Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Uy tín của người hiệu trưởng với công tác xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.72 KB, 14 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chương trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực được các tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ chương trình nào khác.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Chúc
LỜI CẢM TẠ
Quản lý nhà trường là một khoa học, trong sự nghiệp xây dựng nền giáo dục
xã hội chủ nghĩa, xây dựng một thế hệ tương lai, đào tạo những công dân mới có
ích cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác quản lý trong trường học
góp phần làm cho “Mỗi thầy giáo, cô giáo nhận rõ nhiệm vụ vẻ vang của mình để
góp phần giáo dục-đào tạo những công dân có ích trong tương lai”.
Để có được kiến thức về khoa học quản lý giáo dục một cách có logic. Tôi
xin chân thành cảm tạ: Quý Thầy (Cô) giáo giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ quản
lý trường Đại học sư phạm Đồng Tháp, tập thể giáo viên trường Mẫu giáo Phú
Thọ, huyện Tam Nông, Đồng Tháp đã tạo điều kiện nâng cao kiến thức và hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên đề tài không tránh những thiếu
sót. Rất mong được sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy, Cô và sự góp ý của đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Trang 1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu liên kết con người, phối hợp
các họat động riêng lẽ càng tăng lên, vì thế cách quản lý đã trở thành một yếu tố
cần thiết để đảm bảo sự thống nhất ý chí hành động nhằm đạt được mục tiêu đã
định. Ngày nay chúng ta cần dựa vào sự nổ lực chung và do đó nhiều nhóm có tổ
chức trở nên rộng lớn, cho nên nhiệm vụ của các nhà quản lý ngày càng quan
trọng. Quản lý đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội, mở rộng giao
lưu và hợp tác quốc tế, giải quyết hài hòa lợi ích tạo động lực cho sự phát triển.


Đối với nước ta nói chung và ngành giáo dục nói riêng, vấn đề tìm kiếm chất lượng
mới của quản lý được xem là một trong những giải pháp có tính đột phá, nhằm
đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay. Điều này
cho chúng ta thấy sự cần thiết phải nâng cao kiến thức và năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đất nước, nhiệm
vụ đào tạo con người của xã hội. Vì vậy việc nghiên cứu khoa học quản lý để vận
dụng trong quản lý giáo dục là một yêu cầu vừa có tính cấp bách, vừa mang tính
chiến lược lâu dài đối với người cán bộ quản lý giáo dục. Trong Đại hội VIII Đảng
ta đã khẳng định rằng “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, nhiệm vụ của giáo dục
đào tạo là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Do đó mà
khoa học quản lý nói chung và họat động quản lý giáo dục nói riêng với đầy đủ cơ
sở lý luận khoa học (nguyên tắc quản lý, phương pháp quản lý, tâm lý học quản lý
…) là vấn đề không thể thiếu được ở một nhà quản lý thành đạt, đặc biệt là ở người
hiệu trưởng quản lý nhà trường trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay
cũng như tương lai.
Một trong những khoa học quản lý mang tính chất quyết định đến chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội phải kể đến vấn đề “uy tín của người hiệu
trưởng với công tác xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm ở trường
Mẫu giáo Phú Thọ.
Người hiệu trưởng có uy tín cao sẽ tác động đến bầu không khí tâm lý của
tập thể sư phạm tốt và ngược lại hiệu trưởng mất uy tín, như một hệ quả tất yếu,
bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm sẽ xấu đi. Như Lênin đã nói “Điều quyết
định thành công trong việc lãnh đạo quần chúng không phải bởi sức mạnh của
quyền hành mà là sức mạnh của uy tín, sức mạnh của nghị lực của kinh nghiệm dồi
dào, của sự hiểu biết phong phú , của tài năng xuất sắc”. Có thể nói hiệu quả tác
động quản lý lãnh đạo của người hiệu trưởng tùy thuộc vào mức độ uy tín của
người hiệu trưởng đó. Từ đó ảnh hưởng đến tất cả mọi họat động dạy – học và
giáo dục của nhà trường. Người hiệu trưởng thành hay bại theo cá nhân tôi là ở chỗ
này. Trong thực tế lao động cho ta thấy: Nếu một tập thể vui vẻ đoàn kết nhất trí,
thoải mái thì năng suất làm việc sẽ tăng lên giúp cho cá nhân vượt lên tất cả những

