Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN học PHẦN tâm lý học lứa TUỔI sư PHẠM TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.36 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC & MẦM
NON ***************

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI - SƯ PHẠM TIỂU HỌC

Họ và tên : NGUYỄN THÙY GIANG
Mã SV: 203114202093
Lớp: ĐHGDTH1.K21

Hải Phòng, tháng 7 năm 2021

download by :


A- Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

J.J Rutxơ (1712-1778), ngay từ thế kỷ XVIII đã nhận xét rất tinh tế về những
đặc điểm tâm lý của trẻ. Theo ông, trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại và
người lớn khơng phải lúc nào cũng có thể hiểu được trí tuệ, nguyện vọng, tình cảm
độc đáo của trẻ em. Bởi vì trẻ em có cách nhìn, cách suy nghĩ và cảm nhận riêng
của nó. Trẻ em ngày nay có sự phát triển tâm sinh lí nhanh hơn, sớm hơn so với trẻ
em ở các thời đại trước đây. Và để có cái nhìn sâu hơn về những đặc điểm tâm lí,
các quy luật, những biến đổi của quá trình tâm lí, các phẩm chất tâm lí trong sự
hình thành, phát triển nhân cách của trẻ em , đặc biệt là trẻ tiểu học thì chúng ta nên
bắt đầu từ việc tìm hiểu tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi tiểu học.
2. Mục đích

Làm rõ các vấn đề liên quan đến đặc điểm nhân cách, nhận thức và đạo đức ở
trẻ em hiện nay, đặc biệt là ở trẻ tiểu học. Qua đó giúp giáo viên tiểu học có


phương pháp đối xử khéo léo trong sư phạm, tự rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân
trong sự nghiệp trồng người
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu và phân tích về cơ sở tâm lí lứa tuổi cho việc xây dựng các nguyên tắc,

phương pháp, biện pháp dạy học và giáo dục phù hợp với đặc điểm của quy luật
tâm lí lứa tuổi tiểu học, tổ chức hợp lí q trình sư phạm nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả của hỏa động dạy học và giáo dục ở tiểu học.
- Chỉ ra cơ sở tâm lí của việc điều khiển quá trình dạy học, giáo dục, xây dựng mối

quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa nhà trường với
gia đình và các lực lượng giáo dục khác.
- Rút ra quy luật hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các phẩm chất đạo đức, nhân

cách cùa học sinh tiểu học.

1

download by :


B- Nội dung
I- Đặc điểm cơ bản của trẻ em hiện đại ( học sinh tiểu học )
1.1. Đặc điểm nhu cầu của học sinh tiểu học
- Ở học sỉnh tiểu học, tuy vẫn tồn tại một loại nhu cầu từng là đặc trưng cho lứa

tuổi trước như nhu cầu vui chơi, vận động, nhu cầu về ấn tượng bên ngồi... Song
những nhu cầu này đã có những nét mới trong nội dung cũng như cách thức thỏa
mãn chúng.
- Bên cạnh đó, ở học sinh tiểu học đã xuất hiện những nhu cầu mới liên quan đến


cuộc sống nhà trường và hoạt động học tập như nhu cầu thực hiện chính xâc yêu
cầu của giáo viên; nhu cầu chiếm lĩnh những điều mới mẻ; nhu cầu rở thành học
sinh giỏi, ngoan; nhu cầu trở thành đội viên đội TNTPHCM; nhu cầu muốn đảm
nhận một trọng trách của tập thể, xã hội.....
- Nhu cầu nhận thức, nhu cầu đọc sách được hình thành và phát triển mạnh ở học

sinh tiểu học.....
- Nhu cầu ở các em phát triển mạnh theo các hướng: nhu cầu tinh thần càng ngày

càng chiếm ưu thế hơn so với các nhu cầu vật chất và các nhu cầu càng ngày càng
mang tính xã hội và tính nhận thức. Trong các nhu cầu của học sinh tiểu học, nhu
cầu nhận thức giữ vai trò chủ đạo.
- Hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rõ rệt, đặc biệt là

hứng thú nhận thức, hứng thú tìm hiểu thế giới xung quanh, các em thể hiện tính tị
mị, ham hiểu biết, thích đọc sách,....
1.2. Đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học
- Những nét tính cách của các em mới được hình thành, chưa ổn định, có thể thay

đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội.
- Ở học sinh tiểu học, điều dễ nhận thấy trong tính cách của các em là tính xung

động trong hành vi, tức là khuynh hướng hành động ngay lập tức dưới tác động

2

download by :



của các kích thích bên trong và bên ngồi mà không kịp suy nghĩ, cân nhắc. Do
vậy, hành vi của các em dễ có tính tự phát.
- Một điều nữa cũng dễ nhìn thấy trong tính cách của học sinh tiểu học là rất hồn

nhiên. Hồn nhiên trong quan hệ với người lớn, thầy cô giáo, bạn bè. Hồn nhiên nên
là rất cả tin. Trẻ tin tưởng một cách tuyệt đối vào người lớn, sách vở và cả bản thân
mình, với các em, khơng có gì là phức tạp, khó khăn. Các em tin ràng sẽ làm được
mọi điều mình muốn.
- Tính hay bắt chước cũng là đặc điểm quan trọng của học sinh tiểu học. Trẻ thích

bắt chước người lớn, bạn bè cũng như các nhân vật trong phim, sách.....
- Phần lớn học sinh tiểu học có những nét tính cách tốt như lịng dạ vị tha, tính

ham hiểu biết, tính chân thật... Tuy nhiên, trong tính cách học sinh tiểu học cũng
thường gặp những thiếu sót như bướng bỉnh và thất thường.
1.3. Đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học
- Ở học sinh tiểu học, tình cảm, xúc cảm vẫn mang những đặc điểm từng có ở lứa

tuổi trước như:
+ Mang tính cụ thể, trực tiếp. Đối tượng gây cảm xúc cho các em thường là sự vật
hiện tượng, con người cụ thể sinh động mà trẻ nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc.
+ Rất dễ xúc cảm. Biểu hiện ở tính giàu cảm xúc và tính dễ xúc động.
+ Dễ bộc lộ tình cảm, khả năng kiềm chế tình cảm yếu. Trẻ thường bộc lộ tình cảm
của mình một cách hồn nhiên, chân thật, chưa biết ngụy trang. Vì vậy trẻ có thể
khóc trước mặt cơ giáo và bạn bè khi bị điểm kém, hoặc cười rất tươi khi được
khen...
+ Tình cảm mong manh, chưa bền vững và chưa sâu sắc. Cảm xúc của các em dễ
chuyển hóa buồn - vui; đang u thích đối tượng này lại chuyển sang đối tượng
khác hấp dẫn hơn -> Dễ thay đổi bạn, dễ kết thân với bạn mới...
- Đời sống tình cảm của các em đã có nhiều biến đổi dưới ảnh hưởng của cuộc


sống nhà trường và hoạt động học tập. Sự biến đổi này đã diễn ra cả về nội dung
3

download by :


lẫn mức độ biểu hiện. Điều này được biểu hiện rõ nhất ở sự hình thành và phát
triển các tình cảm cấp cao của các em.
+ Học sinh tiểu học có tình cảm đặc biệt đối với người thân trong gia đình và thầy

cơ giáo. Tình cảm đó trở thành động cơ thúc đẩy các em học tập. Tình bạn trong
nhóm tổ cũng được hình thành. Nếu trẻ đầu tiểu học chọn bạn chủ yếu dựa vào sự
giống nhau về những hoàn cảnh sống bên ngoài, về những hứng thú ngẫu nhiên
như ngồi cùng bàn, sống cùng xóm..... thì cuối tiểu học chọn bạn dựa vào các đức
tính của bạn ( dũng cảm, hay giúp đỡ bạn bè.....)
+ Tình cảm trí tuệ như ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, hài lịng khi hồn

thành các bài tập, chán nản khi khơng biết giải bài tập..... được hình thành và phát
triển mạnh.
+ Tình cảm thẩm mỹ cũng được phát triển mạnh.....
- Nét chung trong đời sống tình cảm của học sinh tiểu học là yêu đời, sảng khoái,

vui vẻ. Tuy vậy, những đặc điểm cá nhân trong tình cảm được hình thành khá rõ ở
lứa tuổi này.
- Đối với học sinh tiểu học, tình cảm cịn có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu

gắn liền với nhận thức của trẻ. Vì vậy, nắm được cac đặc điểm tình cảm và biết
được phương pháp giáo dục tình cảm cho các em là nhiệm vụ quan trọng của
người giáo viên.

