1
ĐỀ TÀI :
BÀN VỀ CHẾ ĐỘ TÍNH KHẤU HAO TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vị trí và mục đích tính khấu hao:
Để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác, đòi hỏi doanh
nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định, trong đó
TSCĐ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. TSCĐ là những TSCĐ có giá trị lớn
và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì sự hao mòn là điều mang tính khách quan và
do đó doanh nghiệp phải có phương pháp tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán gọi là khấu hao
TSCĐ. Việc tính khấu hao giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí và thu hồi lại
vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
Việc tính khấu hao ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, lợi nhuận và
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Do đó các nhà quản trị luôn cố gắng áp dụng
phương pháp tính khấu hao TSCĐ và phân bổ một cách hợp lý với điều kiện tài chính
của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận lớn nhất.
2. Lý do chọn đề tài:
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham
gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến độ kỹ thuật. Trong các doanh
nghiệp, TSCĐ có nhiều loại và đặc tính hao mòn khác nhau, hơn nữa giá trị của những
TSCĐ thường lớn. Do đó việc xác định phương pháp tính khấu hao TSCĐ sẽ phải xác
định sao cho phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên các phương
2
pháp tính khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và
qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy việc vận dụng
phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên, các quy định trong chế độ và việc thực hiện của các doanh nghiệp còn
nhiều vấn đề bất cập, chưa phù hợp. Các doanh nghiệp còn thực hiện chưa thông nhất
một số nội dung hay một số quy định còn chưa phù hợp cũng như chưa có chuẩn cho
các doanh nghiệp thực hiện thống nhất.
Em chọn đề tài này để có thể hiểu rõ hơn việc hạch toán TSCĐ và thấy được
thuận lợi của việc tính khấu hao đối với các doanh nghiệp và những vướng mắc trong
vấn đề tính khấu hao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những
thuận lợi và khó khăn đó để có phương pháp áp dụng đối với doanh nghiệp sao cho
hiệu quả nhất và đồng thời tìm các biện pháp khắc phục những hạn chế do việc tính
khấu hao mang lại để tăng hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
1.1. Khái niệm:
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi phần giá trị TSCĐ đã bị hao
mòn để tái đầu tư TSCĐ. Hay nói cách khác khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Các nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ :
Các nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ được quy định trong quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
- Mọi tài sản của doanh nghiệp có liên quan tới hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kì.
3
-Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản đã khấu
hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
-Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định
nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu
hao bao gồm:
(1) TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ;
(2) TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi;
(3) Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung của xã hội, không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường sá… mà Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lí;
(4) TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việ quản lí đối với những tài sản trên như đói với các
TSCĐ dung trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn (nếu có);
Nếu các tài sản này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu
hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ cho thuê hoạt động phải trích khấu hao.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính thì phải trích khấu hao như TSCĐ thuộc
sở hữu của mình theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động
kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
1.3. Các phương pháp tính khấu hao :
4
Theo quy định hiện hành (quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003)
doanh nghiệp có thể tính khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp là phương pháp khấu
hao đường thẳng (khấu hao đều theo thời gian) ; phương pháp khấu hao theo số lượng ,
khối lượng sản phẩm (khấu hao theo sản lượng) và phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần có điều chỉnh. Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện quy định cho từng
phương pháp trích khấu hao TSCĐ , doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp
trích khấu hao phù hợp với từng TSCĐ của doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng như sau:
Mức khấu hao (M
kh
) được tính theo công thức :
M
kh
1 tháng của TSCĐ tăng tháng n
M
kh
tăng
Tháng n
Số ngày trong tháng n
M
kh
tăng tháng n
=
M
kh
1 tháng của TSCĐ
tăng tháng n
Số ngày trong tháng
Mức khấu hao (M
KH
) được tính:
M
KH
= Nguyên tắc giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao của năm với:
Tỷ lệ năm
=
1
x 100%
Số năm sử dụng dự kiến
M
Kh tháng
=
M
KH năm
12
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến
phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định. Tuy
nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ, doanh nghiệp phải dựa vào
những căn cứ chủ yếu:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
5
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, tình trạng thực tế của TSCĐ,….)
