Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Mục lục
Trang
A-Đặt vấn đề 2
B- Nội dung 3
1. Vị trí vai trò của sinh viên và tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho
sinh viên trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta 3
1.1. Vị trí và vai trò của sinh viên 3
1.2 Tầm quan trọng của việc giáo giục đạo đức cho sinh viên hiện nay 3
2. Vấn đề đạo đức của sinh viên hiện nay 4
2.1. Các nhân tố tác động đến sinh viên 4
2.1.1 Các gía trị đạo đức truyền thống 4
2.1.2 Sự thay đổi môi trờng sống và môi trờng học tập 5
2.1.3.Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ảnh hởng đến lối sống t tởng đạo
đức của sinh viên 5
2.2 Thực trạng của vấn đề đạo đức sinh viên hiện nay 6
2.2.1 Mặt tích cực 6
2.2.2 Mặt tiêu cực 8
2.3 Nguyên nhân 9
2.3.1. Nguyên nhân khách quan 10
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 10
3. Những phơng hớng giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay 11
3.1. Sự quan tâm của đảng và nhà nớc đến vấn đề giáo dục sinh viên 11
3.2. Xây dựng đạo đức gia đình tiến bộ lành mạnh 12
3.3. Tăng cờng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trong nhà trờng
13
3.4. Đối với sinh viên 14
C- Kết luận 15
D- Danh mục tàI liệu tham khảo 16
1
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
A-Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển của xã hội đã hình thành những giá trị đạo
đức mang tính toàn nhân loại,tồn tại trong mọi xã hội và ở trong các hệ
thống đạo đức khác nhau.Đó là những quy tắc đơn giản nhằm điều chỉnh
hành vi của con ngời,cần thiết cho việc giữ gìn trật tự xã hội chung và sinh
hoạt thờng ngày cho mọi ngời. Hay nói cách khác đó là những nguyên
tắc,tiêu chuẩn đã đợc xã hội thừa nhận là những phẩm chất tốt đẹp của con
ngời. Do quá trình rèn luyện theo tiêu chuẩn mà có đợc. Mặt khác,những
phẩm chất đạo đức cao đẹp lại giúp cho con ngời tự điều nhỉnh hành vi của
mình trong các mối quan hệ xã hội, để đạt đợc những tiêu chuẩn đạo đức
chung của xã hội.Qúa trình đó hoà lẫn vào nhau và thúc đẩy không ngừng
làm mỗi thành viên, mỗi cộng đồng.Cũng nh toàn xã hội ngày càng phát
triển.
Hiện nay số lợng sinh viên tại các trờng đại học,cao đẳng rất lớn, sinh
viên sẽ tạo cho xã hội nguồn nhân lực dồi dào bởi vì : Sinh viên là lực lợng
tri thức trẻ,có tính sáng tạo, có trình độ học vấn cao. Nhạy cảm trong cuộc
sống, có ý chí và nghị lực, luôn hớng đến tơng lai với nhiều ớc mơ hoài bão
góp phần quyết định vào sự tiến bộ của xã hội.
Việc tìm hiểu ý thức đạo đức của sinh viên luôn là vấn đề bức thiết và
vô cùng quan trọng vì qua đó chúng ta mới dự báo đợc tình hình sinh viên,
là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo và giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo
đức cho sinh viên,phát huy tính tích cực, xây dựng lối sống tiến bộ,lành
mạnh trong sinh viên và điều chỉnh những hành vi lệch lạc trong ý thức đạo
đức của sinh viên. Nó tác động rất lớn tới việc bảo vệ và sử dụng nguôn
nhân lực này. Nguồn nhân lực rất quan trọng trong việc xây dựng một xã
hội văn minh giàu đẹp.
2
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
B- Nội dung
1. Vị trí vai trò của sinh viên và tầm quan trọng của
việc giáo dục đạo đức cho sinh viên trong sự nghiệp
xây dựng CNXH ở nớc ta
1.1. Vị trí và vai trò của sinh viên
Sinh viên là bộ phận quan trọng của xã hội và sinh viên cũng là những
công dân của xã hội.Họ mang đầy đủ các quyền hạn và nghĩa vụ của một
công dân trớc pháp luật. Đặc biệt họ đợc xã hội quan tâm chăm sóc và đào
tạo một cách có hệ thống để trở thành lực lợng lao động và quản lý xã hội
trong tơng lai.
Sinh viên là những tri thức trẻ tơng lai, không ai hết mà chính họ sẽ là
những ngời đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Bởi vì, sinh viên là bộ phận tiên tiến của xã hội, có trình độ
học vấn cao. Có khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh biết thay đổi linh
hoạt, thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện
cho một thế hệ tiên tiến mới.
