Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

thực trạng, đánh giá và vị trí cơ cấu các ngành kinh tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.34 KB, 43 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
3
Chơng I: Luận cứ khoa học và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4
I. MộT Số VấN Đề Lí LUậN Về CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế
NGàNH 4
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và một số lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành 4
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
2. Một số vấn đề lí luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 5
2.1. Lí luận của kinh tế học Mác Xít: 6
2.2. Lí luận của kinh tế học phát triển: 6
II. Kinh nghiệm thế giới về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 9
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một số mô hình công
nghiệp hoá 9
1.1. Mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu: 9
1.2. Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu : 11
1.3. Mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hớng hội nhập quốc tế :
12
2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số nớc trên thế
giới 13
2.1. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội ở Malaxia
: 13
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở trung quốc: 14
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc: 15
Chơng II: Thực trạng, đánh giá và vị trí cơ cấu các ngành kinh tế ở nớc
ta hiện nay 16
I. Sự CầN THIếT Và ĐáNH GIá QUá TRìNH CHUYểN DịCH CƠ CấU
KINH Tế ở Nớc ta 16


1. Sự cần thiết đIều chỉnh cơ cấu kinh tế 16
2. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và triển vọng 16
II. THựC TRạNG CƠ CấU TừNG NGàNH KINH Tế 19
1. Thực trạng cơ cấu ngành nông - lâm ng nghiệp 19
1.1. Vị trí , đặc đIểm của việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông lâm
ng nghiệp ở nớc ta: 19
1.2. Thực trạng cơ cấu ngành nông lâm ng nghiệp ở nớc ta hiện
nay 19
2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp 22
2.1. Vị trí, đặc đIểm việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp ở nớc ta: 22
1
2.2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp ở nớc ta 22
3. Thực trạng cơ cấu ngành thơng mại - dịch vụ 27
3.1. Vị trí, đặc điểm của việc chuyển dịch cơ cấu ngành thơng mại và
dịch vụ: 27
3.2. Thực trạng cơ cấu của ngành thơng mại - dịch vụ ở nớc ta 28
Chơng III: Định hớng giảI pháp cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở nớc ta 32
I. những định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong những năm
tới ở nớc ta 32
1. Định hớng chung: 32
1.1. Định hớng chung cho giai đoạn 2001 đến 2010 33
1.2. Định hớng chung cho giai đoạn 2010 đến 2020 34
2. Định hớng cho từng ngành 34
2.1. Định hớng cho ngành nông - lâm - ng nghiệp 34
2.2- Định hớng cho ngành Công nghiệp 36
2.3. Định hớng cho ngành dịch vụ 38
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở nớc ta: 39

1. Giải pháp chung: 39
2. Giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của các
ngành kinh tế 40
2.1. Giải pháp cho ngành công nghiệp 40
2.2. Giải pháp cho ngành nông - lâm - ng nghiệp 41
2.3. Giải pháp cho ngành thơng mại dịch vụ 41
Tài liệu tham khảo 42

2
Lời mở đầu
Trong một thế giới có những biến đổi sâu sắc nh hiện nay thì việc lựa
chọn cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lí của mỗi quốc gia không những
phải căn cứ vào các yếu tố trong nớc, mà còn phải tính đến cả những yếu tố
bên ngoài, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay. Xu thế
này đòi hỏi mỗi quốc gia phải tìm kiếm và phát huy lợi thế của mình trong
quá trình hợp tác và phát triển.
Nắm bắt đợc xu thế chung ấy, kể từ năm 1986 đến nay dới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ cấu kinh tế nớc ta đã có sự chuyển
dịch theo hớng tích cực. Tỉ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ trong
GDP tăng lên nhanh chóng, ngành nông nghiệp có xu hớng giảm; cơ cấu
các thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch hợp lí hơn. Những biến đổi
đó đang tạo đà cho sự phát triển nhanh và ổn định.
Tuy nhiên, những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó cũng
mới chỉ là bớc đầu, và nhìn chung còn chậm. Cho đến nay, nớc ta vẫn là
một nớc nông nghiệp, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP còn lớn. Để đạt đợc
mục tiêu đến năm 2020, đ a nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinhtế hợp lí mà đại hội VIII
của Đảng đã đề ra, thì còn nhiều vấn đề cần đợc nghiên cứu và có giải pháp
tích cực.
Trong điều kiện không có nhiều thuận lợi và mới chỉ dừng lại ở quá

trình tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu ban đầu. Việc nghiên cứu, tìm hiểu sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá ở nớc ta hiện nay trớc hết nhằm nâng cao sự hiểu biết cho bản thân, sau
cùng là phát hiện ra những bài học, giải pháp cho công cuộc xây dựng đất
nớc ta hiện nay.
Dù đã hết sức cố gắng xong không thể tránh hết đợc những sai xót.
Em rất mong có đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô và
các bạn nhằm làm cho bài viết này đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.

3
Chơng I: Luận cứ khoa học và kinh nghiệm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. MộT Số VấN Đề Lí LUậN Về CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế
NGàNH
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và một số lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.1. Cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ khái niệm cơ cấu: Là một phạm trù triết học, khái niệm
cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đợc biểu hiện nh là tập
hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống.
Do đó, đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lí thuyết hệ thống
có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp nhất của nhiều yếu tố kinh
tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ,
những tơng tác qua lại cả về số lợng và chất lợng, trong những không gian
và điều kiện Kinh tế Xã hội cụ thể, chúng vận động hớng vào những
mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù

kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác cho rằng: Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ
là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong không gian và thời gian nhất định,
trong những điều kiện Kinh tế Xã hội nhất định, đợc thể hiện cả về mặt
định tính lẫn định lợng, cả về số lợng lẫn chất lợng phù hợp với mục tiêu đ-
ợc xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh đợc mặt bản chất chủ
yếu của cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
Thứ nhất, tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống
kinh tế của quốc gia.
Thứ hai, số lợng và tỉ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu
thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nớc.
Thứ ba, các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các
yếu tố hớng vào các mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu kinh tế bao gồm các loại đó là:
- Cơ cấu ngành kinh tế.
4
- Cơ cấu lãnh thổ: Là cơ cấu đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản
xuất theo không gian địa lý.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: Là cơ cấu đợc hình thành dựa trên chế độ
sở hữu.
Ba bộ phận trên của cơ cấu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhng
quan trọng hơn cả vẫn là cơ cấu ngành kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế, là tổ hợp các ngành hợp thành có tơng quan tỷ
lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh quốc dân. Cơ
cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh
tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Nhìn chung cơ cấu ngành đợc chia thành ba nhóm chính là:

- Nhóm ngành Nông nghiệp: Bao gồm các ngành nông, lâm, ng
nghiệp.
- Nhóm ngành Công nghiệp: Bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng.
- Nhóm ngành Dịch Vụ: Bao gồm các ngành thơng mại, bu điện, du
lịch
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi trong từng thời kỳ phát triển, bởi các yếu
tố cấu thành nó không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng, về quan hệ tỉ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế
là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện
có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là: Cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu
hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ xung
cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
Vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên
ba mặt biểu hiện của cơ cấu, nhằm hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế theo các mục tiêu Kinh tế Xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát
triển.
2. Một số vấn đề lí luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đã đợc các trờng phái lý thuyết kinh tế đề cập đến từ
nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, tiêu biểu là hai trờng phái kinh tế lớn đó
là: Kinh tế học Mác-xít và kinh tế học Phát Triển.