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc
do yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
Nếu thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác
định lại mức tính khấu hao trung bình của tài sản bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế
toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (chênh lệch
giữa thời gian sử dụng đã đăng ký với thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức khấu hao TSCĐ của năm cuối cùng trong quá trình sử dụng TSCĐ được xác
định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tính đến năm cuối
cùng của TSCĐ đó. Đối với những TSCĐ đã khấu hao kết mà vẫn sử dụng thì không
tính khấu hao nữa. Do khấu hao đều theo thời gian nên mức khấu hao TSCĐ giữa các
tháng là như nhau trừ khi có biến động TSCĐ, do đó mức khấu hao TSCĐ trong tháng
bất kỳ:
M
KH tháng n
=
M
KH tháng (n-1)
+ M
KH tăng tháng n
– M
KH giảm tháng n
Việc tính hoặc thôi tính khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày theo số
ngày của tháng mà TSCĐ tăng lên, giảm xuống hoặc ngừng thời gian vào hoạt động
khấu hao.
M
KH
tăng tháng n
=
M
Kh
1 tháng của
TSCĐ tăng tháng n
Số ngày trong tháng n
M
KH
giảm tháng n
=
M
Kh
1 tháng của
TSCĐ giảm tháng n
x
Số ngày thôi
tính KH
tháng n
+
M
KH
1 tháng
của TSCĐ
giảm tháng
-
M
KH
đã tính
của TSCĐ
này trong
Số ngày trong tháng n
Điều kiện để tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thắng: TSCĐ tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
6
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo hương pháp khấu hao đường thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích
khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ lĩnh vực đo lường, thí nghiệm, thiết bị và
phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện tính khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chính:
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công
nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và có công nghệ.
TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo
công thức.
M
KH năm
=
Giá trị còn lại
x Tỷ lệ khấu hao nhanh
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ
KH nhanh
=
Tỷ lệ KH TSCĐ theo
x Hệ số điều chỉnh
Phương pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh lần
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần mà bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị chất lượng và số
7
năm sử dụng chất lượng của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Phương pháp này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả
mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích KH trong
tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
x
Mức trích KH bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Với:
Mức trích KH bình quân cho
1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
8
Phương pháp này cho kết quả sát hợp với mức độ sử dụng TSCĐ, nó cố định mức
khấu hao trên 1 đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao
mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động tạo ra nhiều
sản phẩm.
Trong kế toán Mỹ thì khấu hao được định nghĩa là phản ánh việc tiêu dùng các lợi
ích kinh tế của một tài sản và được ghi nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được tính
vào giá trị ghi sổ của một tài sản tự xây dựng. Số khấu hao phải được phân bổ một cách
có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng tài sản. Phương pháp khấu hao phản ánh cách
thức tiêu dùng dự tính bao gồm: phương pháp khấu hao đường thẳng, theo số dư giảm
dần, theo tổng đơn vị sản phẩm.
Về cơ sở để tính khấu hao thì theo kế toán Mỹ cơ sở được thiết lập cho việc tính
khấu hao là nguyên giá TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Nó khác kế toán Việt Nam
ở chỗ là tỏng kế toán Việt Nam không xác định giá trị thu hồi của TSCĐ để tính khấu
hao mà chỉ dùng nguyên giá.
Tổng số khấu hao
phải trích
= Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
Giá trị thu hồi là phần giá trị cước tính có thể thu hồi được tại thời điểm thanh lý
hoặc nhượng bán TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao đường thẳng (The nearest month):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm đều theo thời gian và giá
trị này được đưa dần vào chi phí theo từng kỳ với một giá trị như nhau. Theo phương
pháp này, số khấu hao phải trích hàng năm được xác định.
Số khấu hao phải
trích hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thu hồi cước tính
Số năm sử dụng cước tính
9
Phương pháp này được áp dụng giống với chuẩn mực kế toán VAS nhưng khác
với chế độ tài chính – QĐ206/2003/QĐ-BTC, phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, dễ tính toán và đều đặn hàng tháng nên không phải quản lý thường xuyên.
Tuy nhiên nó chỉ phù hợp trong điều kiện tính chất hữu ích của TSCĐ, mức độ sử
dụng TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ là như nhau giữa các kỳ kế toán (giả thiết
này thực sự không thực tế).
