Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Mục lục
Mở đầu
Nội dung
2
Chơng I: Lý luận chung về rửa tiền
2
1. Khái niệm rửa tiền
2
2. Chu trình rửa tiền
3
3. Các hình thức rửa tiền
6
Chơng II: Thực trạng và hậu quả của hoạt động rửa tiền
13
1. Thực trạng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam và trên thế giới
13
2. Hậu quả của nạn rửa tiền
21
Chơng III: Giải pháp chống rửa tiền
25
1. Kinh nghiệm chống rửa tiền ở các nớc trên thế giới
25
2. Giải pháp chống rửa tiền ở Việt Nam
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
1
Hoµng ThÞ Thanh V©n TTCK42A
31
KÕt luËn
Tµi liÖu tham kh¶o
§Ò tµi: Röa tiÒn vµ chèng röa tiÒn
2
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
nội dung
chơng I : Lý luận chung về rửa tiền
1. Khái niệm rửa tiền:
Rửa tiền là hành vi cố ý che giấu hay nguỵ trang đặc điểm nhận dạng
doanh thu bất chính để chúng trở thành những thu nhập có nguồn gốc
hợp pháp. Hay nói cách khác rửa tiền là quá trình hợp pháp hoá những
khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp.
Về phơng diên pháp lý, rửa tiền là một khái niệm tơng tự nh tội xâm
phạm có chủ ý trong giao dịch tiền tệ .Để kết án đợc loại tội phạm này,
ngời kết án phải đa ra đợc những bằng chứng về những âm mu của bị cáo
trong những giao dịch tiền tệ hay hoạt động chuyển giao quốc tế có liên
quan tới những khoản tiền có đợc từ những hoạt động phi pháp. Danh
sách của nhhững hoạt động này vô cùng dài bao gồm việc đa hối lộ, buôn
lậu, tham nhũng, buôn bán ma tuý, tống tiền, giết ngời, cớp ngân hàng,
khủng bố
Hoạt động rửa tiền đã xuất hiên từ rất lâu trên thế giới và càng ngày nhu
cầu rửa tiền càng tăng lên. Có hai xu hớng rửa tiền chính: thứ nhất là sự
dính líu ngày càng nhiều của các chuyên gia rửa tiền trong hoạt động rửa
tiền . Các tổ chức tội ác ngày càng có xu hớng chuyển giao nhiệm vụ rửa
tiền cho nhhững chuyên gia rửa tiền bởi vì những phơng pháp cần sử
dụng để lách luật và tránh sự phát hiện rất tinh vi và phức tạp. Các
chuyên gia rửa tiền không chỉ giỏi che giấu gốc gác phi pháp của số tiền
mà còn có thể sử dụng số tiền đó để đầu t vào bất động sản, cổ phiếu, trái
phiếu hay các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp khác. Thù lao trả cho các
chuyên gia rửa tiền ngày càng tăng từ 6%- 8% vào đầu thập niên 80 lên
đến 20% vào giữa thập niên 90. Chính sự trợ giúp của những chuyên gia
rửa tiền cho bọn tội phạm đã dẫn tới xu hớng thứ hai, đó là toàn cầu hoá
hoạt động rửa tiền. Xu hớng này bắt nguồn từ hai nhân tố: sự hội nhập
toàn cầu của các thị trờng tài chính và nỗ lực của bọn tội phạm nhằm
tránh sự phát hiện và tịch thu những tài sản bất minh bằng cách lợi dụng
những nớc thiếu pháp luật chống rửa tiền hoặc luật chống rửa tiền cha
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
3
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
phát triển và việc thực thi luật đó không nghiêm, đặc biệt là những nớc đ-
ợc xếp vào nhóm nớc nền kinh tế thị trờng mới nổi. Bằng cách quốc tế
hoá hơn nữa các hoạt động tội ác, những kẻ rửa tiền trên thực tế đang lợi
dụng xu hớng toàn cầu hoá để đầu t vào các hàng hoá và dịch vụ tài
chính hợp pháp.
Thông thờng có ba phơng thức để xử lý đồng tiền bất chính, đó là tích trữ
tiền mặt, vận chuyển tiền mặt qua biên giới và giao dịch chuyển tiền
thông qua hệ thống tài chính ngân hàng. Trong đó, đến 90% số tiền đợc
rửa thông qua hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đơng nhiên trở thành
mục tiêu khoái khẩu của giới rửa tiền do các dịch vụ và công cụ thanh
toán đa dạng của nó nh chi phiếu, séc du lịch và nhất là hiện nay là sự
phát triển nh vũ bão của dịch vụ ngân hàng điện tử (e- banking) mà bọn
chúng có thể lợi dụng để che giấu nguồn gốc phạm pháp ban đầu của
đồng tiền. Các xứ sở thiên đờng ngân hàng tài chính (bankfinance-
heaven countries) cũng là những nơi lý tởng để rửa tiền do các u đãi về
thuế, do luật lệ truyền thống về bí mật ngân hàng hay do sơ hở trong
quản lý. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng đợc gọi là các cỗ máy rửa tiền
(money-laundering) cho bọn tội phạm.
2. Chu trình rửa tiền:
Tiền là vô danh nhng mỗi một khoản tiền đều kèm theo nó là những bằng
chứng về nguồn gốc xuất xứ, vì thế khi muốn che giấu hay thay đổi gốc
gác của một khoản tiền ngời ta đều cần đến chu trình rửa tiền. Có thể nói
hoạt động rửa tiền là một trong những hoạt động tài chính ngầm thuộc
loại tinh vi nhất, để thực hiện đợc quá trình này phải tiến hành qua nhiều
bớc, nhiều khâu phức tạp sao cho qua mỗi bớc độ bẩn của khoản tiền đợc
rửa đợc tẩy mờ dần đi và cuối cùng sau khi kết thúc quá trình rửa tiền
thì những đồng tiền bẩn này đợc gột rửa trở nên sạch sẽ nh cha từng
có chuyện gì xảy ra.
Nhìn chung chu trình rửa tiền có thể đợc chia ra làm 3 bớc là: thâm nhập,
xoá dấu vết và hòa nhập hệ thống.
Bớc thâm nhập là việc những đồng tiền tội ác lần đầu thâm nhập vào hệ
thống tài chính. Bớc này đợc thực hiện nhằm vào hai mục đích là giải toả
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
4
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
việc nắm giữ lợng tiền mặt lớn của bọn tội phạm và đa số tiền này vào hệ
thống tài chính hợp pháp. Bon tội phạm có thể thực hiện điều này bằng
cách chia nhỏ lợng tiền mặt lớn thành những khoản nhỏ ít lộ liễu hơn rồi
sau đó gửi thẳng những khoản tiền chia nhỏ này vào một tài khoản ngân
hàng hay mua một loạt các công cụ tiền tệ nh séc, lệnh chuyển tiền rồi
tập hợp chúng lại và gửi và các tài khoản ở một địa điểm khác.Bớc này
thờng đợc coi là rủi ro nhất bởi khả năng gây ra nghi ngờ là lớn nhất.