1.2 Tầm quan trọng của việc giáo giục đạo đức cho sinh viên hiện nay
Để giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong điều kiện
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, trớc hết phải tăng cờng công tác tuyên
truyền, giáo dục đạo đức cho toàn xã hội,đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Bởi lẽ,
một thực tế không thể phủ nhận đợc là do thiếu sự giáo dục và tuyên truyền
sâu rộng về đạo đức trong nhà trờng, nên có những biểu hiện của thế hệ trẻ
về các giá trị đạo đức,có thể nói không đầy đủ, thậm chí còn sai lệch ở một
số thành viên. Trong quá trình xây dựng đất nớc nếu chúng ta chỉ quan tâm
đến tăng trởng kinh tế mà không chú ý đến việc giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hoá,đạo đức truyền thống thì sự phát triển xã hội sẽ trở nên lệch
lạc,không bền vững. Để giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
Việt Nam. Trớc hết, chúng ta phải coi trọng và quan tâm một cách thực sự
đến công tác tuyên truyền và giáo dục đạo đức cho toàn xã hội và đặc biệt
là thế hệ trẻ. Không những chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức
trong gia đình,trong nhà trờng, mà còn phải làm tốt nhiệm vụ giáo dục đạo
đức ngoài xã hội.
Giáo dục đạo đức cho sinh viên nhằm phát huy hết khả năng sáng tạo,
khả năng thích nghi tạo nên đội ngũ cán bộ có trình độ và văn hoá cao thúc
đẩy nhanh quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
3
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong nhà trờng tạo nên môi trờng lý t-
ởng cho sinh viên hình thành và phát triển nhân cách, nâng cao ý thức trách
nhiện của sinh viên đối với bản thân, gia đình, nhà trờng và xã hội.Bởi vì
giáo dục đạo đức trong nhà trờng làm cho sinh viên nhận thức đợc những
giá trị đạo đức nào là cần thiết,có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân và xã
hội. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
làm cho họ nhận thức những giá trị đạo đức truyền thống nh: Lòng nhân
ái,tinh thần yêu nớc, đức tính cần cù,chị khó, vị tha, trung thựcLà những
giá trị đích thực cao đẹp của mỗi con ngời,hơn nữa làm cho họ nhận thức đ-
ợc sự cần thiết phải thờng xuyên tự rèn luyện t tởng, nâng cao năng lực và
phẩm chất của mình. Giáo dục đạo đức trong nhà trờng làm cho sinh viên
biết trân trọng, yêu qúy, cố gắng tiếp thu và thực hiện các gía trị đạo đức
đích thực, đồng thời không tiếp nhận những phản giá, tích cực đấu tranh
bảo vệ và phát triển những giá trị đạo đức truyền thống.
2. Vấn đề đạo đức của sinh viên hiện nay
2.1. Các nhân tố tác động đến sinh viên
2.1.1 Các gía trị đạo đức truyền thống
Các giá trị đạo đức truyền thống ảnh hởng tích cực đến tinh thần và
lối sống của sinh viên.
Khi phải đối diện với các vấn đề của thực tế, sinh viên một mặt muốn
giữ lại các giá trị truyền thống, mặt khác lại muốn phá bỏ cái barie của đạo
đức truyền thống khi phải xử lý cùng một vấn đề. Điều này thờng xảy ra
trong các vấn đề liên quan đến đối nhân xử thê,tiền bạc, tình bạn, tình yêu,
đặc biệt là đến các cặp giá trị nh nghĩa vụ và quyền lợi, cái chung và cái
riêng,cá nhân và cộng đồng, lý tởng và thực tế Khi đối chiếu với các
thang bậc đạo đức hay phi đạo đức.
Trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế cũng nh sự đổi mới trên các lĩnh
vực khác. Sinh viên luôn có xu hớng vừa bảo tồn cái đã có vừa gia nhập cái
mới.
Trong truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam đã hình thành một hệ
giá trị nói chung, những giá trị đó đã quy định, chi phối cách ứng xử của
con ngời Việt Nam. Các giá trị đó là: Lòng yêu nớc, yêu lao động. yêu con
ngời Tạo thành các giá trị truyền thống của dân tộc ta.
4
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
2.1.2 Sự thay đổi môi trờng sống và môi trờng học tập
Sự thay đổi môi trờng sống và môi trờng học tập từ cấp ba lên đại học,
làm cho sinh viên có nhiều biến chuyển về cách sống, cách làm việc, cách
học tập và cách nhìn nhận những vấn đề chung của xã hội. Nó có tác động
vừa tích cực vừa tiêu cực đến sinh viên.
Tác động tích cực thể hiện ở chỗ : Làm cho sinh viên trởng thành hơn,
bạo dạn hơn, nhận thức một vấn đề có chiều sâu, có ý thức độc lập hơn, tự
chủ hơn, sống có trách nhiệm hơn đối với bản thân gia đình và xã hội, môi
trờng đại học, cao đẳng sẽ giúp cho sinh viên chuẩn bị sẵn sàng hành trang
bớc vào tơng lai.
Mặt tác động tiêu cực : Với sự thay đổi của môi trờng sống và môi tr-
ờng học tập, những sinh viên sau khi rời khỏi gia đình không chịu sự giám
sát của gia đình nh trớc khi vào đại học, cao đẳng nên đã tự buông thả bản
thân mình, bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội mà không rút chân ra đợc, bị hút
vào con đờng sa đoạ dẫn đến bị vi phạm pháp luật, vi phạm những giá trị
đạo đức truyền thống thiêng liêng.