1.4. Đặc điểm ý chí và hành động ý chí của học sinh tiểu học
- Ở học sinh tiểu học, tình cảm giữ vai trò quan trọng trong các hành động ý chí của

các em, Trong nhiều trường hợp, nó trở thành động cơ của hành vi, của hoạt động.
Vì thế, ở lứa tuổi này, sự phát triển của ý chí và tình cảm diễn ra trong sự tác động
lẫn nhau khơng ngừng.
- Học sinh tiểu học chưa có khả năng tự đặt ra mục đích cho hành động của mình

và chưa biết lập kế hoạch của hành động. Nên trẻ khơng thể tập trung sức lực và
kiên trì theo đuổi mục đích. Vì vậy, các em dễ gặp thất bại và dễ mất lòng tin vào
sức lực, khả năng của mình.
4

download by :


- Tính độc lập, kiềm chế và tự chủ cịn thấp, nên học sinh tiểu học, nhất là ở các

lớp đầu tiểu, chưa thể độc lập hoàn toàn trong hành động mà cịn trơng chờ nhiều
vào sự giúp đỡ của người khác.
- Tính bộc phát ngẫu nhiên vẫn cịn trong các hành động ý chí của học sinh tiểu

học, nên các em dễ bắt chước hành động của người khác.
1.5. Đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học
- Ở học sinh tiểu học, biểu tượng về mình và tự đánh giá được hình thành và các kĩ

xảo tự kiểm tra, tự điều hành cũng được xuất hiện.
- Học sinh tiểu học đã có nhu cầu nhận thức về mình và tự đánh giá được hình

thành và các kĩ xảo tự kiểm tra, tự điều hành cũng được xuất hiện.

- Học sinh tiểu học đã có nhu cầu nhận thức về mình, có biểu tượng đầy đủ về bản

thân thơng qua hoạt động đánh giá của chính mình trong quá trình giao tiếp với
người khác. Tuy nhiên mức độ hình thành biểu tượng bản thân ở các em là khác
nhau:
+ Ở một số trẻ, biểu tượng về bản thân đã tương đối phù hợp và bền vững, chứa
đựng trong đó nhiều phẩm chất cơ bản, phức tạp và khái quát nhân cách của mình.
+ Ở một số trẻ khác, biểu tượng này không phù hợp và không bền vững, số lượng
các phẩm chất của mình được ý thức rất ít. Thậm chí ở một số trẻ, trong biểu tượng
về bản thân chỉ có những đặc điểm, phẩm chất mà người khác nói về mình.
- Từ lớp này đến lớp khác, kĩ năng đánh giá mình một cách đúng đắn được phát

triển: khuynh hướng đánh giá cao hơn cái có thực ở bản thân được hạ thấp; có sự
chuyển tiếp từ đánh giá tình huống - cụ thể sang đánh giá ngày càng khái quát hơn;
tính độc lập trong tự đánh giá cũng tăng lên.
- Tự đánh giá của học sinh các lớp cuối tiểu học phụ thuộc khá nhiều vào nội dung

và chuẩn đánh giá. Những gì cụ thể, gần gũi với các em thì các em thường tự đánh
giá một cách tự tin và mạnh dạn hơn. Ngược lại, những nội dung trừu tượng thường
được các em tự đánh giá một cách dè dặt, thận trọng và khiêm tốn hơn. Tự
đánh giá của các em chưa thật khách quan và phù hợp; các em thường tự đánh giá
5

download by :


bản thân cao hơn so với hiện thực. Tính ổn định trong tự đánh giá của các em cũng
chưa cao và có mối liên hệ chặt chẽ với trình độ học lực
1.6. Giáo dục trẻ em hiện nay vừa dễ lại vừa khó là vì:
- Phương tiện thơng tin lại là một trong những khó khăn trong giáo dục con cái. Đơn


