Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

tiểu luận địa vị pháp lý của pháp nhân những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của pháp nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.69 KB, 15 trang )

MỤC LỤC………………………………………………………………………………….1
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...2
I. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………………2
II. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu…………………………………………………2
1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………………..2
2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………….2
3. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………...2
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………………2
I. Cơ sở lý luận chung về pháp nhân……………………………………………………...2
1. Khái niệm pháp nhân……………………………………………………………………...1
2. Bản chất pháp lý của pháp nhân ………………………………………………………….3
3. Phân loại pháp nhân………………………………………………………………………4
II. Địa vị pháp lý của pháp nhân trong quan hệ pháp luật dân sự…..............................4
1. Năng lực chủ thể của pháp nhân………………………………………………………….4
1.1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân………………………………………………5
1.2. Năng lực hành vi của pháp nhân……………………………………………………….5
2. Hoạt động của pháp nhân…………………………………………………………………6
3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân………………………………………………………….7
3.1. Tên gọi của pháp nhân…………………………………………………………………….7
3.2. Trụ sở của pháp nhân……………………………………………………………………..8
3.3. Quốc tịch của pháp nhân…………………………………………………………………8
3.4. Tài sản của pháp nhân……………………………………………………………………9
4. Quyền thành lập, đăng ký, ban hành điều lệ của pháp nhân ………………………………9
5. Quyền hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức và chấm dứt pháp nhân………11
6. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân………………………………………………………..13
III. Những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của pháp
nhân…………………………………………………………………………………………13
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 15

1



download by :


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự với đặc thù về tổ chức hoạt động kinh
tế, thể hiện ở sự tách bạch tài sản tạo nên một chủ thể riêng biệt, độc lập. Điều này góp phần
tạo cho các chủ thể kinh doanh sự năng động, đa dạng, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, nước ta đang là nước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để làm rõ hơn về địa vị pháp lý của pháp
nhân em quyết định chọn đề tài “ Địa vị pháp lý của pháp nhân” làm đề tài tiểu luận với mong
muốn nhận được thêm những đánh giá, phê bình của giảng viên về thành quả học tập của mình.
II. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về những nội dung lý luận cơ bản về pháp nhân để từ đó đi sâu phân
tích làm rõ địa vị pháp lý của pháp nhân. Từ những phân tích đó đề tài đưa ra những phương,
hướng giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của pháp nhân.
2. Đối tượng nghiên cứu
Như chúng ta đã thấy tên đề tài ở trên là “Địa vị pháp lý của pháp nhân”, tên đề tài cũng
chính là đối tượng mà đề tài cần nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu
Với thời lượng hạn chế vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu về địa vị pháp lý của pháp nhân
được quy định trong BLDS 2015 và các tài liệu khác có liên quan tới pháp nhân.
4. Danh mục các ký hiệu viết tắt
Ký hiệu

Chữ viết đầy đủ

BLDS


Bộ luật Dân sự

NLPLDS

Năng lực pháp luật dân sự

NLPL

Năng lực pháp luật

PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận chung về pháp nhân
1. Khái niệm pháp nhân
Pháp nhân là một chủ thể pháp luật, là tổ chức thống nhất, hợp pháp, có tài sản riêng và
có tư cách pháp lý độc lập, tự mình tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội….theo
quy định pháp luật.

2

download by :


Luật cổ Việt Nam không quy định về pháp nhân, chỉ đến thời cận đại thì “pháp nhân”
mới được nhắc đến như một khái niệm vay mượn từ phương Tây. Cụ thể, BLDS Bắc,Trung
thời kỳ thuộc địa đã có những quy định về tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ đối với pháp
nhân. Sau này, dù chưa quy định rõ nhưng pháp luật Việt Nam vẫn sử dụng thuật ngữ này trong
các văn bản luật. Đó là một điểm rất tiến bộ. Mãi đến BLDS 1995, nước ta mới chính thức
thừa nhận pháp nhân là một chủ thể của quan hệ pháp luật. Khái niệm này nhằm nhân hóa các
đồn thể và tập hợp tài sản của họ; cơng nhận cho họ một nhân cách pháp lý. BLDS 1995 định