2.1.3.Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng ảnh hởng đến lối sống t tởng
đạo đức của sinh viên
Nền kinh tế thị trờng là yếu tố tích cực thúc đẩy sự năng động và sáng
tạo,cổ vũ sự cách tân và phát triển của đất nớc. Song nền kinh tế thị trờng
ấy để lại cho chúng ta không ít những tiêu cực của xã hội, trong đó có cả sự
suy thoái đạo đức, mặc dù đó là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Trong kinh tế thị trờng lợi ích đóng vai trò quan trọng trong việc điều
tiết các mối quan hệ của con ngời, thông qua cac mối quan hệ lợi ích trong
xã hội theo nguyên tắc mọi ngời đều bình đẳng về lợi ích. Đạo đức gắng
liền với lợi ích của con ngời, chính vì vậy quan hệ lợi ích góp phần tích cực
điều tiết hành vi đạo đức của con ngời, làm cho đạo đức xã hội ngày càng
hoàn thiện hơn, lành mạnh hơn. Nhng do nền kinh tế thị trờng đi liền với
cuộc sống và khi tiền bạc trở thành mục tiêu của cuộc sống thì những định
hóng, mục tiêu, lý tởng của thanh niên cũng bị phụ thuộc vào đồng tiền,
sinh viên chỉ mong tìm đợc những việc làm, nghành nghề hấp dẫn, có thể
giúp họ mau chóng trở nên giàu có, những ngành nghề cao quý hoặc đợc xã
hội coi trọng nhng không đa lại những cơ hội kiếm đợc nhiều tiền không
còn hấp dẫn thế hệ trẻ, thậm chí họ còn bất chấp thủ đoạn vi phạm các giá
trị đạo đức và pháp luật để đạt đợc mục tiêu của mình
5
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Có thể nói ngoài vai trò tích cực, kinh tế thị trờng còn là một thách
thức, một môi trờng tiêu cực đối với đạo đức xã hội. Song điều đó không có
nghĩa là chúng ta không tiếp nhận nó vì kinh tế thị trờng là yếu tố quan
trọng và cần thiết để xây dựng một xã hội phát triển. Chúng ta phải biết
thích ứng với nó và vẫn có thể tìm đợc một thang giá trị kinh tế mới phát
triển.
2.2 Thực trạng của vấn đề đạo đức sinh viên hiện nay
Theo chuyên đề nghiên cứu thuộc chơng trình KHCBN cấp nhà nớc đã
đợc khảo sát 2271 học sinh sinh viên ở 13 trờng đại học và 13 trờng
THPT đại diện cho cả ba miền Bắc- Trung- Nam với một bộ công cụ khảo
sát ( gồm 127câu hỏi bao quát 21 chỉ số ) đánh giá từng cá nhân ở cả 3 ph-
ơng diện : Nhận thức, thái độ, hành vi.
Sau khi xử lí kết quả khảo sát, có thể phân các đối tợng kiểm tra thành
3 nhóm sau:
Nhóm tiên tiến. Đây là nhóm có biểu hiện tích cực phù hợp với những
yêu cầu của xã hội cả về nhận thức, thái độ và hành vi.
Nhóm chậm tiến : Đây là nhóm có những biểu hiện sai lệch thiếu hụt
đáng kể về nhận thức, thái độ và hành vi.
Nhóm bình thờng ; Đây là nhóm không có những biểu hiện tích cực, v-
ợt trội,cũng nh không có những biểu hiện sai lệch, thiếu hụt đáng kể.
Từ việc phân tích kết quả khảo sát có thể rút ra một số nhận định có
tính khái quát. Trong sinh viên có sự phân hoá khá rõ rệt, tỷ lệ giữa các
nhóm có sự chênh lệch khá lớn :
Nhóm tiên tiến : 16,82% sinh viên
Nhóm chậm tiến: 16,07% sinh viên
Nhóm bình thờng: chiến khoảng 67%sinh viên.
Thông qua kết quả nghiên cứu chúng ta có thể thấy đợc một số mặt
tích cực và một số mặt tiêu cực của đạo đức sinh viên hiện nay.
2.2.1 Mặt tích cực
Đa số sinh viên vẫn coi trọng các gía trị đạo đức truyền thống của dân
tộc nh:
Kính trọng và biết ơn ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, những ngời có
công với dân tộc, đất nớc cụ thể là : Có nhận thức,thái độ, coi trọng các giá
trị trên với tỷ lệ từ 79,7%_ 96,3% sinh viên. Có những hành vi thể hiện giá
trị nói trên, với tỷ lệ khoảng 44,8%-77,7sinh viên.
6
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Sống nhân ái,nhân nghĩa: Phần đông sinh viên thừa nhận giá trị này và
có những việc làm, hành vi cụ thể,thể hiện sống nhân ái nhân nghĩa,
Trân trọng pháp luật:Sinh viên chấp nhận giá trị này khá cao
( 93,8%sv). Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy có sự không phù hợp khá
rõ rệt giữa ý thức và hành vi tôn trọng pháp luật của đa số sinh viên.
Trung thực,thẳng thắn, trọng lẽ phải :Phần đông sinh viên nhận thấy
cần phải sống trung thực. Tự xem mình là ngời sống trung thực, trọng lẽ
phải:Bày tỏ thái độ ân hận khi phải nói dối hoặc làm việc không trung thực.
Tinh thần trách nhiện : 78-80% sinh viên coi trọng ý thức trách nhiệm
khi đợc giao công việc.
Biết giữ chữ tín : 88,7% sinh viên chấp nhận giá trị này, tỏ ra băn
khoăn khi thất hứa với ngời khác.