giản vì trong xã hội ngày nay các phương tiện thơng tin như máy tính, ti vi, điện
thoại… phát triển rất mạnh mẽ. Trẻ được tiếp xúc những phương tiện này từ rất
sớm, có rất nhiều điều hữu ích cho trẻ học tập nhưng khó khăn cho cha mẹ ở đây đó
là khơng kiểm sốt được hết lượng thơng tin mà trẻ tiếp nhận trên mạng xã hội. Như
vậy cách tốt nhất để phát triển nhân cách cho trẻ đó là khơng nên cho trẻ tiếp xúc
mạng xã hội và điện thoại từ sớm thay vào đó bạn nên cho trẻ tham gia các trò chơi
vận động cơ thể để trẻ phát triển theo đúng lứa tuổi của mình.
- Kinh tế, xã hội, khoa học phát triển, trẻ em có thể tiếp cận được với nhiều kênh

thơng tin ti vi, mạng internet, tài liệu, sách báo...) nhưng các em lại chưa đủ khả
năng chọn lọc, phân tích cái gì là tích cực nên làm theo và cái gì tiêu cực cần tránh.
- Nhiều gia đình chỉ quan tâm đến kết quả học tập của con chứ không chú ý rèn

luyện kỹ năng sống cho trẻ, khơng khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội,
hòa nhập vào cộng đồng làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy
có em sau khi đạt được danh hiệu Học sinh xuất sắc thì rơi vào trạng thái trầm cảm,
rối nhiễu tâm trí...
- Hầu hết các bậc cha mẹ ở nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, trình độ học vấn có hạn

khơng có hoặc thiếu kiến thức, kỹ năng giáo dục con; vẫn còn quan niệm giáo dục
văn hóa, đạo đức nói chung... là nhiệm vụ của nhà trường
- Số khác kinh tế khó khăn thì cha mẹ chủ yếu chỉ tập trung kiếm kế sinh nhai,

không quan tâm đến việc giáo dục, học tập của con; những hộ gia đình khá giả ở
thị trấn, đơ thị quan tâm đầu tư cho con học hành thành đạt nhưng vì áp lực của
cơng việc, kiếm tiền nên phó thác cho gia sư, nhà trường, thậm chí cả người giúp
việc.
6


download by :


- Áp lực học tập nặng, chương trình học ở trường nhiều, nên các em có ít thời gian

tiếp xúc với cha mẹ, gia đình. Thói quen dạy con theo kiểu áp đặt “cha mẹ nói sao
con nghe vậy” thiếu sự trao đổi cởi mở đã tạo khoảng cách giữa cha mẹ và con, đặc
biệt ở tuổi vị thành niên. Thách thức của gia đình trong cuộc sống hiện đại (bạo
lực, cờ bạc, rượu bia, thuốc lá…) và các tệ nạn xã hội khác đã ảnh hưởng không
nhỏ tới việc giáo dục trẻ.
- Hiện nay, trong điều kiện đầy đủ về vật chất, mỗi đứa trẻ được hấp thu dưỡng

chất từ nguồn thức ăn, sữa cho đến môi trường giáo dục, công nghệ. Mức độ nhận
thức cũng như độ tuổi dậy thì của trẻ đang có dấu hiệu phát triển nhanh hơn. Theo
thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), độ tuổi dậy thì của trẻ đang có hiện
tượng sớm hơn 2-3 năm đối với bé gái, 1-2 năm với bé trai. Dậy thì sớm ở trẻ ngồi
những ảnh hưởng trực tiếp trong sinh hoạt, còn dẫn đến nhiều hệ lụy về cảm xúc,
tâm lý và xã hội. Nhiều trẻ cịn có những suy nghĩ “già dặn” hơn so với lứa tuổi.
- Trẻ em bây giờ thông minh hơn, có khả năng bắt chước gần như hồn tồn hành

động của người khác.
- Xã hội có nhiều tệ nạn, lứa tuổi trẻ em rất dễ bị dụ dỗ, lôi kéo dẫn đến làm những

việc trái pháp luật.
- Do tiếp cận với các các thiết bị điện tử thông minh như: điện thoại, ipad, máy

tính,... từ sớm nên dễ bị cận thị và trẻ bị cận thị từ sớm chiếm khá nhiều.
II - Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
2.1. Đặc điêm tri giác của học sinh tiểu học
- Tri giác của các em mang tính khơng chủ định: chỉ biết nhìn mà chưa biết quan


sát, phụ thuộc vào chính các đối tượng được tri giác, đượm màu sắc xúc cảm.
-Tri giác của các em mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết: chú ý các chi tiết ngẫu
nhiên, khơng tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng, chỉ dừng lại ở nhận biết
và gọi tên, chưa có khả năng phân tích và tổng hợp mà chi liệt kê những gì nhìn
thấy....
7

download by :