khó khăn và ngược lại.
Để thực hiện được các vấn đề quan trọng ở trên trong việc quản lý giáo dục
theo cá nhân tôi thì: Người hiệu trưởng trước hết cần phải :
+ Có đạo đức
Trang 2
+ Có những phẩm chất tốt
+ Có ý chí và năng lực chuyên môn
+ Có sự quan sát và tổ chức tốt bộ máy nhà trường. Đồng thời phải hiểu
tâm lý của các nhân trong đơn vị, tạo sự thông cảm và công minh với tất cả mọi
thành viên trong tập thể.
Từ những suy nghĩ và trăn trở trên và thực tế quản lý của cá nhân đã gợi cho
tôi nhiều hứng thú về vấn đề này. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Uy tín của người hiệu trưởng với công tác xây dựng bầu không khí tâm lý
của tập thể sư phạm”.
2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên của trường.
3. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường Mẫu giáo Phú
Thọ - Tam Nông - Đồng Tháp.
Phạm vi nghiên cứu trường Mẫu giáo Phú Thọ.
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của trường Mẫu giáo Phú Thọ, từ đó đề
xuất biện pháp nâng cao uy tín của người Hiệu trưởng, nhằm hướng tới xây dựng
không khí tâm lý tập thể sư phạm đồng thuận, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục hiện
nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng của trường Mẫu giáo Phú Thọ
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao công tác quản lý của hiệu trưởng.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ ĐỀ TÀI
Nếu là đề tìm hiểu, đánh giá đúng được thực trạng đội ngũ giáo viên và phân tích

đúng nguyên nhân và đề xuất những phương pháp xây dựng đội ngũ giáo viên hợp
lý thì đề tài sẽ góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên trường Mẫu giáo Phú Thọ
nâng cao chất lượng đảm bảo đủ số lượng về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo. Sáng kiến kinh nghiệm đẩy mạnh
việc đổi mới nội dung, chương trình phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và
phù hợp với thực tiễn. tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của trường để có hướng phát triển theo trường chuẩn Quốc
gia.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Lý luận.
- Phân tích và tổng hợp.
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI:
Do quá trình nghiên cứu tài liệu rút ra được những kinh nghiệm quản lý và làm
tăng giá trị uy tín của người hiệu trưởng.
Trang 3
Những việc đã làm được: Về uy tín, chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên của
trường….cũng như các mặt khác ngoài xã hội.
Những việc chưa làm được: Cần cụ thể hoá để đưa vào nội quy, quy chế của nhà
trường có hướng khắc phục tốt hơn.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề về lí luận
1.1.1. Uy tín của người hiệu trưởng
- Uy tín của người lãnh đạo là khả năng tác động của người đó đến người
khác, là sự ảnh hưởng đến người khác, cảm hóa người khác, làm cho người khác
tin tưởng, phục tùng và tuân theo mình một cách tự giác.
- Uy tín của người hiệu trưởng là sự thừa nhận của xã hội về nhân cách của
người hiệu trưởng, sự đánh giá của tập thể nhà trường về sự phù hợp giữa những
phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng đáp ứng được những yêu cầu khách

quan của công tác quản lý nhà trường đặt ra, do đó mà được giáo viên, công nhân
viên và học sinh tin tưởng, mến phục và phục tùng một cách tự giác.
Như vậy, rõ ràng nếu phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng đáp ứng
được sự mong mỏi của tập thể sư phạm, của học sinh thì họ sẽ có uy tín, có được
sự kính trọng, yêu mến và tuân phục. Ngược lại thì người đó không có uy tín. Uy
tín ở đây gồm có hai vần đề, đó là: “Uy và tín” mà theo từ điển Hán-Việt của tác
giả Đào Duy Anh thì: uy tín là có “Uy quyền” và được người khác “Tín nhiệm”.
* Uy quyền: đó là quyền do nhà nước tín nhiệm, nó là cơ sở tạo ra chữ tín, là
vốn liếng ban đầu mà nhà nước cấp cho hiệu trưởng.
* Tín nhiệm: là sự ảnh hưởng đến mọi người xung quanh, được mọi người
tin tưởng, tôn trọng và mến phục. Đây là cái vốn mà hiệu trưởng phải tự tạo ra cho
mình.
1.1.2. Bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm
1.1.2.1. Khái niệm
Bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm là một trạng thái tâm lý xã hội của tập
thể cơ sở, nó phản ánh tính chất nội dung, và xu hướng tâm lý thực tế của các
thành viên trong tập thể đó. Trạng thái tâm lý này của tập thể, đến lượt mình lại có
ảnh hưởng nhất định đến các quan hệ tâm lý trong tập thể, đến năng suất lao động
và hiệu suất công tác của tập thể đó (Khoa học quản lý nhà trường của GS. Nguyễn
Văn Lê NXB Thành phố Hồ Chí Minh 1985).
Bầu không khí tập thể sư phạm bị chi phối bởi những điều kiện khách quan
(bên ngoài tập thể) và chủ quan (bên trong các nhóm làm việc của tập thể, nhân
cách và phong cách lãnh đạo của thủ trưởng tập thể).
1.1.2.2. Dấu hiệu và vai trò bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm
* Dấu hiệu bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm :
- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên, mọi người được tự do tư
tưởng, kỷ luật không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ.
- Mục đích hoạt động của tập thể được mọi người hiểu rõ và nhất trí cao.
- Mọi người lao động với nhau và giúp đỡ nhau lao động sáng tạo.
- Trách nhiệm của mỗi người trong tập thể được xác định rõ ràng, đúng đắn.