Yêu lao động : 76,1% sinh viên đã nhận thức đầy đủ ý nghĩa lao
động là sáng tạo; 78,7%bày tỏ thái độ yêu lao động.
Gĩ gìn và bảo vệ môi trờng sống: Vấn đề này đang đợc rất nhiều sinh
viên quan tâm và có ý thức trách nhiệm với việc giữ gìn, bảo vệ môi trờng
sống của mình. Nhìn chung những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
vẫn đợc số đông sinh viên coi trọng, tuy vẫn cha thể hiện qua hành vi, hoạt
động.
Hiện nay đa số sinh viên có nhận thức đúng về những giá trị thể hiện
lẽ sống của cá nhân phù hợp với lý tởng của Đảng, của nhân dân nh: 90-
95% sinh viên đợc điều tra coi: Tinh thần yêu nớc và tự hào dân tộc nh là
những giá trị t tởng quan trọng, 90-95% sinh viên xem học tập là mục tiêu
phấn đấu quan trọng nhất vào lúc này, 75-85% sinh viên muốn đóng góp
sức mình vào công cuộc xây dựng đất nớc, phấn đấu cho lí tởng Dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Đồng thời sinh viên
cũng nhận thức đúng về một lối sống lành mạnh, giản dị, tiết kiệm, ứng xử
có văn hoá (80-90%sv). Sinh viên đang có xu hớng hình thành lối sống
năng động, nhạy cảm, tích cực thích nghi với những điều biến đổi của sự
phát triển kỹ thụât, văn hoá, xã hội
Trong quá trình học tập sinh viên luôn tự xác định cho mình một mục
tiêu học tập, tự trao dồi kiến thức bằng nhiều cách khác nhau: ở trờng, ở
nhà và ngoài xã hội. Có nhiều cách tiếp cận tri thức và nhiều phơng pháp
học tập khác nhau sao cho có hiệu quả nhất. Với mục đích học rõ ràng, tích
cực và phơng pháp học hiệu quả, sinh viên hiện nay không ngừng trang bị
7
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
tri thức,hớng đến tơng lai.Sinh viên luôn có ý thức độc lập, tự chủ, tự cờng,
tự vơn lên lập thân, lập nghiệp, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Nói chung, phần đông sinh viên luôn nhận thức đợc tầm quan trọng
của việc bảo vệ và phát huy các giá trị đạo đức của dân tộc, đồng thời tiếp
thu có chọn lọc các giá trị đạo đức của nhân loại. Từ đó xây dựng cho mình
một ý thức sống, một lối sống lành mạnh, có văn hoá, luôn giữ vững t tởng
chính trị và nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, chống lại âm mu phá
hoại của kẻ thù, không ngừng học hỏi, rèn luyện để thực hiển ức mơ, hoài
bão của mình, khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
2.2.2 Mặt tiêu cực
Bên cạnh những yếu tố tích cực thì những yếu tố tiêu cực trong sinh
viên cũng rất lớn.
Do sự tác động của cơ chế thị trờng và một số nguyên nhân khác, một
số bộ phận sinh viên có sự giao động về nhận thức,có những hành vi sai trái
liên quan đên một số giá tri đạo đức quan trọng nh: Trung thực, thẳng thắn,
không ân hận khi có hành vi dối trá, tinh thần trách nhiện kém, không có ý
thức giữ gìn và bảo vệ môi trờng sống(29,8% sinh viên thể hiện thái độ thờ
ơ, lạnh nhạt, ít quan tâm đến giữ gìn và bảo vệ môi trờng sống).
Đối với một số giá trị đạo đức có ý nghĩa quan trọng thời kì công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nh: Giữ gìn, bảo vệ môi trờng sống, giữ chữ tín,
đặc biệt là tôn trọng pháp luật, .Thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ cha
nhận thức đầy đủ, cha có hành vi tơng ứng.
Tiêu cực rõ rệt nhất là biểu hiện tính cá nhân, thực dụng trong quan
niệm đạo đức và hành vi ứng xử trong một bộ phận không nhỏ sinh viên.
Họ có ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trò cá nhân, cái cá
nhân nhiều khi lấn áp cái cộng đồng, lợi ích cá nhân quan trọng hơn tất cả.
Theo giáo s Phạm Minh Hạc qua một cuộc điều tra 92,8%thanh niên
đợc hỏi đã chọn địa vị xã hội; 87,2%chọn sự giàu có, 77%chọn nghề nghiệp
có thu nhập cao làm định hớng giá trị sống ; 64,8% cho việc vào đoàn thanh
niên cộng sản là theo phong trào. Thực trạng trên đây là hiện tợng đáng báo
động, bởi lối sống thực dụng, ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa, về trách nhiệm
không phải là những giá trị đạo đức chuẩn của ngời Việt Nam.
Một bộ phận sinh viên lai thờ ơ với lý tởng, mất niềm tin vào cuộc
sống, có thái độ bàng hoàng với những ngời xung quanh. Sự hy vọng và
quan tâm đến ngời khác thấp đi và nếu có thì thờng đợc đánh giá dới góc độ
kinh tế, thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ.