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Unit of output Pepreciation
method):
Theo phương pháp này mức độ hữu dụng của TSCĐ được xác định trên cơ sở số
lượng sản phẩm ước tính mà TSCĐ đó tạo ra trong quá trình sản xuất, do vậy số khấu
hao phải trích thay đổi tuỳ theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra từng kỳ:
Khấu hao đơn vị sản
phẩm
=
Nguyên giá – Giá trị thu hồi ước tính
Tổng số sản phẩm sản xuất ước tính
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Phương pháp này cho kết quả khấu hao những năm đầu cho quá trình sử dụng TSCĐ
sẽ cao hơn so với những năm sau.
Giá tị TSCĐ mang ra tính khấu hao không loại trừ giá trị thu hồi ước tính như các
phương pháp khác.
Giá trị còn lại cảu TSCĐ khi khấu hao theo phương pháp này bao giờ cùng bằng
O. nên khi TSCĐ được bán, trao đổi thì giá trị còn lại được xác định lãi, lỗ.
Số khấu hao phải trích hàng năm được xác định theo công thức:
Số khấu hao phải
trích hàng năm
=
Giá trị còn lại của
x Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ năm đó
Với tỉ lệ khấu hao được xác định gấp 2 lần tỉ lệ khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng.
10
Theo phương pháp này kế toán không phải xác định số năm sử dụng và do đó
không phải xác định hệ số điều chỉnh tương ứng như trong kế toán Việt Nam. Đây là
điểm khác nhau vế phương pháp tính của kế toán Việt Nam và của kế toán Mỹ.
Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc kết hợp chi phí và doanh thu và hơn nữa
phương pháp này đảm bảo chi phí không đổi theo các năm vì trong thời gian sau này khi
khấu hao thấp hơn thì lúc đó chi phí sửa chữa và bảo trì TSCĐ coa hơn những năm đầu.
Có nhiều phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần nhưng có 2 phương pháp
được áp dụng phổ biến là :
+ phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ suất giảm dần
+ phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ suất không đổi
* Phương pháp khấu hao theo nhóm đa hợp
Do đặc trưng khác nhau của từng TSCĐ hoặc đặc trưng riêng của từng ngành,
các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao theo nhóm TSCĐ có bản chất
giống nhau hoặc khấu hao kết hợp các TSCĐ có bản chất khác nhay và thời gian sử
dụng khác nhau.
Về cách tính, kế toán xác định được tỷ lệ khấu hao kết hợp của TSCĐ , từ tỷ lệ
này sẽ xác định được tổng số khấu hao phải trích của năm và hơn nữa sẽ các định được
thời gian khấu hao kết hợp.
* Lựa chọn phương pháp tại các doanh nghiệp :
Như vậy có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau mà các doanh nghiệp có thể lựa
chọn để áp dụng phù hợp với từng loại TSCĐ để tăng hiệu quả kinh doanh cũng như
không vi phạm các quy định của chế độ
Phương pháp khấu hao được lựa chọn nên là phương pháp cho phép doanh thu và chi
phí phù hợp cao nhất với nhau. Ví dụ nếu doanh thu được tạo ra bởi một TSCĐ không
thay đổi suốt thời gian hưu dụng của TSCĐ thì phương pháp khấu hao được áp dụng là
phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Ngược lại nếu doanh thu cao hoặc thấp hơn
11
những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phương pháp khấu hao giảm dần nên được áp dụng.
Có hai quan điểm về việc lựa chọn phương pháp khấu hao trong các doanh nghiệp
Quan điểm thứ nhất cho rằng bởi vì khó có thể dự doán được doanh thu phát sinh
trong thời gian tới, do vậy phương pháp được áp dụng nên là phương pháp khấu hao
đều theo thời gian.
Quan điểm thứ hai cho rằng nên áp dụng phương pháp nào mà có thể giúp ích
cho mục tiêu thuế thì nên được lựa chọn bởi chúng giúp ích cho việc đơn giản trong
công tác hạch toán.
1.4 Mối quan hệ giữa khấu hao TSCĐ với hao mòn TSCĐ , tiến bộ khoa học –
kĩ thuật, đổi mới TSCĐ và thu hồi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1 Mối quan hệ giữa khấu hao, tiến bộ KH - KT và đổi mới TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật…
Hao mòn TSCĐ cố định là một pham trù mang tính khách qua, muốn xác định giá
trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông quá giá
cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của tài sản cũ với tài sản mới cùng loại. Tuy
nhiên TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh, do
vậy các doanh nghiệp có thể xác định giá trị hao mòn theo phương pháp trên. Nhận
thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử dụng TSCĐ cố định
các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ và chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Mục
đích của việc trích khấu hao của TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ
chi phí TSCĐ và thu hồi số vốn đầu tư để tái tạo tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng
hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy khấu hao TSCĐ là một hoạt động có
tính chủ quan, là con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Vì
vậy về phương diện kế toán giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ
12
kế đến thời điểm xác định. Khi bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao
mòn coi như bằng không.
