất với việc phân tích tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì qúa độ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.51 KB, 13 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Lời nói đầu
V.I Lênin đã viết : Chỉ có đem quy luật những quan hệ sản xuất xã hội
vào những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lợng sản xuất thì ngời ta
mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên . Thật vậy, sự tác động của quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
đã đợc loài ngời qua những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử thừa nhận.
Nó chính là quy luật vận động và phát triển của xã hội qua sự thay đổi kế tiếp từ
thấp đến cao của các phơng thức sản xuất. Vậy quan hệ sản xuất là gì? Lực lợng
sản xuất là gì? Quan hệ giữa chúng ra sao? Các nớc có nền kinh tế phát triển
phải chăng là nhờ quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lợng sản xuất, còn các
nớc có nền kinh tế kém phát triển lại không thấy có vấn đề này. Quy luật này đ-
ợc vận dụng nh thế nào trên thế giới và ở nớc ta? Đó là những câu hỏi mang tính
triết học đã đợc đặt ra và cần phải giải quyết những câu hỏi đó.
Vì vậy, em đã chọn đề tài Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp tính chất,
trình độ của lực lợng sản xuất với việc phân tích tính tất yếu của nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kì qúa độ ở Việt Nam cho bài viết của mình. Do
thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không thể tránh đợc những sai
sót. Em rất mong có đợc những ý kiến đóng góp nhiệt tình của thầy cô để bài
viết của em đợc hoàn thiện hơn.

Nội dung triển khai
1
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
I-Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất.
Muốn tồn tại, phát triển, xã hội phải không ngừng hoạt động để sản xuất,
hay nói cách khác, sản xuất là đặc trng của con ngời và xã hội loài ngời. Sản
xuất bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất chính bản thân
con ngời, mà giữa chúng luôn có sự tác động qua lại.


Nền sản xuất xã hội là một thể thống nhất gồm nhiều mặt, nhiều mối liên
hệ, trong đó có hai loại quan hệ cơ bản : quan hệ giữa con ngời với tự nhiên,
giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất, trao đổi, tiêu dùng.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải là hai bộ phận tách biệt
mà là hai loại quan hệ trong cùng một thực thể thống nhất cấu thành nên phơng
thức sản xuất. Trong quá trình sản xuất vật chất, con ngời không ngừng làm
biến đổi tự nhiên,biến đổi xã hội và biến đổi chính mình. Một trong những hiện
tợng xã hội đợc tìm thấy trong nền sản xuất vật chất là quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vật chất. Đây
cũng chính là một nội dung cơ bản chi phối toàn bộ đời sống sản xuất xã hội .

Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời Mỗi hình thái kinh
tế xã hội đợc đặc trng bởi một phơng thức sản xuất riêng đóng vai trò quyết định
mọi mặt của đời sống xã hội. Phơng thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng
giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tơng ứng.
Nh vậy, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập nhng thống
nhất trong một phơng thức sản xuất.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong
quá trình sản xuất. Lực lợng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con ngời
trong quá trình sản xuất vật chất. Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động với
kĩ năng lao động của họ và t liệu sản xuất mà trớc hết là công cụ lao động.
2
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con ngời và t liệu sản xuất, trớc hết
là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lợng sản xuất. Trong các
yếu tố của lực lợng sản xuất, yếu tố ngời lao động đóng vai trò là chủ thể tác
động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình
lao động sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao động của con ngời ngày càng đợc
nâng cao, đặc biệt là trí tuệ của con ngời không ngừng phát triển, hàm lợng trí

