Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

đánh giá năng lực nguồn vốn và khả năng mở rộng nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.04 KB, 73 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bàn về nhu cầu vốn trong nền kinh tế nớc ta, từ Đại hội Đại biểu toàn
quốc khoá VII của Đảng đã khẳng định: Để công nghiệp hóa - hiện đại hoá
đất nớc cần huy động đợc nguồn vốn sẵn có và sử dụng có hiệu quả, trong đó
nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.
Rõ ràng cung ứng vốn cho nền kinh tế đang là đòi hỏi rất lớn trong sự
nghiệp phát triển đất nớc, bởi vì vốn là nguồn đầu vào quyết định sự tăng tr-
ởng và phát triển, là yếu tố tiên quyết nhằm đa nớc ta thoát khỏi tình trạng tụt
hậu về kinh tế, tiến nhanh tiến kịp các nớc trong khu vực và thế giới.
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, hệ thống
ngân hàng thơng mại nớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành
kênh dẫn vốn quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao lu vốn của
nền kinh tế.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng thơng
mại là một vấn đề tất yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng, phục
vụ mục tiêu tăng trởng kinh tế. Làm thế nào để huy động, khai thác hết nguồn
vốn tiềm tàng trong dân, trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của
toàn xã hội, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra với
các ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng thơng mại cổ phần
Techcombank nói riêng.
Chính vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài: Đánh giá năng lực nguồn
vốn và khả năng mở rộng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ
thơng Việt Nam làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Khoá luận đã hệ thống lại phần lý luận chung về công tác huy động vốn,
các nhân tố ảnh hởng đến nguồn vốn huy động và vai trò của vốn với ngân
hàng thơng mại. Trên cơ sở đó, khoá luận đi sâu vào phân tích thực trạng huy
động vốn tại ngân hàng cả về quy mô và kết cấu trong mối quan hệ với nền


Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
kinh tế và quan hệ so sánh với hoạt động này của các ngân hàng thơng mại
khác. Từ đó rút ra những kết quả đạt đợc cũng nh các mặt còn tồn tại. Khoá
luận đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn trong dân c.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: Là các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn có liên
quan đến nguồn vốn huy động của ngân hàng thơng mại nói chung và ngân
hàng Techcombank nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động
huy động vốn của ngân hàng Techcombank trên cơ sở các thông tin, dữ liệu
trong những năm gần đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Khoá luận chủ yếu sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử theo phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Các phơng pháp thống kê
mẫu, phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích, tổng hợp cũng đợc sử
dụng.
5. Những đóng góp của khoá luận.
Khoá luận đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về nguồn vốn huy
động, vai trò của vốn trong nền kinh tế.
Về mặt thực tiễn, khoá luận đã nêu nên thực trạng hiện tại của công tác
huy động vốn tại ngân hàng qua việc phân tích các số liệu. Khoá luận tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công tác huy động vốn, từ đó
đa ra những giải pháp thích hợp.
Do khả năng và trình độ hiểu biết có hạn, thời gian thực tập tại ngân hàng
cha nhiều, nên khoá luận còn một số thiếu sót, sơ sài. Kính mong nhận đợc sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thày cô trong khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn để
khoá luận hoàn thiện hơn.

6. Kết cấu của khoá luận.
Khoá luận gồm 3 phần:
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Phần mở đầu.
Phần nội dung: Chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Một số vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Techcombank.
Ch ơng 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng huy động vốn tại
Techcombank.
Phần kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị
Thái Hng, cán bộ nhân viên phòng Quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ
ngoại hối - Techcombank đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Chơng 1: Một số vấn đề chung về hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một trong những tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế, nó có số lợng lớn nhất trong hệ thống các tổ chức
trung gian tài chính và thực hiện phần lớn các hoạt động của tổ chức trung
gian tài chính nói chung. Từ hình thức ngân hàng sơ khai đầu tiên là những th-
ơng gia nhận nhiệm vụ trông coi cất giữ hộ tiền để thu phí đến nay ngân hàng