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một khoản chi phí cần thiết trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ số khấu hao TSCĐ vào
chi phí kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng bảo toàn vốn, đổi
mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp
với yêu cầu kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên một số quy định
trong chính sách về khấu hao tài sản cố định đang nảy sinh những bất cập cần sửa đổi.
Có thể thấy đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không đủ
vốn cần thiết, vốn sản xuất kinh doanh thấp, trong đó vốn cố định lại càng thấp hơn do
đó khả năng trang bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất hạn chế, mức trang bị TSCĐ
cho một lao động ở mức trước thấp. Trong những năm qua doanh nghiệp đã có những
đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công
nghiệp phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa
đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện tại vẫn còn tồn tại đan
xen trong nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy
đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa
sản phẩm đầu vào và đầu ra. Do tiềm lực tài chính hạn chế, thiếu vốn làm cho các
doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư đổi mới công nghệ kinh doanh. Trong
những năm qua hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có bước tiến đáng kể
nhưng nhìn chung hiệu quả còn thấp.
1.4.2 Mối quan hệ giữa khấu hao và thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Thông tư số 128/2003/TT-BTC, TSCĐ được trích khấu hao vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế phải bảo đảm các điều kiện đó là: TSCĐ
phải sử dụng vào sản xuất kinh doanh; có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp
pháp khác chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh; được quản lý,
13
theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và
hạch toán kế toán hiện hành.
Đối với tài sản cố định, khi tính chi phí khấu hao cơ quan thuế áp dụng tỷ lệ khấu
hao riêng, có thể khác với tỷ lệ khấu hao do doanh nghiệp áp dụng. Do đó làm phát
sinh chênh lệch, có thể là chênh lệch chịu thuế (nếu doanh nghiệp khấu hao chậm hơn)
hoặc chênh lệch được khấu trừ (nếu doanh nghiệp khấu hao nhanh hơn)
Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các công ty thường sử dụng rất nhiều các
ước tính kế toán (Accrual earnings management) có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
trong kỳ của công ty. Vì không có một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính này,
nên nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận. Một số thủ thuật làm
tăng mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá
hàng tồn kho, giảm dự phòng nơ khó đói, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm
giá xuấng dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện
1.5. Hạch toán kế toán hao mòn TSCĐ:
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214 “hao mòn TSCĐ”
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK 2141 “Hao mòn TSCĐ HH”.
- TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê TC”
- TK 2143 “Hao mòn TSCĐ VH”
- TK 2147 “Hao mòn BĐS đầu tư”
* Kết cấu TK 214:
- Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
- Số dư bên có : Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
* Kế toán hao mòn TSCĐ:
- Kế toán tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
14
Định kỳ kế toán tính và phân bổ KH TSCĐ vào chi phí kinh doanh các biện pháp
sử dụng
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
Khi đơn vị nhận điều chuyển TSCĐ:
Nợ 211, 215
Có TK 214
Có TK 411
- Kế toán giảm giá trị hao mòn TSCĐ:
Khi doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211, 213.
Khi doanh nghiệp cấp TSCĐ cho đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 214
Nợ TK 1361
Có TK 211, 213
Khi doanh nghiệp góp vốn với đơn vị khác bằng TSCĐ:
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 711
Doanh nghiệp trả lại vốn góp bằng TSCĐ:
Nợ 411
Nợ 214
Nợ 811 (711)
Có 211, 213
15
TSCĐ thiếu, mất khi kiểm kê:
Nợ TK 214
Nợ TK 1381
Có TK 211, 213
Doanh nghiệp trao đổi TSCĐ:
Tương tự: Nợ TK 211, 213
Nợ TK 214
Có 211, 213
Không tương tự: Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211, 213
Khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ :
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 214
Khi đánh giá lại TSCĐ :
Nếu đánh giá tăng: Nợ TK 211
Có Tk 214
Có TK 711
Nếu đánh giá giảm: Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211
1.3. Hình thức sổ kế toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức nhật ký Sổ cái để theo dõi giá trị hao mòn
của TSCĐ bao gồm: Sổ nhật ký, Sổ cái TK 214, Sổ chi tiết TK 214, Bảng phân bổ
khấu hao.