5

2.1. Lí luận của kinh tế học Mác Xít:
Trong kinh tế học Mác xít vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đợc đề cập đến trong hai học thuyết lớn đó là: Học thuyết về Phân công lao
động xã hội và học thuyết về Tái sản xuất T bản xã hội.
Trong học thuyết về phân công lao động xã hội, kinh tế học Mác- xít
đã chỉ rõ tiền đề cần thiết và vạch rõ khuôn khổ, thể chế quyết định sự thay
đổi về chất của cuộc cách mạng công nghiệp cơ sở vật chất của phơng
thức sản xuất T Bản chủ nghĩa hiện đại. Đó là:
- Sự tách rời giữa Thành thị và nông thôn.
- Số lợng dân c và mật độ dân số.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp đợc nâng cao, đủ để cung
cấp sản phẩm tất yếu cho cả những ngời lao động trong nông nghiệp lẫn
những ngời lao động thuộc những ngành sản xuất khác.
- Cuối cùng, điều kiện thể chế có ý nghĩa quyết định cuộc Cách mạng
công nghiệp trong chủ nghĩa T bản là sản xuất hàng hóa, là kinh tế thị tr-
ờng.
Vậy việc thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói chung
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng không thể có kết quả nếu không
tính tới độ chín muồi của những tiền đề này. Nó cũng cho thấy trong điều
kiện cụ thể của mỗi nền kinh tế, độ chín muồi của từng loại tiền đề này có
thể không giống nhau và con đờng để hoàn thiện hay thay thế từng loại tiền
đề nói trên sẽ không giống nhau.
Học thuyết về tái sản xuất T bản xã hội đã phân tích mối quan hệ giữa
các ngành sản xuất trong quá trình vận động và phát triển. Sau những phân
tích công phu, đặc biệt là tính tới ảnh hởng của yếu tố Khoa học Kĩ thuật
dới thuật ngữ cấu tạo hữu cơ , có thể tóm tắt tinh thần cơ bản về mối
quan hệ giữa các ngành trong học thuyết về tái sản xuất T bản xã hội nh
sau: Sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu sản xuất tăng nhanh nhất; sau
đó đến sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu tiêu dùng; và chậm nhất là
sự phát triển của sản xuất t liệu tiêu dùng.

2.2. Lí luận của kinh tế học phát triển:
Với t cách là loại lý thuyết chủ yếu nghiên cứu các con đờng hay các
mô hình phát triển kinh tế của các nớc chậm phát triển hiện đang nỗ lực
tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, các lý thuyết phát triển trực tiếp
hoặc gián tiếp đều bàn tới một trong những nội dung cơ bản nhất của Công
nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành. Một số lý thuyết phát triển đó là:
2.2.1. Lý thuyết nhị nguyên:
Do A.Lewis khởi xớng, tiếp cận vấn đề từ đời sống kinh tế của các nớc
đang phát triển. Ông đã có những kiến giải khá cụ thể về sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện nay. Lý thuyết nhị
nguyên cho rằng ở các nền kinh tế này có hai khu vực kinh tế song song tồn
tại: Khu vực kinh tế truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khu
6
vực kinh tế công nghiệp hiện đại, du nhập từ bên ngoài. Khu vực truyền
thống có đặc điểm là trì trệ, năng suất lao động thấp và d thừa lao động. Vì
thế, có thể chuyển một phần lao động từ khu vực này sang công nghiệp hiện
đại mà không làm ảnh hởng gì tới sản lợng nông nghiệp.
Từ đây, có thể rút ra kết luận là để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
những nớc chậm phát triển cần phải bằng mọi cách mở rộng khu vực sản
xuất công nghiệp hiện đại mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp
truyền thống. Sự gia tăng của khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút dần
lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản xuất xã hội từ trạng
thái Nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Lý thuyết Nhị nguyên còn đợc nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu
và phân tích. Luận điểm xuất phát của họ là khả năng phát triển và thu nạp
lao động của khu vực công nghiệp hiện đại. Khu vực này có khả năng lựa
chọn kỹ thuật, trong đó có những loại kỹ thuật có hệ số sử dụng lao động
cao. Nên về nguyên tắc có khả năng thu hút đợc lao động d thừa từ nông
nghiệp. Việc di chuyển lao động lao động đợc giả định là do sự chênh lệch
về mức thu nhập của lao động từ hai khu vực nông nghiệp trong trờng hợp

đang có nạn Nhân mãn. Nhng quá trình này sẽ kết thúc cho đến khi lao
động d thừa trong nông nghiệp không còn nữa. Lúc đó việc tiếp tục chuyển
lao động nông nghiệp sang công nghiệp sẽ làm giảm sản lợng nông nghiệp,
dẫn đến tăng giá nông sản kéo theo sự tăng lơng của khu vực công nghiệp.
Nhng do sự tăng lơng là có giới hạn vì vậy sức thu nạp lao động từ nông
nghiệp của công nghiệp là có giới hạn.
Theo một cách phát triển khác dựa trên lí thuyết nhị nguyên là phân
tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn ra khu vực Công nghiệp
Thành thị. Quá trình dịch chuyển lao động chỉ trôi chảy khi tổng cung về
lao động từ nông nghiệp phù hợp với tổng cầu trong công nghiệp. Sự di
chuyển này phụ thuộc vào mức chênh lệch thu nhập và xác suất tìm đợc
việc làm, đối với những ngời lao động nông nghiệp. Sự xuất hiện các yếu tố
tìm đợc việc làm tạo ra các tình huống làm yếu đi khả năng di chuyển lao
động giữa hai khu vực đó là:
- Sự năng động của bản thân khu vực công nghiệp: Về vấn đề này ta
có thể thấy ở các nớc phát triển tỏ ra có u thế hơn các nớc đang phát triển,
do đó để tăng khả năng cạnh tranh và làm đầu tàu lôi kéo sự tăng trởng của
toàn bộ nền kinh tế thì khu vực công nghiệp phải hớng tới những ngành kỹ
thuật cao.
- Khả năng đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của ngời lao động nông
nghiệp khi chuyển sang công nghiệp. Về mặt này, một thực tế là ngời lao
động nông thôn có trình độ học vấn thấp hơn nhiều so với lao động Thành
thị và thậm chí còn cha quen với môi trờng lao động công nghiệp. Do vậy
cần thiết phải đầu t nâng cao chất lợng lao động, đây là nhiệm vụ quan
trọng cần thiết của các nớc đang phát triển.
Vậy trong quá trình phát triển kinh tế, các lý thuyết nhị nguyên đã đi
từ chỗ cho rằng chỉ cần tập chung vào phát triển công nghiệp mà không cần
7
chú ý tới nông nghiệp, đến chỗ đã chỉ ra những giới hạn của chúng và vì
thế, cần quan tâm chính đáng tới nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế.
2.2.2. Lí thuyết phân kỳ phát triển kinh tế:
T tởng cơ bản của lý thuyết này là Walt Rostow. Cho rằng, quá trình
phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều trải qua năm giai đoạn
tuần tự nh sau:
- Xã hội truyền thống: Với đặc trng là nông nghiệp giữ vai trò thống
trị trong đời sống kinh tế, năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Xuất hiện tầng lớp chủ xí nghiệp có
khả năng đổi mới, kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là giao thông đã phát triển.
Bắt đầu xuất hiện những khu vực đầu tàu có tác động lôi kéo nền kinh tế
phát triển.
- Giai đoạn cất cánh: Xuất hiện những ngành công nghiệp chế biến
có tốc độ tăng trởng cao, có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã
hội, thuận lợi cho sự phát triển của khu vực sản xuất hiện đại và kinh tế đối
ngoại.
- Giai đoạn chuyển tới sự chín muồi kinh tế: Tỉ lệ đầu t đạt mức cao,
xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
- Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: Là giai đoạn kinh tế phát triển cao,
sản suất đa dạng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng suy giảm nhịp độ
tăng trởng.
Do tiếp cận vần đề góc độ khái quát lịch sử của nhiều nớc, lý thuyết
phân kỳ phát triển kinh tế không mô tả sâu những khía cạnh đặc thù của
từng nớc hay từng nhóm nớc, song những nhận xét khái quát trung ấy là
những gợi ý quan trọng đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong quá trình
công nghiệp hoá của những nớc đang phát triển hiện nay.
2.2.3. Lý thuyết cân đối liên ngành:
Những ngời ủng hộ quan điểm này nh R.Nurkse, P.Rosenstein
-Rodan., cho rằng để nhanh chóng công nghiệp hoá cần thúc đẩy sự phát
triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân. Họ chủ yếu dựa trên
các luận cứ:

- Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành kinh tế liên quan mật
thiết với nhau trong chu trình đầu ra của ngành này là đầu vào của
ngành kia. Vì thế , sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự
cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành nh vậy còn giúp tránh đợc ảnh
hởng tiêu cực của những biến động của thị trờng thế giới và hạn chế mức độ
phụ thuộc vào các nền kinh tế khác, tiết kiệm nguồn ngoại tệ vốn rất khan
hiếm và thiếu hụt .
- Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối hoàn chỉnh nh vậy chính là
nền tảng vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nớc thuộc thế giời
thứ 3 chống lại Chủ nghĩa thực dân.
8
Tuy nhiên, thực tế đã dần cho thấy những yếu điểm rất lớn của mô
hình lý thuyết này. ở đây có hai vấn đề cần đợc xem xét lại là:
Thứ nhất, việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối, hoàn chỉnh đã đa
nền kinh tế đến chỗ khép kín và khu biệt với thế giới bên ngoài. Điều này đi
ngợc với xu hớng chung là khu vực hoá và toàn cầu hoá, mà trong lúc ngăn
ngừa những tác động tiêu cực của thị trờng thế giới, đã bỏ qua cả những ảnh
hởng tích cực do bên ngoài mang lại.
Thứ hai, các nền kinh tế chậm phát triển không đủ khả năng về Nhân,
Tài, Vật lực để có thể thực hiện đợc những mục tiêu cơ cấu đặt ra ban đầu.
2.2.4. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay :
Theo mô hình đàn nhạn bay xét trên góc độ phát triển của toàn bộ
nền công nghiệp, từng phân ngành hay thậm chí từng loại sản phẩm riêng
biệt, quá trình đuổi kịp về mặt kinh tế và kỹ thuật của chúng đợc chia
thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các nớc kém phát triển nhập hàng công nghệ chế biến
từ các nớc phát triển hơn và xuất khẩu một số sản phẩm thủ công đặc biệt.
Giai đoạn này xảy ra sự phân công lao động quốc tế ngay trong lòng các n-
ớc kém phát triển.

