Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng về vấn đề hoàn thuế gtgt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.67 KB, 24 trang )

Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Lời mở đầu
Luật thuế GTGT đợc Quốc hội thông khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/5/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Sau gần 4 năm thực hiện thuế
GTGT đã phát huy đợc những u thế rất lớn nh khuyến khích đầu t, thúc đẩy phát
triển sản xuất và kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nớc,
bảo đảm huy động kịp thời nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Bên cạnh những u thế rõ ràng trên, thuế GTGT còn chứa đựng nhiều những vớng
mắc cần phải đợc xem xét và tháo gỡ nh vấn đề về khấu trừ thuế đầu vào, vấn đề về
phơng pháp tính thuế, vấn đề về các mức thuế suất, vấn đề về hoàn thuế GTGT.
Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, tôi xin đề cập đến vấn đề hoàn thuế do tính
thời sự của vấn đề này trong những năm vừa qua mà nhất là trong năm nay, số lợng
các vụ vi phạm về hoàn thuế tăng vọt, chiếm dụng hàng 300 đến 400 tỷ đồng của
Nhà nớc. Nhng đó cũng chỉ là những con số mà chúng ta đã thống kê đợc, còn thực
tế còn chờ đợi câu trả lời từ phía các cơ quan quản lý thuế.
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
I. Tổng quan chung về hoàn thuế GTGT .
1. Bản chất của hoàn thuế
Thuế GTGT là sắc thuế tiên tiến, về nguyên tắc có u điểm nổi bật là phản ánh rõ
ràng và minh bạch, liên tục số thuế trong từng khâu của toàn bộ chu trình sản xuất,
lu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Bởi vậy, việc quản lý, theo dõi
hạch toán kế toán và thực thi nghĩa vụ thuế theo luật thuế GTGT cũng có tính liên
hoàn, chặt chẽ giữa các khâu nêu trên và các doanh nghiệp có liên quan.
Trong chi phí đầu vào của doanh nghiệp này có số liệu cụ thể chính xác về số thuế
GTGT đã nộp của doanh nghiệp khác (đơn vị cung ứng vật t, nguyên liệu, hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT). Trong thuế GTGT đầu ra có thể tính toán
dễ dàng số thuế phải nộp ở các khâu trớc(thuế GTGT đầu vào).
Số chênh lệch giữa số thuế GTGT đầu ra và đầu vào là số thuế mà doanh nghiệp
phải kê khai nộp Ngân sách Nhà nớc. Nếu thuế đầu ra lớn hơn thuế đầu vào hoặc đ-
ợc Ngân sách Nhà nớc hoàn trả số thuế đầu vào nếu số thuế đầu vào lón hơn số


thuế đầu ra( phần chênh lệch số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra)
Tính u việt của thuế GTGT so với thuế doanh thu chính là ở điểm này, vì nó loại bỏ
tình trạng thu thuế chồng chéo, thuế đánh chồng lên thuế qua các khâu lu thông,
tiêu dùng hàng hoá. Bản chất của việc hoàn thuế nên đợc hiểu là sự sòng phẳng,
minh bạch, để giúp cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của hàng hoá để khuyến
khích hạch toán kế toán nghiêm túc, trung thực Điều đó có nghĩa là nếu xẩy ra
sự nhầm lẫn, gian lận làm nhà nớc phải hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp mà theo
luật định thì doanh nghiệp không đợc hởng số tiền hoàn thuế đó thì đó không phải
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
là hành vi trốn lậu thuế mà coi là tội phạm móc tiền Ngân sách Nhà nớc, chiếm
đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà chúng ta sẽ đề cập chi tiết ở phần thực trạng.
Mặt khác việc hoàn thuế thuế GTGT còn có ý nghĩa trong một số trờng hợp là tài
trợ cho nhà sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với hàng xuất khẩu thì đợc áp dụng
mức thuế suất 0%. Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT và hàng hoá thuộc
diện chịu thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT khi tiêu thụ sản phẩm vừa đợc
hoàn trả thuế GTGT đầu vào. Đó chính là một kiểu tài trợ cho doanh nghiệp hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá.
Trên đây là bản chất của việc hoàn thuế GTGT song không phải mọi đơn vị, tổ
chức kinh doanh đều đợc xét hoàn thuế GTGT khi thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra
mà cần căn cứ vào những điều kiện cụ thể.
2. điều kiện hoàn thuế GTGT
2.1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế đợc xét hoàn thuế GTGT trong các trờng hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra
trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhng cha
phát sinh số thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên sẽ đợc xét
hoàn thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài

sản đầu t đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế cha đợc khấu trừ vẫn còn
lớn.
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
2.2. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ
với số lợng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá
xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kỳ.
2.3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
2.4. Các dự án sử dụng vốn ODA
2.5. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam đợc hoàn lại số
thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
2.6. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Nh vậy căn cứ vào những điều kiện hoàn thuế cơ quan quản lý thuế đối chiếu,
kiểm tra và làm thủ tục hoàn thuế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh .
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT .
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm
theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế ở cơ sở. Cơ quan quản lý thu thuế
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho
cơ sở.
Mẫu số : 10/ GTGT
Cơ sở:_____________________
Số :_______________________
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc
Đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
*******
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD

Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Kính gửi: Cục thuế____________________________________
Tên cơ sở kinh doanh :__________________________
Địa chỉ: ______________________________________
Số tài khoản:____________ tại ngân hàng(kho bạc)_____________________
Đề nghị Cục thuế xét giải quyết thuế GTGT cho cơ sở______________với
số tiền là:______________đ
Theo các trờng hợp sau đây:
- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các
tháng _____ năm ______(giải trình cụ thể do hàng hoá xuất khẩu lớn hơn
hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp )
- Thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị đầu t lớn, cụ thể:
Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu t:____________
Thuế GTGT đã trả:_________________________
Thuế GTGT nộp bình quân tháng của hàng hoá, dịch vụ bán ra :_____
- Trờng hợp và lý do khác: _______________________________
Chúng tôi xin gửi kèm công văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:
(Kê các hồ sơ gửi kèm)
Nơi gửi
Ngày tháng năm
Giám đốc hoặc ngời đại diện
(kí tên, đóng dấu)
4. Hạch toán hoàn thuế GTGT
Theo chế độ kế toán Việt Nam , cơ sở thuộc diện hoàn thuế khi đợc hoàn thuế
GTGT , kế toán ghi :
Nợ TK 111: Nhà nớc trả bằng tiền mặt
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Mã số :
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Nợ TK 112: Nhà nớc trả bằng tiền gửi ngân hàng

Có TK 133: Số thuế đợc hoàn.
Theo chế độ kế toán Pháp thì không có hoàn thuế hay nói cách khác hoàn thuế dới
dạng khấu trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau.
II. Thực trạng về vấn đề hoàn thuế GTGT
1. Những mặt tích cực
Để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh nh tình hình bán ra bị
ngng trệ, doanh nghiệp gặp khó khăn do hàng bán ra bị xuống giá và đặc biệt để
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá tạo điều kiện cạnh tranh trên
thị trờng thế giới chúng ta đã quy định việc hoàn thuế. Sau hơn 3 năm thực hiện
luật thuế GTGT, công tác hoàn thuế GTGT đã có những bớc tiến đáng kể nhờ
những quy định hết sức thông thoáng trong thông t 93/1999/TT-BTC do Bộ Tài
chính phát hành ngày 28/7/1999 để hớng dẫn việc hoàn thuế GTGT.
Việc thực hiện hoàn thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế
toán chính xác thuế GTGT đầu vào, đầu ra, doanh thu của từng loại hàng hoá chịu
thuế theo từng mức thuế suất, và khi mua hàng hoá cơ sở kinh doanh quan tâm hơn
đến hoá đơn chứng từ và các chỉ tiêu trên hoá đơn chứng từ để đợc hởng quyền
khấu trừ và hoàn thuế.
Việc ngành thuế thực hiện nguyên tắc hoàn thuế trớc, kiểm tra sau là một tiến bộ
lớn trong cải cách hành chính, là sự u ái với các nhà sản xuất kinh doanh và sự tin
tởng cao ở tính trung thực, chuẩn xác của bộ máy kế toán doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, việc hoàn thuế cũng bộc lộ những hạn chế,
không phát huy đợc u thế nh nó vốn có, thậm chí còn làm cho môi trờng cạnh tranh
không lành mạnh.
2. Tình trạng gian lận để moi tiền nhà nớc qua việc hoàn thuế.
Những sai phạm và thủ đoạn gian lận thuế có ở tất cả các loại hình doanh nghiệp,
nhng ở các doanh nghiệp lớn làm ăn có bài bản và các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài thì mức độ sai phạm thấp hơn các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD

Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
nhỏ thờng hoạt động theo kiểu phi vụ, đánh quả. Điều tệ hại hơn là còn xuất hiện
những công ty giả.(có đăng ký kinh doanh nhng không hoạt động thực)
Những tình trạng trên có thể kể ra đây, bao gồm:
- Mua bán hoá đơn GTGT giả mẫu Bộ Tài chính phát hành để ghi chép giả nhằm
ghi giảm số thuế phải nộp bằng cách ghi giảm giá bán của hàng hoá so với thực
tế và nh vậy vừa có thể đợc hoàn thuế nếu số thuế đầu vào lớn.
- Ghi chép các liên không trung thực trong cùng một hoá đơn; liên giao cho
khách hàng thì ghi đúng thực tế mua bán còn liên để tính thuế GTGT thì ghi
thấp hơn
- Cố tình áp dụng sai thuế xuất với hàng hoá và dịch vụ, nhầm hàng hoá không
chịu thuế với hàng hoá có chịu thuế. Luật thuế quy định 4 mức thuế suất 5%,
10%, 20%, và 0% với hàng xuất khẩu. ở điểm này các đơn vị cố tình nhầm lẫn
các loại mặt hàng chịu thuế suất cao xuống chịu mức thuế suất thấp từ đó làm
giảm thuế phải nộp từ 5%, 10% đến 15% và do vậy khả năng hoàn thuế là rất
lớn.
- Tình trạng xuất khẩu khống, bảng kê mua hàng giả. Đây là tình trạng đợc cảnh
báo và xẩy ra ngày càng nhiều số những vụ phát hiện đợc đều có liên quan đến
các cơ quan thuế, hải quan. Chúng thờng lập hoá đơn giả hoặc bảng kê mua
hàng nông, lâm, thuỷ sản giả của những ngời trực tiếp sản xuất cha qua chế biến
nhng thực tế là chẳng có một loại nông, lâm, thuỷ sản nào đợc mua, chúng lợi
dụng sự kém hiểu biết của ngời nông dân để xin chữ ký hoặc nếu không xin chữ
ký thì mạo chữ ký đó là những gian lận ở khâu đầu vào, còn ở khâu đầu ra
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
chúng câu kết với một số cán bộ hải quan thoái hoá, biến chất làm thủ tục hải
quan xuất khẩu hàng hoá khống, nghĩa là chỉ có số liệu trên chứng từ, sổ sách
mà không có hàng hoá nào đợc xuất, để đợc hởng mức thuế suất thuế GTGT u
đãi 0%. Nh vậy số thuế GTGT đầu vào là kếch sù, tiền hoàn thuế là rất lớn. ở
đây khả năng kiểm tra, xác định số thuế đợc hoàn của cơ quan thuế là rất hạn