Việc chuyển những khoản tiền lớn thu đợc từ những buôn bán ma tuý
hoặc các hoạt động tội ác khác thờng liên quan đến việc chuyển lậu tiền
mặt từ nớc này sang nớc khác. Lợng tiền mặt chuyển lậu ngày càng tăng
do các quy chế theo dõi, giám sát việc chuyển tiền mặt của các tổ chức
tài chính và công ty thơng mại ngày càng trở nên chặt chẽ.
Sau bớc thâm nhập là bớc xoá dấu vết, bớc này thờng liên quan đến một
chuỗi các giao dịch nhằm che giấu nguồn gốc của những khoản tiền phi
pháp. Đây là bớc phức tạp nhất và về bản chất có tính quốc tế hoá cao
nhất. Trong bớc này, kể rửa tiền có thể bắt đầu bằng việc chuyển tiền
điện tử từ nớc này sang nớc khác, sau đó chia thành những khoản tiền
nhỏ hơn để đầu t vào các công cụ tài chính nh trái phiếu, cổ phiếu chi
phiếu du lịch và các chứng khoán khác Lệnh giao dịch có thể thực hiện
bằng máy tính cá nhân từ bất kỳ nơi nào trên thế giới và do đó thờng ít để
lại đấu vết cho việc kiểm toán. Hoặc cũng có thể đầu t vào thị trờng địa
ốc, các loại kinh doanh dịch vụ hợp pháp khác nh du lịch, giải trí, thành
lập các công ty trá hình tại các thiên đờng ngân hàng tài chính, chỉ cần
thuê tên các giám đốc ngời bản địa để che giấu lý lịch thật của chủ công
ty. Hàng hoá sẽ đợc bán lại với giá rẻ và khoản lỗ do bán hàng với giá rẻ
coi nh phí rửa tiền, tiền bán thu về thờng phải bằng chi phiếu, chuyển
khoản Hình thức đòi nợ và hoá đơn đúp là những mánh khoé hay
dùng. Trong hình thức đòi nợ, bọn tội phạm thờng gửi tiền ở nớc ngoài
để bí mật kiểm soát sau đó ném tiền vào các công ty đòi nợ trở lại. Còn
hình thức hoá đơn đúp tức là với việc chuyển tiền ra hoặc vào một nớc
một ngân hàng nớc ngoài thờng qui ớc giữ hai quyển sổ hoá đơn. Một
hình thức rửa tiền khác đợc phần lớn giới tội phạm a thích, đó là rửa tiền
qua sòng bạc. Tiền đợc đa đến sòng bạc để đổi thành các jeton để giả
chơi trò đỏ đen, sau đó các jeton này đợc đổi ngợc trở lại để lấy chi
phiếu, séc, số tiền này coi nh tiền đợc bạc và có thể rút tại ngân hàng của
sòng bạc. Nh vậy hình thái ban đầu của tiền đã đợc chuyển đổi. Sự
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
5
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
chuyển đổi này đợc thực hiện liên tục, mỗi lần thực hiện chúng lại khai
thác những kẽ hở trong sự khác biệt của luật pháp cũng nh sự châm trễ
trong phối hợp giữa lực lợng cảnh sát và toà án. Những nớc thiếu những
định chế thích đáng về chống rửa tiền có thể gián tiếp giúp cho bọn tội
phạm rửa tiền bằng cách không cho phép các nhà điều tra lần theo dấu
vết của những đồng tiền phi pháp trong hệ thống tài chính của nớc đó.
Bớc cuối cùng của chu trình rửa tiền là bớc hoà nhập hệ thống. Từ thời
điểm này trở đi số tiền quay trở lại với bọn tội phạm với một diện mạo
hợp pháp. Để cho việc rửa tiền thành công một đòi hỏi rất quan trọng là
làm sao không để lại dấu vết giấy tờ gì kết nối 3 bớc này lại với nhau.
Tránh khai báo hải quan, xâm nhập cài ngời vào hệ thống ngân hàng,
tránh né hay trì hoãn việc cung cấp các chứng từ mà ngân hàng đòi hỏi,
mua chuộc nhân viên ngân hàng là những thủ thuật phổ biến để thực
hiện yêu cầu trên.
Nh vậy ba bớc trong chu trình rửa tiền nối tiếp nhau cùng với các hoạt
động tội phạm đã khép kín thành một vòng quay tội ác.Tiền đi vào đầu
của chu trình là tiền phi pháp và đến cuối chu trình nó trở nên hoàn toàn
sạch sẽ. Số tiền này sẽ đợc sử dụng vào bất kỳ mục đích nào kể cả việc
tài trợ cho các hoạt động tội ác mới- bắt đầu một vòng mới của chu trình
rửa tiền.
3.Các hình thức rửa tiền:
Để che giấu nguồn gốc bất chính của khoản tiền bọn tội phạm thờng sử
dụng các hình thức rửa tiền hết sức tinh vi, phức tạp thông qua các tổ
chức tài chính đặc biệt là ngân hàng. Những dấu hiệu của giao dịch qua
ngân hàng mang tính chất rửa tiền đợc phác hoạ dới những hình thức sau:
3.1.Rửa tiền thông qua những giao dịch tiền mặt:
Một cá nhân hay một công ty có hoạt động bình thờng trong kinh doanh,
có thể sử dụng séc và các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt nhng
lại đặt vào tàI khoản một khoản tiền mặt lớn bất thờng.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
6
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Có sự tăng lên đáng kể về những khoản tiền mặt gửi vào của cá nhân hay
tổ chức kinh doanh mà không có nguyên cớ rõ ràng, đặc biệt nếu nh
những khoản tiền đó lại đợc chuyển ra ngoàI trong một thời gian ngắn
hoặc chuyển cho ngời đợc thụ hởng không có quan hệ thờng xuyên với
khách hàng.
Các khách hàng đặt tiền mặt làm nhiều lần, mỗi khoản đó không đáng là
bao nhng tổng số những khoản gửi vào đó lại là đáng kể.
Những tài khoản của một công ty mà trong đó những khoản tiền đặt vào
cũng nh rút ra đều dới dạng tiền mặt nhiều hơn là ghi nợ trên tài khoản
thờng có liên quan đến những hoạt động thơng mại nh séc, th tín dụng,
hối phiếu
Những khách hàng thờng xuyên chi trả hay nộp tiền mặt để chi trả cho
những hối phỉếu ngân hàng, chuyển tiền hay chi trả những công cụ tiền tệ
dễ mua bán trên thị trờng.
Các khách hàng tìm kiếm để đổi một lợng lớn những tờ bạc giá trị nhỏ để
lấy tờ lớn hơn hoặc thờng xuyên đổi tiền mặt ra những ngoại tệ khác.
Các chi nhánh có khối lợng giao dịch tiền mặt lớn hơn thờng lệ.