- Giai đoạn 2: Các nớc chậm phát triển nhập sản phẩm đầu t từ các n-
ớc công nghiệp phát triển để tự tạo lấy hàng hoá công nghiệp tiêu dùng trớc
đây vẩn phải nhập từ các nớc phát triển.
- Giai đoạn 3 : Là giai đoạn mà những sản phẩm thay thế nhập khẩu
ở giai đoạn 2 đã có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu. Nh vậy, khoảng cách
kỹ thuật giữ các nớc đi sau với các nớc công nghiệp phát triển không còn
cách xa bao nhiêu.
- Giai đoan 4: Là giai đoạn xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng băt
đầu giảm xuống, nhờng chỗ cho việc xuất khẩu các loại hàng hoá đầu t vốn
đã bắt đầu phát triển ở giai đoạn 3.
II. Kinh nghiệm thế giới về chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một số mô hình công
nghiệp hoá
1.1. Mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu:
Với t tởng chủ đạo là thay thế những mặt hàng nhập khẩu bằng sản
phẩm sản xuất trong nớc đã từng là trào lu chính ở các nớc thế giới thứ 3
vào những thập niên sau đại chiến thế giới thứ II. Nguyên nhân chính là
mong muốn xây dựng một nền độc lập tự chủ, thoát khỏi ách nô lệ thực
dân.
9
ý tởng thay thế mọi sản phẩm nhập khẩu bằng sản xuất trong nớc cuối
cùng đa đến chính sách xây dựng nền công nghiệp hoàn chỉnh và khép kín.
vì vậy, mà quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau
thời kỳ phát triển ban đầu tơng đối khá đã vấp phải những giới hạn không v-
ợt qua đợc, thậm chí ngay cả những nớc có lợi thế về quy mô. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự thỉếu hụt nguồn vốn đầu tiên, khả năng Kỹ thuật -
Công nghệ và dung lợng thị trờng và những chính sách đợc áp dụng. Nó là
hệ thống chính sách mà ngày nay, các nhà kinh tế gọi là chính sách bảo hộ
đặc tr ng cho đờng lối công nghiệp hoá hớng nội với những hiệu năng cụ

thể sau:
- Chính sách bảo hộ mậu dịch: Là chính sách đặc trng phổ biến và
đặc trng cho mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Chính sách này
đợc coi là công cụ phát triển bao gồm: Bảo vệ thị trờng nội địa cho sản xuất
công nghiệp trong nớc, giúp hình thành những ngành công nghiệp non trẻ,
tiết kiệm ngoại tệ
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá nội địa, các chính phủ thờng duy trì chế độ tỷ giá hối đoái theo h-
ớng nâng cao giá trị đồng nội tệ nhằm làm yếu khả năng cạnh tranh của
hàng ngoại trên thị trờng nội địa.
Với những chính sách trên, hầu hết các quốc gia đang phát triển theo
mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đã đạt đợc tốc độ tăng trởng
Công nghiệp tơng đối cao trong giai đoạn đầu. Sự tăng trởng này tạo ra sự
thay đổi nhất định về cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình đô thị hoá diễn ra
nhanh hơn. Làm thay đổi bộ mặt Kinh tế - Xã hội ở các quốc gia vốn trớc
đây là xứ thuộc địa .
Đáng tiếc rằng tốc độ tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu của mô hình
này đã không thể tiếp tục duy trì lâu hơn. Các nhà kinh tế học đã tổng kết
quá trình hoạt động của chính sách nh sau:
- Chính sách thay thế nhập khẩu tự nó giả định phát triển đồng thời
tất cả mọi ngành công nghiệp để tự sản xuất tất cả các loại sản phẩm tiêu
dùng, trớc hết là hàng vốn phải nhập khẩu. Yêu cầu này không thể đáp ứng
vì nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển do quá tải về vốn đầu t, khả năng
công nghệ kỹ thuật và quản lý. Sự chú trọng phát triển công nghệ làm
cho Nông nghiệp trở nên trì trệ không đủ sức cung cấp các nguồn lực cho
phát triển công nghiệp. Do đó sự di chuyển lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp chậm dần không theo kịp tốc độ ra tăng lao động mới. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu bị ngừng trệ và về cơ bản lại tái sản xuất ra cơ cấu
kinh tế cũ.
- Do trình độ kỹ thuật thấp kém và khả năng đầu t ban đầu bị hạn

chế nên quá trình thay thế nhập khẩu thực ra chỉ đợc bất đầu từ những sản
phẩm chế tạo phục vụ tiêu dùng, còn đối với t liệu sản xuất vẫn phải nhập
khẩu. Nhu cầu ngoại tệ vì thế càng trở nên căng thẳng hơn dẫn đến thâm
hụt cán cân ngoại thơng ngày càng tăng. Vì vậy, tác động của ngoại thơng
10
đối với sự thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của nền kinh tế nói chung và
cơ cấu công nghiệp nói riêng về cơ bản không có sự cải thiện đáng kể.
- Chính sách thay thế nhập khẩu khiến các công ty xuyên quốc gia
của các nớc công nghiệp phát triển thay vì xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng
cuối cùng sang các nớc chậm phát triển đã chuyển sang kết hợp với các
công ty bản địa thành lập các công ty đa quốc gia để sản xuất hàng hoá tiêu
dùng ngay tại bản địa. Kết quả là không có một sức ép nào bắt buốc phải
tăng cờng cải thiện kỹ thuật, tăng năng xuất và chất lợng sản phẩm.
- Quá trình tiến hành các chính sách thay thế nhập khẩu tạo ra những
khuyết tật xã hội đó là nạn tham nhũng, hối lộ. Do chạy theo lợi nhuận nên
các công ty tìm cách móc nối để giảm thuế suất bóp méo sự thật. Các chủ
doanh nghiệp đã lạm dụng đầu vào nhập khẩu, tăng cờng sử dụng các loại
vật t giá giẻ mà không chú ý đúng mức các loại công nghệ sử dụng nhiều
lao động.
Vậy quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong mô
hình thay thế nhập khẩu tỏ ra có kết quả trong giai đoạn đầu tiên và đợc áp
dụng rộng rãi, song nó không thể vợt qua đơc những thử thách của nền
kinh tế tạo ra. Chính sách thay thế nhập khẩu đã đa đến một loạt các tác
động tơng hỗ mà sau một quá trình dài làm tăng cờng sự phụ thuộc vào
nhập khẩu và trì hoãn những thay đổi về cơ cấu cần thiết cho sự phát triển .
1.2. Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu :
Mô hình này dựa trên những xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế dới
tác động của khoa hoc kỹ thuật và lựa chọn môt cơ cấu kinh tế không cân
đối để hình thành các cực tăng trởng dựa trên những lợi thế so sánh trong
quan hệ ngoại thơng .