đã trở thành một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp mà hoạt động th-
ờng xuyên và chủ yếu vẫn là nhận tiền gửi của khách với cam kết hoàn trả lại
đúng số tiền đó cộng thêm một phần lãi và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu
t và thực hiện thêm một số nghiệp vụ khác.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là ngời cung cấp các khoản tín dụng cho
ngời tiêu dùng với quy mô lớn nhất và là một trong những tổ chức tài chính
cung cấp vốn lu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Trong những
năm gần đây, ngân hàng còn tăng cờng mở rộng cho vay dài hạn đối với
doanh nghiệp để hỗ trợ cho việc xây dựng nhà máy hay mua sắm máy móc
thiết bị.
Với tầm quan trọng nh trên, ở bất kỳ quốc gia nào chính phủ đều xây
dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. ở
Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng(điều 20, luật số 02/1997/QH10) chỉ
rõ:Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, Luật
còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: NHTM quốc doanh,NHTM cổ phần,
ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.
Ngày nay trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô
hoạt động, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân
biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân
hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Thông qua việc

nhận tiền gửi không kỳ hạn hay loại tiền gửi phát hành séc mà NHTM còn
làm dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế,
nền kinh tế càng phát triển càng cần đến hoạt động của các NHTM. Thông
qua việc thực hiện các chức năng vai trò của mình, NHTM trở thành một bộ
phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vai trò của NHTM thể hiện:
- Vai trò làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện vai trò này NHTM nhận tiền gửi của các tầng lớp dân c, các tổ
chức kinh tế, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và
chi tiền của họ.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích luỹ
của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản
và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có đợc của các chủ thể kinh tế làm cho
vai trò này của NHTM càng thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng
và ngân hàng. Đối với khách hàng, gửi tiền vào ngân hàng họ không những
đảm bảo đợc an toàn về tài sản mà còn thu đợc một khoản lợi tức từ ngân hàng
hoặc đợc hởng các tiện ích thanh toán. Đối với ngân hàng, chức năng này là
cơ sở để ngân hàng thực hiện vai trò thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn
chủ yếu cho NHTM.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
- Vai trò làm trung gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa
ngời có vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn. NHTM đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi cá nhân tổ chức trong nền kinh tế để hình
thành nên quỹ cho vay của mình rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Thông
qua việc thu hút tiền gửi với một khối lợng lớn, ngân hàng góp phần giải

quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối lợng vốn cho vay và
thời hạn cho vay.
Thông qua vai trò trung gian tín dụng, NHTM góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngời vay tiền, ngân hàng và đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế. Ngời gửi tiền thu đợc lãi tiền gửi và có một sự đảm
bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi của mình; ngời đi vay thoả mãn đợc nhu
cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu; còn NHTM thì tìm kiếm đợc lợi nhuận từ
chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suât tiền gửi.
Với vai trò làm trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. NHTM đã biến vốn nhàn
rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển
vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Vai trò thanh toán
NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện vai trò thanh toán trên cơ sở nó thực hiện vai trò làm
thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung
gian thanh toán.
Vai trò trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
kinh tế. Bởi vì, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
kiệm chi phí lu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Thanh toán qua
ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu

quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân
chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Khi cung cấp các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng càng có điều kiện để thu
hút vốn tiền gửi để bổ sung cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng mình.
- Vai trò thực hiện chính sách
Thông qua hoạt động của NHTM, Nhà nớc có thể điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều
tiết sự tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. NHTM làm đợc vai
trò trên bởi vì hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM đã góp phần
mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc cung ứng tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều khỉên chúng một cách
có hiệu quả.
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Xu thế chung hiện nay là toàn cầu hoá, khu vực hoá, sự phát triển của các
quốc gia không thể tách rời, độc lập riêng biệt mà luôn cần phải có sự giao lu
hợp tác tơng trợ lẫn nhau. Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ
hàng hoá tiền tệ ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế- xã hội
giữa các nớc trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng.
Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng
với các NHTM nớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền
tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân

hàng
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thơng mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nớc khác nhau các trung gian
tài chính lại đợc phân chia khác nhau. Tuy nhiên dù đợc phân chia theo cách
nào đi chăng nữa, thì NHTM - xét về khối lợng tài sản và tầm quan trọng với
nền kinh tế- vẫn giữ một vai trò chủ đạo. Để đạt đợc vị trí đó NHTM phải đặt
yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ đầu tiên mà các NHTM phải có là
vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nh
vậy, trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, ngoài vốn chủ sở hữu là
do ngân hàng tạo lập đợc còn có vốn huy động. Thực chất vốn huy động của
ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu của chúng gửi vào
ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Bằng việc nhận tiền gửi ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng, vai trò của NHTM.
1.2.2. Vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải
có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh.Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc
các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn
không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ

Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên
thị trờng tiền tệ(thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng khoán(thị trờng
vốn dài hạn). Những ngân hàng trờng vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ
theo luật định, thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo đến việc tăng trởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng
thậm chí trong nớc và cả quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong
phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong từng khu vực nhỏ. Hơn nữa, vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ thờng không phản ứng nhanh nhạy trớc các biến động về
lãi suất, gây ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn đầu t từ tầng lớp dân
c và các thành phần kinh tế. Chúng ta có thể lấy ví dụ, trên địa bàn ngân hàng
hoạt động, nhu cầu vốn rất lớn, nếu ngân hàng không huy động vốn đợc thì
không thể tiến hành cho vay. Đến đây xảy ra hai trờng hợp: Nếu khả năng vốn
của ngân hàng dồi dào, thì sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho vay, có thể mở
rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng; ngợc lại, ngân hàng không
huy động đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay thì sẽ đánh mất thị phần của mình
ngay trên địa bàn mình hoạt động. Điều này càng khẳng định rõ tầm quan
trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng yếu.

Uy tín của ngân hàng đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi
trả cho khách hàng của mình. Loại trừ các nhân tố khác, thì khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng.Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thị trờng.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trờng, cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân
hàng, vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình.
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn là
điều kiện thuận lợi với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay, đa ra mức lãi suất hấp dẫn cho khách hàng. Điều đó sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ
tăng lên nhanh chóng, là điều kiện thuận lợi để ngân hàng bổ sung vốn tự có,
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của mình.
Khi vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng không chỉ đơn thuần là cho vay mà
còn liên doanh liên kết, kinh doanh trên thị trờng chứng khoán, kinh doanh
dịch vụ cho thuê tài chính. Các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng,
đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thơng trờng.
1.2.3. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thu đợc lợi nhuận cao là doanh

nghiệp biết tận dụng mọi khả năng của mình, nắm bắt thông tin chớp mọi thời
cơ. Với ngân hàng, khả năng hàm chứa những nhân tố bản thân ngân hàng sẵn
có và đi khai thác, vốn chính là yếu tố phản ánh khả năng của ngân hàng.
Trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, mỗi loại có tính chất và vai
trò riêng, do vậy nhiệm vụ của ngân hàng là phải phân loại vốn đầu vào
trên cơ sở đó phân bổ đầu ra hợp lý.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Vốn kinh doanh của NHTM bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay
và vốn khác.
a. Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, song là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng.Vốn tự có của NHTM có các thành phần sau:
- Vốn tự có cơ bản: Là vốn pháp định - vốn điều lệ: Vốn pháp định là
mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. Vốn
điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp và đợc ghi vào điều lệ hoạt động của
ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ theo hình
thức sở hữu mà nguồn vốn này đợc hình thành từ những nguồn khác nhau: Đối
với ngân hàng t nhân, vốn điều lệ là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và đợc
hình thành sau một quá trình tập trung, tích tụ vốn; Các ngân hàng quốc doanh
đợc phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đầu do Ngân sách Nhà nớc cấp; Vốn
điều lệ của ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ
phiếu; Đối với ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các ngân hàng trong và
ngoài nớc.
- Vốn tự có bổ sung: Vốn này có thể là đợc cấp thêm(bổ sung không mang
tính chất thờng xuyên vì nó chỉ có đợc khi cấp thêm, bán thêm cổ phần, cổ

phiếu) hay bổ sung từ lợi nhuận( mang tính chất thờng xuyên và chiêm tỷ
trọng lớn nhất trong vốn tự có của ngân hàng). Ngoài ra, vốn tự có còn đợc bổ
sung từ quỹ phúc lợi, khen thởng, dự phòng rủi ro, quỹ thặng d vốn(phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản).
Vốn tự có có đặc điểm là :
- Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Có tính chất thờng xuyên ổn định, không hoàn lại. Do vậy, ngân hàng
chủ yếu sử dụng vốn tự có vào mục đích trang bị cơ sở vật chất, tài sản cố
định(văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ), tham gia đầu t góp vốn liên doanh.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Vai trò của vốn tự có:
- Là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn tự có giúp ngân hàng
trang trải những thua lỗ về tài chính cho tới khi ban quản lý giải quyết khó
khăn và đa ngân hàng hoạt động sinh lời.
- Là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có đợc giấy phép tổ chức và hoạt
động trớc khi nó có thể huy động đợc khoản tiền gửi đầu tiên.
- Vốn tự có đợc coi là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, quyết
định khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng.
b. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua qúa trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng
làm vốn để kinh doanh. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì đây là phần
vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động bao
gồm:
Nếu căn cứ theo thời gian huy động
- Vốn huy động ngắn hạn: Đặc điểm của nguồn vốn này là chiếm tỷ

trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động, đợc sử dụng chủ yếu để cho
vay với thời hạn dới một năm, lãi suất huy động thờng thấp.
- Vốn huy động trung hạn: Loại vốn này có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm(ở Việt Nam chỉ từ 1 đến 3 năm trở lên). Ngân hàng sử dụng nguồn vốn
này chủ yếu cho các doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn nhằm đầu t
cải tiến công nghệ, sản phẩm.
- Vốn huy động dài hạn: Đây là khoản vay mà ngân hàng huy động từ 5
năm trở lên. Chi phí cho việc huy động thờng này cao, do lãi suất thờng cao.
Là nguồn vốn để ngân hàng cho vay dài hạn nh: đầu t xây dựng cơ bản, mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định của
ngân hàng.
Nếu căn cứ vào đối tợng huy động
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
- Vốn huy động từ dân c.
Vốn này có nguồn gốc là những khoản dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro
trong tơng lai. Khi xã hội ngày càng phát triển thì những khoản dự phòng này
cũng tăng lên. Nắm bắt đợc quy luật này, NHTM đã sử dụng nghiệp vụ huy
động để tăng thêm nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tăng thêm
lợi nhuận.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các
đơn vị này thờng gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng tiện ích
thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tợng
này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp
ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và
các khoản phải thanh toán nên luôn tồn một số d tiền gửi nhất định tại ngân
hàng. Nguồn huy động này có chi phí thấp, đợc ngân hàng sử dụng cho vay

không chỉ ngắn hạn mà còn trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính
không ổn định và khối lợng vốn huy động đợc phụ thuộc vào quy mô và loại
hình doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào công cụ huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi, bao gồm hai
loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá,
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách
thờng xuyên an toàn thuận tiện. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không
kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng
vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp
giữa nhập và xuất trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
13
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng đợc phép sử dụng
nh một phần vốn kinh doanh.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Cũng giống
nh trờng hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có
nhu cầu rút tiền và chỉ đợc phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng
thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa
khách hàng và ngân hàng về thời hạn rút tiền. Nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích luỹ và với mục đích hởng lãi. Có hai loại tiền gửi có kỳ hạn: Tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo trớc. Ngời gửi tiền có kỳ hạn không nhằm mục

đích thanh toán và chỉ đợc rút tiền khi đến hạn nh đã thoả thuận. Mức lãi suất
cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng nh
quan hệ cung - cầu về vốn tại thời điểm đó. Thông thờng, tiền gửi có kỳ hạn
là những khoản tiền gửi có thời hạn dài và lãi suất cao.
Đặc điểm của nguồn huy động vốn này là tơng đối ổn định, ngân hàng
có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM
luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn
với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng
- Tiền gửi tiết kiệm: Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia
tăng mức thu nhập của ngời dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu lúc đó sẽ
có tích trữ tiền. Thông qua tiền gửi tiết kiệm ngời ta không những đảm bảo an
toàn cho số tiền của mình mà còn đợc hởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền
gửi loại này có rất nhiều hình thức: cổ điển và phổ biến nhất hiện nay là loại
tiền gửi tiết kiệm(passbook saving account), ngoài ra còn có chứng chỉ tiết
kiệm( savings certificates).
- Huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá: Trong hình
thức này ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thờng
nhằm mục đích đã định, ví dụ nh phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay thu
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
mua nông sản, để đầu t cho một dự án Hình thức tạo vốn này giúp cho các
NHTM chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu t dài hạn
và vốn này có tính ổn định cao về thời hạn sử dụng và lãi suất.
c. Vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn
để bổ sung vào vốn khả dụng của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả

dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
- Vay của NHTW: NHTW là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế,
là ngân hàng của các ngân hàng. Các NHTM vay NHTW nhằm mục đích:
+ Vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ
sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này các NHTM chỉ đợc vay
khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
+ Vay để thanh toán: Các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện công
tác thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán.
Hình thức tái cấp vốn đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện theo
các cách:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác. Đây là hình thức NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM
đã chiết khấu trớc đây cho khách hàng của họ để thực hiện các nghiệp vụ
giống nh NHTM đã làm. Việc cho vay tái chiết khấu bị giới hạn bởi hạn mức
tái chiết khấu.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo,
NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của NHNN.
Vốn vay NHTW là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHTW nằm
trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHTW sử dụng công cụ thị trởng
mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, NHTM phải chịu sự kiểm soát
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
gắt gao của NHTW. Do vậy việc đi vay vốn của NHTW không phải lúc nào
cũng diễn ra suôn sẻ và bị giới hạn bởi hạn mức chiết khấu và hạn mức tái cấp
vốn.