Những khách hàng có khoản tiền gửi bằng kỳ phiếu giả mạo hay những
công cụ lừa đảo khác.
Những khách hàng chuyển số lợng lớn tiền ra hay vào từ nớc ngoài với
lệnh trả bằng tiền mặt.
Những khoản tiền gửi bằng tiền mặt lớn sử dụng phơng thức gửi qua
đêm.
3.2. Rửa tiền thông qua việc sử dụng tài khoản ngân hàng :
Khách hàng muốn duy trì một số tài khoản tín thác hay những tài khoản
của đối tác không có liên quan mật thiết tới loại hình kinh doanh của
mình, kể cả những giao dịch có tên của những quan chức cao cấp.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
7
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Khách hàng có một số tài khoản và trả tiền mặt vào những tài khoản với
điều kiện tổng tiền gửi vào là một số lớn.
Bất kỳ một cá nhân hay một công ty nào mà tài khoản của họ cho thấy rõ
ràng không có những hoạt động tiền tệ ngân hàng hay kinh doanh bình
thờng song lại dùng để nhận hoặc giải ngân một lợng tiền lớn không có
quan hệ với chủ tài khoản. Ví dụ nh tăng lớn về số lợng, doanh số trên
một tài khoản.
Khách hàng bối rối khi cung cấp thông tin thông thờng khi mở tài khoản,
đa ra những thông tin ít ỏi hay bịa đặt hoặc khi làm đơn mở tài khoản lại
cung cấp thông tin khiến cho các tổ chức tài chính xác định một cách hết
sức khó khăn.
Các khách hàng có tài khoản trong một loạt các tổ chức tài chính trong
cùng một khu vực, đặc biệt là khi ngân hàng hay hiệp hội xây dựng nhà
nhận thấy quá trình hội nhập thờng xuyên từ những tài khoản nh vậy trớc
khi có yêu cầu chuyển vốn tiếp theo đó.
Đồng loạt chuyển ra ngoài tài khoản những khoản đã chuyển vào bằng
tiền mặt trong ngày hay từ ngày hôm trớc.
Trả vào khối lợng lớn hối phiếu của bên thứ ba đợc ký hậu chuyển cho
khách hàng.
Rút một lợng lớn tiền mặt từ những tài khoản đã lâu không hoạt động
hay từ tài khoản mới nhận đợc một khoản tiền lớn không ngờ từ nớc
ngoài.
Nhiều khách hàng cùng nhau hay cùng một lúc tại các quầy khác nhau
thực hiện những giao dịch tiền mặt hay ngoại hối lớn.
Sử dụng những phơng thức giữ tiền nhiều, cá nhân sử dụng tăng lên, sử
dụng nhiều két có đóng dấu để chuyển tiền vào và chuyển tiền ra.
Sử dụng văn phòng đại diện của công ty, tránh giao dịch với các chi
nhánh.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
8
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Tăng đáng kể tiền mặt gửi vào hay những công cụ dễ chuyển nhợng bởi
một công ty hay một doanh nghiệp chuyên môn, sử dụng các tài khoản
của đối tác hay tài khoản của công ty con cũng nh tài khoản tín thác, đặc
biệt nếu nh tài khoản tiền gửi đó lại đợc chuyển ngay giữa những tài
khoản của công ty đối tác hay tài khoản tín thác.
Những khách hàng từ chối thông tin mà trong những trờng hợp bình th-
ờng có thể cho khách hàng đợc đặt tiền hay có đợc những dịch vụ ngân
hàng khác đợc coi là có giá trị.
Sử dụng không hiệu quả những khả năng thông thờng của ngân hàng, có
nghĩa là tránh lãi suất cao cho những số d lớn.
Một số lợng lớn những cá nhân trả tiền vào cùng một tài khoản mà không
có một lý do thích hợp.
3.3 Rửa tiền thông qua giao dịch liên quan tới đầu t:
Mua các chứng khoán đợc lu giữ tại các tổ chức tài chính của khách hàng
đó.
Gửi tiền gối đầu hay cho vay gối đầu đối với các chi nhánh phụ, các phân
nhánh hay tổ chức tài chính nớc ngoài ở những nơi đợc biết đến nh
những khu kinh doanh thuốc.
Khách hàng yêu cầu dịch vụ quản lý đầu t (hoặc ngoại hối hay chứng
khoán) khi nguồn vốn không rõ ràng hay không phù hợp với tình trạng
thực tại của khách hàng.
Thanh toán số lợng lớn hay bất thờng số chứng khoán dới dạng tiền mặt.
Mua và bán chứng khoán với mục đích không xác định đợc hoặc trong
những trờng hợp bất bình thờng.
3.4 Rửa tiền thông qua hoạt động đầu t quốc tế (offshore):
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
9
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Khách hàng đợc giới thiệu bởi một chi nhánh ở nớc ngoài, một chi nhánh
nhỏ hay một ngân hàng khác nằm ở những nớc mà việc sản xuất và kinh
doanh ma tuý có thể có.
Sử dụng th tín dụng và những phơng pháp khác của kinh doanh tài chính
để chuyển tiền giữa các nớc khi việc kinh doanh nh vậy không phù hợp
với việc kinh doanh thờng xuyên của khách hàng.
Khách hàng thờng xuyên trả những khoản tiền lớn kể cả những giao dịch
hoặc nhận thờng xuyên những khoản tiền lớn từ các nớc hay có quan hệ
gắn với sản xuất, chế biến hay kinh doanh ma túy hoặc các tổ chức
khủng bố ngoài vòng pháp luật.
Duy trì một số d lớn không tơng xứng với doanh số kinh doanh của
khách hàng và chuyển lợng tiền tơng ứng sang những tài khoản khác ở n-
ớc ngoài.
Chuyển vốn bằng điện theo lệnh của khách hàng không đợc giải thích rõ
ràng, không có cơ sở hoặc không thông qua tài khoản.
Thờng xuyên yêu cầu phát hành séc du lịch hoặc hối phiếu, ngoại tệ hoặc
những công cụ tài chính có thể chuyển đổi đợc.
Thờng xuyên thanh toán séc du lịch hoặc hối phiếu, ngoại tệ có xuất xứ
nớc ngoài.
3.5. Rửa tiền bằng cách kéo các nhân viên hay đại diện của các tổ chức
tham gia vào:
Sự thay đổi tính cách của nhân viên, phong cách sống phóng túng hoặc
tránh không nghỉ phép.
Thay đổi trong doanh số hoạt động của nhân viên, có nghĩa là sản phẩm
của ngời đứng quầy bán ra bằng tiền mặt đáng chú ý hay tăng đột ngột về
doanh số.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
10
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Bất cứ một giao dịch nào với nhân viên mà trích ngang của ngời hởng
cuối cùng không đợc rõ ràng hoặc ngợc lại với qui trình thông thờng của
loại hình kinh doanh có liên quan.
3.6. Rửa tiền thông qua việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo
đảm:
Khách hàng hoàn trả đợc những khoản nợ tồn đọng một cách đáng ngờ.