chế bởi vì thờng chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hoá đơn chứng từ còn việc đối
chiếu với bên thứ ba ( ngời trực tiếp sản xuất và ngời nhập khẩu ở nớc ngoài)
hầu nh không thể. Chính vì những lẽ đó loại gian lận này cần phải sớm đợc các
cơ quan chức năng có biện pháp và ngăn chặn kịp thời tránh đợc thất thu cho
ngân sách nhà nớc mà việc đó phải đợc chấn chỉnh ngay trong bản thân cán bộ
của cơ quan hải quan và các ban ngành có liên quan.
- Phân bổ thuế GTGT của vật t, tài sản cố định không đúng với đơn vị sản phẩm,
hạng mục công trình. Nhiều trờng hợp đa hết thuế GTGT vào nguyên giá ngay
sau khi mua sắm, xây dựng song tài sản cố định để đợc khấu trừ số thuế lớn
ngay trong kì đó. Không ít doanh nghiệp t nhân đa thuế GTGT của tài sản, thiết
bị không dùng trong sản xuất kinh doanh mà phục vụ cho sinh hoạt cá nhân, gia
đình vào số thuế yêu cầu khấu trừ trong sản xuất kinh doanh.
- Móc nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với đơn vị chế biến hoặc đầu lậu mua
gom hàng xuất khẩu để làm hoá đơn giúp nhau đợc khấu trừ thuế GTGT mặc dù
thực tế không có mua bán với nhau.
3. Việc hoàn thuế chậm chạp làm ảnh hởng đến doanh nghiệp.
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Phần lớn ý kiến của các nhà doanh nghiệp đều cho rằng thủ tục hoàn thuế còn phức
tạp, việc hoàn thuế chậm làm ảnh hởng đến doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã
phải chịu chi phí trả lãi cao cho phần thuế GTGT đợc hoàn lại chậm. Quá trình, thủ
tục hoàn thuế khá phức tạp làm mất nhiều thời gian, công sức của doanh nghiệp.
Để đợc hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ
lên các cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá
đơn vì chỉ có hoá đơn thuế GTGT hợp lệ mới đợc xem xét hoàn thuế. Việc kiểm tra
đối chiếu hóa đơn thực hiện bằng phơng pháp thủ công kéo dài thời gian kiểm tra
làm chậm việc hoàn thuế bên cạnh đó một phần cũng do lỗi từ phía các doanh
nghiệp nh lập hồ sơ chứng từ không đúng thủ tục, ghi không đầy đủ và ghi sai nội
dung cần thiết trong chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan
thuế.

4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Thời gian đa luật thuế GTGT đi vào cuộc sống cũng cha phải là dài có thể nói còn
mới mẻ do đó bên cạnh những u thế mà thuế GTGT đem lại cũng làm nảy sinh
nhiều vấn đề cần phải khắc phục nh tình trạng gian lận đã phản ánh ở trên cùng
hàng loạt những bất cập khác xung quanh vấn đề hoàn thuế. Điều đó có thể do một
số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Sự quản lý thuế của cơ quan thuế còn lỏng lẻo, quá trình kiểm tra đối chiếu hoá
đơn chứng từ cha đợc quán triệt có thể chỉ kiểm tra chứng từ mà không có đối
chiếu với các bên có liên quan.
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
- Cơ quan đăng ký kinh doanh nhiều khi không thẩm tra lại hồ sơ xin đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không nắm đợc lĩnh vực kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, thậm chí cả danh mục hàng hóa kinh doanh dẫn đến tình trạng
xuất hiện các công ty ma " không thực mua, thực bán" và áp dụng sai thuế suất.
- Không có sự quan hệ mật thiết giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế để quản lý chính xác đối tợng nộp thuế thông thờng chỉ đơn vị tự kê khai
nộp thuế.
- Trình độ dân trí còn thấp, ngời dân cha hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, cha biết ghi
chép, đọc , viết, lu giữ hoá đơn chứng từ.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế cha phát triển. Khi các quan hệ thanh toán
giao dịch đều đợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng thì thông qua Ngân hàng
Nhà nớc có thể kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ quan thuế cũng nhờ đó kiểm tra đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
GTGT cũng nh có thể xem xét để duyệt hoàn thuế.
- Chế độ chứng từ hoá đơn cha hợp lý.
5. Những giải pháp và kiến nghị
Qua sự đánh giá những nguyên nhân trên, tôi xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT .
5.1 Kiến nghị về thủ tục hoàn thuế