Trang 4
- Sự nhận xét phê bình mang tính chất xây dựng , không có tính chất đả kích
nhau dù công khai hay không công khai.
- Ngừơi lãnh đạo vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh
- Không có hiện tượng giáo viên xin chuyển công tác quá nhiều.
- Năng suất lao động và hiệu quả công tác cao.
- Những người mới tới nhanh chóng hòa nhập được với tập thể, cảm thấy hài
lòng vì được làm việc trong tập thể đó.
* Vai trò bầu không khí quản lý tập thể.
Bầu không khí tâm lý tập thể có ý nghĩa rất lớn đến trạng thái sức khỏe tinh
thần và năng suất lao động của từng cá nhân và hiệu suất lãnh đạo của tập thể. Vì
vậy quan tâm chăm lo xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể lao động
là một trong những trách nhiệm trọng tâm của công tác quản lý.
1.1.2.3. Những yếu tố có liên quan đến bầu không khí tâm lý của tập thể
a) Quan hệ liên nhân cách trong tập thể
Quan hệ liên nhân cách là sự tổng hợp hai mối quan hệ trong thành viên
của tập thể gồm:
- Quan hệ chính thức: mối quan hệ trong công việc để giải quyết những vấn
đề trong đơn vị.
- Quan hệ không chính thức: quan hệ vê tâm lý, do sự hợp tính tình, cùng sở
thích mà thân thiết với nhau.
Mối liên hệ tâm lý không được coi là chính thức nhưng có tác dụng khá lớn
vào không khí làm việc chung, nhất là những tập thể nhỏ. Nếu một tập thể có quan
hệ tâm tình với nhau thì họ có thể giúp đỡ nhau trong công việc, bỏ qua những
tính ganh tỵ nhau. Còn nếu các thành viên trong tập thể chia thành các nhóm mâu
thuẫn nhau thì họ sẽ mất nhiều thời gian để đối phó với nhau làm ảnh hưởng đến
năng suất làm việc thậm chí còn gây khó khăn cho nhau khi giải quyết công việc.
b) Hiện tượng xung đột trong tập thể
Nếu mối quan hệ tâm lý trên không được giải quyết tốt, kéo dài thì sẽ phát
sinh mâu thuẫn gây gắt và có thể xảy ra xung đột.