Yêu cầu vay bảo đảm bằng tài sản đợc giữ bởi một tổ chức tài chính hay
một bên thứ ba khi mà nguồn gốc của tài sản đó không đợc biết hay
những tài sản không phù hợp với tình trạng hiện tại của khách hàng.
Một khách hàng hay một tổ chức tài chính yêu cầu cung cấp hay chuẩn
bị vốn khi nguồn đóng góp tài chính của khách hàng vào giao dịch đó
không rõ ràng, đặc biệt là khi có vốn góp bằng tài sản.
Hệ thống tài chính ngày càng hoàn thiện và đa dạng các sản phẩm dịch
vụ của mình bao nhiêu thì giới tội phạm cũng tinh vi và lắt léo trong việc
sử dụng hệ thống này để rửa những đồng tiền bẩn này thành tiền hợp
pháp nhanh bấy nhiêu.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
11
Hoµng ThÞ Thanh V©n TTCK42A
§Ò tµi: Röa tiÒn vµ chèng röa tiÒn
12
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Chơng II: Thực trạng và hậu quả của hoạt
động rửa tiền.
1. Thực trạng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam và trên thế giới:
Theo số liệu của của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hàng năm hoạt động rửa
tiền chiếm tới 3-5% tổng số tiền trên thế giới, tức là có từ 590 đến 1500
tỉ USD đợc đa vào lu thông hợp pháp. Lực lợng tài chính đặc biệt của
nhóm G7 đa ra con số khác là 300-500 tỷ USD. Sở dĩ những con số khác
nhau này là do giới tội phạm thờng che giấu các hoạt động của mình nên
những số tiền đợc thay tên đổi họ thờng không đợc biết một cách chính
xác. Những lĩnh vực truyền thống của hoạt động tội phạm có tổ chức này
là vận chuyển ma túy, tống tiền, bắt cóc, lừa đảo, cờ bạc, cho vay nặng
lãi, cớp ngân hàng Trong những năm qua số hoạt động truyền thống
này còn có thêm việc ăn cắp phóng xạ, tội phạm máy tính, sản xuất tiền
giả và các thơng hiệu giả trên quy mô lớn. Hoạt động tội phạm này cho
phép các cơ cấu ngầm tích lũy đợc nguồn tiền to lớn. Theo số liệu của
Interpol ngay từ những năm giữa thập kỷ 90 hoạt động rửa tiền của các tổ
chức tội phạm đã đạt 500 tỉ USD/năm. Trong đó số tiền từ kinh doanh ma
túy là 250 tỉ USD (50%), tham nhũng 40 tỉ USD, buôn lậu 40 tỉ USD,
mại dâm 30 tỉ USD, cờ bạc 25 tỉ USD, tống tiền 10 tỉ USD, các hoạt động
khác là 75 tỉ USD.
Các chuyên gia Liên hợp quốc cho rằng chỉ riêng hoạt động buôn bán ma
túy bất hợp pháp đã mang lại 500 tỉ USD mỗi năm trong khi tông thu
nhập của các tội phạm có tổ chức trên quy mô toàn cầu là không dới
1000 tỉ USD. Đợc biết hàng năm có tối thiểu 1 tỉ USD của các tổ chức tội
phạm đợc đổ vào các hoạt động tài chính thế giới.
Vấn đề nghiêm trọng trong những năm gần đây là tình trạng hợp thức
hóa một cách bất hợp pháp các khoản thu nhập bất chính ngày càng gia
tăng, đặc biệt là thông qua hệ thống tài chính ngân hàng. Ngày nay với
sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ vũ bão của khoa hoc công nghệ,
Internet đợc ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngân
hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng mở rộng và
đa dạng hóa các dịch vụ của mình hơn mà ngân hàng điện tử là một ví
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
13
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
dụ. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động rửa tiền của
bọn tội phạm. Cách đây 2 năm (năm 2000) tại Nhật Bản, các bộ trởng tài
chính các nớc G7 đã lên tiếng khuyến cáo các xứ sở thiên đờng ngân
hàng tài chính về các hoạt động dung túng nạn rửa tiền và kêu gọi mạnh
mẽ sự hợp tác quốc tế để chống lại vấn nạn trên. Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (Organization for Economic Coperation and Development
OECD) cũng đã mạnh dạn lên danh sách đen 15 nớc và đảo quốc đợc
mệnh danh là thiên đờng ngân hàng tài chính
1. Bahamas
2. Cayman Islands
3. Cook Islands
4. Dominican Republic
5. Israel
6. Lebanon
7. Ltechtenstein
8. Marshall Islands
9. Nauru
10. Niue
11. Panama
12. Philipines
13. Nga
14. St Kitts and Nevis
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
14
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
15. St Vincent and the Grenadines
Chỉ đơn cử đảo quốc Cayman (Cayman Islands) với diện tích 259 km2,
dân số khoảng 36.000 ngời nhng do chính sách miễn hoàn toàn thuế trực
thu, do luật bí mật ngân hàng hấp dẫn nên đảo quốc nhỏ bé này đã có
tới 40.000 công ty đăng ký thành lập trong đó hơn 400 ngân hàng chuyên
làm dịch vụ ngân hàng hải ngoại (offshore banking) với tổng số tài sản
ngân hàng lên đến hơn 500 tỷ USD.
Hoạt động ngân hàng vãng lai bao hàm một ngân hàng cung cấp các dịch
vụ cho ngân hàng khác nhằm luân chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ hoặc
tiến hành những giao dịch tài chính khác. Những ngân hàng nớc ngoài
này có thể là:
* Ngân hàng vỏ bọc (shell bank) hiện diện trực tiếp ở các nớc khác
nhng không phải để giao dịch làm ăn với khách hàng ở nớc này mà để
giao dịch với khách hàng ở nớc khác, thị trờng khác.
* Ngân hàng hải ngoại (offshore bank) đợc phép giao dịch làm ăn
với những ngời nớc ngoài bằng ngoại tệ.
* Những ngân hàng ở những nớc đợc điều tiết bởi luật lệ kiểm soát
lỏng lẻo hoặc thiếu sự kiểm soát rửa tiền.
Chính những ngân hàng này đã tạo điều kiện cho việc lợi dụng ngân hàng
cho những hành vi phạm pháp. Một trong số những ngân hàng đó có
hành vi phạm pháp, một số khác có khách hàng phạm pháp, còn một số
nữa kiểm soát lỏng lẻo sự rửa tiền đến nỗi không nắm đợc khách hàng
của mình có phạm pháp hay không. Những ngân hàng có độ rủi ro cao
này thờng chỉ có nguồn vốn và nhân lực hạn hẹp, họ sử dụng các tài
khoản ngân hàng vãng lai của họ để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và luân chuyển tiền tệ.