nghĩa pháp nhân là tổ chức “được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập, đăng ký hoặc cơng nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp
luật một cách độc lập”. 1
2. Bản chất pháp lý của pháp nhân
- Thứ nhất, pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Điều 86 BLDS
năm 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình”2. Điều đó có nghĩa rằng
pháp nhân phải hoạt động đúng mục đích, khi thay đổi mục đích phải xin phép, đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thứ hai, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của pháp nhân cùng xuất hiện
hoặc cùng chấm dứt ở một thời điểm. Điều 86 BLDS năm 2015 quy định: Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời
điểm chấm dứt pháp nhân. Như vậy, kể từ thời điểm pháp nhân được thành lập thì năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của pháp nhân đã được pháp luật công nhận. Đồng
thời, khi pháp nhân chấm dứt hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự của pháp nhân cũng chấm dứt.
- Thứ ba, pháp nhân có quyền nhân thân. Khác với cá nhân, pháp nhân khơng có ý thức, ý
chí theo nghĩa tâm lý, khơng có nội tâm, khơng có nhân phẩm, nhưng pháp nhân có uy tín và
Điều 94, Bộ luật dân sự 1995.
2

Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015

3

. Khoản 4 điều 78 Bộ luật Dân sự 2015

3


download by :


danh dự. Theo khoản 4 điều 78 BLDS 2015 thì “tên gọi của pháp nhân được pháp luật công
nhận và bảo vệ”3. Trong đời sống kinh tế thì vấn đề này rất quan trọng vì nó gắn liền với
tên, uy tín, danh dự của hãng kinh doanh cũng như nhãn hiệu sản phẩm và uy tín của doanh
nghiệp.
- Thứ tư, pháp nhân chỉ có thể thực hiện hành vi thơng qua cơ quan của pháp nhân. Cơ
quan của pháp nhân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân và được “ủy quyền” của
pháp nhân. Pháp nhân có thể thực hiện hành vi dân sự thông qua đại diện ủy quyền.
3. Phân loại pháp nhân
- Căn cứ vào mục đích thành lâ pmvà hoạt đơng,
m theo BLDS 2015, pháp nhân được chia thành
hai loại là pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại, lần lượt được quy định tại Điều
75 và Điều 76 Bô m
luâtmnày.
+, Pháp nhân thương mại: Bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Là phán nhân có
mục tiêu chính là tìm kiến lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên
+, Pháp nhân phi thương mại: Bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi
thương mại khác.
Khác với pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nh nmthì pháp nhân phi
thương mại có nhiều mục đích khác nhau tùy thuô cmvào từng loại pháp nhân phi thương mại cụ
thể, nhưng đây là những pháp nhân khơng có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nh nm. Tuy nhiên,
điều đó khơng đồng nghĩa với viêcmtrong q trình hoạt đơ nmg của pháp nhân phi thương mại thì
khơng phát sinh lợi nhuâ n.
m
Ví dụ: Quỹ từ thiênmX gửi tiền từ thiê nmtại ngân hàng và có lãi phát sinh. Đối với trường hợp có
lợi nh n,

m thì lợi nhnmnày cũng được dùng để thực hiê nmhoạt đông
m của pháp nhân hay chi
dùng cho những công viêcmkhác mà không được phân chia cho các thành viên.
II. Địa vị pháp lý của pháp nhân trong quan hệ pháp luật dân sự
Địa vị pháp lý của pháp nhân là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm mà pháp
luật quy định cho pháp nhân có tư cách chủ thể, tạo cho pháp nhân khả năng tham gia quan hệ
pháp luật một cách độc lập.
1. Năng lực chủ thể của pháp nhân

4

download by :


Với tư cách là chủ thể độc lập, bình đẳng với các chủ thể khác trong quan hệ pháp luật
dân sự, pháp nhân có năng lực chủ thể: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
1.1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ
dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác”4. ( Theo khoản 1 điều 86 BLDS 2015)
- Để pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự với tư cách là chủ thể độc lập, riêng
biệt thì phải cơng nhận tư cách chủ thể của nó, nghĩa là phải cơng nhận năng lực pháp luật dân
sự cho pháp nhân.
* Đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân:
- NLPLDS phát sinh từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập - nếu pháp nhân đăng ký thì phát sinh tại thời điểm đăng ký và chấm dứt vào
thời điểm chấm dứt pháp nhân
- NLPLDS của pháp nhân phụ thuộc chặt chẽ vào mục đích hoạt động của pháp nhân. Mục
đích hoạt động của pháp nhân là lý do để pháp nhân tồn tại đựơc pháp luật thừa nhận. Pháp
nhân được lập ra do những yêu cầu khách quan của xã hội nhằm thực hiện những mục đích