Nguyên nhân khác cũng có thể do mâu thuẩn cá nhân từ những đụng chạm
về quyền lợi, địa vị, danh lợi, các đối thủ ích kỷ, tham vọng sẽ dùng nhiều cách sẽ
lôi kéo nhiều người khác đứng về phía mình. Từ đó làm lây lan sự xung đột ở
phạm vi lớn hơn và có thể phá hủy bầu không khí tập thể. Nếu các “thủ lĩnh”
không giải quyết khéo léo để nổ ra xung đột công khai thì tập thể đó có nguy cơ bị
ly tán.
c) Nhân cách và phong cách quản lý của người hiệu trưởng
Đối tượng quản lý của người hiệu trưởng là tập thể sư phạm, một tập thể có
những đặc trưng tâm lý rất riêng, do đặc thù của lao động sư phạm. Họ cũng là nhà
quản lý, nhà giáo dục đối với các học sinh của mình. Người thầy giáo phải luôn
hoàn thiện nhân cách của mình để có mối quan hệ tốt đẹp “Thầy giáo – học sinh”
thì mới đạt chất lượng giáo dục đúng yêu cầu. Chính vì vậy, tập thể sư phạm đòi
hỏi rất cao người lãnh đạo của mình về nhân cách, phong cách quản lý và kỹ năng
làm việc với con người, vì hiệu trưởng là “nhà quản lý của các nhà quản lý”. Có
người nhận xét về sự tương quan giữa hiệu trưởng và tập thể sư phạm như sau :
“Hoạt động của con người giáo viên như thế nào thì tâm lý của họ như thế đó”. Lời
Trang 5
khuyên trên không phải là là không có lý. Vì vậy, hiệu trưởng phải nắm bắt được
tâm lý của từng cá nhân trong tập thể của mình.
Bầu không khí tâm lý của một tập thể là trạng thái tâm lý – xã hội của tập
thể cơ sở, nó phản ánh tính chất, nội dung và xu hướng tâm lý thực tế của các
thành viên trong tập thể đó. Trạng thái tập thể này của các thành viên tập thể, đến
lượt mình, nó lại ảnh hưởng nhất định đến các quan hệ tâm lý trong tập thể, đến
năng suất lao động, và hiệu suất công tác của tập thể đó.
Bầu không khí tâm lý của tập thể có ý nghĩa quan trọng đến trạng thái sức
khỏe, tinh thần và năng suất lao động của từng cá nhân và hiệu suất lao động của
tập thể. Vì vậy, quan tâm, chăm lo xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh trong
tập thể lao động là một trong những công tác trọng tâm của công tác quản lý.
1.2. Tình hình đặc điểm trường mẫu giáo Tân Thạnh
1.2.1. Đặc điểm chung

Trường Mẫu giáo Phú Thọ thuộc xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp là một xã có địa bàn rộng, dân đông. Có 04 điểm trường nằm rải rác 4 ấp.
Điểm chính nằm ở cụm dân cư ấp Phú Thọ B, các điểm phụ tại ấp Phú Thọ C (tạm
phòng tiểu học), ấp Long Phú, ấp Long An B. Bên cạnh đó cơ sở vật chất còn
thiếu, chưa đảm bảo điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ, đồng thời mức thu nhập
của người dân còn thấp, điều kiện kinh tế địa phương còn gặp khó khăn.
Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường là 13 người. Trong đó:
01 hiệu trưởng, 01 hiệu phó, 9 giáo viên, 02 công nhân viên.
- Chính qui 8, hợp đồng 05
- Tuổi đời bình quân 35
- Tuổi nghề bình quân 15
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn 6,15 %
- Tổng số lớp là 9, với tổng số học sinh là 250 trẻ
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Đựơc sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn
thể, các ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Luôn được sự quan tâm và hỗ trợ tận tình của ban lãnh đạo Phòng Giáo dục –
Đào tạo Tam Nông.
- Đội ngũ giáo viên yêu nghề, nhiệt tình năng nổ trong công tác, có tinh thần đoàn
kết nội bộ cao, luôn giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
b) Khó khăn
- Địa bàn xã dài và rộng, trường có nhiều điểm phụ nên trong việc quản lý đôi lúc
cũng còn hạn chế.
- Học sinh nghèo, cận nghèo đông. Đa số cha mẹ học sinh là nông dân lo làm thuê
để kiếm sống nên ít quan tâm đến việc học tập của học sinh.
CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO UY TÍN CỦA HIỆU TRƯỞNG
2.1. Con đường hình thành uy tín của Hiệu trưởng
2.1.1. Những phẩm chất của người hiệu trưởng