Sự thẩm tra trên thế giới cho thấy các ngân hàng trên thế giới đã ký thác
toàn quỹ của họ và tiến hành mọi giao dịch thông qua tài khoản vãng lai,
nhập hoạt động vãng lai vào các hoạt động khác của họ. Khi tài khoản
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
15
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
vãng lai đợc mở thì không chỉ ngân hàng nớc ngoài mà cả khách hàng
của họ cũng có thể đợc giao dịch làm ăn thông qua tài khoản đó.
Việc cho phép mở tài khoản vãng lai là rất mạo hiểm vì thờng các tài
khoản vãng lai đợc mở thông qua mang, họ không biết chủ sở hữu tài
khoản là ai, địa chỉ thực của họ ở đâu. Điều đáng lo ngại là hầu hết các
ngân hàng đều cho rằng những sách lợc và kinh nghiệm thực tiễn của họ
đủ để ngăn chặn việc rửa tiền thông qua hệ thống tài khoản vãng lai.
Nhiều ngân hàng trên thế giới hiện nay không hề biết họ đã phục vụ
những ngân hàng nớc ngoài không có trụ sở ở một nơi nào, hoạt động ở
những lĩnh vực không đợc phép, cha hề trải qua một sự thẩm tra nào của
các cơ quan hữu quan. Mặt khác, nhiều ngân hàng cũng không thể biết
rằng ngân hàng đối tác của họ không hề tiến hành việc kiểm tra và không
có những thủ tục tài chính sơ đẳng, có thể mở tài khoản mà không cần
đến một giấy tờ mở tài khoản nào, có thể nhận các khoản tiền ký gửi từ
những cá nhân mà ngân hàng không rõ nhân thân, hoặc tiến hành giao
dịch mà không cần tới quy trình chông rửa tiền. Sự kiểm soát của nhiều
ngân hàng hiện nay đối với việc rửa tiền thờng là lỏng lẻo và kém hiệu
quả. Một vài ngân hàng lớn có hệ thống kiểm tra hoàn thiện đợc tự động
hóa có thể kiểm soát, phát hiện những tài khoản khả nghi và hoạt động
chuyển tiền, nhng đó là ngoại lệ hơn là thông lệ. Đại đa số các ngân hàng
dựa vào sự kiểm tra qua sổ sách hoạt động mở tài khoản và giám sát một
cách có hạn sự chuyển tiền, mặc dù phần lớn các giao dịch ngân hàng
vãng lai bao gồm cả tiền đến lẫn tiền đi. Trong điều tra của mình, các
Nghị sĩ Linda Gustitus, Elise Bean và Robert Roach thuộc Tiểu ban điều
tra thờng trực ủy ban sự vụ Nhà nớc, Thợng viện Mỹ đã đa ra hàng loạt ví
dụ về rửa tiền thông qua các tài khoản vãng lai ở Mỹ và các ngân hàng n-
ớc ngoài nh:
* Hợp pháp hóa những khoản thu nhập bất chính thông qua ký quỹ
hoặc qua tiến hành chuyển những khoản tiền mà ngân hàng có độ rủi ro
cao biết hoặc phải biết là có dính lứu đến buôn bán ma túy, gian lận tài
chính hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác.
* Có mu đồ đầu t lợi nhuận cao bằng cách khuyến khích các nhà
đầu t chuyển tiền vào các tài khoản vãng lai nhằm nhận lãi suất cao nhng
sau đó chối bỏ không trả lại tiền cho các nhà đầu t.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
16
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
* Có những mu đồ chiếm đoạt tiền ký nợ trả trớc bằng cách đòi
khách hàng phải nộp một khoản tiền trả trớc cho một khoản phí lớn để
chuyển tiền vào tài khoản vãng lai, thu phí xong không trả lại khoản tiền
ứng trớc.
* Tạo thuận lợi cho việc trốn thuế thông qua việc nhập các khoản
ký quỹ của khách hàng với những khoant tiền khác trong tài khoản vãng
lai, khuyến khích khách hàng dựa vào các luật lệ bí mật về ngân hàng để
trốn tránh các nhà chức trách thuế.
* Tạo thuận lợi cho các hoạt động cá cợc qua Interner (bị cấm
đoán) qua việc sử dụng tài khoản vãng lai để nhận và luân chuyển các
khoản thu nhập cá cợc.
Thông qua hệ thông tài khoản vãng lai, riêng tại Mỹ hàng năm có tới
100-200 tỉ USD tiền bẩn đợc rửa.
Trung Quốc cũng đang điên đầu với nạn rửa tiền. Theo nguồn tin chính
thức của Trung Quốc, hơn 4000 ngời bị tình nghi biển thủ công quỹ hoặc
lợi dụng chức vụ để ăn hối lộ đã trốn ra nớc ngoài mang theo hơn 5 tỉ
Nhân dân tệ (tơng đơng với 600 triệu USD). Hình thức chuyển tiền ra nớc
ngoài phổ biến của các quan chức tham nhũng là chuyển vào tài khoản
do chi nhánh công ty mà họ lãnh đạo hoặc đối tác kinh doanh hoặc ngời
thân của họ mở ở nớc ngoài. Thờng thì các quan chức tham nhũng đa vợ
con ra nớc ngoài trớc, sau đó chuyển tiền lậu cho vợ con và cuối cùng là
trốn ra nớc ngoài khi thời cơ chín muồi. Nhiều quan chức Trung Quốc
gửi con đi học ở nớc ngoài, đặc biệt là Mỹ rồi chuyển tiền vào tài khoản
cho con họ mở ở đó. Một số ngời còn mua những ngôi nhà sang trọng ở
Bắc Mỹ, úc hoặc Châu Âu, trong khi đó lơng tháng của họ không quá
1000 USD.
Trong hai năm 2000 và 2001 lợng vốn thất thoát ra nớc ngoài đã ra tăng
đến mức báo động mặc dù Trung Quốc đã ký hiệp ớc dẫn độ tội phạm với
40 nớc nhng không có gì bảo đảm là những kẻ bị tình nghi chuyển tiền
bất hợp pháp ra nớc ngoài rồi bỏ trốn sẽ đợc dẫn độ về Trung Quốc.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
17
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Tình hình rửa tiền ở Nga cũng rất nghiêm trọng. Theo số liệu của Bộ nội
vụ Nga, giữa thập kỷ 90 thu nhập của các nhóm tội phạm tại Nga là trên
2000 tỉ rúp. Dới sự kiểm soát của các cơ cấu ngầm, ở nớc này có hơn
40.000 chủ thể kinh tế, trong đó có hơn 400 ngân hàng, 47 Sở giao dịch
chứng khoán, gần 15.000 doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc, 42 %
tổng doanh thu bán hàng trên thị ttrờng hàng tiêu dùng là thuộc các chủ
thể không đăng ký. Khu vực kinh tế ngầm tại nớc Nga đã chiếm 40-60%
nền kinh tế đất nớc. Trong lĩnh vực hợp thức hoá nguồn thu nhập hiện có
không dới 3.000 nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động. Phần lớn hoạt
động của các tổ chức tội phạm đợc hợp thức hoá bằng cách đỏi ra ngoại
tệ mạnh rồi chuyển ra nớc ngoài. Theo đánh giá của Ngân hàng trung -
ơng Nga, lợng tiền chuyển ra khỏi nớc Nga là khoảng 1 tỉ USD/tháng.