nhất định, vì vậy nhiệm vụ và mục đích hoạt động của pháp nhân quyết định phạm vi quyền và
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân.
Vì vậy, các pháp nhân khác nhau thì có năng lực pháp luật dân sự khác nhau.
Ví dụ: NLPLDS của pháp nhân là tổ chức kinh tế khác NLPL của pháp nhân là cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang. Đối với pháp nhân kinh tế, năng lực pháp luật của doanh nghiệp NN
khác NLPL của công ty. NLPL của hai công ty trách nhiệm hữu hạn A và B cũng khác nhau
nếu mục đích hoạt động khác nhau.
- Khi pháp nhân thay đổi mục đích hoạt động thì quyền, nghĩa vụ pháp lý của pháp nhân cũng
thay đổi.
1.2. Năng lực hành vi của pháp nhân
- Bộ luật dân sự 2015 không đề cập đến năng lực hành vi dân sự của pháp nhân.
- Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân do người đại diện thực hiện phát sinh, chấm dứt cùng
thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực pháp luật dân sự . Vì vậy, năng lực hành vi dân sự tồn
tại tương ứng với NLPL dân sự.
4.

Khoản 1 điều 86 BLDS 2015

5

download by :


2. Hoạt động của pháp nhân
- Pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật vì vậy pháp nhân có quyền tham gia vào các quan
hệ pháp luật để thực hiện những mục đích của mình.
- Pháp nhân là một chủ thể đặc biệt, khác với cá nhân, mọi hoạt động của pháp nhân được tiến
hành thông qua hành vi của người đại diện cho pháp nhân. Đó là hành vi thực hiện năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân, hành vi đó tạo ra quyền và nghĩa vụ của pháp nhân chứ không
phải cho người thực hiện hành vi đó.

+ Đại diện cho pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập pháp nhân hoặc trong điều
lệ của pháp nhân.
+ Đại diện cho pháp nhân được chia thành: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
(Điều 85 BLDS 2015)
 Đại diện theo pháp luật: Người đại diện theo pháp luật là người đứng đầu pháp nhân
(điều 137 BLDS 2015), thay mặt pháp nhân tiến hành các hoạt động trong khn khổ
pháp luật. Đó là người đại diện mang tính đương nhiên (tính bắt buộc phải có) và tính
thường xun của pháp nhân trong các quan hệ của pháp nhân với người thứ ba.
 Đại diện theo ủy quyền: pháp nhân cịn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt pháp
nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thông qua văn bản ủy quyền, vì vậy, hành vi
của người đại diện theo ủy quyền cũng là hành vi của pháp nhân và hành vi đó làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân. Người đại diện theo ủy quyền là đại diện được
xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện( khoản 1 điều 138
BLDS 2015). Người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân có thể được người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân đề ra với những điều kiện nhất định. Phạm vi đại diện của
người đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền (khoản 3 điều 141 BLDS
2015).
- Hành vi của các thành viên pháp nhân thực hiện nhiệm vụ mà pháp nhân giao cũng là hành
vi của pháp nhân mà không phải là hành vi của cá nhân, do đó, những hành vi này cũng làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân.
Trong cả đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền, pháp nhân chỉ phải chịu trách
nhiệm dân sự về những hành vi được coi là của pháp nhân tức là những hành vi của cá nhân
thực hiện theo điều lệ của pháp nhân và nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Vì vậy, những

6

download by :


hành vi của người đại diện pháp nhân hay các thành viên của pháp nhân thực hiện với tư cách