8
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Cùng với sự du nhập lối sống và công nghệ hiện đại từ các nớc phát
triển đã dần làm cho không ít sinh viên xa rời các giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp vốn luôn phù hợp với thời kỳ hiện đại. Từ đó hình thành t tởng
hởng thụ, ăn chơi, đua đòi, chịu sự tác động của tệ nạn xã hội, dễ bị giao
động về mặt định hớng đạo đức và lối sống trong bối cảnh nền kinh tế mở
của. Các quan niệm đạo đức trong một số bộ phận sinh viên đang bị lệch
lạc đặc biệt là quan niệm cho rằng đạo đức và lợi ích cá nhân là hoàn toàn
đồng nhất mọi lúc mọi nơi.
Sự dối lừa đợc coi là chuyện bình thờng. Có thể thấy một biểu hịên
đáng buồn là nhiều sinh viên cho rằng việc sao chép tài liệu, ăn cắp ý tởng
trong quá trình làm bài thi, viết tiểu luận và khoá luận là một hành vi phi
đạo đức. Nhiều sinh viên đi thuê làm khoá luận, đồ án tốt nghiệp hoặc đi thi
hộ trong các kì thi .Hiện tợng mua bằng bán điểm không còn là chuyện
hiếm thấy. Điều đáng ngại là 53,6% cho rằng đó là chuyện bình thờng
không liên quan đến đạo đức không đáng phê bình.
Một số bộ phận sinh viên thể hiện lối sống vô kỉ luật, có ý thức học
tập rất kém hoặc không có ý thức học tập, học một cách tiêu cực, lời nhiều
hơn chăm. Hiện tợng học thiếu mục đích, học không thực, không vì kiến
thức đang tồn tại trong một bộ phận không nhỏ sinh viên. Rất nhiều sinh
viên bỏ học bỏ buổi mà họ có những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là:
Chán học, muốn đi chơi, vì học thêm mà bỏ học chính
Tóm lại các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đợc
đúc rút qua nhiều thế hệ tơng đối ổn định.Những truyền thống đạo đức cơ
bản nh: Yêu ngời, thơng ngời sống nhân nghĩa, cần cù, hiếu học, tôn s trọng
đạo, vì cộng đồngĐang có những biến đổi mạnh mẽ trong thời kỳ đổi
mới hiện nay. Đặc biệt là sự vận động ấy thể hiện rất rõ nét trong sinh viên
đối tợng trẻ có trình độ học vấn cao, rất nhạy cảm trớc mọi biến chuyển của
xã hội cũng nh dễ chịu ảnh hởng và tiếp thu cái mới. Từ đó, ảnh hởng trực
tiếp đến lối sống, đến nhận thức và t tởng của lớp trẻ.
2.3 Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến ý thức đạo đức của sinh viên hiện
nay những nguyên nhân đó có thể chia làm hai nguyên nhân chính là:
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
9
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Cha định hớng kịp thời, cha kiểm soát đầy đủ những tác động của mặt
trái cơ chế thị trờng và mở cửa hội nhập ( thay đổi một số giá trị, du nhập
những hình thức không lành mạnh của lối sống phơng tây.)
Hiện nay nớc ta đang tiến hành đổi mới đất nớc vì vậy mặt trái của
kinh tế thị trờng tác động vào nhiều lĩnh vực, nhiều mặt cả vật chất lẫn tinh
thần trong đó tác động cả đến tinh thần, ý thức, thái độ, hành vi của sinh
viên: Làm cho không ít sinh viên có lối sống thực dụng ; Coi nhẹ học hành
hoặc làm cho sinh viên dễ sa vào trạng thái cực đoan trong nhận thức và
hành động dẫn đến hành vi lệch chuẩn.
Hiện tợng tham nhũng tiêu cực ngoài xã hội cha đợc khắc phục dẫn
đến mất lòng tin của sinh viên.
Ngời lớn không gơng mẫu ( từ gia đình đến ngoài xã hội ), một số ngời
tha hoá về đạo đức, lối sống, trong đó có cán bộ quản lí xã hội, đảng viên,
giáo viên.
Công tác quản lý giáo dục còn cha đồng bộ và thống nhất giữa các
địa phơng, khu vực và các trờng học. Nội dung, phơng thức, công tác giáo
dục và đào tạo nói chung, giáo dục chính trị t tởng nói riêng cha kịp thời
đổi mới, cha đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội và mong muốn của sinh
viên.Trong quản lý giáo dục còn nhiều biểu hiện tiêu cực mang tính thơng
mại hoá nh: Làm bằng giả, dạy thêm tràn lan, thu phí tuỳ tiện, lộ đề thi
Đã làm ảnh hởng đến nhân cách và niềm tin của sinh viên vào một môi tr-
ờng giáo dục lành mạnh và một xã hội công bằng, văn minh
Nhìn chung, công tác giáo dục và đào tạo, t tởng chính trị, lối sống
cha đợc coi trọng đúng mức, cha có biện pháp đồng bộ, có hiệu quả, thúc
đẩy chất lợng giáo dục và đào tạo. Quá trình đánh giá hiệu quả, chất lợng
giáo dục và đào tạo, còn nặng về kết quả học tập văn hoá, coi nhẹ việc rèn
luyện đạo đức, lý tởng, lối sống của sinh viên.