- Có lòng yêu nghề, yêu học sinh tha thiết, có trách nhiệm cao với công việc,
sống và làm việc theo nguyên tắc đạo đức đã được xã hội qui định.
Trang 6
- Đối xử công bằng với mọi người, không thiên vị hoặc ghét bỏ ai.
- Có sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, lời nói đi đôi với việc làm.
- Không vụ lợi, thu vén cá nhân
- Khiêm tốn, không tự cao tự đại, cố tình phô trương vai trò của mình trước tập thể.
- Tôn trọng giáo viên, công nhân viên, gần gũi quan tâm đến nguyện vọng cũng
như chí hướng của họ, lắng nghe và giải quyết các nhu cầu chính đáng của họ một
cách hợp lý, hợp tình đối xử nhân ái, vị tha.
- Tuyệt đối không làm tổn thương đến nhân cách của họ.
2.1.2. Nhóm năng lực chuyên môn
Phải trao dồi kiến thức để dạy tốt bộ môn của mình, có năng lực am hiểu
phương pháp dạy của các bộ môn khác trong nhà trường. Nhờ đó có khả năng phân
tích, đánh gái giờ dạy vững vàng nhằm giúp giáo viên nâng cao và hoàn thiện trình
độ chuyên môn của mình.
2.1.3. Năng lực quản lý
- Có khả năng nhìn thấy được chiều hướng phát triển của nhà trường torng
tương lai, dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa thực trạng của nhà trường với
những đòi hỏi mà ngành và xã hội đặt ra cho nhà trường. Từ đó xác định trọng tâm
từng năm học và từng thời kỳ để đưa ra những quyết định tối ưu.
- Có đầu óc thực tế , nhạy bén phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quản lý
và đưa ra những biện pháp tốt nhằm giải quyết vấn đề có hiệu quả.
- Có năng lực biết đề xuất những cái mới (xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế
hội họp …) và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Có khả năng để hiểu đúng những con người và sử dụng họ mộ cách có hiệu
quả phù hợp với bản chất và năng lực, nguyện vọng của từng người. Nhờ đó phát
phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân và mang lại lợi ích cho tập thể.
- Tin tưởng giao nhiệm vụ và ủy quyền cho cấp dưới, bản thân phải giải
quyết những nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của nhà trường.

- Biết sử dụng linh họat hợp lý các phương pháp quản lý: tổ chức hành
chính (yêu cầu các giáo viên tuân thủ các qui định, hướng dẫn của hiệu trưởng),
phương pháp kinh tế, phương pháp xã hội, tâm lý …
- Năng lực xây dựng bộ máy của nhà trường có hiệu quả.
+ Xác định rõ ràng bằng văn bản trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người,
mỗi bộ phận phải phù hợp và cân đối.
+ Quy định rõ các mối liên hệ làm việc theo chiều ngang (người này với
người kia) và chiều dọc (cấp trên và cấp dưới) sao cho toàn bộ máy của nhà trường
họat động đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp nhau.
- Biết tổ chức các hoạt động của nhà trường khoa học, hợp lý, thiết thực
(không lãng phí thời gian, không phô trương …) theo kế hoạch cho trước tránh sự
xáo trộn tạo ra sự không ổn định cho giáo viên.
- Có khả năng tư duy sáng tạo, nhạy bén, linh họat, vận dụng sáng tạo, hợp
lý các qui định của cấp trên vào hoàn cảnh thực tế của đơn vị mình sao cho phù
hợp với hoàn cảnh của tập thể, đây là điều cần lưu ý và cực kỳ quan trọng.
- Năng lực thuyết phục, lôi cuốn các tổ chức xã hội tham gia giáo dục học
sinh.
2.1.4. Những phẩm chất ý chí của cá nhân
- Phải có lòng dũng cảm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước
cấp trên, trước tập thể một khi quyết định được cân nhắc thận trọng mà bản thân
Trang 7
cho là đúng. Kiên trì thực hiện quan điểm đúng của mình, trách cách làm việc,
cách giải quyết theo thói quen, dũng cảm sử dụng con người mới, dũng cảm bảo vệ
quyền lợi của tập thể và cá nhân trước cấp trên nếu vấn đò đó đúng. Phẩm chất này
trái với tính nhu nhược của người hiệu trưởng – một phẩm chất phá hoại mạnh mẽ
phẩm chất của họ.
- Biết kiềm chế những cảm xúc tiêu cực của mình (nóng giận, cáo gắt …)
để tìm ra cách đối nhân xử thế, cách giải quyết sao cho có lợi nhất.
2.1.5. Những phẩm chất thuộc về năng lực giao tiếp của người hiệu
trưởng