Một số đặc điểm đặc trng của mô hình này là :
- Quá trình công nghiệp hoá đợc bắt đầu từ việc tập trung khai thác
các thế mạnh của nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phảt triển có lợi thế so
sánh trên thị trờng thế giới và sản xuất những sản phẩm mà thị trờng quốc
tế cần, tức là hớng tới một cơ cấu kinh tế không cân đối.
- Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích xuất
khẩu. Tuy các chính sách khuyến khích ở các nớc khác nhau nhng tất cả
đều dựa trên nguyên lý chung là đảm bảo cho các nhà sản xuất có lợi hơn
nếu bán sản phẩm của mình ra nớc ngoài . Những biện pháp khuyến khích
sản xuất hàng xuất khẩu gồm :
+ Nhà nớc trực tiếp tác động bằng cánh đa ra danh mục các mặt
hàng u tiên đợc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu , hoặc trực tiếp trợ cập cho
các loại hàng hoà phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
.
+ Nhà nớc can thiệp qua công cụ tài chính , tiền tệ , tạo lập môi tr-
ờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất hớng ra thị trờng thế giới .
Nhờ những thế mạnh của những chính sách hớng xuất khẩu mà nền
kinh tế của nhiều quốc gia đã và đang trên đà phát triển mạnh. Tuy nhiên có
hai vấn đề cần thiết phải lu ý, đó là :
11
Thứ nhất, chính sách thúc đẩy công nghiệp hoá hớng ngoại phụ thuộc
quá nhiều vào biến động của thị trờng thế giới , những điều kiện trong nớc
đảm bảo thực thi chính sách này không phải ở bất cứ đâu và bất kỳ lúc nào
cũng sẵn sàng.
Thứ hai, rất nhiều nớc muốn theo đuổi chính sách này vì vậy xuất hiện
một loạt các nhà cung cập cho thị trờng thế giới tạo ra sự cạnh tranh khốc
liệt dần làm mất đi u thế so sánh của một số nớc .
Do chính sách hớng vào xuất khẩu vẫn còn đang phát huy thế mạnh
của mình ở một số nớc, tuy nhiên tuỳ theo điều kiện mỗi quốc gia mà chọn
lựa và áp dụng đúng đắn , sáng tạo nhằm phát triển kinh tế.

1.3. Mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hớng hội nhập quốc tế :
Với tiền đề vật chất do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại tạo ra và dới sự tác động của các biến cố chính trị toàn cầu, thế giới
ngày càng trở thành một thị trờng nhất thể hoá. Chiến lợc công nghiệp hoá
của các nớc đang phát triển nói riêng và đờng hớng phát triển của các quốc
gia nói chung đã đợc điều chỉnh theo hớng hỗn hợp giữa thay thế nhập khẩu
và đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng quan hệ quốc tế nhằm phát huy lợi thế so
sánh, khai thác tổng hợp nguồn lực bên trong và bên ngoài sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại, bảo đảm hội nhập quốc tế một cách chủ động và
có hiệu quả.
Nhờ đẩy mạnh xuất khẩu, nền kinh tế có thêm ngoại tệ, thúc đẩy cạnh
tranh nội địa, khích lệ tiến bộ kỹ thuật, điều chỉnh chu kì cơ cầu đầu t từ lợi
thế so sánh dài hạn v.v. Tuy nhiên, việc khai thác lợi thế so sánh đẩy mạnh
xuất khẩu không loại trừ việc nhập khẩu. Tiến bộ Nông nghiệp và phát triển
xuất khẩu tạo ra nhu cầu lớn về sản phẩm công nghiệp. ở giai đoạn tiếp
không thể duy trì lợng nhập khẩu cao.
Do đó, cho nên thay thế nhập khẩu tất yếu trở thành một mặt hữu cơ
của mô hình công nghiệp hoá.
Nh vậy, chính sách thay thế nhập khẩu trong chiến lợc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá cần phải đợc đổi mới. Nhất thiết phải từ bỏ sự bảo hộ th-
ờng xuyên tràn lan đối với các sản phẩm trong nớc. Bảo hộ phải làm cho
sản xuất của quốc gia phát triển, từng bớc hội nhập và vơn lên trình độ quốc
tế.
Hiện nay, mô hình công nghiệp hoá theo hớng hội nhập đang trong
quá trình hình thành khảo nghiệm bớc đầu có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ cấu công nghiệp theo hớng hội nhập quốc tế.
Cơ cấu công nghiệp hội nhập không phải là cơ cấu hoàn chỉnh đồng bộ các
ngành sản xuất, mà là cơ cấu có lựa chọn một số ngành hội tụ tối đa lợi thế
so sánh. Cơ cấu công nghiệp hội nhập là một cơ cấu hớng ngoại, chấp nhận
cạnh tranh quốc tế không chỉ trên thị trờng ngoài nớc mà cả thị trờng trong

nớc, đồng thời tận dụng đến mức tối đa lợi thế Địa lý - Kinh tế trong chu
trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu công nghiệp hội nhập còn có tính chất
linh hoạt và mềm dẻo trong chủng loại và mẫu mã, hình thức sản phẩm,
12
trong cơ chế tổ chức và quản lý. Cơ cấu công nghiệp hội nhập cũng là cơ
cấu mở, luôn luôn duy trì khả năng thu nhập mọi nguồn lực phát triển mới,
vốn, công nghệ, nhân lực đến các giá trị văn hoá xã hội .
Thứ hai, xây dựng thể chế Kinh tế Xã hội theo hớng hội nhập quốc
tế, với hai tính chất: Mở và phù hợp với các định chế toàn cầu. Tuy mức độ
có khác nhau nhng tất cả các quốc gia đều phải tuần thủ những định chế
toàn càu trong quá trình công nghiệp hoá và phát triển
Thứ ba, xây dựng nguồn lực hội nhập quốc tế, toàn bộ kết cấu nguồn
lực, phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, từ các nhà hoạch định chiến lợc,
chính sách , đến các nhà quản lý, đội ngũ các bộ khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp, công nhân. Con đờng đi đến hội nhập quốc tế đòi hỏi tất yếu
phải tăng mạnh đầu t cho Giáo dục - Đào tạo, đồng thời mở rộng hợp tác
quốc tế trong phát triển và khai thác sử dụng nguồn nhân lực.
Có thể thấy rằng mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hớng hội
nhập quốc tế tạo ra những điều kiện rộng mở , thuận lợi cho việc khai thác
tốt các nguồn lực, trong đó có việc khai thác và sử dụng hợp lý, có hiện quả
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi phải có một lực lợng lao động có
chất lợng cao, có số lợng và cơ cấu hợp lý, thích ứng đợc nhu cầu hội nhập.
2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số nớc trên
thế giới
2.1. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội ở Malaxia :
Là một quốc gia giành độc lập năm 1957, Malaixia bắt đầu bằng một
nền kinh tế với hai mặt hàng chiếm u thế là Thiếc và Cao su. Liên tiếp từ
đó, nền kinh tế Malaxia liên tục thực hiện chính sách đa dạng hoá rộng rãi
các mặt hàng sản xuất và đã đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh, trung bình từ
7% - 8% hàng năm. Sản lợng GDP bình quân đầu ngời là 2000 USD năm

1984. Malaixia trở thành nớc đứng đầu thế giới về Cao su, Thiếc, Gỗ, Dầu
cọ và là nớc có khối lợng xuất khẩu lớn về Dầu cọ và khí tự nhiên hoá lỏng.
Bằng những chính sách thiết thực nhằm thu hút đầu t nớc ngoài vào
ngành công nghiệp, số lợng hàng xuất khẩu tăng nhanh, nhất là về các linh
kiện điện tử, hàng tiêu dùng, đồ điện, sản phẩm dệt và các mặt hàng công
nghiệp khác, góp phần đáng kể trong tăng trởng kinh tế.
Sau 1981 1982 khủng hoảng xảy ra trên khắp thế giới các mặt hàng
xuất khẩu truyền thống của Malaixia bị giảm giá, làm giảm thu nhập và đầu
t. Nhà nớc Malaixia đã tìm cách kích thích nền kinh tế và đẩy nhanh tăng
trởng công nghiệp bằng việc tăng đầu t cho cơ sở hạ tầng và công nghiệp
nặng. Năm 1985 1986 do giá dầu mỏ và dầu cọ trên thế giới giảm mạnh
làm cho sản lợng GDP tính theo đầu ngời của Maixia giảm xuống còn 1600
USD, thậm hụt lớn trong ngân sách. Chính phủ đã thay đổi một số chính
sách nh bãi bỏ một vài mục tiêu và chi tiêu, tăng trởng trong kế hoạch lần
thứ năm (1986 1990), chú trọng hơn về khu vực t nhân, t nhân hoá một
13
số công ty quốc doanh và của chính phủ; Công ty vận tải biển quốc gia và
hàng không quốc gia đợc bán một phần cho các nhà đầu t thông qua thị tr-
ờng chứng khoán.
Nền kinh tế Malaixia bắt đầu phục hồi từ năm 1987 liên tục đến năm
1989 nhờ sự cải thiện về giá cả hàng hoá và tăng trởng trong sản xuất công
nghiệp GDP thực tế tăng 4,7% năm 1987; 9,5% năm 1988 và 7,7% năm
1989 hàng xuất khẩu chiếm 3/4 tăng trởng. Dẫn tới cán cân thanh toán d
thừa, đầu t nớc ngoài tăng lên, nợ nớc ngoài giảm. Vốn là nớc có nguồn lực
và đất đai dồi dào lực lợng lao động có học vấn tốt và môi trờng chính trị ổn
định, tiết kiệm trong nớc mạnh tạo đủ vốn cho đầu t, ngoài ra chính sách
thu hút đầu t nớc ngoài, khả năng tăng trởng của Malaixia là có triển vọng
tiếp tục và thịnh vợng. Tuy nhiên, chính phủ Malaixia vẫn luôn phải có
những chính sách phù hợp để đề phòng những tổn thất do biến động bên
ngoài.