- Vay các tổ chức tín dụng khác: NHTM có thể vay vốn của tổ chức tín
dụng khác nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn. Trong
quá trình hoạt động, một số NHTM có những ngày cho vay quá nhiều hoặc có
nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến thiếu hụt dự trữ tại NHTW.
Trong khi đó lại có một vài ngân hàng khác trong tình trạng thừa dự trữ. Hành
vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và
đảm bảo nguồn vốn lu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
d. Vốn khác
Nguồn vốn này có đợc là nhờ vào lợi thế hoạt động của NHTM. Ví dụ,
trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM đã tạo đợc một khoản vốn
gọi là vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận các hối phiếu thơng mại. Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài
khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm đợc coi là tiền nhàn
rỗi. Hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý, NHTM cũng thu đợc một lợng vốn
đáng kể trong qúa trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ
chức tín dụng khác, nhận và chuyên vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t.
Do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể
sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thơng mại
NHTM làm nhiệm vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay hoặc đầu t với mục đích
hởng chênh lệch lãi suất. Quá trình tạo vốn của NHTM đợc thực hiện dới các
hình thức sau:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả cho bên
thứ ba bằng cách phát hành séc. ở các nớc phát triển loại tiền gửi này phần
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng

lớn đợc rút qua các máy rút tiền tự động ATM hay thông qua điện thoại.
Khách hàng gửi tiền không kỳ hạn quan tâm đến khả năng chuyển nhợng dễ
dàng, mục đích giao dịch là chính, còn việc hởng lãi với số tiền gửi là không
quan trọng. Do vậy, loại tiền gửi này còn đợc gọi là tiền gửi theo yêu cầu,
không đem lại lãi suất cụ thể. Đối với ngân hàng, chỉ phải bỏ ra chi phí cho
việc quản lý tài sản hoặc trả lãi(nếu có thì rất nhỏ). Lợi thế này phụ thuộc vào
từng thời kỳ trong năm và khả năng của ngân hàng trong việc dự đoán về sự
biến động của loại vốn huy động này.
Ngân hàng thờng bảo quản loại tiền gửi huy động không kỳ hạn trên hai
loại tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là loại tài khoản mà chủ nhân của tài
khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số d tiền gửi. Khách hàng
mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận
tiện đồng vốn khi cần. Loại tài khoản này luôn d có.
+ Tài khoản vãng lai: Là tài khoản có lúc d nợ có lúc d có, thờng đợc
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. D bên có phản ánh số tiền hiện có trong tài
khoản của khách hàng, ngợc lại số d bên nợ phản ánh khoản tín dụng ngân
hàng cấp cho khách hàng vay. Lãi suất bên nợ và bên có do ngân hàng và
khách hàng thoả thuận.
Do tiền gửi không kỳ hạn có chi phí huy động thấp, nếu thu hút đợc số l-
ợng khách hàng lớn, đảm bảo luôn có một số d ổn định, ngân hàng có thể dễ
dàng trong việc đa dạng hoá nghiệp vụ của mình thông qua việc mua các
chứng khoán có tính linh hoạt cao nh kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc. Trên thực
tế, các ngân hàng đang dần xoá bỏ sự khác biệt giữa hai loại tài khoản này.
ở Việt Nam, loại tiền gửi này tồn tại thông qua các hình thức: tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân.
Việt Nam là nớc có tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thấp, để khuyến
khích việc thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam đã từng áp dụng
việc trả lãi cho loại tiền gửi này (0,5% đối với tài khoản tiền gửi giao dịch của
các đơn vị, tổ chức kinh tế).

Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Tóm lại, loại tiền gửi này có đặc điểm là tính ổn định thấp (muốn sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn này phải mở rộng quy mô huy động vốn); chi phí huy
động rẻ (có những ngân hàng áp dụng mức lãi suất 0% hoặc có thì cũng rất
thấp); luôn là đối tợng phải chịu dự trữ bắt buộc, điều này tạo nên một chi phí
thực cao hơn chi phí danh nghĩa; loại tiền gửi này có tính thanh khoản cao.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Nếu tiền gửi không kỳ hạn có số d tăng giảm phục thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
có kỳ hạn lại phụ thuộc vào lãi suất
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền mà ngời gửi tiền có thể có quyền rút ra theo nh thời hạn đã
thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là hởng lãi chứ
không phải là hởng các tiện ích trong thanh toán. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này đối vối ngân hàng là rất cao vì nó có thời hạn rõ ràng, chi phí để huy động
đối với ngân hàng là khá đắt vì lãi suất huy động thờng cao (thông thờng lãi
suất tỷ lệ thuận với thời gian: thời gian gửi càng dài thì lãi suất phải trả càng
cao). Mức lãi suất với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ
theo sự lựa chọn của khách hàng.
ở Việt Nam hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (kỳ
phiếu) đã xuất hiện với thời hạn 3 tháng, 6 tháng. Tuy hình thức này mới xuất
hiện và đợc sử dụng vài năm gần đây nhng nó đã phát huy vai trò trong việc
tạo vốn cho các NHTM bằng chứng là tỷ trọng huy động vốn bằng cách phát
hành kỳ phiếu ngân hàng cao hơn các hình thức huy động khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng

đáng kể trong tiền gửi của các ngân hàng. Ngân hàng thờng phân chia loại tiền
gửi này làm 3 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Với loại tài khoản này, chủ tài khoản
có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc. Số d loại tài khoản này
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
18
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
không lớn nhng u điểm hơn tiền gửi giao dịch ở chỗ ít biến động. Để thu hút
khách hàng gửi tiền vào loại tài khoản này, ngân hàng thờng trả lãi suất cao
hơn so với tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Nguyên tắc của loại tiền gửi này là một
khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không đợc rút ra (cả gốc
lẫn lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Tuy nhiên, do yếu tố cạnh tranh thu hút tiền
gửi, một số NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc thời hạn; đồng thời
để hạn chế việc khách hàng rút tiền trớc hạn, một phần lãi mà khách hàng đợc
hởng đã bị khấu trừ. ở Việt Nam đây là hình thức khá phổ biến và quen thuộc,
kỳ hạn mà các ngân hàng Việt Nam thờng áp dụng là huy động tiết kiệm với
kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm.
Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Loại tiền gửi này rất phổ biến ở một số nớc
công nghiệp nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời hạn dài. Đặc
điểm của loại tiền gửi này là chủ tài khoản có thể gửi vào với số lợng không
hạn chế và mọi lúc, mọi nơi, nhng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình
tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng để tạo ra nguồn vốn có tính ổn định cao
phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng trung dài hạn của mình.
- Huy động qua phát hành giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể huy động một cách chủ động trên thị
trờng tài chính, bao gồm: Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Là trung gian tài
chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là
không thể tránh khỏi. Trong những trờng hợp này, ngân hàng có thể sử dụng

nghiệp vụ huy động vốn trên thị trờng tài chính: phát hành các giấy tờ có giá
nh giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhợng các giấy
tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn dới
hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua sau một thời gian nhất định. Đối
với ngời mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t vốn và
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
19
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua. Trái phiếu ngân hàng đợc phân ra
thành nhiều loại
+ Nếu theo thời hạn: Trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn.
+ Nếu theo tính chất chuyển đổi: Trái phiếu vô danh, trái phiếu đích
danh.
Việc phát hành trái phiếu của ngân hàng đợc tiến hành trong toàn hệ
thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Do tính chất chủ động
trong việc huy động vốn nên lãi suất trái phiếu phải hấp dẫn, cao hơn lãi suất
của các công cụ khác và tỷ lệ thuận với kỳ hạn của khoản nợ.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu là để phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một chơng trình
kinh tế. Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành theo từng đợt hay còn gọi là kỳ
phiếu có mục đích, phát hành dựa trên cơ sở tình hình nguồn vốn và nhu cầu
sử dụng vốn trong thời kỳ trớc mắt của ngân hàng. Loại này có u điểm vốn
huy động đợc khá linh hoạt, có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền và
các hình thức khác; mệnh giá, loại tiền sử dụng, phơng thức trả lãi đa dạng