16
- Sổ nhật ký tài khoản 214: Theo dõi tình hình tăng giảm hao mòn TSCĐ theo thứ
tự thời gian nghiệp vụ phát sinh.
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số
hiệu
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
- Sổ chi tiết tài khoản 214: Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ số
hiệu ngày tháng
Diễn giải TK đối ứng
Ghi nợ
TK 214
Ghi có
TK 214
Số
hiệu
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7
- Bảng phân bổ khấu hao:
TT Chỉ tiêu Tỷ lệ
khấu
Nơi sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất
chung
TK
641
TK
642
TK
241
TK
142
TK
335
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Nhật ký đặc biệt
17
hao
(%)
hoặc Toàn DN
chi
phí
bán
hàng
chi
phí
QL
DN
XDC
B dở
dang
chi
phí
trả
trước
chi
phí
phải
trả
Nguyên
giá
TSCĐ
Số
khấu
hao
Phân
xưởng (sản
phẩm)
Phân xưởng
(sản phẩm)
…
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
I. Số khấu hao đã
trích tháng trước
II. Số khấu hao
TSCĐ tăng trong
tháng
III. Số khấu hao
TSCĐ giảm trong
tháng
IV. Số khấu hao
phải trích tháng này
(I+II-III)
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÍNH KHÂU HAO TSCĐ
2.1. Thực trạng:
2.1.1. So sánh 3 quyết định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành: (Quyết định 1062 TC/QĐ-CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996, Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 và Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003) về các mặt:
* Thời gian sử dụng TSCĐ :
+ Thời gian sử dụng TSCĐ HH:
So với quyết định 1062 thì quyết định 166 có quy định thêm:
- Đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng
của các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng
tối đa không được giảm giá quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của TSCĐ quy
18
định trong phụ lục kèm theo. Ở quyết định 206 còn quy định thêm thời gian sử dụng
của TSCĐ đã qua sử dụng đó là dựa vào tỷ lệ còn lại của TSCĐ (giá trị hợp lý của
TSCĐ, giá bán của TSCĐ mới cùng loại hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường).
Và cung thời gian sử dụng theo quy định.
+ Thời gian sử dụng TSCĐ VH:
Quyết định 1062 và quyết định 166 đều quy định: Doanh nghiệp tự xác định thời
gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. Đến quyết
206 khoảng thời gian đó được quy định là không quá 20 năm, riêng thời gian sử dụng
của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được cho phép sử dụng đất theo quy
định.
Khung thời gian sử dụng cho các TSCĐ quy định ở các quyết định cũng có những
thay đổi theo chiều hướng rút ngắn dần khoảng cách giữa thời gian sử dụng tối thiểu và
thời gian sử dụng tối đa TSCĐ.
Sự thay đổi về khung thời gian sử dụng của một số loại TSCĐ
Loại TSCĐ
Theo quyết định
1062 TC/QĐ/CSTC
Theo quyết định
166/1999/QĐ-BTC
Theo quyết định
206/2003/QĐ0-BTC
Máy phát điện 7 13 7 13 7 10
Máy biến áp và
thiết bị nguồn điện
7 12 7 12 7 10
Máy móc, thiết bị
động lực khác
6 15 6 15 6 10
Thiết bị vận chuyển
đường ống
7 15 10 30 10 30
Các loại súc vật 4 25 4 15 4 15
* Phương pháp khấu hao:
Gồm: Trong cả 2 quyết định trước đều quy định các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng nghĩa là cố định mức khấu hao
không đổi theo thời gian. Với phương pháp này làm cho các doanh nghiệp thu hồi vốn
19
chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ của
KH – KT) nên doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư trang thiết bị. Quyết định 206
đã mở rộng thêm, quy định các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng
sản phẩm. Quyết định 206 cũng quy định rõ điều kiện áp dụng, cách tính của từng
phương pháp trong đó 2 phương pháp mới cho kết quả sát hợp với mức hao mòn thực
tế hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động. Quyết định 206
còn quy định tính nhất quán khi sử dụng phương pháp khấu hao: Doanh nghiệp phải
đăng ký phương pháp khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện tính khấu hao. Phương pháp khấu hao đã
đăng ký áp dụng cho từng loại TSCĐ phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ đó.