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở trung quốc:
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn (thứ ba thế giới ) và đông dân c
nhất thế giới. Năm 1949 nhà nớc mới thành lập, nền kinh tế ảnh hởng
nghiêm trọng do hậu quả của chiến tranh kéo dài và lạm phát cao. Chính
phủ đã định ra những chính sách nhằm củng cố quyền lực, khôi phục trật tự
xã hội, khắc phục thất nghiệp và nạm đói. Đến năm 1952, hầu hết những
vấn đề đã đợc giải quyết. Sau đó chính phủ quyết định sửa đổi cơ cấu nền
kinh tế, áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hoá của Liên Xô. Giảm mức đầu
t nớc ngoài vào Nông nghiệp, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất tập trung vào
xây dựng công nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp quốc phòng. Vào
những năm 60 của thế kỷ XX nhiều chơng trình của đại nhảy vọt đợc thử
nghiệm, cộng thêm bất hoà Xô - Trung khiến cho nền kinh tế Trung Quốc
lâm vào khủng hoảng. Trung Quốc giành đầu t lớn cho nông nghiệp.
Năm 1975 chính phủ Trung Quốc thay đổi lại chính sách kinh tế bằng
việc thực hiện chơng trình bốn hiện đại hoá với mục tiêu tăng sản lợng
Nông nghiệp, Công nghiệp, Khoa học kỹ thuật và Quốc phòng. Kế hoạch 5
năm lần thứ sáu đã công bố những cuộc cải cách trong nông nghiệp, quyền
tự quản, khuyến khích cạnh tranh trên thị trờng, giảm thuế đối với xí nghiệp
ngoài quốc doanh, thúc đẩy giao dịch trực tiếp giữa doanh nghiệp Trung
Quốc và nớc ngoài.
Những cuộc cải cách đã đem lại thành tựu to lớn, thu nhập quốc dân,
sản lợng nông nghiệp, công nghiệp tăng lên 10% trong những năm 80. Thu
nhập thực tế của ngời dân tăng gấp đôi. Cải cách công nghiệp đã làm đa
dạng hoá các mặt hàng công nghiệp nhẹ và hàng hoá tiêu dùng. Tuy nhiên,
Trung Quốc cũng phải giải quyết một loạt vấn đề nh tham nhũng, lạm phát,
thất nghiệp thông qua các biện pháp, chính sách phù hợp để có thể tiếp
tục tiến bớc vững chắc trên con đờng phát triển.
14
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc:
Do sự chia cắt năm 1945, Hàn Quốc chỉ là vùng đất với nguồn lực

nông nghiệp hạn chế và một lực lợng lao động dồi dào nhng không có kỹ
năng. Bắt đầu từ những năm 1960, chơng trình tăng trởng công nghiệp đã
thành công khi chính phủ thực hiện các chính sách cải cách mạnh mẽ, chú
trọng vào các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động và làm hàng xuất
khẩu. Chính phủ cũng thực hiện cải cách tiền tệ, tăng cờng thể chế tài chính
và áp dụng kế hoạch hoá kinh tế linh hoạt.
Thực hiện cải cách kinh tế vào đầu năm 1960 nhằm phát triển các
ngành công nghiệp cần nhiều lao động và hớng xuất khẩu, xoá bỏ dần các
hạn chế đối với nhập khẩu, trong quản lí kinh tế có tính linh họat cao, kết
hợp chặt chẽ giữa các khu vực nhà nớc và khu vực t nhân, tính tự chủ của hệ
thống ngân hàng và sự phát triển của một thị trờng tài chính hiệu quả.
Kết quả là từ năm 1963 đến 1978 GNP thực tế của Hàn Quốc tăng với
tốc độ hàng năm gần 10% trong khi mức tăng dân số giảm còn 1,5% đã tạo
ra mức tăng GNP gấp 35 lần về GNP đầu ngời. Sau những biến động về
chính trị trong nớc và giá cả thế giới, các nhà hoạch định kinh tế Hàn Quốc
đã chuyển chiến lợc kinh tế trọnh tâm từ tăng trởng cao sang tăng trởng bền
vững. Tuy nhiên, do một số chính sách tài chính cha đợc bảo đảm nên còn
chịu ảnh hởng lớn vào tài chính thế giới. Ngoài ra, Hàn Quốc còn chịu
nhiều mâu thuẫn chính trị đang nổ ra và cần đợc giải quyết triệt để bằng
những biện pháp đúng đắn.

15
Chơng II: Thực trạng, đánh giá và vị trí cơ
cấu các ngành kinh tế ở nớc ta hiện nay
I. Sự CầN THIếT Và ĐáNH GIá QUá TRìNH CHUYểN DịCH CƠ
CấU KINH Tế ở Nớc ta
1. Sự cần thiết đIều chỉnh cơ cấu kinh tế
Trong mấy thập kỷ qua các nớc thuộc Châu á - Thái Bình Dơng đã tận
dụng đợc những lợi thế so sánh để phát triển kinh tế của mình và đạt nhịp
độ tăng trởng khá nhanh. Nhờ đó xuất hiện những nớc công nghiệp hoá

mới. Đến nay, những lợi thế so sánh đó đang giảm dần, giá công nhân tăng
lên làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm do giá thành tăng nhanh.
Do vậy cần chuyển một phần các lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh sang các
nớc khác dới hình thức đầu t chuyển giao công nghệ.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ tạo ra những
lĩnh vực công nghệ mới, có hiệu quả cao, đặc biệt là những công nghệ tiết
kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trờng. Việc thực hiện công nghệ này trớc mắt
có thể cha thu đợc nhiều lợi nhuận, nhng trong tơng lai thì đó là cơ sở để
giành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trờng thế giới và khu vực.
Các nớc công nghiệp hoá có nhu cầu chuyển những công nghệ có
trình độ thấp sang những nớc kém phát triển, đồng thời một số nớc cũng có
nhu cầu tiếp nhận các công nghệ có trình độ thấp để từng bớc tham gia thị
trờng thế giới và tạo cơ may tự điều chỉnh hành vi và tăng khả năng cạnh
tranh. Tình hình đó đã và đang đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ
và đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển.
Tình hình thế giới nói trên đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để nớc
ta không bị lạc hậu, mà cần phải biết tận dụng những lợi thế của các nớc đi
sau, đồng thời không để trở thành nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ
thấp, gây ô nhiễm môi trờng và bị lệ thuộc vào nớc xuất khẩu công nghệ.
Nớc ta hiện vẫn còn là một nớc nghèo, mặc dù chúng ta đã đạt đợc
một số kết quả về mặt kinh tế, cũng nh về mặt xã hội. Xét theo yêu cầu thì
chúng ta còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa. So với các nớc ở trình độ phát
triển trung bình thì tổng sản phẩm trong nớc theo đầu ngời của ta còn thấp.
Đứng trớc thực trạng đó Đảng và Nhà nớc ta ngay từ đại hội Đảng lần
thứ VI đã quyết định chuyển đổi nền kinh tế nớc ta theo cơ chế thị trờng
định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa nhằm xây dựng nớc ta thành một nớc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
2. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và triển vọng
Để đất nớc phát triển năng động thì cần phải nhanh chóng xoá bỏ tình
trạng nớc nghèo, cần có chính sách đúng đắn để khơi dậy các nguồn tiềm