cá nhân thì khơng làm phát sinh trách nhiệm ở pháp nhân.
Ví dụ: A (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) giao cho B (thành viên trong pháp nhân) đi
giao hàng cho C. nếu B không giao hàng đúng hẹn hoặc làm hỏng hàng thì hành vi của B được
coi là hành vi của pháp nhân => lỗi của B được coi là lỗi của pháp nhân và pháp nhân phải chịu
trách nhiệm do những hành vi gây thiệt hại của B đối với C.
- Chấm dứt đại diện của pháp nhân
+, Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt tồn tại (Điểm c khoản
4 Điều 140 BLDS).
Đó là các trường hợp: hợp nhất pháp nhân, sáp nhập pháp nhân, chia pháp nhân, giải thể pháp
nhân, pháp nhân bị tuyên bố phá sản theo quy định cùa pháp luật về phá sản. Pháp nhân chấm
dứt đồng thời làm chấm dứt đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
+, Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân
Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp: khi hết thời hạn uỷ
quyền hoặc cộng việc được uỷ quyền đã hoàn thành; khi người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân huỷ viêc uỵ quyền; khi pháp nhân chấm dứt hoặc người được uỷ quyền chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế nâng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết.
3. Các yếu tố lý lịch của pháp nhân
3.1. Tên gọi của pháp nhân
- Điều 78 BLDS 2015 quy định về tên gọi pháp nhân như sau: (i) Pháp nhân phải có tên gọi
bằng tiếng Việt; (ii) Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và
phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động; (iii) Pháp nhân phải sự
dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự; (iv) Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công
nhận và bảo vệ.
- Tên gọi của pháp nhân là tên riêng của pháp nhân để sử dụng trong các quan hệ pháp luật,
trong kinh doanh nhằm cá thể hóa pháp nhân. Pháp luật quy định tên gọi của pháp nhân phải
bằng tiếng Việt vì pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam thì phải tuân theo truyền thống, văn hóa
dân tộc Việt Nam. Pháp nhân là doanh nghiệp có thể sử dụng tên thương mại bằng tiếng nước
ngoài để thuận tiện giao dịch với doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài.


7

download by :


- Các yêu cầu đối với tên gọi của pháp nhân tạo ra những đặc điểm riêng biệt, đặc thù, dễ nhận
dạng của pháp nhân, giúp cho pháp nhân và các chủ thể khác thuận lợi trong việc giao dịch với
nhau. Trong kinh doanh, các yêu cầu đối với tên gọi của pháp nhân cịn có ý nghĩa chống cạnh
tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mọi chủ thể không được sử dụng
tên gọi của pháp nhân khi không được sự đồng ý của pháp nhân, đồng thời tên gọi của pháp
nhân cũng được pháp luật bảo vệ.
- Cùng với tên gọi, một số loại pháp nhân cịn có biểu tượng riêng của mình (Logo). Biểu
tượng của pháp nhân là ký hiệu riêng của mỗi pháp nhân để phản ánh đặc trưng riêng biệt của
pháp nhân và cũng là dấu hiệu để phân biệt pháp nhân đó với các pháp nhân khác, đặc biệt là
với các pháp nhân cùng loại và cũng được pháp luật bảo vệ.
3.2. Trụ sở của pháp nhân
- Điều 79 BLDS 2015 quy định “Trụ sở pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp
nhân”. Trụ sở của pháp nhân có ý nghĩa pháp lý như nơi cư trú của cá nhân. Đây là cơ quan
đầu não của pháp nhân, là nơi phát sinh các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân.
- Ngồi trụ sở chính, pháp nhân có thể có nhiều văn phịng đại diện hoặc chi nhánh ở nơi khác
với nơi đặt trụ sở chính.
Ví dụ: Trụ sở của pháp nhân đặt tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, pháp nhân có thể lấy địa
chỉ liên lạc ở Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh để tiện cho việc giao dịch. Địa chỉ liên
lạc là địa chỉ gửi các giấy tờ liên lạc với pháp nhân.
3.3. Quốc tịch của pháp nhân
- Điều 80 BLDS 2015 quy định “ Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp
nhân Việt Nam”5.
- Pháp nhân là một chủ thể cơ bản trong các quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy, pháp nhân cũng
cần có lý lịch pháp lý. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngồi có quyền

thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam và các doanh nghiệp này được thành lập theo
pháp luật Việt Nam đều mang quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ
pháp lý giữa pháp nhân với Nhà nước. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân có ý nghĩa quan
trọng khi xác định pháp luật điều chỉnh hoạt động của pháp nhân và việc chọn luật áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các pháp nhân có quốc tịch khác nhau. Tuy nhiên khi áp dụng luật
để giải quyết tranh chấp giữa các pháp nhân mà những quy định của Điều ước Quốc tế mà
5.