Theo các đánh giá khác, việc chuyển vốn bất hợp pháp ra nớc ngoài ở
Nga trong những năm cải cách là 100-300 tỉ USD. Kết quả là năm 1996
tình trạng chảy vốn đã cao gấp 10 lần so với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Nga trong năm đó. Trong 5 năm qua ngân sách Nga đã bị mất 60 tỉ USD.
Điều hết sức đáng lo ngại là hiện có hơn 60.000 công ty hải ngoại do ng-
ời Nga thành lập.
Trên cơ sở của các nghiên cứu tơng ứng, các chuyên gia đã có đợc những
đánh giá về qui mô của nền kinh tế ngầm. Ví dụ,tỷ trọng kinh tế ngầm
trong GDP tại Australia là 4-12%, tại Anh là 1-15%, tại Đức là 2-11%, tại
Italia là 10-33%, tại Mỹ là 4-33%, tại Nhật là 4-15%.
Tơng quan giữa mức độ tội phạm và nhu cầu về tiền trong những năm
gần đây đã có những thay đổi cơ bản. Trớc đây tội phạm tăng làm tăng
nhu cầu về tiền, còn hiện nay các biện pháp rửa tiền đã khác, chúng đợc
chuyển từ ngân hàng truyền thống và lĩnh vực tiền mặt sang thị trờng tài
chính với các công cụ phi tiền mặt nh trao đổi hàng, trao đổi vũ khí lấy
ma tuý và nhiều khi giao dịch đợc thực hiện với sự hỗ trợ của Internet.
Những xu hớng nh vậy đang gây khó khăn nghiêm trọng cho công tác
đấu tranh chống rửa tiền.
Rõ ràng ngày nay với sự hiện đại của giao dịch tài chính thì nạn rửa tiền
không chỉ bó hẹp trong một quốc gia hoặc một cộng đồng nào đó mà nó
có nguy cơ phát triển mang tính quốc tế. Hoạt động của bọn tội phạm
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
18
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
ngày càng đợc mở rộng và vơn tới công nghệ ngày càng cao thông qua
các hình thức tội phạm xuyên quốc gia có tính tổ chức.
ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng còn đang bớc những bớc đầu trong kinh
doanh tiền tệ quốc tế, vì vậy sự sơ hở của hệ thống pháp luật cùng trình
độ non nớt của cán bộ ngân hàng so với sự ma mãnh của giới tội phạm
quốc tế chính là điều kiện thuận lợi cho viẹc rửa tiền. Theo báo cáo của
Interpol,Việt Nam đang trở thành một trong những đích ngắm củagiới tội
phạm quốc tế trong việc hình thành những đờng dây rửa tiền xuyên quốc
gia. Báo chí và cấc cơ quan chức năng đã từng lên tiếng cảnh báo các
doanh nghiệp Việt Nam về âm mu rửa tiền của các tổ chức tội phạm quốc
tế thông qua các đề nghị cho vay. Một số doanh nghiệp Việt Nam đã
nhận đợc lời chào mời của một công ty dầu khí ở Châu Phi về việc ký các
hợp đồng vay tiền, trong đó bỏ trống phần ghi tên đối tác nớc ngoài. Một
số tổ chức tài chính nớc ngoài cũng đề nghị cung cấp những khoản tiền
vay lên đến hàng trăm triệu USD với lãi suất thấp và thời hạn hành chục
năm cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu có sự bảo lãnh của Ngân hàng
nhà nớc và đối tác Việt Nam sẽ đợc hởng một khoản hoa hang lên đến
30-40% giá trị hợp đồng. Nh vậy ở đây dã có dấu hiệu của hoạt động rửa
tiền.
Trong bài phỏng vấn đăng trên báo Lao động ngày 29/5/2002, ông Vũ
Thế Vậc- Phó vụ trởng Vụ pháp chế Ngân hàng nhà nớc- cho biết trớc
đây đã có một số ngân hàng báo cáo về việc có những khoản tiền gửi trị
giá mấy chục ngàn USD đợc gửi vào ngân hàng và lại đợc chuyển tới một
tài khoản khác ngay ngày hôm sau. Các ngân hàng thơng mại nghi ngờ
có dấu hiệu rửa tiền nhng do cha có cơ sở pháp lý để kiểm tra, xử lý nên
vẫn nhận và chuyển tiền gửi nh bình thờng. Đặc biệt là thời gian gần đây
qua một số vụ án lớn xảy ra, các cơ quan quản lý nhà nớc và cơ quan bảo
vệ pháp luật đã phát hiện đợc nhiều hành vi của một số tổ chức và cá
nhân vi phạm các qui định về quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực, trong đó
có tiền tệ và ngân hàng. Tiền bẩn thờng có nguồn gốc từ buôn lậu, đặc
biệt là buôn bán ma tuý, tham ô, bảo kê, cờ bạc, lừa đảo , thậm chí tiền
bẩn đến từ nớc khác. Thủ đoạn tẩy rửa tiền ở Việt Nam cũng rất đa
dạng gồm các hình thức nh đầu t bất động sản, mua cổ phần, mua vé số
trúng thởng của ngời khác, đầu t chứng khoán, góp vốn kinh doanh, cho
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
19
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
vay các công ty thiếu vốn hoặc làm ăn thua lỗ, đầu t vào các hoạt động
kinh doanh hợp pháp mà vụ án Năm Cam mới đây là một ví dụ điển hình.
Có thể thấy hoạt động rửa tiền ở Việt Nam đang trở thành một vấn nạn
đáng quan tâm, tuy nhiên hành lang pháp lý để xử lý loại tội phạm này
còn rất hạn chế. Hiện tại ở Việt Nam cha có bất cứ một văn bản pháp luật
nào qui định cụ thể loại tội danh rửa tiền, mà chỉ có điều 19 Luật các tổ
chức tín dụng (về các khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp), điều 251
Bộ luật Hình sự 1999 (về tội hợp pháp hoá tiền,tài sản do phạm tội mà
có) và Nghị định 20 (về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng) là qui định một cách gián tiếp loại tội phạm này. Việc thiếu một cơ
sở pháp lý cùng với những đặc thù của nền kinh tế nh hệ thống thanh
toán kém phát triển, tâm lý thích thanh toán bằng tiền mặt khiến cho
Việt Nam dờng nh cha đủ vũ khí tự vệ để chống lại nạn rửa tiền.
2. Hậu quả của nạn rửa tiền:
Rửa tiền có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào trên thế giới vì những đồng tiền
bẩn có thể xuất phát từ bất cứ khu vực nào và chúng đợc chuyển tới các
nớc có hệ thống tài chính ổn định nên chúng có thể gây ra những tác
động đáng lo ngại không chỉ ở cấp quốc gia mà còn ở cấp khu vực và
quốc tế.