- Biết sử dụng giao tiếp để thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý của
bản thân.
- Có khả năng nhạy cảm và hiểu biết tâm lý con người, lịch thiệp để phát
hiện tâm trạng, chí hướng và nguyện vọng của cấp dưới.
- Có khả năng nói chuyện cở mở , biết kích thích cấp dưới nêu vấn đề.
- Biết lắng nghe có khả năng kiềm chế khi giao tiếp, biết sử dụng giao tiếp
để truyền đạt cho cấp dưới thông tin cần thiết và ý chí của hiệu trưởng.
2.2. Hướng xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm
2.2.1. Quan tâm đến môi trường và điều kiện làm việc của tập thể
Khoa học đã chứng minh rằng: Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến tính
tình của mỗi người. Trong một môi trường yên tĩnh, trong lành làm cho con người
ở đó có tính tình vui vẻ, ôn hòa cở mở, và ngược lại.
Như vậy nếu được làm việc trong môi trường, điều kiện cơ sở vật chất tiện
nghi thì khả năng sáng tạo được kích thích và năng suất lao động cũng được cao
hơn.
Người hiệu trưởng phải quan tâm đến những tiện nghi ở các lớp học như:
bảng, đèn, quạt thì việc giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh ắt sẽ đạt hiệu
quả tốt hơn là những lớp học tối tăm, nóng bức. Tương tự, phòng làm việc nghỉ
trưa của giáo viên có đủ tiện nghi, khang trang thì tâm trạng và sức khỏe của giáo
viên sẽ ổn định vá giải quyết công việc sẽ tốt hơn.
Khuôn viên nhà trường cũng góp phần tạo những “ cảm xúc thẩm mỹ” tích
cực cho các thành viên, khuôn viên trường sạch sẽ, thoáng mát có cây xanh, hoa
kiểng làm cho con người ta cảm thấy thoải mái, thần kinh được thư giãn. Họ sẽ gắn
bó với trường hơn và làm việc tích cực hơn.
2.2.2. Tổ chức tốt bộ máy làm việc
Trong công tác tổ chức của người lãnh đạo có tác dụng quan trọng đến mối
quan hệ chính thức của các thành viên trong đơn vị. Sự phân công không rõ ràng
hoặc chồng chéo lâu ngày sẽ làm cho công việc bị ách tắc vì không ai là người chịu
trách nhiệm và không ai làm gì cả.
Người quản lý phải qui định rõ ràng chức năng quyền hạn của từng cá nhân, từng

bộ phận để mỗi người hiểu rõ công việc của mình mà họ có trách nhiệm với công
việc.
Công tác tổ chức sẽ làm cho các thành viên trong một bộ phận và giữa các
bộ phận trong đơn vị hiểu rõ vai trò, vị trí của mình khi xử lý công việc, không
dẫm chân lên quyền hạn của người khác, không hiềm khích trong quan hệ. Như
vậy bầu không khí của tập thể sẽ tốt hơn.
Tuy nhiên, những điều phân tích ở trên dừng lại ở mặt nguyên tắc, bầu
không khí tập thể càng tốt đẹp hơn khi các công việc, các mối quan hệ trên được
Trang 8
thực hiện trên tinh thần đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Nếu mọi người
căn thẳng với nhau về nguyên tắc một cách máy móc thì có thể trở nên khó khăn,
ai cũng chỉ biết phần mình thì bầu không khí sẽ nặng nề. Vì vậy, lý và tình phải
được hành xử một cách hiểu biết thì đó chính là một tập thể lý tưởng.
2.2.3. Theo dõi sự phát triển của tập thể
Như trên đã nói, một tập thể hoạt động có kỷ cương khi có những qui định
rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các mối quan hệ. Trong quá trình quản lý, việc
duy trì thực hiện nghiêm túc các qui định trên phải được quan tâm để giữ kỷ luật
nghiêm minh. Tuy nhiên, trong một tập thể, mỗi cá nhân đều có sự biến đổi về tư
tưởng, năng lực, trình độ theo thời gian. Sự biến đổi này làm cho trình độ phát triển
của tập thể thay đổi theo.
Vì vậy, hiệu trưởng phải nắm bắt kịp diễn biến trong tập thể sư phạm mà
mình quản lý, những điều kiện khách quan và chủ quan của đơn vị mình để có biện
pháp xử lý phù hợp. Kể cả những quy chế, qui định cũng phải được đều chỉnh cho
hợp lý để tương xứng với trình độ phát triển của tập thể và hoàn cảnh của từng giai
đoạn. Nếu vấn đề này không được quan tâm thì đến một lúc nào đó, những quy
chế, qui định không còn tác dụng xây dựng tập thể mà lại trở thành sự cản trở các
cá nhân và tập thể phát triển.
2.2.4. Hiểu rõ tâm lý của tập thể
Trong một tập thể, việc hình thành các nhóm tập thể là hiện tượng thường
thấy. Những nhóm này có khi là sự hợp tính về nhiều khía cạnh như : thời trang,