16
năng. Đó là chính sách về phát triển kinh tế nhiều thành phần, về phát triển
các vùng lãnh thổ, về mở cửa với thế giới bên ngoài. v v Trong số những
nhân tố tạo nên sức bật dậy của nền kinh tế thì vấn đề hoạch định chính
sách chuyển dịch cơ cấu theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá có một
ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Vào thời kỳ 1939 1940 khi nền kinh tế Đông Dơng phát triển mạnh
nhất trong thời pháp thuộc, kinh tế Việt Nam về cơ bản là nền kinh tế Nông
nghiệp, với sản xuất lúa độc canh chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. 50 năm
sau, trải qua nhiều chuyển biến quan trọng nền kinh tế Việt Nam vẫn ở tình
trạng yếu kém, sản xuất nhỏ, mang nặng tính tự cung tự cấp. Từ năm 1986,
trớc đờng lối đổi mới của Đảng nền kinh tế của ta chuyển sang bớc ngoặt
mới. Chúng ta tạo ra đợc sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dù có chỗ còn hình
thức, cha hiệu quả, nhng nhìn chung là theo hớng tơng đối tốt, theo tỉ lệ
đóng góp vào GDP là:
Năm 1975: Nông nghiệp đóng góp 70%, công nghiệp đóng góp 9% và
dịch vụ đóng góp 21%.
Năm 1989 : Nông nghiệp 40%; công nghiệp 25% và dịch vụ 35%.
Năm 1990: Nông nghiệp 38,7%; công nghiệp 22,7%; dịch vụ 38,6%.
Năm 1995: Nông nghiệp 27,2%; công nghiệp 28,8%; dịch vụ 44,1%.
Năm 2000: Nông nghiệp 25%; công nghiệp 34,1%; dịch vụ 40,9%.
Trong những năm tiến hành ổn định và phát triển kinh tế đóng góp
trong GDP của các ngành liên tục tăng:
Năm 1991: nông nghiệp tăng 2,2%; công nghiệp 9%; dịch vụ 8,3%.
Năm 1995: nông nghiệp tăng 4,8%; công nghiệp 13,6%; dịch vụ 9,8%.
Năm 2000: nông nghiệp tăng 3,5%; công nghiệp 9 9,5%; dịch vụ 4
4,5%.
Có thể thấy đây là con số thích ứng với giai đoạn chuẩn bị đi vào công
nghiệp hoá.
Con đờng tất yếu đi lên với phát triển kinh tế là phải chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế. Song không phải mọi sự
chuyển dịch cơ cấu đều mang ý nghĩa tiến bộ, đều dẫn tới phát triển kinh tế
nh nhau. Xu thế chung là càng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp thì nhịp độ
tăng trởng kinh tế càng lớn.
Chúng ta có thể thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp mấy
năm gần đây ở nớc ta, nhất là ở các tỉnh phía Nam đã phát triển mạnh
những ngành công nghiệp có trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nh
công nghiệp điện tử, công nghiệp hoá chất, công nghiệp dệt, may mặcv v.
Qua đó đã tác động đến các ngành công nghiệp khác cũng phát triển, góp
phần nâng cao năng suất lao động xã hội.
Từ năm 1991 đến năm 1992 các ngành công nghiệp đều đi vào khôi
phục, có những ngành tăng trởng nhanh. Một số ngành có bớc phát triển vợt
bậc:
17
- Ngành Dầu khí Việt Nam đã có bớc phát triển cao với sản lợng dầu
thô vợt 100.000 thùng / ngày. Công nghiệp Than cũng đã bớc vào thị trờng
thế giới một cách mạnh mẽ với khối lợng 1,6 triệu tấn (1992).
- Nghành sản xuất Thiếc đã vợt chỉ tiêu 3000 tấn, gấp hai lần so với
dự tính đến năm 2000. Ngành sản xuất Điện phát triển mạnh, đạt mức sản
sản xuất 10 tỷ Kwh và đang tiếp tục phát triển mạnh. Ngành công nghiệp
dệt và may đã phát triển mạnh đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm đã có bớc tiến mới gạo xuất
khẩu đạt 2 triệu tấn đứng thứ hai trên thế giới.
Thành quả 10 năm đổi mới đạt đợc mang một ý nghĩa quan trọng đối
với toàn Đảng, toàn Dân ta.kết quả ấy đợc tổng kết trong bảng sau:
Đơn vị
tính
Mục tiêu Thực hiện Thực hiện bình quân (%)
Mục
tiêu

chiến
lu'ợc
Mục
tiêu 5
năm do
ĐH VIII
đề ra
1991 1995 2000
1991-
1995
1996-
2000
Chiến
luợc 10
năm
- Tốc độ tăng
GDP
% 6,9-7,5 09-Oct 6 9,5 5,5-5,6 8,2 7 7,5
Trong đó: Khu
vực I
% 2,2 4,8 3,5 4,3 4,1 4,2
Khu
vực II
% 9 13,6 9-9,5 12,9 10,5 11,7
Khu
vực III
% 8,3 9,8 4-4,5 9,1 5,2 7,2
Giá trị sản xuất
nông, lâm, ng
nghiệp

% 4,0-4,2 4,5-5,0 2,9 6,6 3,5-4 5,9 5,8 5,4
Giá trị sản xuất
công nghiệp
%
9,5-
12,5
14-15 10,4 14,5 10,5-11 13,7 13,5 12,9
Giá trí sản xuất
dịch vụ
% Dec-13 10 11,2 4,5-5,0 10,1 6,8 8,2
- theo giá 1994 Ng.tỷ đ Gấp đôi 144,2 195,5 270,5 2 lần 2
- GDP bình
quân đầu ngời
Ng.đ
Gấp đôi
90
2127 2642 3469 1,8 1,8
Nhờ định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí của Đảng và Nhà nớc
mà nền kinh tế nớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với tỉ lệ tăng tr-
ởng hàng năm đạt từ 7% đến 8% năm. Nền kinh tế nớc ta đang đợc đánh
18
giá là thị tr ờng tiềm năng của nền kinh tế thế giới đối với các nhà đầu t n-
ớc ngoài.
II. THựC TRạNG CƠ CấU TừNG NGàNH KINH Tế
1. Thực trạng cơ cấu ngành nông - lâm ng nghiệp
1.1. Vị trí , đặc đIểm của việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông lâm
ng nghiệp ở nớc ta:
Nông Lâm Ng nghiệp là lĩnh vực sản xúât vật chất nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu về lơng thực, thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu
cho công nghiệp và nguồn hàng cho xuất khẩu.

Cho đến nay, ngành nông lâm ng nghiệp nớc ta còn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, là ngành có tỷ
trọng lớn về lực lợng lao động trong cả nớc. Vì thế, cơ cấu kinh tế nông
lâm ng nghiệp là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu nền kinh
tế quốc dân, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển Kinh tế Xã hội ở
nớc ta.
ở nớc ta một thời gian dài do không nhận thức đúng đắn, coi thiên
nhiên là vô tận, vì thế ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trờng tự nhiên. gần
đây, chúng ta đã nhận thức đợc sự huỷ hoại môi trờng tự nhiên đã đến mức
rất nghiêm trọng ttrong đó những ngời hoạt động trong lĩnh vực nông
lâm ng nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Từ nhận thức đó, chúng ta
chuyển dịch cơ cấu nông lâm ng nghiệp theo hớng kết hợp hiệu quả
Kinh tế Xã hội với bảo vệ môi trờng tự nhiên.
1.2. Thực trạng cơ cấu ngành nông lâm ng nghiệp ở nớc ta hiện nay
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đã có những thay
đổi tích cực và là nền tảng vững chắc cho sự ổn định để tiếp tục phát triển
kinh tế trong chặng đờng tiếp sau.

19

Đơn vị
tính
Mục tiêu Thực hiện
Mục tiêu
chiến lợc
Mục tiêu 5
năm do
ĐH VIII đề
ra
1991 1995 2000

Sản lợng lơng thực quy thóc Tr.Tấn 30-32 22,0 27,6 34
Sản lợng lơng thực / ngời Kg 370 324 372 436
Tỷ trọng cây CN/ngành trồng trọt % 45 - - 23,7
Tỷ trọng ngành chăn nuôi/ngành nông
nghiệp
% 30-35 - - 17,3
Bảo vệ rừng Tr.ha 9,3 - - 11
Diện tích rừng tăng thêm Tr.ha 2,5 - - 1,0
Trong đó: rừng trồng mới Tr.ha 1,0 - - 1,0
Độ che phủ của rừng % 40 - 33
Sản lợng thuỷ sản Tr.tấn 1,6-1,7 - 1,5 1,9
Trong đó: sản lợng nuôi trồng 1000tấn 500-550
Diện tích nuôI trồng thuỷ sản 1000tấn 600
Xuất khẩu thuỷ sản Tỷ USD 1-1,1 1050
Nông nghiệp đạt đợc tốc độ tăng trởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh
vực. Trong 10 năm (1991 - 2000) giá trị sản lợng toàn ngành tăng bình quân
hàng năm 5,4%, vợt mục tiêu đề ra trong chiến lợc (mục tiêu chiến lợc là 4
- 4,2%), trong đó nông nghiệp tăng 5,4% (lơng thực tăng 4,2 - 4,3%, cây
công nghiệp 10%, chăn nuôi 5,4%); thuỷ sản tăng 9,1%; lâm nghiệp tăng
2,1%. Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đã tăng nhanh. Năm 1990 là 1,149
tỷ USD, năm 1999 là 4,42 tỷ USD, năm 2000 dự kiến 4,7 tỷ USD, chiếm
37,6% kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Bình quân thời kỳ 1991-1999 tăng
16%/năm, dự kiến 1991-2000 tăng 15,0%.
Diện tích một số cây công nghiệp tăng khá nh cà phê, năm 2000 tăng
gấp 5,4 lần so năm 1990; cao su tăng 4,5 lần; chè tăng khoảng 2 lần; mía
tăng 3 lần; bông tăng 8,1 lần;
Ngành thuỷ sản chiếm 10-12% giá trị sản lợng nông nghiệp. Sản lợng
thuỷ sản tăng bình quân hàng năm trên 8,8%, trong đó sản lợng nuôi trồng
20
tăng 13%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng bình quân 17,7%/năm