Một trong những tác động kinh tế to lớn cuẩ nạn rửa tiền là làm suy yếu
khu vực kinh tế t nhân hợp pháp. Những kẻ rửa tiền dùng những công ty
nguỵ trang để trộn lẫn những khoản tiền từ những hoạt động bất chính
với những khoản tiền có tính hợp pháp để che giấu bản chất của những
khoản tiền bất hợp pháp này. Những công ty nguỵ trang có thể đa ra
những sản phẩm với giá thấp hơn giá thành sản xuất. Do vậy những công
ty nguỵ trang có lợi thế cạnh tranh hơn so với những công ty hợp pháp
nhằm thu hút đầu t vốn từ thị trờng tài chính. Điều này làm cho những
doanh nghiệp hợp pháp rất khó khăn nêu không muốn nói là không thể
cạnh tranh lại đợc với những công ty nguỵ trang với nguồn vốn đợc bao
cấp, một tình huống mà các tổ chức tội phạm có thể gây hại cho các
doanh nghiệp t nhân hợp pháp, ảnh hởng tiêu cực đến kinh tế một quốc
gia.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
20
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Nạn rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trờng tài chính và gây ra mất ổn
định về kinh tế. Thông qua hoạt động rửa tiền của bọn tội phạm, một
khối lợng lớn tiền đợc rửa có thể đợc chuyển đến mọt tổ chức tài chính,
nhng ngay sau đó cũng chính khoản tiền đó lại biến mất đột ngột không
qua sự chuyển giao hữu tuyến để đối phó với những nhân tố phi thị trờng
nh những hoạt động nhằm thực thi luật pháp, và điều này sẽ dễ dàng gây
ra những vấn đề khó khăn cho khả năng thanh toán và hoạt động của
ngân hàng.
Làm mất đi sự kiểm soát tổ chức các chính sách kinh tế của chính phủ.
Nạn rửa tiền có thể tác động bất lợi đến việc thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia, bởi mục đích của những kẻ rửa tiền là tái đầu t vào những nơi
mà âm mu của chúng ít bị phát hiện hơn là đầu t vào những nơi có tỷ suất
lợi nhuận cao. Chính điều này làm cho các chính phủ không thể xác định
đợc sự thay đổivề nhu cầu tiền tệ và sự biếnn đổi gia tăng của các nguồn
vốn, đi kèm với nó là sự mất kiểm soát chính sách kinh tế và hậu quả là
không thể có đợc một chính sách kinh tế lành mạnh. Mặt khác, rửa tiền
có thể gây bất lợi đến lãi suất và tỷ giá hối đoái, hậu quả càng nặng nề
hơn đối với các nớc gắn với đồng USD ở mức cao.
Rửa tiền làm giảm nguồn thu từ thuế của chính phủ, trực tiếp làm phơng
hại đến những ngời đóng thuế chân chính và gây tổn hại đến ngân khố
quốc gia.
ở những quốc gia đặc biệt là những quốc gia đợc mệnh danh là xứ sở
thiên đờng ngân hàng tài chính nằm trong danh sách đen của OECD,
nơi rửa tiền lý tởng cho bọn tội phạm, gặp phải nguy cơ tổn hại về danh
tiếng. Hầu hết các quốc gia đều không thể chấp nhận đợc việc tiếng tăm
và các công ty tài chính của họ bị ô uế, đặc biệt là trong nền kinh tế toàn
cầu hoá hiện nay. Niềm tin vào thị trờng và vào vai trò nổi bật của lợi
nhuận bị xói mòn do nạn rửa tiền và những tội phạm tài chính nh rửa
những khoản tiền bất chính, gian lận tài chính lan rộng, buôn bán những
thông tin mật và tham ô. Tiếng xấu từ những hoạt động nh vậy làm giảm
cơ hội hợp pháp và sự tăng trởng bền vững trong khi đó lại thu hút những
tổ chức tội phạm quốc tế. Hơn nữa, một khi đất nớc đã bị tiếng xấu về tài
chính thì việc xây dựng lại tiếng tăm là rất khó khăn và cần nguồn lực
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
21
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
đáng kể của chính phủ để giải quyết vấn đề mà lẽ ra đã có thể ngăn ngừa
với sự kiểm soát chống lại nạn rửa tiền.
Ngoài những tác động tiêu cực đến nền kinh tế thì cái giá phải trả về mặt
xã hội cũng rất lớn. Đó là việc chuyển quyền lực kinh tế từ thị tr-
ờng,chính phủ và từ mọi ngời dân sang những tên tội phạm bằng nạn rửa
tiền, nạn tham nhũng ở mọi bộ phận của xã hội có xu hớng lan rộng đặc
biệt là trong hệ thống tài chính và phá vỡ công tác quản lý đối với ngân
hàng, nhiều khi các cơ quan kiểm soát ngân hàng, các quan chức chính
phủ cũng bị cám dỗ trớc các hiện tợng tham nhũng. Những ảnh hởng
kinh tế- chính trị của các tổ chức tội phạm còn có thể làm suy yếu kết
cấu xã hội, những chuẩn mực đạo đức nói chung và những thiết chế dân
chủ xã hội. Nhng quan trọng hơn hết, rửa tiền có liên quan chặt chẽ đến
hoạt động tiền tội ác chính yếu của bọn tội phạm thực hiện rửa tiền nh
buôn bán ma tuý, cớp ngân hàng, tống tiền, bắt cóc, khủng bố có thể
phá huỷ nền hoà bình, an ninh ở từng quốc gia và trên qui mô toàn thế
giới. Các hoạt động tội ác tạo ra những nguồn tiền phi pháp và sau khi đ-
ợc rửa cũng chính những khoản tiền này lại đợc sử dụng cho mục đích
của những hoạt động tội ác. Có thể nói rửa tiền chính là nguồn sinh lực
nuôi dỡng những hoạt động tội ác.
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
22
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
Chơng III: giải pháp chống rửa tiền
1. Kinh nghiệm chống rửa tiền ở các n ớc trên thế giới:
Đứng trớc quy mô bành trớng và các tác hại của nạn rửa tiền, các nỗ lực
chống rửa tiền trên phạm vi quốc tế cũng đợc nâng cao, một số biện pháp
đã đợc các quốc gia thực thi trong cuộc chiến đầy cam go này.
Năm 1998, Công ớc quốc tế Vienna về chống rửa tiền đẫ đợc ký kết.
Năm 1989, các nớc G7 đã đứng ra thành lập một tổ chức chống rửa tiền
qui tụ 26 quốc gia có tên là Lực lợng đặc nhiệm tài chính( Financial
Action Task Force-FATF). Tổ chức hoạch định chính sách liên chính phủ
này có trách nhiệm kiểm soát những mánh khoé và xu hớng rửa tiền,
giám sát hoạt động quốc nội và quốc tế, xác định các vấn đề nảy sinh của
việc rửa tiền.