giải trí, ăn mặc, thời sự … Người quản lý phải hiểu rõ những nhóm tâm lý không
chính thức này nhất là khi có sự căn thẳng giữa nhóm này với cá nhân hay với
nhóm khác. Sự giải quyết kịp thời, nhằm ngăn chặng những diễn biến xấu có thể
xảy ra nhanh chóng đưa các nhóm lệch chuẩn trở về quỹ đạo của tập thể.
2.2.5. Ổn định các nề nếp hoạt động
Nề nếp hoạt động của một đơn vị cũng là một trong những yếu tố để các
thành viên làm việc có chất lượng, đạt kết quả tốt. Các hoạt động sư phạm được tổ
chức một cách khoa học, có kế hoạch ổn định sẽ làm cho các giáo viên chủ động
thời gian, sắp xếp công việc để giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Tạo nên bầu
không khí thoải mái, yên tâm trong công tác.
Một cơ quan bị động về thời gian sẽ không ó kế hoạch lâu dài, công việc
được triển khai vội vả, thiếu dân chủ, nhiều sai sót, nặng tính hình thức phô trương
mà không có hiệu quả thiết thực thì tâm trạng của nhân viên sẽ thiếu tin tưởng vào
lãnh đạo phát sinh tâm lý làm việc qua loa cho xong việc, có tính chất đối phó,
thiếu đầu tư, rút kinh nghiệm … thì bầu không khí của tập thể sẽ bị mất ổn định.
Một cơ quan như vậy chắc chắn không thể làm việc có chất lượng được và không
phát huy được khả năng làm việc của mọi người.
2.2.6. Giải quyết các mâu thuẫn có tình có lý
Mâu thuẫn là một thuộc tính tiềm ẩn của con người và nhất là trong mỗi tập
thể. Nó là một trong những nguy cơ phá vỡ bầu không khí tâm lý của tập thể khá
dễ dàng. Có khi mâu thuẫn chỉ nảy sinh từ một bất đồng về ý kiến trong một cuộc
tranh luận nào đó, người ta trở nên bất hòa, từ đó sinh ra không ưa nhau, nói xấu
nhau và lôi kéo người khác về “phe” của mình. Từ đó họ theo dõi đối phương, đem
Trang 9
nguyên tắc ra để xử sự, phê bình, đánh giá … nhằm mục đích đánh ngã đối
phương.
Người quản lý đứng trước tình huống này phải giải quyết như thế nào?
Là người quản lý phải có hệ thống thông tin của mình để nắm bắt chính xác
thông tin về sự mâu thuẫn đã hình thành ở bộ phận nào, cá nhân nào? Trên cơ sở
đó phân tích đánh giá tình hình một cách khách quan. Sau khi đã rõ nguyên nhân

và hậu quả, người quản lý sẽ tìm cách giải quyết sao cho có tình có lý bằng các
biện pháp thích hợp như : thuyết phục hoặc hành chính cưỡng chế nhưng phải làm
cho đối tượng hiểu và triệt tiêu mâu thuẫn đó thì mới là thành công. Phải cảnh giác
những trường hợp khi nhắc nhở thì tạm thời đưa vào “hậu trường” và tiếp tục âm ĩ
dưới dạng khác.
2.2.7. Coi trọng việc thực hiện dân chủ hóa trong trường học
Theo chỉ đạo của Bộ ở các trường học, việc thực hiện dân chủ hóa trong
trường học phải được công khai thành qui chế chung, như vậy thực hiện dân chủ
hóa là trách nhiệm của thủ trưởng và là quyền lợi của các nhân viên trong đơn vị.
Tục ngữ Việt Nam có câu : “Ăn một mình đau tức, làm một mình cực thân”
và Đảng ta cũng đã khẳng định: “Sự nghiệp cách mạng là của toàn dân”. Vì vậy,
người quản lý nào tự cho rằng mình có thể suy nghĩ và quyết định tất cả một cách
sáng suốt mà không cần ai thì đó là một sự chủ quan sai lầm, sớm hay muộn sẽ
chuốc lấy thất bại.
Kinh nghiệm cho thấy, người quản lý nên phát huy trí tuệ của các thành viên
bằng cách tạo ra điều kiện cho họ tham gia tổ chức và quản lý nhà trường như:
tham gia bàn bạc các vấn đề của nhà trường hoặc các quyết định quan trọng khác.
Có như vậy nhân viên sẽ thấy mình có trách nhiệm và thái độ tích cực trong các
công việc tập thể nhà trường. Sức mạnh của tập thể đã được đúc kết vào câu “khó
vạn lần dân liệu cũng xong”
2.2.8. Tạo sự thông cảm của tập thể đối với công tác quản lý
Những người lãnh đạo không chỉ hiểu những khó khăn của nhân viên mà
cũng cần phải cho nhân viên hiểu những khó khăn của mình để nhân viên thông
cảm với những vấn đề mà mình quản lý cũng như các tiến trình, khối lượng công
việc cần giải quyết. Từ đó, tập thể sẽ chia sẻ với lãnh đạo những khó khăn, làm cho
lãnh đạo và nhân viên trở nên gần gũi hơn, cộng tác với nhau tốt hơn trong công
việc.
Đối xử công bằng với tất cả các nhân viên :
Người quản lý là trung tâm đoàn kết của đơn vị. Vì vậy, sự khách quan vô tư
trong khi giải quyết quyền lợi cho mọi người của người quản lý cũng ảnh hưởng