và đã trở thành một ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm khoảng 20% kim
ngạch xuất khẩu nông nghiệp và khoảng 8 -9% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nu'ớc.
Ngành lâm nghiệp với việc thực hiện chơng trình trồng rừng, chăm
sóc, bảo vệ rừng đã đạt nhiều kết quả. Độ che phủ tăng từ 28,2% năm1990
đã lên 33% vào năm 2000 (không kể cây công nghiệp dài ngày, cây ăn
quả).
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã chuyển dịch theo hớng khai thác lợi thế
đặc thù của mỗi vùng sinh thái. Trong giá trị sản xuất nông nghiệp, cây l-
ơng thực chiếm còn chiếm khoảng 42- 43 % trong khi cây công nghiệp
chiếm 13- 14 %, rau quả và cây khác chiếm 13- 14%; chăn nuôi chiếm 13-
14 %; lâm nghiệp chiếm 6-7 %; thuỷ sản chiếm 10 - 11 %.
Tuy nhiên, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn
nhiều vấn đề yếu kém.
Sản xuất nông nghiệp còn chứa đựng nhiều yếu tố cha vững chắc, chi
phí cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn cao, các phơng thức canh tác tiên tiến
chậm đa vào áp dụng trên diện rộng. Năng suất, chất lợng và hiệu quả sản
xuất thấp, giá thành cao nên khả năng cạnh tranh kém cả ở thị trờng trong
nớc và xuất khẩu. Nhiều sản phẩm cha đủ tiêu chuẩn xuất khẩu quy mô lớn
nh rau, quả, thịt. Một số sản phẩm chủ yếu xuất khẩu ở dạng thô nên giá th-
ờng thấp hơn giá quốc tế. Lao động d thừa nhiều và tỷ lệ đợc đào tạo thấp.
Ngành nghề, dịch vụ nông thôn kém phát triển, cơ cấu kinh tế chậm đợc đổi
mới.
Cơ sở vật chất và kỹ thuật còn yếu kém, chu'a đáp ứng yêu cầu của
một nền nông nghiệp nông thôn tiên tiến. Các công trình thuỷ lợi mới huy
động khoảng 70% công suất thiết kế. Nhiều diện tích vẫn chu'a đu'ợc tu'ới
nhất là cây công nghiệp. Hệ thống đê kém an toàn. Việc nghiên cứu và áp
dụng các giống cây, con mới có năng suất và chất lu'ợng vào sản xuất đại
trà còn chậm. Giống lúa lai mới bảo đảm 10% nhu cầu. Giống cho nuôi
trồng thuỷ sản chu'a giải quyết chủ động (trừ cá giống). Năng suất của cây

trồng, vật nuôi nói chung còn thấp chỉ bằng 30-50% so các nu'ớc tiên tiến.
Tổn thất khâu thu hoạch còn lớn trung bình của lúa là 13-16%, lúa hè thu ở
ĐBSCL 18-20%, rau và quả trung bình 20%.
Cơ cấu nông lâm ng nghiệp cha thoat khỏi tình trạng độc canh, tự
túc,tự cấp, trình độ sản xuất hàng hoá còn thấp, tính chất quảng canh còn
phổ biến và hiệu quả kém. Thu nhập chủ yếu của ngời dân đều có đợc từ
cây Lúa và cây lơng thực, nhiều loại cây rau quả là thế mạnh vùng nhiệt đới
cha đợc phát huy.
Ba ngành nông - lâm - ng nghiệp cha có đợc sự gắn kết cần thiết
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất. Trong suốt một thời gian dài chúng ta
tập trung sản xuất lơng thực bằng bất cứ giá nào, ở mọi miền đất nớc khiến
cho rừng bị tàn phá nghiêm trọng làm cho suy giảm nguồn tài nguyên thiên
21
nhiên trầm trọng. Nhìn chung chúng ta cha biết phối hợp sản xuất nông -
lâm - ng nghiệp một cách thống nhất điều này dẫn tới sự lãng phí nhiều
nguồn lực sẵn có.
Cơ cấu nông -lâm - ng nghiệp cha gắn chặt với cơ cấu nông thôn.
Ngành nông - lâm - ng nghiệp phát triển chủ yếu ở những vùng nông thôn
rộng lớn và gắn chặt với kinh tế nông thôn. Nhng kinh tế nông thôn không
thể chỉ bao gồm có ngành nông - lâm - ng nghiệp, mà phải bao gồm cả
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông liên lạc, thơng mại - dịch vụ,
tài chính - ngân hàng. Nhng đời sống phần lớn vùng nông thôn mang nặng
kinh tế nông nghiệp đơn thuần hoặc nông - lâm - ng nghiệp.
Chính sách kinh tế xã hội cha thích hợp và đồng bộ đã gây ra nhiều trở
ngại cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ. Nh chính sách
đầu t cho nông nghiệp cha thoả đáng, cơ sở hạ tầng nông nghiệp cha đợc
quan tâm đúng mức nhất là thuỷ lợi, hệ thống tín dụng cha tiếp cận đợc với
ngời dân v v. Những điều này gây ảnh hởng lớn đến sản xuất nông nghiệp
của đất nớc ta.
2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp

2.1. Vị trí, đặc đIểm việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp
ở nớc ta:
Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy để phát triển kinh tế nhất thiết phải
xây dựng một cơ cấu công nghiệp hợp lý, nhằm tận dụng và phát huy thế
mạnh của đất nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
là một quá trình mang tính qui luật phổ biến ở tất cả các nớc. Song, ở nớc ta
nó mang đặc điểm đó là:
- Nớc ta đang trong giai đọan đầu của quá trình công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu, trình độ trang bị
kỹ thuật trong các ngành nhìn chung còn yếu kém, lao động thủ công còn
phổ biến, chất lợng hàng hoá thấp, khả năng xuất khẩu bị hạn chế.
- Việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở nớc ta cần đạt đợc tốc độ
cao để góp phần phục vụ công nghiệp hoá theo định hớng Xã hội Chủ
nghĩa. Từ đó mới có thể giải quyết đợc các yêu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của dân c, và từng bớc đa nớc ta hoà nhập với sự phát triển kinh tế của các
nớc trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp ở nớc ta
Ngành công nghiệp đã từng bớc vu'ợt qua những khó khăn, thách thức
và những đòi hỏi khắc nghiệt của thị trờng, cố gắng vơn lên theo hớng đổi
mới công nghệ, cơ cấu và tổ chức lại sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm
22
và tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, làm ra nhiều sản phẩm đáp ứng yêu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Sau thời kỳ phát triển chậm và không ổn định 1986-1990 (tốc độ tăng
bình quân 6,0%), ngành công nghiệp đã nhanh chóng vợt qua những thách
thức của thị trờng, thích nghi với cơ chế quản lý mới, dần dần khôi phục ổn
định và tăng trởng với tốc độ cao, đặc biệt là trong thời kỳ 1991 - 1995. Tốc
độ tăng trởng giá trị sản lợng công nghiệp 10 năm 1991 - 2000 đạt