Điều 80 BLDS 2015

8

download by :


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác thì áp dụng theo quy định
của Điều ước Quốc tế.
3.4. Tài sản của pháp nhân
- Điều 81 BLDS 2015 quy định: “Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu,
sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở
hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan”6. Một trong các điều kiện để một tổ
được công nhận là pháp nhân là tổ chức đó phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm trong
phạm vi tài sản riêng của mình. Vì vậy, cần phải xác định tài sản riêng của pháp nhân, để phân
biệt với tài sản của cá nhân, pháp nhân khác, đồng thời là căn cứ để xác định trách nhiệm của
pháp nhân trong các quan hệ pháp luật dân sự.
- Với pháp nhân là doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp đó có thể là đồng Việt Nam hay
ngoại tệ chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, sở hữu trí tuệ, bí quyết kĩ thuật hay bất kỳ
tài sản khác thuộc sở hữu doanh nghiệp định giá được bằng đồng Việt Nam. Vấn đề này được
quy định cụ thể tại Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014. Đối với các tài sản khác được nhắc đến tại
Điều 81 trên, ta có thể hiểu các tài sản khác đấy được lấy từ các nguồn như: nguồn vốn đầu tư

của Nhà nước; hay tài sản được sinh ra từ hoạt động của pháp nhân thực hiện mục đích hoạt
động của mình mang lại; tài sản pháp nhân được tặng cho hoặc pháp nhân được thừa kế,…
4. Quyền thành lập, đăng ký, ban hành điều lệ của pháp nhân
 Thành lập, đăng ký pháp nhân
- Điều 82 BLDS quy định các hình thức thành lập pháp nhân, theo đó pháp nhân được thành
lập theo một trong hai hình thức là: Một là theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân; Hai là theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trình tự thành lập pháp nhân trên cơ sở sáng kiến của cá nhân, tổ chức được chia ra làm
hai loại: Theo trình tự cho phép và theo trình tự cơng nhận.
+, Các pháp nhân được thành lập theo trình tự cho phép là các pháp nhân được thành lập theo
sáng kiến của các sáng lập viên, hội viên hoặc của các tổ chức. Các sáng lậpviên, hội viên hoặc
tổ chức tự đề ra mục đích, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thành viên... Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra tính hợp pháp của điều lệ, sự cần thiết tồn tại của tổ chức đó và cho phép thành
lập đồng thời cơng nhận điều lệ của pháp nhân này. Trình tự này thường được áp dụng để
6

. Điều 81 BLDS 2015

9

download by :


thành lập các pháp nhân là các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các quỹ từ thiện.
+, Các pháp nhân được thành lập theo trình tự công nhận: Pháp luật đã dự liệu việc thành lập
các pháp nhân bằng các quy định về khả năng tồn tại của nó thơng qua các văn bản pháp luật
hoặc các điều lệ, quy chế mẫu, quy định điều kiện thành lập... Trong đó đã xác định rõ quyền
hạn, nhiệm vụ của các tổ chức đó, cơ quan điều hành cũng như điều kiện của thành viên. Trên
cơ sở các văn bản mẫu đó, cá nhân hay tổ chức đưa ra sáng kiến thành lập. Cơ quan nhà nước

có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp theo trình tự, thủ tục đã quy định, trên cơ sở đó ra quyết
định thành lập. Trình tự này được áp dụng để thành lập các hợp tác xã, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn. Các doanh nghiệp phải có điều lệ riêng được xây dựng trên cơ sở điều
lệ mẫu do Nhà nước ban hành. Điều lệ của doanh nghiệp được cơ quan nhà nước công nhận và
doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh, Thành phố, riêng đối với
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được đăng ký tại Phịng Đăng ký kinh doanh
Thành phố.
- Trình tự thành lập pháp nhân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gọi là
trình tự mệnh lệnh. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, vào khả năng thực tại, các cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thành lập pháp nhân trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực hoặc theo quy định của pháp luật. Trong quyết định thành lập, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của pháp nhân, lĩnh vực hoạt động
của pháp nhân. Trình tự này thường được áp dụng để thành lập các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Điều 82 BLDS 2015 xác định là đăng ký pháp nhân phải đặc công bố công khai, điều này
nhằm minh bạch hóa tư cách chủ thể của pháp nhân, ngăn ngừa các trường hợp giả danh pháp
nhân để có hành vi lừa đảo hoặc trục lợi trong các giao dịch.
 Điều lệ pháp nhân
- Điều lệ pháp nhân là một văn bản quan trọng của pháp nhân khi hình thành cũng như trong
quá trình hoạt động. Pháp nhân hoạt động hợp pháp khi thỏa thuận Điều lệ cũng phải hợp
pháp. Có nghĩa rằng, Điều lệ phải được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cơng nhận dưới
nhiều hình thức: chấp thuận, phê duyệt, đăng ký...