đáp ứng nhu cầu của ngời mua. Lãi suất của kỳ phiếu thờng ổn định và hấp
dẫn(mức độ tuỳ thuộc và mức độ cần thiết của ngân hàng ).
- Tạo vốn qua đi vay
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ là về mặt quy mô mà chủ yếu mang ý nghĩa nh một biện
pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác
nhau:
+ Vay NHTW:
Hình thức vay thờng gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là ngời cho vay
cuối cùng, NHTW cho các NHTM vay với một mức giá nhất định: đó là lãi
suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu đợc NHTW sử dụng nh một công cụ
điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
20
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
đợc nâng cao hay hạ thấp. Các NHTM có thể vay NHTW khi có nhu cầu nhng
NHTW kiểm soát khả năng vay của NHTM bằng các công cụ nh hạn mức tái
chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song đây cũng là một biện pháp nhằm
làm tăng vốn khả dụng trong kinh doanh của các NHTM.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị tr-
ờng liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ. Các NHTM thờng chỉ sử dụng biện
pháp đi vay tổ chức tín dụng khác khi thật cần thiết nh hạn mức tái chiết khấu
đã hết hoặc để giữ khách hàng truyền thống trong khi đang gặp khó khăn về
vốn.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng

Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn
tại techcombank
2.1. Ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam.
Ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng
kỹ thơng Việt Nam (tên tiếng Anh: Viet Nam Technological and Commercial
Joint Stock Bank, gọi tắt là Techcombank) đợc thành lập ngày 27 tháng 09
năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1534/QĐ - UB do Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993; giấy phép hoạt động số 0040/NH -
GP do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp ngày 06/08/1993; giấy
phép kinh doanh số 055679 do trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và
đầu t Hà Nội) cấp ngày 07/09/1993.
2.1.1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank
Ngày 27/09/1993, Techcombank đợc thành lập với số vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng, với mục đích trở thành một ngân hàng hoạt động hiệu quả, nối liền
những nhà tiết kiệm với nhà đầu t đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền
kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Trụ sở chính ban đầu đợc đặt tại số 24 Lý Thờng
Kiệt, Hà Nội.
Đến năm 1995, vốn điều lệ của Techcombank đợc tăng lên 51,495 tỷ
đồng. Trong năm này, chi nhánh Techcombank thành phố Hồ Chí Minh đợc
thành lập khởi đầu cho qúa trình phát trỉên nhanh chóng của Techcombank tại
các đô thị lớn với mục tiêu trở thành ngân hàng đô thị đa năng hàng đầu ở
Việt Nam.
Năm 1996, chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng phòng giao dịch
Nguyễn Chí Thanh đợc thành lập tại Hà Nội, đồng thời phòng giao dịch Thắng
Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh cũng đợc khai trơng. Vốn điều lệ
của Techcombank tăng lên 70 tỷ đồng.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
22
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng

Năm 1998, trụ sở chính Techcombank đợc chuyển sang địa chỉ 15 Đào
Duy Từ. Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng đợc thành lập đã làm cho
Techcombank có mạng lới giao dịch ở cả 3 miền Bắc, Trung Nam.
Năm 1999, vốn điều lệ của Techcombank tăng lên 102,345 tỷ đồng. Để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Techcombank đã chủ động đầu t
phát triển công nghệ ngân hàng bằng việc ký kết hợp đồng với nhà cung cấp
phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu thế giới là Temenos Holding NV về
việc triển khai hệ thống phần mềm Globus cho toàn hệ thống Techcombank.
Năm 2002, chi nhánh Chơng Dơng, chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội, chi
nhánh Hải Phòng, chi nhánh Thanh Khê - Đà Nẵng, chi nhánh Tân Bình - Hồ
Chí Minh đợc thành lập, phòng giao dịch Thái Hà đợc nâng cấp thành chi
nhánh cấp 2. Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
Năm 2003, thành lập chi nhánh Chợ Lớn - Hồ Chí Minh. Vốn điều lệ là
180 tỷ đồng.
Đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động và trởng thành, ngân hàng đã có trên
450 nhân viên và số vốn điều lệ là 202 tỷ đồng. Techcombank tự tin là một
trong những ngân hàng cổ phần có mạng lới giao dịch rộng khắp cả nớc,
Techcombank đang có tốc độ phát triển nhanh chóng và ổn định, tổng doanh
thu hoạt động tăng liên tục qua các năm.
2.1.2. Định hớng phát triển của Techcombank.
Ban quản trị muốn phát triển Techcombank thành một ngân hàng cổ phần
hàng đầu cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng vì sự thoả mãn cao
nhất nhu cầu của khách hàng, lợi ích của các cổ đông và ngời lao động, đóng
góp vào sự phát triển của cộng đồng. Chiến lợc phát triển 5 năm từ 2001 -
2005 đợc xác định là : 1/ phát triển Techcombank thành một NHTM cổ phần
đô thị đa năng; 2/ trở thành một trong 5 ngân hàng cổ phần tốt nhất.
Techcombank - ngân hàng đô thị đa năng: Chủ trơng mở rộng và phát
triển cấu trúc dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trên nền tảng cung ứng một hệ
thống các sản phẩm và dịch vụ tài chính có chất lợng cao và cạnh tranh cho
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn

23
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Techcombank đẩy mạnh
phát triển cấu trúc dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các đô thị nhằm phục vụ đối
tợng ngời tiêu dùng là cá nhân và kinh doanh cá thể với quan điểm dịch vụ đa
dạng, thuận tiện, dựa trên nền tảng công nghệ cao. Techcombank nỗ lực thực
hiện vai trò là một trong các trung tâm cung ứng các dịch vụ thị trờng tiền tệ,
thị trờng vốn có uy tín nhằm phục vụ các định chế tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm thông qua hệ thống dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và công nghệ
cao.
Techcombank - một trong 5 ngân hàng cổ phần tốt nhất: Với mục tiêu tài
chính xác định đến 2005 là kinh doanh hiệu quả cao, thể hiện qua: Vốn điều
lệ từ 320-350 tỷ đồng, tổng tài sản có 5400 tỷ đồng, d nợ tín dụng 3565 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% tổng d nợ, tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có
là 15%, giá trị cổ phiếu bằng 150%-200% mệnh giá. Mục tiêu phi tài chính đ-
ợc xác định là đến 2005, Techcombank là 1 trong 5 ngân hàng đợc khách
hàng a chuộng nhất, hoạt động an toàn với quy mô đủ lớn.
2.1.3. Cơ cấu quản trị của Techcombank.
Cơ cấu quản trị của Techcombank đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau, trong đó:
Cơ cấu cổ đông và Đại hội đồng cổ đông: Cổ đông là các doanh nghiệp
nhà nớc, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 14,26% vốn
điều lệ, cổ đông là thể nhân chiếm 85,74% vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng có quyền quyết định về
chiến lợc phát triển của ngân hàng và bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
Hội đồng quản trị có 7 thành viên, thờng trực hội đồng quản trị gồm chủ
tịch, 1 phó chủ tịch thứ nhất và 3 phó chủ tịch. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề

thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
24
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Ban điều hành của Techcombank do Hội đồng quản trị lập ra trên cơ sở
sự phê duyệt nhân sự của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc. Các thành viên
trong Ban điều hành là những ngời xuất sắc để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ điều hành hoạt động kinh doanh của Techcombank cũng nh công tác triển
khai kế hoạch chiến lợc do Hội đồng quản trị bầu ra.
Ban kiểm soát có 3 thành viên: Trởng ban kiểm soát kiêm kiểm soát viên
chuyên trách, 1 kiểm soát viên chuyên trách và 1 kiểm soát viên. Ban kiểm
soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp
hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ
ngân hàng.
Hội đồng tín dụng là tổ chức do Hội đồng quản trị thành lập và do Phó
chủ tịch thứ nhất Hội đồng quản trị làm chủ tịch. Hội đồng tín dụng bao gồm
các chuyên viên, các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt trong hoạt động tín
dụng. Hội đồng tín dụng thực hiện chức năng tham mu cho Hội đồng quản trị
và Ban điều hành trong việc xem xét các khoản tín dụng lớn, các khoản tín
dụng tiềm ẩn nhiểu rủi ro cũng nh các chính sách của ngân hàng trong hoạt
động tín dụng.
Uỷ ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALCO) đợc thành lập theo quyết
định của Hội đồng quản trị và do tổng giám đốc làm chủ tịch. Uỷ ban này đợc
thành lập nhằm tham mu cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành về các chính
sách huy động vốn, các chính sách về giá dịch vụ đầu vào, đầu ra của
Techcombank cũng nh các chính sách về quản lý rủi ro. Thành phần của uỷ
ban này là các thành viên của Ban điều hành, lãnh đạo các phòng ban chủ chốt
trong ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và trung thực so với tình hình thực
tế kinh doanh và nhu cầu khách hàng của các chính sách mà ngân hàng đề ra.

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank.
1. Kết quả kinh doanh của Techcombank.
Techcombank đang có một tốc độ phát triển nhanh và ổn định thể hiện
qua các chỉ tiêu sau:
Phạm Thị Thu Hiền Khoa Tiền tệ - Thị trờng vốn
25

×