tuệ của lao động ngày càng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính yếu.Cùng với ngời lao
động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất, đóng
vai trò quyết định trong t liệu sản xuất. Công cụ lao động do con ngời tạo ra là
sức mạnh tri thức đã đợc vật thể hóa , nó là yếu tố động nhất của lực lợng sản
xuất. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh sáng chế kỹ
thuật, công cụ lao động không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện, làm biến đổi
toàn bộ t liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến
đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thớc đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con ngời, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong
lịch sử.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ( sản
xuất và tái sản xuất xã hội ). Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt : quan hệ về sở hữu
đối với t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm làm ra.Trong quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về t liệu sản
xuất giữ vai trò quy định các quan hệ khác. Quan hệ sở hữu do con ngời tạo ra
nhng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời. Quan hệ tổ chức và
quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều
khiển quá trình sản xuất, nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy quá trình sản xuất.
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động tuy do quan hệ sở hữu về t liệu sản
xuất và quan hệ tổ chức quản lý chi phối, nhng nó kích thích trực tiếp đến lợi ích
của con ngời,tác động đến thái độ của con ngời trong lao động sản xuất và do đó
co thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
3
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, không có lực lợng sản xuất nào lại
không gắn bó với những quan hệ sản xuất nhất định. Nếu sản xuất với t cách là
mối liên hệ kỹ thuật giữa con ngời với tự nhiên chỉ đợc thực hiện thông qua các
quan hệ kinh tế xã hội, giữa ngời với ngời thì ngợc lại, những mối quan hệ kinh
tế xã hội đó cũng chỉ tồn tại đợc là nhờ có quan hệ giữa con ngời với tự nhiên

trong xã hội. Đây không phải là những mối liên hệ giản đơn, bất biến, không
mâu thuẫn mà là những mối quan hệ biện chứng phức tạp và không ngừng phát
triển. Nh vậy, giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện
chứng.
Khi trình độ lực lợng sản xuất còn thủ công thì nó mang tính chất cá
nhân thể hiện ở chỗ, chỉ một ngời có thể sử dụng đợc rất nhiều công cụ khác
nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nh vậy tất yếu dẫn đến quan
hệ sản xuất sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Do đó quan hệ giữa ngời với ngời
trong sản xuất vật chất và đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột
và bị bóc lột.
Khi công cụ cơ khí ra đời, trình độ sản xuất công nghiệp thì một ngời không
thể sử dụng đợc nhiều mà chỉ một công cụ lao động, hoặc một bộ phận, chức
năng của công cụ lao động ấy. Nh vậy, quá trình sản xuất phải nhiều ngời tham
gia, sản phẩm làm ra là thành quả của nhiều ngời. ở đây, lực lợng sản xuất đã
mang tính xã hội hóa và tất yếu dẫn đến quan hệ sản xuất sở hữu xã hội về t liệu
sản xuất. Nhờ đó, quan hệ giữa ngời với ngời trong mỗi cộng đồng là quan hệ
bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Quan hệ sản xuất với t cách là hình thức xã hội của sản xuất, bao giờ cũng
thích ứng với một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất. Trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất quy định trình độ của quan hệ sản xuất. Chúng
tác động lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, biểu hiện trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống xã hội. Trong mối liên hệ này,quan hệ sản xuất
4
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
khi nó phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất thì tạo địa bàn cho lực lợng
sản xuất phát triển.ở đâu, lúc nào quan hệ sản xuất không còn tác dụng tạo địa
bàn cho lực lợng sản xuất phát triển thì lúc đó quan hệ sản xuất không còn phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Đây đợc xem là một nguyên
lý rất cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin và đã đợc toàn bộ sự phát triển của
lịch sử loài ngời chứng minh là đúng.

Khuynh hớng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát
triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản
xuất,trớc hết là công cụ lao động.Chính sự vận động, phát triển của lực lợng sản
xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. ở trạng
thái đó, quan hệ sản xuất là hình thức phát triển và tạo địa bàn đầy đủ
cho lực lợng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng
và kết hợp tối u giữa ngời lao động với t liệu sản xuất, do đó lực lợng sản xuất
có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó. Sự phát triển của lực lợng sản xuất
đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành
không phù hợp. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích , kìm hãm sự
phát triển của lực lợng sản xuất. Tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ
bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, để thúc
đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển. Điều này cũng có nghĩa là phơng thức
sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.