10

download by :


- Trong điều lệ của pháp nhân có ghi nhận những nội dung chủ yếu như: tên gọi, quốc tịch, trụ
sở, cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành, quyền và nghĩa vụ các thành viên; quy định các nội

dung về tài chính, thủ tục giải thể và những nội dung phù hợp với hoạt động của pháp nhân đó.
- Điều lệ ghi nhận ý chí của thành viên khi tham gia vào việc xác lập, thông qua, thực hiện
và sửa đổi điều lệ. Chính vì thế, Điều lệ pháp nhân là căn cứ pháp lý quan trọng, kim chỉ nam
cho toàn bộ hoạt động của thành viên và quản trị pháp nhân. Điều lệ pháp nhân cũng xác định
giới hạn hoạt động của pháp nhân: vốn, lĩnh vực hoạt động, thành viên, quyền và nghĩa vụ của
thành viên, người đại diện, cơ quan điều hành. Ngồi ra, thơng qua điều lệ cũng biểu đạt ý chí
của thành viên trong mối quan hệ với người thứ ba.
5. Quyền hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức và chấm dứt pháp nhân
 Hợp nhất pháp nhân (Điều 88 BLDS)
- Hai hay nhiều pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới, khơng địi hỏi điều kiện
phải là pháp nhân cùng loại.
Ví dụ: Hai pháp nhân A và pháp nhân B. Hai pháp nhân này tiến hành hợp nhất sẽ tạo ra một
pháp nhân C mới, pháp nhân A và pháp nhân B chấm dứt tồn tại.
- Sau khi hợp nhất pháp nhân, pháp nhân ban đầu chấm dứt sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ của
các pháp nhân ban đầu được chuyển giao cho pháp nhân mới. Việc hợp nhất pháp nhân được
thực hiện trên cơ sở quyết định hoặc phê chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục
được tiến hành như việc thành lập pháp nhân.
 Sáp nhập pháp nhân (Điều 89 BLDS)
- Một pháp nhân có thể sáp nhập vào một pháp nhân khác. Việc sáp nhập pháp nhân phải được
quy định tại điều lệ, hoặc có thỏa thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Hai pháp nhân A và pháp nhân B. Pháp nhân A (Pháp nhân được sáp nhập) sáp nhập vào
pháp nhân B (Pháp nhân sáp nhập). Sau khi sáp nhập, pháp nhân A chấm dứt tồn tại, quyền và
nghĩa vụ của pháp nhân A được chuyển cho pháp nhân B.
 Chia pháp nhân (Điều 90 BLDS)
- Là hoạt động phân tốn, bóc tách nhằm thu hẹp quy mơ hoạt động. Do đó, nếu hợp nhất pháp
nhân được tiến hành trên cơ sở hợp đồng hợp nhất giữa các pháp nhân bị hợp nhất thì chia pháp
nhân thường được tiến hành dựa trên ý chí của chính pháp nhân đó.

11


download by :


Ví dụ: Cơng ty A chia thành cơng ty B và công ty C. Công ty A chấm dứt hoạt động. Công ty B
và công ty C cần phải làm thủ tục thành lập mới phù hợp với loại hình pháp nhân thành lập
mới.
 Tách pháp nhân (Điều 91 BLDS)
- Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân mới, số lượng các pháp nhân mới có thể là
hai hoặc nhiều hơn tùy theo quyết định của pháp nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào tình hình hoạt động thực tiễn của pháp nhân.
- Việc tách pháp nhân có thể được tiến hành theo ý chí của chính pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật. Thơng thường với những pháp nhân có quy mơ hoạt động lớn, có khả năng độc
quyền, lũng đoạn kinh tế thì thường bắt buộc phải tách nhằm giảm quy mơ qua đó đảm bảo sự
cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế thị trường.
 Chuyển đổi hình thức của pháp nhân (Điều 92 BLDS)
- Pháp nhân có thể chuyển đổi từ hình thức pháp nhân này thành hình thức pháp nhân khác.
Việc chuyển đổi hình thức pháp nhân thường dựa trên tình hình thực tế của pháp nhân, dựa trên
quyết định của chính pháp nhân hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ví dụ: chuyển đổi
cơng ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn,…
 Chấm dứt pháp nhân (Điều 96 BLDS)
- Chấm dứt pháp nhân là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức với tư cách là chủ thể độc lập
trong các quan hệ pháp luật mà trước đó tổ chức đó tham gia với tư cách pháp nhân. Các căn
cứ làm chấm dứt pháp nhân được quy định tại điều 96 Bộ luật Dân sự. Pháp nhân chấm dứt
được thực hiện dưới hai hình thức: Giải thể và cải tổ pháp nhân.
+, Về giải thể pháp nhân
Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp được quy định tại điều 93 Bộ Luật Dân
sự, đó là: Theo quy định của điều lệ; Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.