Nh chúng ta đã biết việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp bị chậm chạp chủ yếu
là do khâu kiểm tra chứng từ xét hoàn thuế. Để giảm bớt khó khăn cho các
doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, ngành thuế cần áp dụng những biện pháp
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
nhằm rút ngắn thời gian hoàn thuế nhng vẫn đảm bảo sao cho số thuế đợc hoàn
lại chính xác, khắc phục tình trạng doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế để
gian lận thuế hoặc moi tiền của Nhà nớc.
Các cơ quan chức năng nên thiết kế mẫu tờ khai hoàn thuế với đầy đủ thông tin
cần kiểm tra, đặc biệt có thể đa lên mạng vi tính những dữ liệu cần thiết để đơn
giản hoá và rút ngắn thời gian kiểm tra. Đồng thời khi đã hết thời hạn quy định
xét hoàn thuế (theo quy định của Nhà nớc) mà cơ quan thuế vẫn cha kiểm tra
xong hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp thì cứ tiến hành hoàn thuế theo kê
khai của doanh nghiệp rồi sẽ kiểm tra sau. Doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm về chứng từ, hồ sơ gửi đến xin hoàn thuế. Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện ra sự gian lận hoá đơn chứng từ do doanh nghiệp cung cấp thì ngoài
việc bị thu hồi số thuế đợc hoàn trả doanh nghiệp còn bị phạt hoặc có thể bị truy
tố trớc pháp luật.
5.2 Giải pháp về phơng pháp kế toán để quản lý thuế
GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng xét từ khía cạnh quản lý,
kiểm soát thuế GTGT cần phải có cách kê khai phù hợp, hơn nữa lại phục vụ
cho cả việc tính giá tài sản hình thành và xác định giá tính thuế, cần thiết có một
tài khoản phản ánh toàn bộ giá thanh toán của hàng hoá mua vào tơng tự hàng
hoá bán ra. Nên chăng các doanh nghiệp sử dụng tài khoản 611" Mua hàng", bất
kể phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng
xuyên, hàng mua về qua kho hay không qua kho. Căn cứ vào tài khoản 611, trớc
hết có thể tính giá vốn của tài sản để kết chuyển vào tài khoản có liên quan, mặt
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
khác kế toán theo dõi chi tiết hàng mua theo từng loại hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế suất khác nhau cũng nh theo dõi chi tiết phần tính vào giá vốn hàng mua
không chịu thuế GTGT. Theo cách này vừa đảm bảo số liệu kê khai thuế GTGT
của doanh nghiệp, vừa đảm bảo tính dễ kiểm tra, kiểm soát trong quản lý thu
thuế GTGT.
Ngoài ra, việc vận dụng tài khoản 133 cần có sự nghiên cứu xem xét lại cách
ghi chép của tài khoản. Để phục vụ cung cấp số liệu lập mục I, II của phần Ba :
" Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại và đợc miễn giảm" trên Báo cáo Kết
qủa kinh doanh, đặc biệt là mục II " thuế GTGT đợc hoàn lại "đợc lập dựa trên
cơ sở số liệu của sổ chi tiết " thuế GTGT đợc hoàn lại" theo nh cách ghi chép
hiện nay thì sổ " thuế GTGT đợc hoàn lại" cha đúng nghĩa là sổ kế toán, vì thế
nên tổ chức lại tài khoản 133 gồm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 nh sau:
- TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ
+ TK 13311: thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
- TK 1332: thuế GTGT đợc hoàn lại.
Khi đó trình tự hạch toán thuế GTGT đợc hoàn lại nh sau:
- Khi nhận đợc thông báo của cơ quan thuế về số thuế GTGT đợc hoàn lại, ghi
nh sau:
Nợ TK 1332: Thuế GTGT đợc hoàn lại
Có TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ
- Khi đợc hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111,112
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Có TK 1332
Với cách hạch toán nh vậy đảm bảo cho việc ghi chép trên sổ chi tiết cũng nh trình
bầy trên Báo cáo tài chính, thuận tiện để theo dõi mà không làm sai bản chất của
đơn vị.
Với những thay đổi này của tài khoản thì sổ chi tiết sẽ đợc xây dựng riêng và do đó
mục II : "thuế GTGT đợc hoàn lại của phần III trên báo cáo kết quả kinh doanh
cũng cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp.

Biểu mẫu sổ chi tiết và phần II "thuế GTGT đợc hoàn lại " nh sau:
Biểu mẫu 1:
Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại
Tài khoản : 1332
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Đối tợng : xxx
Loại tiền : VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh Số d
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
1. Số thuế đợc hoàn
đầu kỳ
xxx
2. Số thuế đợc hoàn
phát sinh trong kỳ