Tuy vậy, khi phù hợp cũng nh lúc không phù hợp, quan hệ sản xuất luôn
có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự phát triển lực lợng sản xuất. Quan
hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời
trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển
và ứng dụng khoa học công nghệ, .do đó tác động đến sự phát triển của lực l -
ợng sản xuất. Khi nào quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất thì nó phát huy tính tích cực đối với sự phát triển của lực lợng sản
5
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
xuất. Trong xã hội có giai cấp, mỗi phơng thức sản xuất khác nhau và mỗi giai
đoạn phát triển khác nhau, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình
sản xuất khi nào nó sản sinh ra giai cấp, mà vì lợi ích của mình, các giai cấp ấy
sử dụng hết khả năng kinh tế, kỹ thuật và tài năng tổ chức của mình để phát
triển lực lợng sản xuất xã hội. Ngợc lại, quan hệ có thể là hình thức trói buộc sự
phát triển khi nó không còn phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất. Nh vậy,

quan hệ sản xuất có thể tác động theo hai hớng : hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa
chúng lại không hề đơn giản, trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh
giai cấp, cách mạng xã hội.
II- Việc vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất,
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Vận dụng những t tởng và quan điểm nói trên vào điều kiện cụ thể của n-
ớc ta, Đảng ta đã đề ra đờng lối kết hợp cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất
nhằm tạo địa bàn cho lực lợng sản xuất phát triển. Nhờ đó mà sẽ thúc đẩy nhanh
tiến trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất, trình độ của lực l-
ợng sản xuất là quy luật chung cho mọi phơng thức sản xuất xã hội. Trong nền
kinh tế cha thực sự phát triển cao, lực lợng sản xuất luôn tồn tại ở nhiều trình độ
khác nhau,tơng ứng với mỗi trình độ của lực lợng sản xuất sẽ có một kiểu quan
hệ sản xuất.Do đó, cơ cấu nền kinh tế, xét về phơng diện kinh tế xã hội phải là
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.Việc hình thành đờng lối xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam là một tất yếu khách quan,
trong đó công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ. Song mặt
khác, không thể tiến hành công nghiệp hóa trên cơ sở một nền kinh tế sản xuất
nhỏ bé, lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Thực tế đã chỉ ra rằng, ngày
nay, để tiến hành công nghiệp hóa XHCN, nền kinh tế không thể duy trì quan
6
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
hệ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất mà phải cải tạo quan hệ sản xuất đó, từng bớc
xây dựng quan hệ sản xuất XHCN, tạo cơ sở kinh tế xã hội quan trọng cho quá
trình công nghiệp hóa XHCN trong thời kì quá độ ở Việt Nam. Đảng ta chủ tr-
ơng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo, từng bớc đa các thành phần kinh tế này lên chiếm vị
trí u thế trong nền kinh tế quốc dân. Khi chuyển t liệu sản xuất từ hình thức sở
hữu t nhân sang hình thức sở hữu tập thể, cách mạng quan hệ sản xuất phải giải

quyết vấn là những t liệu sản xuất đó đợc sử dụng với hình thức gì và tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế nh thế nào là thích hợp.
Sau khi thống nhất Tổ Quốc ( 1975 ), cả nớc đi lên CNXH, bỏ qua TBCN.
Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây
dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hóa tập trung. Trong điều kiện chiến tranh
trớc năm 1975, mô hình đó ở miền Bắc đã đóng vai trò tích cực, nhng trong điều
kiện hòa bình, mô hình đó đã dần dần bộc lộ những hạn chế của nó và đã dẫn
đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế xã hội.
Đứng trớc tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đa ra đờng lối đổi mới đất nớc. Tại Đại hội này, Đảng ta đã
thừa nhận sai lầm, khuyết điểm là bệnh chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật
khách quan, nóng vội xóa bỏ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập thể
khi nó còn cơ sở tồn tại, khi trình độ của lực lợng sản xuất của Việt Nam còn
thấp kém, hoặc đề cao, mở rộng quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tập thể khi nó
cha có đầy đủ những tất yếu kinh tế .
Để khắc phục hạn chế của những thiếu sót, sai lầm đó, Đảng đã xác định nội
dung cơ bản của đờng lối đổi mới về kinh tế là : phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nứơc theo định
hớng XHCN ( Đại hội I X đa ra khái niệm ngắn gọn về kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN ).
7
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Nớc ta lựa chọn con đờng XHCN bỏ qua TBCN từ một nớc nông nghiệp lạc
hậu, do đó, xây dựng phơng thức sản xuất XHCN là cả một quá trình lâu dài đầy
khó khăn. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ, lực lợng sản xuất bị kìm hãm không
chỉ trong trờng hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất phát
triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất.
Tình hình thực tế nớc ta đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung
gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng ph-