13%/năm so với mục tiêu đề ra là 9,5% - 12,5%, trong đó, thời kỳ 1991 -
1995 tăng 13,7%/năm, thời kỳ 1996 - 2000 dự kiến tăng 12,2%/năm. Công
nghệ sản xuất của một số ngành sản xuất vật chất chủ yếu đã có những đổi
mới, trình độ công nghệ đợc nâng lên một bớc.
Công nghiệp quốc doanh đợc tổ chức sắp xếp lại, tăng cờng đầu t
chiều sâu, đổi mới thiết bị nên đã có bớc tiến đáng kể, số lợng và chất lợng
sản phẩm đều tăng. Giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh tăng bình quân
hàng năm 11,7% thời kỳ 1991-2000, trong đó thời kỳ 1991 - 1995 tăng
bình quân 13,4%/năm, thời kỳ 1996 - 2000 tăng bình quân 10%/năm.
Công nghiệp ngoài quốc doanh đợc khuyến khích phát triển trong
những lĩnh vực mà Nhà nu'ớc không cấm với mọi quy mô và trên tất cả các
địa bàn, nhng tốc độ phát triển cha tơng xứng với tiềm năng. Giá trị sản
xuất công nghiệp ngoài Quốc doanh tăng bình quân 10 năm (1991-2000) là
9,15%/năm, trong đó thời kỳ 5 năm (1991 - 1995) tăng bình quân 10,6%,
thời kỳ 5 năm (1996 - 2000) tăng bình quân 7,7%.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phát triển khá nhanh, chủng
loại sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, chất lợng tăng nhanh, đóng
góp đáng kể vào mục tiêu tăng trởng, vào việc nâng cao trình độ công nghệ
và trình độ quản lý của nền kinh tế. Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài bình quân 10 năm qua tăng 22,3%, trong đó thời kỳ
5 năm (1991 - 1995) tăng bình quân 24,20%, thời kỳ 5 năm (1996 - 2000)
tăng bình quân 20,40%.
Nhiều sản phẩm quan trọng có ý nghĩa chiến lợc, có tác động lớn đến
nhiều ngành kinh tế đều có tốc độ tăng trởng khá, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
trong nớc, không những đã thay thế đợc hàng nhập khẩu, tiết kiệm đợc
ngoại tệ mà còn đóng góp đáng kể vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu cho
đất nớc. Kết quả sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chính nh sau:
23

Đơn vị

tính
Mục tiêu Thực hiện
Mục tiêu Mục tiêu
chiến
lu'ợc
5 năm do 1991 1995 2000
ĐH VIII đề ra
Điện phát ra Tỷ Kwh 30 9,3 14,7 26
Dầu thô khai thác Tr.tấn 16 4 7,6 16,5-17
Khí Tr.m3 4000 1500
Than sạch Tr.tấn 10 5 7,7 10
Thép cán Tr.tấn 2 0,149 0,38 1,4
Phân lân các loại 1000tấn 1200 1020
Phân đạm 1000tấn 400-900 50
Vải lụa các loại Triệu m 800 280 221 400
Giấy các loại 1000tấn 300 109 204 300
Xi măng Tr. Tấn 18-20 3127 5854 11,5
Đờng các loại 1000tấn 1000 372 593 1000
Nguồn điện tăng thêm MW 3000 1330
Các tỉnh có điện Tỉnh 61 61
Tỷ lệ huyện có điện % 100 100
Tỷ lệ x có điệnã % 80 80
Dầu thô: Sản lu'ợng năm 1990 là 2,7 triệu tấn, dự kiến năm 2000 đạt
16,5 triệu tấn, gấp 6,1 lần so với năm 1990. Ngoài ra, bắt đầu từ năm 1995
đã đa khí đồng hành vào bờ phục vụ phát điện với sản lợng năm 1999 ớc đạt
1,2 tỷ m3 và năm 2000 dự kiến đạt 1,5 tỷ m3. Có thể nói dầu khí là một
trong những lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất trong toàn ngành công
nghiệp và đã trở thành một mũi nhọn trong chiến lợc phát triển năng lợng
của cả nớc.
Điện: Các công trình nguồn tăng nhanh, tổng công suất ngành điện

đến 31/12/1998 là 4937 Mw, sản lợng điện phát ra năm 1999 tăng gấp 2,7
lần so với năm 1990 (năm 1990 là 8,79 tỷ Kwh, năm 1999 là 23,81 tỷ
Kwh), dự kiến năm 2000 đạt sản lợng trên 26 tỷ Kwh. Với công suất và sản
lợng điện nh hiện nay đã đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhu cầu
của nền kinh tế. Các công trình lu'ới điện đợc đầu t đồng bộ và bám sát các
mục tiêu quan trọng phục vụ sản xuất, an ninh quốc phòng cũng nh các
mục tiêu xã hội. Đến năm 2000, có thể đạt đợc mục tiêu 100% số huyện và
80% số xã, phờng trên toàn quốc có điện. Ngành điện đã thực sự trở thành
nhân tố quan trọng làm tiền đề cho sản xuất và đời sống phát triển.
Than: Từ mức 4,62 triệu tấn than sạch năm 1990, đã đạt sản lợng 11,3
triệu tấn năm 1998 (xuất khẩu gần 3,2 triệu tấn), và dự kiến 10 triệu tấn
24
năm 2000 (xuất khẩu trên 3,5 triệu tấn). Do nhu cầu than trong nớc không
tăng, tồn kho lớn, thị trờng xuất khẩu (phần lớn là thị trờng Nhật bản) có
biến động nên từ năm 1999 chính phủ đã phải chủ động giảm sản lợng khai
thác xuống còn khoảng 10 triệu tấn mỗi năm, trong đó dành để xuất khẩu
3,5 triệu tấn.
Thép: từ 2 khu liên hợp luyện cán thép Thái Nguyên và Biên Hoà trớc
đây, chúng ta đã xây dựng đợc một ngành công nghiệp luyện cán thép khá
phong phú bằng nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn liên doanh liên kết, vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn vay Đến
nay, công suất thiết kế của ngành đạt khoảng 2 triệu tán thép cán; sản lợng
thép thơng phẩm năm 1999 là 1,22 triệu tấn và dự kiến năm 2000 đạt 1,4
triệu tấn. Sản lợng phôi thép tơng ứng năm 1999 là 250.000 tấn (năm 1990
chỉ sản xuất 140.000 tấn thép thơng phẩm và 100.000 tấn phôi thép). Nhìn
chung, hiện nay ngành thép đã đảm đơng đợc nhiệm vụ cung cấp đủ các
loại thép xây dựng thông thờng cho các nhu cầu tiêu dùng và sản xuất.
Xi măng: năm 1999 tổng công suất thiết kế các nhà máy xi măng đạt
18 triệu tấn, đến năm 2000 đạt khoảng 22 - 25 triệu tấn. Tuy vậy, do thị tr-
ờng hạn hẹp nên sản lợng sản xuất năm 2000 dự kiến chỉ đạt trên dới 11,5

triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trong nu'ớc.
Vải: Năm 1990 sản xuất 318 triệu mét, sau đó liên tục giảm sút đến
năm 1995 còn 222 triệu mét, nhng từ năm 1996 lại tăng dần, đến năm 1999
đạt 317 triệu mét, dự kiến năm 2000 đạt khoảng 400 triệu mét. Nhìn chung,
công suất của ngành có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về các loại vải thông
thờng và một phần các loại vải cao cấp.
Giấy: Nếu nhu' năm 1990 cả nớc chỉ sản xuất đợc 79 nghìn tấn giấy
thì đến năm 1999, sản lợng đã tăng lên đến 338,2 nghìn tấn, dự kiến năm
năm 2000 đạt mục tiêu đã đề ra là trên 300 ngàn tấn, gấp 3,80 lần so với
sản lợng năm 1990.
Ngoài những sản phẩm chính kể trên, trong 10 năm qua, đã đa vào sản
xuất hàng loạt những chủng loại sản phẩm mới mà trớc đó cha có nh ti vi, ô
tô, xe máy, máy tính và nhiều loại thiết bị điện tử khác. Việc thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế mở, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý của nớc ngoài đã hình thành và xây dựng đợc nhiều ngành công nghiệp
mới, góp phần đáng kể vào thay đổi diện mạo và vị thế của ngành công
nghiệp Việt Nam không những ở thị trờng nội địa mà cả trên thơng trờng
quốc tế.
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng trong 10
năm qua: Từ chỗ chỉ xuất khẩu đợc 1,25 tỷ USD năm 1990 (năm 1991 giảm
xuống chỉ còn gần 1 tỷ USD), giá trị xuất khẩu công nghiệp đã tăng lên tới
7,1 tỷ USD năm 1999, dự kiến 7,8 tỷ USD năm 2000, đạt tốc độ 20,1%/
năm. Cơ cấu xuất khẩu công nghiệp đã dịch chuyển nhanh theo hớng tăng
dần tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (từ 30%
năm 1991 lên 60,3% năm 2000), vốn có giá trị gia tăng cao và sử dụng
25

×