3. Số thuế đã đợc
hoàn trong kỳ



4. Số thuế còn đợc
hoàn cuối kỳ
xxx
Ngời ghi sổ
( kí và ghi rõ họ tên )
Ngày tháng năm
Kế toán trởng
(kí và ghi rõ họ tên )
Biểu mẫu 2: (thuộc phần II của báo cáo kết quả kinh doanh )
Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại , thuế GTGT
đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Số tiền
Kì này Luỹ kế
từ đầu
năm
I. Thuế GTGT đợc khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ
2. Số thuế GTGT đợckhấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đã khấu trừ
4. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ cuối năm
II. Thuế GTGT đợc hàon lại
1. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại phát sinh
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ
III. Thuế GTGT đợc giảm
1. Số thuế GTGT còn đợc giảm đầu kỳ

2. Số thuế GTGT đợc giảm phát sinh
3. Số thuế GTGT đã đợc giảm
4. Số thuế GTGT còn đợc giảm cuối kỳ
IV. Thuế GTGT của hàng bán nội địa
5.3. Nên thực hiện khấu trừ lùi
Có nên chăng bỏ việc hoàn thuế trực tiếp bằng việc khấu trừ lùi giống nh chế độ
kế toán Pháp. Điều này có nghĩa là không có tình trạng hoàn thuế sau ba tháng
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
liên tiếp nếu doanh nghiệp có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra, phần số thuế đầu
vào này sẽ đợc chuyển sang khấu trừ ở tháng sau, kỳ sau.
Nhng chúng ta cũng cần phải thấy rằng khi không hoàn thuế trực tiếp nh vậy mà
thực huện khấu trừ lùi thì các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu sẽ
không thu hồi số thuế đầu vào, nh vậy là đã không khuyến khích đợc xuất khẩu ,
làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu do phải nâng giá để bù đắp phần
thuế không đợc hoàn lại. Để khắc phục điều này nhà nớc có thể giảm thuế suất
của thuế xuất khẩu theo từng mức thuế suất thuế GTGT đối với từng mặt hàng t-
ơng ứng. Nh vậy giá cả của mặt hàng xuất khẩu không thay đổi, tính cạnh tranh
của hàng xuất khẩu không bị ảnh hởng. Nguồn thu của Ngân sách Nhà nớc cũng
không đổi do: bù lại khoản thu thuế xuất khẩu giảm thì nhà nớc không phải
hoàn lại số thuế GTGT đầu vào tơng ứng.
Còn đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc thì điều này sẽ không gây
ra khó khăn gì.
Khi thực hiện khấu trừ lùi có thể có những lợi thế sau:
- Giúp cho doanh nghiệp củ động vè vốn không phải chờ đợi vào số tiền hoàn
thuế có thể làm chậm kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng nh việc tránh đợc
những phiền hà trong việc làm thủ tục hoàn thuế.
- Nhà nớc cũng không phải thanh tra, kiểm tra thủ tục hoàn thuế từ đó có thể
tinh giảm đợc bộ máy quản lý ngành thuế, hơn nữa nhà nớc cũng không phải
xuất ngân sách của mình để trả lại cho đơn vị.

Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
- Một lý do quan trọng nữa là các công ty làm ăn với hoá đơn chứng từ khống
sẽ không thể tồn tại bởi vì chúng không nhận đợc gì từ những chứng từ giả
mạo này, làm lành mạnh hoá chi ngân sách.
- Để thực hiện khấu trừ lùi ta cần thiết phải bổ sung tài khoản sau:
TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ kỳ trớc chuyển khấu trừ kỳ này
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ kỳ này.
Khi đó hạch toán nh sau:
Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ kỳ này
Nợ TK 3331
Có TK 1332
Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT khấu trừ không kết chuyển kỳ sau
Nợ TK 1331
Có TK 1332
Sang đầu kỳ sau, ghi bút toán ngợc lại
Nợ TK 1332
Có TK 1331
5.4. Thời điểm hoàn thuế
Theo quy định tại điểm 1a, thông t số 93/1999/ TT-BTC ngày 28/07/1999 của
Bộ Tài chính, các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế nếu số thuế luỹ kế 3 tháng liên tiếp của đầu vào vẫn lớn hơn số
thuế GTGT đầu ra thì thuộc đối tợng hoàn thuế.
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu hơn 3 tháng liên tục có số thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì có thuộc đối tợng đợc
hoàn thuế hay không?
Trờng hợp này nếu cơ quan thuế không xem xét hoàn thuế thì ảnh hởng đén
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đợc xét hoàn thuế thì sẽ