* Nguyên tắc tính khấu hao: Cả 3 quyết định đã quy định cơ bản thống nhất
nguyên tắc về các tài sản cố định phải trích khấu hao, các tài sản không phải trích khấu
hao Tuy nhiên cũng có điểm khác biệt đó là: Quyết định 1062 và quyết định 166 quy
định việc trích và thôi trích khâu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng.
TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh (đưa vào cất giữ theo quyết định
của Nhà nước, chờ thanh lý ) trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ
từ ngày của tháng tiếp theo trong lúc đó theo quyết định 206 việc trích hoặc thôi trích
khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ
tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quyết định 206 còn quy định thêm: Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc
biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích
khấu hao.
2.1.2. Những thuận lợi của các doanh nghiệp trong tính khấu hao TSCĐ
Quyết định 206 ra đời phù hợp hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Nếu trước đây doanh nghiệp chỉ áp dụng theo phương pháp khấu hao đường
20
thẳng thì nay cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phương pháp như đã
nêu trên. Việc áp dụng 3 phương pháp khấu hao tạo điều kiện cho doanh nghiệp phán
ánh đúng hơn hao phí nguồn lực bỏ ra.Và do đó chi phí theo quy định của kế toán tài
chính phù hợp hơn với các quy định của Nhà nước và theo thực tế kinh doanh.
TSCĐ thường bị hao mòn nhanh hơn vào các năm cuối, đặc biệt là hao mòn vô
hình, khi có nhiều loại TSCĐ cùng loại ra đời với năng suất lao động cao hơn và tốn ít
chi phí hơn. Mức hao mòn còn phụ thuộc vào công suất sử dụng thực tế của TSCĐ. Do
đó việc áp dụng mới với 3 phương pháp khấu hao cho phép doanh nghiệp có nhiều
thuận lợi hơn.
Việc cho phép doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh còn khuyến
khích các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi áp dụng phương pháp
này chi phí khấu hao ở những năm cuối ngày càng giảm, tương ứng là càng về sau lãi
thuần càng tăng, mức thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên. Theo quan điểm giá
trị thời gian của tiền thì điều đó hoàn toàn có lợi cho doanh nghiệp .
Phương pháp khấu hao theo sản lượng tuân thủ hơn nguyên tắc phù hợp , nghĩa là
các chi phí phải gánh chịu cho việc tạo ra doanh thu phải phù hợp với kì mà trong đó
doanh thu được ghi nhận. Theo công thức xác định mức trích khấu hao trong tháng của
TSCĐ tăng tỉ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất được trong tháng đó. Khi số
lượng sản phẩm sản xuất tăng lên hứa hẹn một doanh thu lớn thì cũng là lúc doanh
nghiệp phải trích mức khấu hao nhiều hơn.
Như vậy việc áp dụng các phương pháp khấu hao phù hợp sẽ giúp các doanh
nghiệp có biện pháp xử lí và nhanh chóng đổi mới , thay thế và hiện đại hoá TSCĐ làm
tăng khả năng sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường.
2.1.3. Những vướng mắc của doanh nghiệp trong việc tính khấu hao TSCĐ:
*Về điều kiện của TSCĐ được tính khấu hao:
TSCĐ được trích khấu hao vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế phải
bảo đảm các điều kiện đó là:
21
+ TSCĐ phải sử dụng vào sản xuất kinh doanh;
+ Có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh
+ Được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo
chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành
Theo Bộ Luật dân sự, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại là
động sản và bất động sản. Với động sản, thực hiện theo quy định trên cơ bản là phù
hợp. Tuy nhiên áp dụng đối với bất động sản trong tình hình thực tế hiện nay còn một
số bất cập về hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác. Do vậy, mỗi nơi có thể
hiểu và giải quyết theo một cách riêng, không thống nhất; nếu không có sự hướng dẫn
cụ thể thì sẽ dẫn đến khó khăn cho không ít doanh nghiệp.
Đối với bất động sản, bao gồm đất đai, nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền
với đất ; nhưng hiện nay mới chỉ có quy định về việc đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở tại đô thị và quyền sử dụng đất; chưa có quy định về thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu các công trình khác trên đất.