ơng thức sản xuất XHCN, chúng ta chủ trơng xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc nhằm phát huy mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất để xây dựng cơ sở
kinh tế của CNXH. Để mọi thành phần kinh tế đều phát triển lành mạnh, Đảng
và Nhà nớc phải đề ra các chủ trơng chính sách cho từng thành phần kinh tế,
đảm bảo cho các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trớc pháp luật, tạo môi
trờng cho sự cạnh tranh lành mạnh. Từng bớc xã hội hóa XHCN, quá trình đó
không phải thực hiện bằng gò ép mà phải thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở
hữu nh : Công ty cổ phần, CNTB Nhà nớc, các hình thức hợp tác xã, để dần
dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó, các đơn vị kinh tế quốc
doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn
phù hợp với xã hội mới và không đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn, chủ
trơng thực hiện chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hớng XHCN.
Đại hội VI đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc nhằm nhận thức
đúng hơn và thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng CNXH. Đại hội đã
đa ra những nhận thức mới về cơ cấu kinh tế, về công nghiệp hóa XHCN trong
chặng đờng đầu tiên, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và
thị trờng, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và khẳng định
chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Xuất phát từ trình độ và tính chất của
lực lợng sản xuất ở nớc ta vừa thấp vừa không đồng đều nên không thể nóng vội,
chủ quan xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần dựa trên cơ sở chế độ công
hữu XHCN về t liệu sản xuất.
8
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Ta có thể xem xét các mặt của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN để
thấy đợc quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất và sự tất yếu dẫn đến nền kinh tế này.
Về mục đích, xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN nhất
là trong chặng đờng đầu của thời kì quá độ, lực lợng sản xuất còn yếu kém là để
phát triển lực lợng sản xuất, tạo cơ sở xây dựng thành công nền tảng cơ sở vật

chất kỹ thuật của CNXH. Dùng cơ chế thị trờng để khuyến khích tinh thần năng
động, sáng tạo của ngời lao động, kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất,
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH, tạo tiền đề vững chắc về kinh tế
cho sự ra đời của phơng thức sản xuất XHCN. Phát triển lực lợng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt : sở hữu,
quản lý, phân phối.
Về chế độ sở hữu là sở hữu công cộng ( công hữu ) về t liệu sản xuất chủ yếu
từng bớc đợc xác lập và chiếm u thế tuyệt đối khi CNXH đợc xây dựng xong về
cơ bản.
Về chế độ phân phối, kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh, góp phần đẩy
mạnh phân công lao động xã hội, hình thành quan hệ sản xuất XHCN.
Hiện nay, chúng ta đang từng bớc xây dựng XHCN, mà xã hội XHCN là
một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và
chế độ sở hữu công cộng về các t liệu sản xuất chủ yếu. Các hình thức sở hữu có
thể đan xen hỗn hợp. Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó, hình thành
nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng. Đã từ
lâu, sở hữu về t liệu sản xuất đợc co là yếu tố hàng đầu quyết định các mối quan
9
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
hệ sản xuất, quyết định chế độ phân phối và chế độ quản lý. Quan hệ sản xuất,
đến lợt nó với t cách là hạ tầng cơ sở lại quyết định thợng tầng kiến trúc. Vấn đề
sở hữu về t liệu sản xuất từ xa đến nay luôn luôn là một trong những vấn đề cơ
bản và sâu xa của mọi cuộc cách mạng xã hội. Mà công nghiệp hóa XHCN là
một cuộc cách mạng nh thế. Đó là lý do vì sao muốn sự phát triển của của quá
trình xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam lại
là một tất yếu khách quan của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa
XHCN.
Nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần tự nó đã chứa đựng những