- Tri giác của các em gắn liền với các hành động và hoạt động thực tiễn của trẻ.
- Cuối tuổi tiểu học, tri giác phát triển chính xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng

hơn, có chọn lọc hơn. Các em đã biết tìm ra các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng,
biết phân tích tồng hợp và tìm ra mối liên hệ giữa các chi tiết, tri giác mang tính
mục đích và có phương hướng rõ ràng.
2.2. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
Đặc điểm nổi bật nhất của tư duy học sinh tiểu học là chuyển dần từ tính trực
quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát: tính trực quan, cụ thể giảm dần cịn
tính trừu tượng, khái qt tăng dần theo khối lớp. Điều này được biểu hiện trên tất
cả các mặt của tư duy:
- Trong khi tiến hành các thao tác tư duy

+ Phân tích - tổng hợp:
Đầu tiểu học: thao tác phân tích - tổng hợp cịn sơ đẳng, chủ yếu bằng hành động
thực tiễn khi tri giác trực tiếp đối tượng. Khi phân tích thường chỉ tách ra một cách
riêng lẻ các bộ phận, từng thuộc tính của đối tượng, hoặc chỉ cộng lại một cách đơn
giản các thuộc tính, các bộ phận để làm nên cái tồn thể khi tổng hợp.
Cuối tiểu học: có khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau

của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ và sắp xếp chúng vào một hệ thống nhất định.
Tuy nhiên trẻ vẫn khó khăn khi tiến hành tổng hợp. + So sánh:
Đầu tiểu học: Trẻ thường nhầm lẫn so sánh với kể lại một cách giản đơn các đối
tượng cần so sánh.
Cuối tiểu học: Tuy đã biết đi tìm sự giống nhau và khác nhau nhưng các em
thường hoặc là chỉ tìm thấy cái giống nhau và cái khác nhau.
Như vậy, học sinh tiểu học đã biết tiến hành so sánh, nhưng chưa hình thành một
cách đầy đủ
+ Trừu tượng hóa và khái quát hóa: Là những thao tác khó đối với học sinh tiểu học.
8

download by :


Đầu tiểu học: Trẻ hợp nhất các đối tượng không dựa vào dấu hiệu chung, bản
chất của chúng mà vào những dấu hiệu chung giống nhau ngẫu nhiên hay chức
năng.
Cuối tiểu học: Đã nhìn thấy các dấu hiệu bản chất của đối tượng để khái quát
đúng đắn. Trên cơ sở đó, học sinh biết phân loại và phân hạng trong nhận thức.
- Trong lĩnh hội khái niệm:

Đầu tiểu học: Thường lấy các đối tượng cụ thể thay cho định nghĩa nó.
Cuối tiểu học: Có thể hiểu khái niệm dựa vào dấu hiệu bản chất của chúng.
- Trong phán đoán và suy luận:

Đầu tiểu học: Thường chỉ phán đoán một chiều mang tính khẳng định dựa vào một
dấu hiệu duy nhất. Khi suy luận dựa trên tài liệu trực quan cụ thể nên rất khó khăn
khi phải chấp nhận giả thuyết “Nếu” cũng như mối quan hệ nhân quả. Các em
thường lẫn lộn nguyên nhân và kết quả, hiểu mối quan hệ này chưa sâu sắc.
Cuối tiểu học: Biết dựa vào nhiều dấu hiệu bản chất và không bản chất để phán

đốn nên phán đốn có tính giả định. Trẻ có thể chứng minh, lập luận cho phán đốn
của mình. Khi suy luận đã biết dựa vào tài liệu bằng ngôn ngữ và trừu tượng hơn.
Song việc suy luân của các em sẽ dễ dàng hơn nếu có tài liệu trực quan làm chỗ
dựa.
2.3. Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển, phong phú hơn nhiều so với

trẻ trước tuổi học và có sự quyện chặt giữa tưởng tượng phóng khoáng với hiện
thực.
- Tưởng tượng tái tạo ở học sinh tiểu học được hồn thiện. Các hình ảnh của tưởng

tượng dần dần trở nên sát thực hơn, phản ánh đúng đắn hơn hiện thực.
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển trong hoạt động đặc biệt là

hoạt động học tập. Khuynh hướng chủ yếu trong sự phát triển của tưởng tượng ở trẻ
tiểu học là :
9

download by :