Nguyên nhân dẫn đến việc giải thể pháp nhân có thể là: Đã thực hiện xong nhiệm vụ; đạt
được mục đích khi thành lập pháp nhân đó đặt ra; hoạt động của pháp nhân trái với mục đích
khi thành lập gây thiệt hại đến lợi ích của xã hội, vi phạm các điều cấm của pháp luật hoặc sự
tồn tại của pháp nhân không cần thiết nữa; khi thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ đã hết…
+, Về cải tổ pháp nhân

12

download by :


Việc tổ chức lại pháp nhân được thực hiện dưới các hình thức sau: Hợp nhất pháp nhân;
Sáp nhập pháp nhân; Chia pháp nhân; Tách pháp nhân. Cải tổ pháp nhân về bản chất là sự kế
quyền tổng hợp giữa pháp nhân mới hình thành và pháp nhân ban đầu. Cải tổ pháp nhân là
chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân như một chủ thể, các quyền và nghĩa vụ của nó chấm dứt
thơng qua việc thanh lý tài sản và khơng cịn chủ thể kế tục quyền và nghĩa vụ của chúng. Cải
tổ pháp nhân cũng chấm dứt sự hoạt động của pháp nhân nhưng quyền và nghĩa vụ của nó
được chuyển cho pháp nhân mới.
6. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định tại điều 87 BLDS 2015.
Khi pháp nhân được thành lập thì phải thực hiện các nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện cho sáng lập viên xác lập. Với tư cách là một chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân
sự, ngoài việc được công nhận và đảm bảo về quyền lợi thì pháp nhân cũng có trách nhiệm dân
sự và phải thực hiện trách nhiệm dân sự đó.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được phát sinh từ các hoạt động của người đại diện
thực hiện quyền và nghĩa vụ của pháp nhân nhân danh pháp nhân. Đồng thời phải chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để
thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật có quy định khác.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được thực hiện bằng tài sản của pháp nhân, độc lập
với tài sản của thành viên pháp nhân và độc lập với trách nhiệm dân sự của thành viên pháp

nhân. Bởi vì, pháp nhân là một tổ chức, do đó, mọi hoạt động của pháp nhân phải được thể hiện
thông qua hoạt động của người đại diện pháp nhân.
III. Những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của pháp
nhân
- Về khái niệm pháp nhân BLDS 2015 chưa đưa ra khái niệm chung nhất về pháp nhân mà chỉ
nêu ra các điều kiện để được coi là một pháp nhân. Điều này dẫn tới sự mâu thuẫn giữa BLDS
2015 và Luật doanh nghiệp 2020, quy định về pháp nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015, tại
điểm c Khoản 1 Điều 74: “Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó”, trong khi đó điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tư cách pháp
nhân của công ty hợp danh lại khơng có điều kiện này, như vậy, Luật quy định về tư cách pháp
nhân của công ty hợp danh là có sự mâu thuẫn, bởi một trong các yếu tố của pháp nhân là: phải
có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

13

download by :


Vì vậy, BLDS nên quy định theo hướng đưa ra một khái niệm chung về pháp nhân sẽ giúp
BLDS 2015 có những quy định khái quát hơn về chủ thể trong pháp luật dân sự Việt Nam, thay
vì chỉ nêu các điều kiện của pháp nhân như hiện nay. Đồng thời, sẽ giải quyết được vấn đề một
chủ thể được coi là pháp nhân nhưng không đáp ứng được các điều kiện luật quy định như
trường hợp công ty hợp danh nêu trên.
- Về phân loại pháp nhân, BLDS 2015 chia pháp nhân thành hai loại chính: Pháp nhân thương
mại và pháp nhân phi thương mại. Về pháp nhân phi thương mại, quy định của BLDS chỉ xác
định đối với mục tiêu của pháp nhân khơng hướng tới tìm kiếm lợi nhuận, cịn trong hoạt động
của pháp nhân có thể phát sinh lợi nhuận, cho thấy rằng điều 76 BLDS 2015 quy định chưa
được bao quát. Điều 76 BLDS 2015, chưa quy định rõ các quỹ tài chính cơng ngồi ngân sách
nhà nước có được coi là các pháp nhân phi thương mại hay không, bởi hiện nay Việt Nam cịn
có rất nhiều quỹ có tư cách pháp nhân hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận và để phục vụ