mâu thuẫn. Có những thành phần kinh tế vì lợi ích của mình mà có thể hoạt
động theo hớng TBCN. Thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể mang tính chất
XHCN nhng cha thích nghi với cơ chế thị trờng, làm ăn kém hiệu quả, nên ở
đây diễn ra cuộc đấu tranh định hớng gay gắt. Vì vậy, để thực hiện sự định hớng
XHCN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần thì sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý kinh tế của Nhà nớc giữ vai trò quyết định. Mặt khác, trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, chúng ta cần phải chủ động
hội nhập kinh tế thế giới, tham gia phân công lao động khu vực và quốc tế, mở
rộng quan hệ thị trờng với thế giới. Việc vận dụng những quan điểm triết học
trong xây dựng và quản lý kinh tế có một ý nghĩa thực tiễn vô cùng sâu sắc.
10
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Kết luận
Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất vật chất là quy luật cơ bản của xã hội loài ngời. Quy luật
này chi phối đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, tác động ở mọi nơi, mọi
lúc, nhng tùy vào từng điều kiện cụ thể mà hình thức biểu hiện của nó có thể
khác nhau, nhng bản chất của quy luật không thay đổi.Thực tiễn xây dựng
XHCN ở Việt Nam đã chứng minh rằng lực lợng sản xuất bị kìm hãm không chỉ
trong trờng hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất không
đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ của lực lợng sản xuất. Đây là
một trong những cơ sở lý luận quan trọng nhất của toàn bộ đờng lối mới ở nớc
ta và nó góp phần đặc biệt quan trọng vào việc xác định con đờng đúng đắn hơn
đi lên CNXH.
CNXH muốn tồn tại và phát triển thì nó phải có một nền kinh tế phát triển
cao mà cơ sở là lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu công cộng về t liệu
sản xuất chủ yếu. Nớc ta quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cải
thiện nhất là lực lợng sản xuất phát triển. Nớc ta cũng cha có một cơ sở vật chất,
kỹ thuật phù hợp với CNXH. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ấy
chính là quá trình công nghiệp hóa, hiện dại hóa nền kinh tế quốc dân mà cụ thể

là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có định hớng XHCN. Đó là
con đờng tạo ra lực lợng sản xuất mới nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực bên
trong và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, củng cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất XHCN.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất nói
riêng vào điều kiện cụ thể của nớc ta, Đảng ta đã xác định : Nhà nớc ta là Nhà
11
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
nớc XHCN, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng các hình thức kinh tế và phơng
pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản
xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị tr-
ờng, bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân lao động.
Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là quy luật từ sản xuất nhỏ đi
lên CNXH. Để phát huy tác dụng to lớn trong việc động viên nhân dân xây dựng
kinh tế, phát triển lực lợng sản xuất, Đảng và Nhà nớc ta cần nắm vững học
thuyết hình thái kinh tế xã hội trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và t
tởng Hồ Chí Minh. Thực tiễn những thành tựu đạt đợc từ công cuộc đổi mới đã
chứng minh chủ trơng xây dựng và phát triển kinh tế nhiều thành phần là hoàn
toàn đúng đắn, thể hiện t duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đây cũng
chính là mô hình kinh tế tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá độ tiến bớc lên
CNXH với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
.



Tài liệu tham khảo
1- Hỏi đáp về triết học Mác-Lênin ( Nxb Chính trị quốc gia, năm 1999 )

12
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
2- Tạp chí Thông tin Công tác t tởng ( Ban T tởng văn hóa Trung ơng
Đảng Cộng sản Việt Nam, số 11, năm 2001 )
3- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I X ( Nxb Chính trị quốc
gia, năm 2001 ).
4- Giáo trình triết học Mác-Lênin ( Nxb Chính trị quốc gia, năm 2003 )
13

×