Phơng pháp và hình thức giáo dục- đào tạo còn khô cứng, áp đặt,
nặng về thuyết giáo, không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức nông cạn, thiếu định hớng một bộ phận sinh viên đã
không có t tởng phấn đấu, không tự chủ, dẫn đến lối sống buông thả trở
thành thói quen từ đó quên mất nhiệm vụ chính của mình là học tập, không
chịu tu dỡng bản thân, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỉ luật, quen với
lối sống hởng thụ, học đòi theo cách sống sa hoa, lãng phí, chạy theo văn
10
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
hoá không lành mạnh, sa đoạ về đạo đức dần sa vào cuộc sống bạo lực, phi
nhân tính, vi phạm pháp luật.
- Một số sinh viên cho rằng các giá trị đạo đức truyền thống xa không
còn phù hợp với xã hội mới. Họ cho quan niêm: Tiền là tất cả. tiền là
trên hết. có tiền là có tất cảcoi nhẹ và khinh thờng các giá trị đạo
đức xã hội. Không ít tình trạng sinh viên vì đồng tiền và danh dự mà trà đạp
lên quan hệ thầy trò, quan hệ bạn bè, quan hệ gia đình. Đặt lợi ích làm
trọng, lấy mức độ giàu nghèo để xác định các quan hệ ( tình ban, tình yêu).
- Có nhều sinh viên sau khi rời khỏi gia đình bớc vào cuộc sống xã hội
đã không vợt qua đợc những cám dỗ, bị sa ngã vào các tệ nạn xã hội.
- Mặc dù nhận thức đợc sự nguy hiểm của các tệ nạn xã hội nhng vẫn
đâm đầu vào, không chịu sủa chữa sai lâm, phó thác cuộc sống cho số
phận.
- Nhiều sinh viên vẫn còn mê tín, dị đoan coi sự thất bại gặp phải
trong cuộc sống là do số phận đã sắp đặt, không thể thay đổi.
3. Những phơng hớng giáo dục đạo đức cho sinh viên
hiện nay
Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nớc bớc vào thế kỉ
21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không? Phần lớn phụ
thuộc vào lực lợng thanh niên (Hội nghị lần IV Ban chấp hành trung ơng
Đảng khoá VII)
Là lớp ngời sinh ra và trởng thành sau chiến tranh đợc sống trong điều
kiện vật chất và tinh thần đầy đủ hơn, tuy rất nhạy cảm với cái mới, đợc đào
tạo bài bản, nhng vốn sống và sự từng trải cha nhiều, trớc những tiêu cực và
cám dỗ của nền kinh tế thị trờng, trớc những biến động về chính trị quốc tế,
đặc biệt do sự ảnh hởng của sự thoái hoá, biến chất của một số bộ phận cán
bộ, đảng viên, một số sinh viên có sự dao động, khủng hoảng niềm tin, lí t-
ởng cách mạng. Thực trạng đó đòi hỏi phải đề cao công tác giáo dục đạo
đức và lý tởng cách mạng cho sinh viên.
3.1. Sự quan tâm của đảng và nhà nớc đến vấn đề giáo dục sinh viên
Đảng ta luôn xác định thanh niên là lực lợng trụ cột của sự nghịêp đổi
mới. Tại nghị quyết đại hội V của đảng xác định rõ ; Đảng ta luôn nhận
định rằng công tác vận động thanh niên có tầm quan trọng đặc biệt. Đây là
một vấn đề chiến lợc của cách mạng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống
11
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
chuyên chính, vô sản. Nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài của công tác
thanh niên là :
Giáo dục cho thế hệ trẻ nâng cao ý thức làm chủ phát huy vai trò xung
kích trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Nhanh
chóng khắc phục những biểu hiện không lành mạnh trong một bộ phận
thanh thiếu niên ra sức đào tạo, rèn luyện thanh niên thành những con ngời
mới phát triển toàn diện, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng
và dân tộc.
Bồi dỡng các thế hệ thanh niên, hớng thanh niên trở thành những con
ngời phát triển toàn diện là một khâu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục
cho thanh niên của Đảng và của Bác Hồ.
Từ bài học của quá khứ và nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, việc giáo
dục lý tởng, đạo đức cho thế hệ trẻ phải đợc xác định là trách nhiệm to lớn
của mọi cấp uỷ đảng, mọi cán bộ, đảng viên của tất cả các nghành, các cấp
từ Trung ơng đến địa phơng. Phải là công việc đợc quan tâm đặc biệt, đầu t
đúng mức, chuẩn bị công phu, do lực lợng chuyên trách có năng lực đảm
nhận.
Là công việc thờng xuyên liên tục và nhiệm vụ trung tâm trong các
hoạt động phải bằng các hoạt động thực tiễn, tấm gơng cách mạng mà giáo
dục lý tởng, đạo đức để từ đó tuổi trẻ hiểu đợc những giá trị đạo đức đích
thực.
Thông qua lịch sử và truyền thống cách mạng để giáo dục lý tởng, đạo
đức. Tôn tạo bảo quản và phát huy các tác dụng các di tích lịch sử, tổ chức
tốt có chiều sâu các lễ hội. Lu gơng các cá nhân và tập thể điển hình trong
lịch sử và đấu tranh cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Tạo ra nhiều diễn đàn chính trị xã hội để thanh niên trình bày quan
điểm nguyện vọng, lắng nghe ý kiến lớp ngời đi trớc và cùng giúp nhau
trong nhận thức và hành động.