+ Tiến dần đến phản ánh một cách đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng hiện thực khách quan

trên cơ sở tri thứ tương ứng.
+ Tiến dần đến phản ánh một cách khái quát, sáng tạo hiện thực khách quan trên cơ

sở của ngơn từ và các hệ thống kí hiệu khác.
2.4. Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học
- Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ


ngữ - logic.....
- Tính khơng chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ lẫn tái hiện, nhất là ở các

lớp đầu tiểu học.....
- Học sinh tiểu học có khả năng ghi nhớ tốt, đặc biệt là ghi nhớ máy móc.....
- Tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi nhớ của học

sinh tiểu học..... Hơn nữa phần lớn học sinh tiểu học chưa biết sử dụng các biện
pháp ghi nhớ, nhất là các biện pháp ghi nhớ ý nghĩa: tìm điểm tựa, so sánh, lập dàn
ý.....
- Dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, cùng với trí nhớ khơng chủ định, trí nhớ

máy móc, trí nhớ trực quan - hình tượng, trí nhớ có chủ định, trí nhớ ý nghĩa, trí nhớ
từ ngữ - logic được xuất hiện, phát triển, chúng giữ một vai trò quan trọng trong
hoạt động học tập của học sinh tiểu học.
2.5. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học
- Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ

vựng. Tuy nhiên, trẻ thường hiểu nghĩa của từ gắn với nội dung cụ thể của bài khóa.
Việc hiểu nghĩa bóng của từ cịn khó khăn đối với trẻ. Các em đã nắm được một số
quy tắc ngữ pháp cơ bản nhưng việc vận dụng vào ngơn ngữ nói và viết chưa thuần
thục nên còn phạm nhiều lỗi, nhất là khi viết.
- Ngơn ngữ viết được hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn hạn chế hơn nhiều

so với ngôn ngữ nói....
- Trong suốt q trình học ở tiểu học, kỹ năng đọc của trẻ được hoàn thiện dần.

Tuy nhiên, trẻ vẫn gặp khó khăn khi đọc hiểu.
10


download by :


2.6. Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học
- Chú ý không chủ định được phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học.
- Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu

dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập nhất là các lớp đầu tiểu học.
- Chú ý của học sinh tiểu học phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá

nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung chú ý.
Học sinh tiểu học thường tập trung chú ý hơn khi thực hiện những hành động bên
ngoài hơn là hành động trí óc hoặc là phải thực hiện các bài tập khó, có nhiều cách
giải hoặc là khi tiến hành những hoạt động sáng tạo.
- Khối lượng chú ý của học sinh tiểu học hẹp, sự phân phối chú ý của trẻ diễn ra

một cách khó khăn.
- Ở tiểu học, chú ý có chủ định cịn yếu nhưng nó sẽ phát triển mạnh mẽ dưới sự

hướng dẫn và rèn luyện của giáo viên trong học tập.
Bên cạnh đó chủ ý sau chủ định cũng được hình thành khi động cơ học tập nhận
thức được hình thành và phát triển.
2.7. Kết luận sư phạm
- Giáo viên tiểu học có vai trị rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ

năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe. Giáo viên
cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái qt hóa, khả năng phán đốn và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
- Giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực,


qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh.
- Giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình

cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Nhu cầu hứng thú có thể
kích thích và duy trì chú ý khơng chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho
giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh.
- Giáo viên cần kết hợp chặt chẽ với gia đình về việc giám sát, hướng dẫn và rèn

luyện học sinh trong học tập.
11

download by :


III- Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
3.1. Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
Nhà trường tiểu học là nơi tổ chức chuyên biệt quá trình giáo dục đạo đức học
sinh tiểu học. Vì, nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri
thức đạo đức, các chuẩn mực đạo đức xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức. Nhà
trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại. Bản thân
người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo dục đạo đức
cho các em, nhân cách của họ được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học. Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chun biệt, tơn
trọng hành vi và nhân cách của người học sinh. Tập thể học sinh tiểu học vừa là môi
trường vừa là phương tiện tốt nhất để giáo dục đạo đức cho các em học sinh tiểu học
Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trọng hành vi
và nhân cách của người học sinh. Tập thể học sinh tiểu học vừa là môi trường vừa là
phương tiện tốt nhất để giáo dục đạo đức cho các em học sinh tiểu học.
Trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, nhà trường làm các công
việc: Cung cấp tri thức đạo đức và chuẩn mực đạo đức cho các em thông qua môn

đạo đức cũng như qua các mơn học khác. Đây chính là cơ sở giúp cho học sinh tiểu
học hình thành niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức để từ đó phân biệt được hành vi
đạo đức và phi đạo đức trong cuộc sống, tăng tính tự giác trong hành vi đạo đức cho
học sinh tiểu học; tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dưới hình thức
hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngồi giờ lên lớp như: giúp gia đình thương binh liệt
sĩ, hành hương về địa chỉ đỏ; tổ chức các hoạt động: uống nước nhớ nguồn, ăn quả
nhớ kẻ trồng cây....; tham gia hoạt động giáo dục đạo đức và tiếp
xúc với người thực, việc thực. Đây là con đường cung cấp cho học sinh tiểu học
những bài học sống động để hình thành niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức cho các
em; xây dựng tập thể học sinh tiểu học trở thành môi trường thuận lợi, thành
phương tiện hình thành, ni dưỡng các hành vi đạo đức của học sinh tiểu học; tổ
12

download by :


chức, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình, xã hội, cơ quan đồn thể
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Từ khi tâm lí học phát triển mạnh mẽ với tư cách là một khoa học độc lập thì
đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề địi hỏi sự nghiên cứu tâm lí có tính chất
chuyên biệt, khiến cho các ngành tâm lí học ứng dụng được phát sinh. Tâm lí học
lứa tuổi và tâm lí học sư phạm là các chuyên ngành phát triển sớm nhất của tâm lí
học. Đó là sự ứng dụng của tâm lí học vào lĩnh vực dạy học, giáo dục và lứa tuổi.
3.2. Ví dụ về vai trị của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh
VD1: Giáo dục đạo đức cho học sinh qua từng môn học
Để thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm quan
tâm theo dõi việc giảng dạy của các giáo viên bộ môn và nhắc nhỡ các đồng nghiệp
mình cần quan tâm giáo dục đạo đức cho các em mọi lúc, mọi nơi. Đối với những
đối tượng học sinh có biểu hiện khơng tốt, giáo viên chủ nhiệm nhờ các giáo viên
theo dõi và giáo dục các em trong các tiết học.

Đối với môn Đạo đức, có thể xem là một phương tiện quan trọng để thực hiện
nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, và những hiểu biết trong cuộc sống cho học
sinh một cách trực tiếp, hoàn chỉnh và sâu sắc. Cần phải trang bị cho học sinh
những tri thức đạo đức, các chuẩn mực về hành vi đạo đức có trong nội dung của
mỗi bài học để trở thành kĩ năng sống, thói quen hàng ngày của mỗi học sinh. Muốn
vậy giáo viên phải đi sâu tìm hiểu đặc trưng bộ mơn vì ở đây địi hỏi khả năng tự
trao dồi của giáo viên rất lớn. Nên cần dạy nghiêm túc không qua loa, không xem
nhẹ môn này. Đưa ra các phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm gây hứng
thú cho học sinh như thảo luận nhóm, đóng vai, phỏng vấn, diễn kịch .....
Ngồi mơn đạo đức thì tất cả các mơn học cịn lại đều có tri thức giáo dục trong
từng bài học. Do đó, nhiệm vụ của giáo viên là phải làm sao để cung cấp những tri
thức về các hành vi đạo đức phù hợp cho các em. Giáo viên luôn động viên và
13

download by :


nhắc nhở các em ý thức học tập tốt vì một khi các em đã có ý thức học tập thì đạo
đức của các em sẽ tốt hơn.
VD2: Thơng qua các hoạt động trong nhà trường để giáo dục đạo đức cho học
sinh
Giáo dục đạo đức cho học sinh qua hoạt động đội Thiếu niên tiền phong vì
phong trào Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây học sinh được rèn
luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn thầy cơ. Hoạt động Đội
là hoạt động phong trào, phong phú và nhiều hình thức, mang tính trực quan sinh
động phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học do đó việc giáo dục đạo đức cho học
sinh luôn đem lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt là phong trào phát thanh măng non hàng
tuần vì phong trào này được tồn thể học sinh trong nhà trường quan tâm và theo
dõi.
Phối hợp với Tổng phụ trách đội tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học sinh.