xẩy ra các trờng hợp sau đây: (Ví dụ minh hoạ)
đơn vị : triệu đồng
Thời gian Thuế GTGT
đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
Chênh lệch Thuế phải nộp
Tháng 1 600 100 -500 -500
Tháng 2 600 200 -400 -900
Tháng 3 250 200 -50 -950
Tháng 4 200 400 200 -750
Tháng 5 400 600 200 -550
Tháng 6 200 400 200 -350
Giả sử đơn vị đó lập hồ sơ hoàn thuế 3 tháng 1, 2, 3 và đã đợc cơ quan thuế xem
xét, ra quyết định hoàn thuế GTGT và số thuế đợc hoàn là 950 triệu, chênh lệch các
tháng còn lại là không âm và đơn vị phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phơng với
số thuế phải nộp là 600 triệu. Nhng nếu cơ quan thuế xét hoàn thuế cho đơn vị sau
sáu tháng thì số thuế đợc hoàn là 350 triệu và không phát sinh số thuế GTGT đơn vị
phải nộp tại địa phơng.
Nh vậy cần phải có quy định rõ ràng về thời điểm hoàn thuế một cách linh hoạt
5.5. Về quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ
Bộ Tài chính nên nghiên cứu lại loại giấy in hoá đơn, chứng từ và ký hiệu, mã
hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để chống in giả , nối mạng về quản lý và sử
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
dụng hoá đơn của đối tợng nộp thuế trên toàn quốc. Mặt khác, Bộ Tài chính cần
phối hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các
trờng hợp vi phạm về chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, yêu cầu doanh nghiệp
phải tự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã
số thuế của ngời bán, đồng thời mở rộng, khuyến khích các doanh nghiệp tự in

hoá đơn GTGT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Kết luận
Nh vậy nhìn lại những năm luật thuế GTGT đi vào thực hiện, từ những quy định
chung trong chế độ hạch toán kế toán quản lý thuế GTGT, cùng việc vận dụng
những quy định đó cũng nh thực trạng của việc áp dụng luật thuế này trong thực tế
với những mặt tích cực và những vớng mắc đã nêu trên xung quanh vấn đề hoàn
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
thuế GTGT, chúng ta cần phải có những cái nhìn đúng đắn về sắc thuế này, một sắc
thuế đợc đánh giá là tiên tiến nhất hiện nay.
Đứng trên giác độ cá nhân, bằng việc nghiên cứu và so sánh việc áp dụng thuế
GTGT ở một số nớc nh Pháp , Anh, Đức, em xin kiến nghị một đề xuất ở trên là
nên áp dụng " nguyên tắc khấu trừ bù".
Do thời gian và khả năng su tầm nghiên cứu có hạn nên chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu xót, em rất mong đợc thầy giáo góp ý, bổ sung để hoàn thiện đề
tài, hơn nữa là để có những hiểu biết đúng đắn về luật thuế GTGT.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày tháng năm 2002.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình "Kế toán tài chính"
2. Giáo trình "Quản lý thuế"
3. Giáo trình "Kế toán quốc tế"
4. Tạp chí Kế toán
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
§Ò ¸n m«n häc Ph¹m Quang TuÊn
5. T¹p chÝ Tµi chÝnh
6. C¸c th«ng t cã liªn quan.
Chuyªn ngµnh KÕ to¸n tæng hîp Trêng §HKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
Mục lục

Lời mở đầu
I. Tổng quan chung về hoàn thuế GTGT
2
1. Bản chất của hoàn thuế
1
2. Điều kiện hoàn thuế GTGT
3
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT
4
4. Hạch toán hoàn thuế GTGT
6
II. Thực trạng về vấn đề hoàn thuế GTGT
7
1. Những mặt tích cực
7
2. Tình trạng gian lận liên quan đến hoàn thuế
8
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD
Đề án môn học Phạm Quang Tuấn
3. ảnh hởng của việc hoàn thuế chậm
10
4. Nguyên nhân của thực trạng
10
5. Những giải pháp và kiến nghị
11
Kết luận
21
Tài liệu tham khảo
22
Chuyên ngành Kế toán tổng hợp Trờng ĐHKT QD

×