Thực tế, không ít doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được chuyển đổi từ các hộ kinh
doanh. Do vậy họ có sử dụng các TSCĐ của cá nhân vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Song do yếu tố lịch sử để lại nhiều TSCĐ của họ không có hoá đơn
chứng từ; và cũng vì nhiều lý do khác mà nhà ở, nhà xưởng, công trình xây dựng trên
đất cũng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Trong trường hợp này xét về
nguyên tắc, các TSCĐ có thực sự tham gia vào quá trình sản xuất, doanh nghiệp hạch
toán đúng quy định nhưng vẫn không đủ điều kiện để tính và trích khấu hao vào chi phí
hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế vì không có giấy tờ hợp pháp chứng minh.
Bất động sản có giá trị lớn nên nhiều người thường không tự mình đầu tư toàn bộ
mà sử dụng các hình thức góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định, khi
thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn phải đăng ký thì phải thực hiện chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhưng trường hợp các
22
sáng lập viên của công ty TNHH không góp vốn bằng tài sản hay giá trị quyền sử dụng
đất, mà góp vốn bằng tiền để mua vật tư (hoá đơn, chứng từ ghi trên công ty TNHH)
sau đó xây dựng nhà làm việc, khách sạn v.v. trên đất của một sáng lập viên. Trường
hợp này nếu đăng ký sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mang tên người
có quyền sử dụng đất.
Với tình hình nêu trên, có ý kiến cho rằng chủ tài sản phải thực hiện đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng,
quyền sở hữu đối với tài sản là bất động sản. TSCĐ là bất động sản không có giấy
chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu thì không có đủ chứng từ, giấy tờ hợp pháp
chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở doanh nghiệp. Và như vậy, chi phí
trích khấu hao không còn được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ý kiến khác cho rằng, TSCĐ có hoá đơn theo đúng quy định thì được phép khấu trừ
thuế GTGT, tính và trích khấu hao và chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp TSCĐ nhận của cá nhân không có hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp lệ
khác nhưng thực tế có sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì được phép tính, trích khấu hao theo bảng giá tối
thiểu do UBND tỉnh ban hành.
Như vậy, các cách hiểu khác nhau làm cho các doanh nghiệp lúng túng gặp không ít
khó khăn và có nhiều trường hợp “lách luật”, “lách quy định của chế độ”
Về quyền sử dụng đất lâu dài, theo quy định của quyết định 206, quyền sử dụng đất
lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt không được tính khấu hao. Đó là do quyền sử dụng
đất lâu dài thì không có hao mòn. Nếu trích khấu hao thì khó có thể xác định chính xác
mức trích của từng kì vì thời gian sử dụng đất là lâu dài. Tuy nhiên quyền sử dụng đất
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, và doanh nghiệp đã phải bỏ ra một
khoản tiền nhất định cho quyền sử dụng đất nà, nó phải được tính khấu hao để có thể
thu hồi lại vốn như các loại tài sản khác. Đây chính là một điểm vướng mắc cần được
tháo gỡ.
23
*Về điều kiện tính khấu hao nhanh:
Theo quy định tại thông tư 128/2003/TT-BTC, cơ sở kinh doanh áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng
không quá tối đa hai lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Đó là những TSCĐ đã nêu ở trên (phương pháp tính khấu
hao đường thẳng). Việc trích khấu hao nhanh thì thời gian sử dụng TSCĐ khác vơí
khung thời gian đã quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định 206. Và như
vậy doanh nghiệp phải giải trình rõ căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
khác với khung thời gian đã quy định để Bộ tài chính xem xét và quyết định theo 3
tiêu chuẩn: tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng TSCĐ ; tuổi thọ kinh
tế của TSCĐ. Còn nếu doanh nghiệp muốn khấu hao nhanh thì trong quyết định 206
không quy định là có cần hỏi ý kiến của Bộ tài chính hay không. Vấn đề này làm cho
nhiều doanh nghiệp còn lúng túng.
Mặt khác, chỉ khi kết thúc năm tài chính thì mới biết được kết quả sản xuất kinh
doanh , do vậy doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được việc trích khấu hao nhanh vào
tháng cuối năm. Trong khi đó việc trính khấu hao phải thực hiện vào đầu năm, hàng
tháng tạm trích khấu hao như thế nào cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra
trong trường hợp lúc đầu doanh nghiệp có lãi, đảm bảo các điều kiện khấu hao nhanh,
nhưng trong quá trình khấu hao, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, thì cách xử lí thủ tục
chuyển khấu hao như thế nào chế độ chưa đề cập đến.