Bên cạnh đó, trong buổi chào cờ đầu tuần vào sáng thứ hai việc giáo dục đạo đức
học sinh cũng vơ cùng quan trọng. Vì đây là buổi nhận xét, đánh giá tổng kết và đưa
ra phương hướng trong một tuần, có thể giáo dục đạo học sinh một cách trực tiếp và
hiệu quả. Nêu những gương tốt của các học sinh trong tuần cho học sinh noi theo để
giáo dục đạo đức cho các em.
Ngoài các hoạt động giáo dục ở trên thì tất cả các thầy cô giáo trong nhà trường
luôn là một tấm gương sáng cho các em noi theo. Các em luôn để ý đến thầy cơ, từ
cách ăn nói, đến những cử chỉ hàng ngày. Và hành vi ở trường của thầy cơ tác động
rất lớn đến việc hình thành nhân cách học sinh.
VD3: Kết hợp hợp vững chắc giữa ba môi trường gia đình, nhà trường và xã hội
để giáo dục học sinh
Như ta đã biết hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh khơng cịn là việc
của riêng nhà trường nữa mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội. Việc hình thành nhân cách học sinh cũng phụ thuộc phần lớn từ
phía gia đình và xã hội.
14

download by :


Nhà trường ln kết hợp vởỉ gia đình, phối hợp với ban chấp hành hội PHHS để
giáo dục đạo đức học sinh. Thông qua ban chấp hành hội PHHS để thơng báo tình
hình chung của nhà trường, và nhờ phụ huynh can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ để giáo dục
các em kịp thời. Bên cạnh đó,nhà trường có kết hợp các tố chức, đoàn thể ở địa
phương để tổ chức một số buổi giáo dục đạo đức cho học sinh.

15

download by :



C- Kết luận
1. Phần kết luận

Sự phát triển của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kì nhanh, là một quá trình liên
tục ngay từ khi mới sinh ra, nó phát triển cùng với sự phát triển sinh lý. Q trình
này khơng phẳng lặng mà có khủng hoảng và đột biến. Chính hoạt động của trẻ dưới
sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lí của trẻ được hình thành và phát triển.
Đồng thời, các nhà tâm lí duy vật biện chứng cũng thừa nhận rằng, sự phát triển tâm
lí chỉ có thể xảy ra trên nền của một cơ sở vật chất nhất định ( cơ thể trẻ em ),
Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là tiền đề của sự phát triển tâm lí trẻ
em. Sự phát triển tâm lí mỗi người dựa trên những điều kiện riêng của cơ thể, nhưng
những điều kiện này không quyết định trước sự phát triển tâm lí, khơng phải là động
lực phát triển tâm lí. Sự phát triển tâm lí cịn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố
khác nữa. Trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội tương ứng thì tâm lí của
nó mới được phát triển.
2. Phần kiến nghị
Trong nhà trường, tư vấn tâm lý hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng
cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã
hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời phát hiện, tham vấn giúp đỡ học sinh có
hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Nhiều nhà trường đã xem tư vấn tâm lý là một nhân tố chủ động, sáng tạo, có tác
động nhiều mặt, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Các
tiêu chí của trường học thân thiện, học sinh tích cực như: “Trường học an toàn”;
“Học sinh học tập hiệu quả”; “Biết rèn luyện kĩ năng sống”; “Luôn được vui chơi
lành mạnh”; “Biết cách chủ động, tích cực tổ chức học tập và các công việc khác”;
“Luôn ứng xử văn minh”; “Hứng thú với các hoạt động sáng tạo, đổi mới, phải có
bộ phận tư vấn tâm lý hỗ trợ” .

16


download by :



×