Hiện nay thành phần của FATF gồm có 2 tổ chức khu vực- Uỷ ban Châu
Âu và Hội đồng hợp tác vùng Vịnh và 29 nớc , vùng lãnh thổ: Argentina,
áo, Australia, Bỉ, Brazil, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hi Lạp,
Hồng Kông, Iceland, Italia, Nhật Bản, Luxemburg, Mexico, Hà Lan,
New Zealand, Nauy, Bồ Đào Nha, Singapore, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển,
Thuỵ Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mỹ.
Để thiết lập một cơ cấu cho hoạt động chống rửa tiền, vào năm 1990,
FATF đã đa ra 40 điều khuyến nghị và Những điều phụ lục bao gồm
hệ thống t pháp hình sự và thực thi pháp luật, hệ thống tài chính và sự
điều tiết hệ thống đó, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống rửa tiền.
Những khuyến nghị này đa ra các nguyên tắc hành động và cho phép các
nớc áp dụng chúng một cách linh hoạt tuỳ theo thực trạng và luật pháp
của nớc đó:
1.1. Thành lập lực lợng tài chính đặc nhiệm chống rửa tiền:
* Hình sự hoá việc rửa những khoản tiền thu đợc từ các tội phạm
nghiêm trọng( Điều 4) và ban hành những qui định về tịch thu các thu
nhập có từ hoạt động tội phạm(Điều 7).
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
23
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
* Đòi hỏi các tổ chức tài chính phân loại tất cả các khách hàng, kể
cả những chủ sở hữu theo uỷ quyền và lập hồ sơ thích hợp( Điều 10-12).
* Đòi hỏi các tổ chức tài chính báo cáo về những giao dịch đáng
ngờ liên quan đến các cơ quan chính quyền có thẩm quyền( Điều 15) và
thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ toàn diện(Điều 19).
* Đảm bảo xây những hệ thống thích hợp để kiểm tra, giám sát tổ
chức các tổ chức tài chính(Điều 26-29).
* Ký kết các điều ớc hoặc thoả thuận quốc tế và ban hành luật
quốc gia nhằm tạo điều kiện cho các nớc có sự hợp tác quốc tế toàn diện
và hiệu quả ở mọi cấp độ.
Nhằm thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền
trên toàn thế giới, FATF đã xúc tiến thành lập các nhóm hành động khu
vực. Những nhóm này có địa vị quan sát viên với FATF, chức năng của
các thành viên khu vực này cũng giống nh của các thành viên FATF.
Những nỗ lực phát triển các nhóm khu vực của FATF ở Châu Phi và Nam
Mỹ đã dẫn đến việc thành lập Nhóm chống rửa tiền ở Nam Mỹ. Những tổ
chức khu vực khác theo dạng FATF ở Châu á- Thái Bình Dơng, Lực lợng
đặc biệt về hoạt động tài chính ở vùng biển Caribe và Uỷ ban của Hội
đồng Châu Âu PC- R- EV. Nhiều tổ chức quốc tế khác cũng tham gia vào
cuộc chiến chống rửa tiền với t cách quan sát viên của FATF nh ngân
hàng phát triển Châu á, ngân hàng tái đầu t và phát triển Châu Âu, ngân
hàng phát triển Hoa Kỳ, Quỹ tiền tệ quốc tế, nhóm thanh tra ngân hàng
hải ngoại, Văn phòng Liên hợp quốc về kiểm soát ma tuý và ngăn ngừa
tội phạm.
1.2. Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật:
Các chơng trình đào tạo hỗ trợ, kỹ thuật một cách chính qui là rất quan
trọng đối với việc xây dựng những định chế để có thể tiếp cận thờng
xuyên đối với các vấn đề của nạn rửa tiền. Chính phủ Mỹ đã thực hiện
những khoá đào tạo kỹ thuật:
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
24
Hoàng Thị Thanh Vân TTCK42A
* Mạng lới chế tài đối với tội phạm tài chính (FINCEN): FINCEN
là cơ quan Tình báo tài chính Mỹ do Bộ Tài chính quản lý, hỗ trợ kỹ
thuật và tổ chức các khoá đào tạo cho các quan chức chính phủ, các nhà
hoạch định tài chính, các quan chức thực thi pháp luật và các nhà ngân
hàng. Những khoá đào tạo này bao trùm rất nhiều chủ đề: các loại hình
rửa tiền, tổ chức và vận hành cơ quan tình báo tài chính, thành lập hệ
thống toàn diện về phòng chống nạn rửa tiền, hoạt động và cấu trúc mạng
vi tính, các hệ thống phòng chống nạn rửa tiền của từng nớc và các qui
định. FINCEN cũng phối hợp chặt chẽ với 50 cơ quan tình báo tài chính
trên thế giới để giúp các nớc này thành lập các bộ phận tình báo tài chính
của riêng mình.
* Cơ quan Quản lý doanh thu nội bộ (IRS): IRS thuộc Bộ Tài
chính tập trung hoạt động đào tạo của mình vào kỹ năng điều tra liên
quan đến tội phạm tài chính và rửa tiền. Mục đích của những khoá đào
tạo này là giúp chính phủ các nớc thiết lập và hoàn thiện các luật lệ
chống rửa tiền, các hình thức tội phạm, thuế và tịch thu tài sản. Ngoài ra
IRS giúp điều tra những trờng hợp vi phạm những luật này và khuyến
khích mạng lới chống rửa tiền tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế.
* Cơ quan bảo mật: bộ phận bảo mật thuộc Bộ tài chính tham gia
vào công tác đào tạo các quan chức chính phủ và các quan chức thực thi
luật pháp về gian lận tài chính, điều tra các vụ in tiền giả và những tội
phạm khác có liên quan đến thơng mại điện tử. Trong năm 2000, bộ phận
bảo mật đã hỗ trợ thông qua việc đào tạo cho các tổ chức tài chính và
thực thi luật pháp tại Trung Quốc, Nigeria, Bulgari; cơ quan này cũng
cung cấp những bài giảng tại các học viện tài chính và ngân hàng của
Hungari và Thailand và tổ chức các lớp học đặc biệt tại Bulgari,
Colombia, Hy Lạp, Italia và các hội thảo do Interpol tổ chức.
* Cục Hải quan Liên bang (USCS): Cục Hải quan, Phòng điều tra,
Bộ phận điều tra tài chính thuộc Bộ Tài chính giúp hỗ trợ các chuyên gia
về điều tra các vụ rửa tiền theo cách truyền thống và rửa tiền lén lút,
USCS còn phổ biến những kinh nghiệmcho các nhân viên ngân hàng,
quan chức hoạch định và thực thi pháp luật. Trong năm 2000, USCS đã
chủ trì hoặc đồng chủ trì nhiều hội thảo về phòng chống tội phạm tài
Đề tài: Rửa tiền và chống rửa tiền
25