*Về khung thời gian sử dụng để tính khấu hao TSCĐ :
Trong khung thời gian quy định để tính khấu hao TSCĐ còn có điểm chưa hợp lí,
khoảng cách thời gian sử dụng tối thiểu và tối đa của một số TSCĐ còn quá lớn.
Nguyên nhân là do thực trạng ở các doanh nghiệp tốc độ đổi mới công nghệ và trang
thiết bị chưa đồng đều, chưa theo một hướng rõ rệt. Do hạn chế về vốn nên các doanh
nghiệp mới mua sắm TSCĐ nhưng là mua lại các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài
24
nước. Trong doanh nghiệp tồn tại nhiều loại TSCĐ lạc hậu , trung bình đến tiên tiến,
với khả năng vận hành và thời gian có thể sử dụng tiếp rất khác nhau.
Khung thời gian sử dụng của một số loại TSCĐ theo phụ lục 1 ban hành kèm theo
quyết định số 206 của Bộ trưởng bộ tài chính
Nhóm TSCĐ
thời gian sử
dụng tối
thiểu(năm)
thời gian
sử dụng tối
đa(năm)
Chênh
lệch(năm)
Thiết bị chuyên dùng sản xuất
các loại linh kiện điện tử, quang
học, cơ khí chính xác
5 12 7
Máy móc, thiết bị dùng trong
ngành giấy
5 15 10
Máy móc thiết bị công tác khác 5 12 7
Phương tiện vận tải đường sắt 7 15 8
Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15 8
Phương tiện vận tải đường không 8 20 12
Phương tiện vận tải đường ống 10 30 20
Nhà cửa loại kiên cố 25 50 25
Nhà cửa khác 6 25 19
Kho chứa ;bể chứa; cầu đường;
bãi đổ; sân phơi
5 20 15
Kè, đập , cóng , kênh , mương
máng, bến cảng, ụ tàu
6 30 24
Các loại súc vật 4 15
Vườn cây công nghiệp, vườn cây
ăn quả, vườn cây lâu năm
6 40 34
Các loại TSCĐ chưa quy định
trong các nhóm nói trên
4 25 21
25
Khung thời gian quá lớn không phù hợp với phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần. Vì thời gian sử dụng TSCĐ là căn cứ để xác định hệ số điều chỉnh, nên việc
lựa chọn hế số điều chỉnh rộng hơn, khó có thể thống nhất được.
Khung thời gian quá lớn còn gây nên tình trạng kéo dài thời gian khấu hao TSCĐ,
làm cho chi phí khấu hao không sát với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ. Nhiều nhà
quản lí đã lợi dụng việc tăng thời gian khấu hao để tăng lãi thuần, làm cho chi phí khấu
hao không sát với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, để lại gánh nặng.
2.2. Giải pháp hoàn thiện tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp :
2.2.1.Lí do phải hoàn thiện tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp:
Việc tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khấu hao là một biện pháp chủ quan nhằm
thu hồi lại giá trị đã hao mòn của các TSCĐ . Về phương diện kinh tế, khấu hao phản
ánh gía trị thực của tài sản. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài
trợ giúp doanh nghiệp lấy được bộ phận giá trị TSCĐ đã mất. Với các cách tính khấu
hao khác nhau sẽ phân bổ mức khấu hao khác nhau vào chi phí kinh doanh và ảnh
hưởng đến mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Khấu hao được xem là một
khoản chi phí hợp lí mà doanh nghiệp luôn cố gắng phân bổ vào chi phí một cách
thích hợp nhất với điều kiện tài chính của doanh nghiệp mình để thu được lợi nhuận
cao nhất. Phương pháp khấu hao thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục đích
của mình là giảm tối đa tiền thuế phải đóng hay vẫn đóng thuế như thường. Ví dụ áp
dụng phương pháp khấu hao nhanh sẽ giúp doanh nghiệp giữ được đồng vốn lâu hơn
do những năm đầu đóng thuế ít hơn những năm sau( do chi phí khấu hao những năm
đầu lớn hơn những năm sau).
Khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh
doanh, Bảng cân đối kế toán. Các báo cáo này được lập và gửi đến các đối tượng quan
tâm trong đó có các nhà đầu tư để giúp họ ra các quyết định liên quan đến doanh
nghiệp. Do đó việc hoàn thiện tính khấu hao là rất cần thiết với các doanh nghiệp.