3.2. Xây dựng đạo đức gia đình tiến bộ lành mạnh
Việc xây dựng đạo đức trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc
xây dựng đạo đức xã hội. Về mặt nhận thức, cần coi trọng việc xây dựng
đạo đức gia đình là công việc quan trọng, có ý thức của nhà nớc, cộng đồng,
gia đình và mỗi cá nhân.Mặc dù hệ thống đạo đức nói chung và đạo đức gia
đình nói riêng về bản chất là hệ thống mở, nhng cần phải có một hệ thống
12
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
quy định đạo đức gia đình cụ thể. Đây là trách nhiệm của các cơ quan hữu
quan và của các nhà nghiên cứu hiện nay.
Những nội dung của đạo đức gia đình ngày nay cần phải kế thừa
những quy tắc truyền thống nh: Tôn kính, phụng dỡng ông bà cha mẹ đề
cao việc tu dỡng bản thân; Xây dựng gia đình hạnh phúc. Đồng thời trong
nội dung đạo đức gia đình cũng cần tiếp thu những phẩm chất đạo đức tiến
bộ nh: T tởng bình đẳng cộng đồng, chính trực,tình nghĩa, tự do kết hôn,
hôn nhân một vợ một chồng. Nh vậy rõ ràng là trong nội dung của đạo đức
gia đình chúng ta phản đối những phong tục lạc hậu nh: Thôi gả bán hôn
nhân, trọng nam khinh nữ, đa thê. Đồng thời cũng không chấp nhận nam nữ
chung sống không kết hôn, ly hôn không chính đáng. Xây dựng hệ thống
đạo đức gia đình tiến bộ, lành mạnh, cần phải chống sự xâm nhập của chủ
nghĩa tiền bạc, chủ nghĩa cá nhân, tự do tình dục hay không chăm sóc
phụng dỡng cha mẹ, ngời già cả ốm đau trong gia đình.
Trong gia đình các bậc cha mẹ phải hiểu biêt sâu sắc nội dung đạo đức
gia đình để bản thân họ thực hiện và dạy con cái.
Những hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, nhân cách
văn hoá đang trở thành phong trào rộng rãi cần đa hoạt động này vào phát
triển chiều sâu. Xã hội đã khẳng định ngời phụ nữ, hội phụ nữ có vai trò
tích cực trong hoạt động này. Song chúng ta phải thừa nhận rằng đạo đức
trong gia đình là do cả nam và nữ trong gia đình đóng góp xây dựng. Những
ngời cha ngời chồng và con trai không thể đứng ngoài hoạt động xây dựng
đạo đức gia đình của chính mình. Gia đình chính là tế bào của xã hội.
3.3. Tăng cờng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trong
nhà trờng
Mục tiêu của giáo dục đại học hiện nay là : Hình thành nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo những ngời lao động tự chủ,sáng
tạo, có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nứơc, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành
mạnh, có kiến thức văn hoá, có sức khoẻ, có khả năng góp phần dân giàu n-
ớc mạnh đa đất nớc tiến kịp thời đại ( qui chế công tác học sinh, sinh viên
_Bộ giáo dục và đào tạo).
Việc giáo dục đạo đức cho sinh viên phải nhằm mục tiêu hình thành
nhận thức cơ bản về những chuẩn mực xã hội trong sinh viên cũng nh hình
thành tâm lí tình cảm, thói quen, tự giác, xử sự theo các chuẩn mực xã hội.
Một số giải pháp đợc đề xuất ở các trờng nh sau.
13
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
+ Nghiên cứu một cách tổng thể những kiến thức pháp luật thiết yếu
cho sinh viên nói chung và cho từng chuyên nghành nói riêng.
+ Bổ sung một phần đạo đức học cho tất cả các sinh viên nhằm cung
cấp cơ sở lý luận ban đầu cho việc hình thành ý thức đạo đức của sinh viên.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục đạo đức, pháp luật thông qua các
phơng tiện thông tin đại chúng theo kế hoạch của hội đồng tuyên truyền
phổ biến pháp luật từ trung ơng đến địa phơng.
+ Triển khai đánh giá đạo đức sinh viên hàng năm ( hiện nay Bộ G D
ĐT đã thống nhất chủ trơng và đang xúc tiến xây dựng quy định).
+ Chú ý phát huy nhân tô tích cực, nêu gơng tốt trong mọi hoạt động
của sinh viên.
+ Tạo d luận xã hội đấu tranh với những hiện tợng tiêu cực, vi phạm
đạo đức, vi phạm phát luật trong sinh viên.
+ Cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm của các bộ phận phục vụ,
giữ nghiêm kỉ cơng giảng dạy tạo thuận lợi và niềm tin đối với sinh viên.
+ Thực hiện phơng châm đa dạng hoá các loại hình hoạt động, gắn
học với hành tạo điều kiện cho sinh viên phát huy cao độ khả năng nghiên
cứu, học tập và rèn luyện nh : Tổ chức các hình thức hỗ trợ học tập, tổ chức
các loại hình hoạt động văn hoá thể thao, tổ chức các loại hình hoạt động xã
hội, tổ chức thăm quan du lịch, du khảo, giã ngoại để hớng thanh niên về
với cội nguồn
3.4. Đối với sinh viên
Sinh viên phải luôn nhận thức đợc tầm quan trọng của mình đối với
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy:
Sinh viên phải luôn nêu cao ý thức, tinh thần và trách nhiệm của mình
đối với gia đình, nhà trờng và xã hội.