các lợi ích cơng cộng như: Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam, Quỹ Phòng chống thiên tai, Quỹ
Phòng chống tội phạm,…. Vì vậy cần phải phân chia pháp nhân theo mục đích hoạt động chính
sẽ hợp lý hơn, để tránh trường hợp một số doanh nghiệp cơng ích lợi dụng các ưu đãi của Nhà
nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh có lợi nhuận nhưng lại được hưởng các quy chế tài
chính, thuế như loại hình kinh doanh phi lợi nhuận.
- Về tổ chức lại pháp nhân, các điều luật từ Điều 88 đến Điều 91 của BLDS 2015 chưa đề cập
đến giải quyết mối quan hệ giữa pháp nhân cũ và pháp nhân mới đối với quyền và lợi ích đã
được xác định trước thời điểm trên giữa các pháp nhân này đối với bên thứ ba, cũng chưa đưa
ra khái niệm về tổ chức lại cũng như khái niệm về khi hợp nhất, sáp nhập, chia tách và chuyển
đổi pháp nhân. Vì vậy cần phải đề cập tới việc giải quyết mối quan hệ giữa pháp nhân cũ và
pháp nhân mới đối với quyền và lợi ích đã được xác định trước thời điểm trên giữa các pháp
nhân này đối với bên thứ ba và đưa ra các khái niệm về tổ chức lại để đảm bảo tính ổn định và
mang tính chất điều chỉnh chung của pháp luật dân sự.
KẾT LUẬN
Pháp nhân là những tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động dân sự,
kinh tế, xã hội....pháp nhân là tiêu chí đánh giá mức độ tự do kinh tế và phát triển kinh tế của
một đất nước. Qua đây, đề tài giúp ta có thể hiểu rõ hơn về địa vị pháp lý của pháp nhân nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong thời đại cơng nghệ ngày càng hiện đại và đất nước
đang trên đà phát triển cần đẩy mạnh hoạt động kinh tế như ngày nay, việc khuyến khích thành

14

download by :


lập doanh nghiệp, cổ vũ tự do kinh doanh, mở rộng về các lĩnh vực xuất – nhập khẩu, dịch vụ,
thương mại,…trong nước và quốc tế là vô cùng cần thiết thế nhưng cùng với sự phát triển của
xã hội thì pháp luật cũng phải cải tiến, thay đổi khơng ngừng. Vì vậy, qua việc nghiên cứu địa
vị pháp lý của pháp nhân trong quan hệ pháp luật dân sự đề tài đã đưa ra những phương hướng,
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý của pháp nhân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 1995.
2. Bộ luật Dân sự 2015.
3. Giáo trình Những quy định chung về luật Dân sự, Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí
Minh, NXB Hồng Đức – Hội Luật Gia Việt Nam
4. Giáo trình Luật Dân Sự Việt Nam Tập 1, Trường Đại Học Luật Hà Nội, NXB Công An Nhân
Dân Hà Nội 2018, Chủ biên PGS.TS. Đinh Văn Thanh & TS. Nguyễn Minh Tuấn.
5. Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2015, NXB Tư Pháp, Chủ biên TS. Nguyễn Minh Tuấn.
6. Bình luận về chế định pháp nhân trong Bộ luật Dân sự 2015. Tác giả Lưu Bích Hạnh.
Nguồn: Truy cập lần cuối 10:38 AM, ngày 14/4/2021.
7. Bình luận các quy định của Luật doanh nghiệp 2020 về công ty hợp danh. Tác giả Lê Tâm.
Nguồn: /asset_ publisher/
sxBNLsQSLyY8/content/binh-luan-cac-quy-inh-cua-luat-doanh-nghiep-2020-ve-cong-ty-hopdanh?_101_INSTANCE_sxBNLsQSLyY8_viewMode=view. Truy cập lần cuối 10:41 AM
ngày 14/7/2021.

15

download by :



×