Sinh viên phải giữ gìn bảo vệ và phát huy các giá trị tinh thần truyền
thống của dân tộc nh : Yêu lao động và lao động sáng tạo với ý thức trách
nhiệm và hiệu quả cao, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng, lòng yêu nớc.
Sinh viên phải có lập trờng t tởng vững vàng, có nhận thức đúng đắn về
những biến động chính trị trên thế giới và chủ trơng mở cửa, giao lu hợp tác
quốc tế, sẵn sàng làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới.
Sinh viên phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng chống lại
âm mu Diễn biến hoà bình của địch, vừa tích cực tham gia vào tiến trình
hội nhập vừa giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Sinh viên phải có ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cờng, năng động và
sáng tạo trong tiếp thu tri thức mới, tự vơn lên lập thân, lập nghiệp, góp
14
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
phần thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá mục tiêu dân giàu nớc mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và hạnh phúc.
Sinh viên phải có niềm tin vững chắc đối với Đảng cộng sản Việt Nam
và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
C- Kết luận
Vấn đề đạo đức sinh viên hiện nay có những biểu hiện rất đa dạng và
có phần phức tạp.
Sinh viên phần đông đã và đang phát huy đợc những mặt u điểm,
tích cực trong lối sống, cần cù, chăm chỉ học tập, hoạt bát, năng động, sáng
tạo, phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc đồng thời tiếp thu những cái
mới lành mạnh, tiến bộ phù hợp với lối sống của xã hội hiện nay.
Song, còn có một bộ phận nhỏ sinh viên đang xa rời các giá trị đạo
đức truyền thồng,lời biếng, thiếu ý thức học tập, c xử thiếu văn hoá Còn
vi phạm pháp luật nh nghiện hút, trộm cắp, thập chí còn cớp của, giết ngời
.
Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức, lối sống tiến bộ, lành mạnh cho
sinh viên luôn là vấn đề bức thiết có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Bởi lẽ nó là
nền tảng, là sức mạnh nội tại chủ đạo quá trình khơi dậy tính tích cực của
sinh viên.
15
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
D- Danh mục tàI liệu tham khảo
1. đỗ Lan Hiền: Vấn đề xây dựng đạo đức trong bối cảnh phát
triển kinh tế thị trờng
Tạp chí triết học số 4 năm 2002.
1. Th.s . Đỗ Tờng Vi: Giáo dục chính trị t tởng cho sinh viên trong
thời kì mới
Tạp chí giáo dục số 8 năm 2001.
2. p G S. TS. Hà Nhật Thăng : Thực trạnh đạo đức, t tởng chính
trị, lối sống của thanh niên học sinh, sinh viên
Tạp chí giáo dục số 39 năm 2002.
3. Lê Thị Tuyết Ba : Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển kinh
tế xã hội trong đIều kiện kinh tế thị trờng
Tạp chí triết học năm 2002.
4. Nguyễn Huy Bằng : Các quan đIểm đánh giá đạo đức sinh viên
hiện nay
Đại học và giáo dục chuyên nghiệp số 4 năm 2000.
5. Nguyễn Huy Bằng : Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật và giáo
dục đạo đức trong việc hình thành nhân cách sinh viên
Đại học và giáo dục chuyên nghiệp tháng 12 năm 2000.
6. Nguyễn Ngọc Hà : Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình
trạng suy thai đạo đức ở nớc ta hiện nay
Tạp chí triết học số 3 năm 2002.
7. Nguyễn Đình Hoà : Khoa học, công nghệ và đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trờng
Tạp chí triết học số 6 năm 2002.
8. Nguyễn Thị Khoa Đạo đức gia đình trong nền kinh tế thị trờng
Tạp chí triết học số 4 năm 2002.
9. Nguyễn Ngọc Thu : Hồ CHí MINH với giáo dục cái đẹp cho
tuổi trẻ
Tạp chí cộng sản số 5 năm 2004.
10. Nguyễn Tiến Thủ : Triết học về con ngời với giáo dục nhân
cách trong trờng.
Đại học và giáo dục chuyên nghiệp tháng 3 năm 2001.
11.Nguyễn Đình Tờng: Một số biểu hiện của sự biến đổi giá trị đạo
đức trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc
phục.
Tạp chí triết học số 6 năm 2003.
12. Trần Thị Nguyệt : Đôi điều về ý thức học của sinh viên
hiện nay
16
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đào Thị Khánh Linh
Khoa Toán Kinh tế Lớp H22
Tạp chí sinh viên số 11 năm 2003.
13. Trần Nguyên Việt : Gía trị đạo đức truyền thống Việt Nam
và cái phổ biến toàn nhân loại của đạo đức trong nền kinh tế thị trờng
Tạp chí triết học số 5 năm 2002.
14. Trơng Giang Long : Giáo dục lý tởng cách mạng cho thế hệ
trẻ
Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6 năm 2001.
15. Võ Minh Tuấn : Toàn cầu hoá với đạo đức sinh viên hiện
nay.
Tạp chí thanh niên số 22 năm 2003
17