đến bầu không khí tâm lý của tập thể. Sự đối xử không công bằng, thiên vị của
người quản lý có thể là nguyên nhân sâu xa của những mâu thuẫn. Do đó người
quản lý phải hết sức công minh khi xử lý công việc, khi phân công cũng như khi
đánh giá, đề bạt … để cấp dưới thấy yên tâm trong công tác và tin tưởng vào sự
sáng suốt của lãnh đạo.
Ngoài ra, người quản lý cũng phải hết sức tỉnh táo với những thông tin được
cung cấp để chọn lọc và sử dụng, phải kiểm tra độ chính xác để tránh trường hợp
người cung cấp thông tin không đủ trình độ, hoặc có những sai lệch khiến cho sự
việc bị xuyên tạc một cách vô tình hay cố ý. Người quản lý không sáng suốt trở
Trang 10
thành người bị lợi dụng để những kẻ xấu thực hiện những ý đồ trù dập hoặc bôi
xấu người khác.
2.2.9. Giữ nghiêm kỷ luật tập thể, xử lý kịp thời những vi phạm
Nhà giáo dục nổi tiếng Xu-Khôn-Xki đã từng nhận xét rằng, trong cuộc đời
giáo dục của mình, ông thấy việc phê bình là khó khăn nhất. Vì phê bình sao cho
người được phê bình nhận thấy cái sai của mình. Phê bình đã khó thì kỷ luật càng
khó hơn.
Mục đích cuối cùng của phê bình, kỷ luật cũng chỉ là giáo dục, để cho cá
nhân đó tốt hơn, để cho tập thể tiến bộ hơn. Nếu không làm được như vậy thì phê
bình, kỷ luật không còn ý nghĩa nữa.
Người quản lý phê bình hay kỷ luật có thể là xây dựng bầu không khí tập
thể mà cũng có thể làm cho nó bị đe dọa. Nếu phê bình một nhân viên không đúng
sẽ làm cho nhân viên đó bất mãn, không phục và sinh ra thiếu nhiệt tình trong công
việc hoặc đi ta thán nơi này, nơi khác làm cho mọi người bàn tán, hoang mang và
khi đã bị phê bình thì luôn có tâm lý chống đối. Nếu người bị kỷ luật chưa thông
với hình thức kỷ luật của mình thì sẽ oán giận người quản lý thì họ sẵn sàng “gây
sự” khi có dịp. Một tập thể có những người như vậy thì sẽ bị “lây nhiễm”.
Tuy nhiên, không phải vì khó khăn đó mà người quản lý buông lõng kỷ luật
chung mà bỏ qua những vi phạm, nếu vậy thì người tốt và người không tốt được
xem như nhau và những người tốt dần dần họ sẽ trở nên thụ động và lơ là trong

công việc. Một tập thể vô kỷ luật là một tập thể không thể tồn tại.
Người quản lý trước khi phê bình hay kỷ luật phải thấy hết bản chất, mức độ
của vấn đề , thấy cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan của hành vi sai
phạm, phải hết sức công minh khi xử lý. Có như vậy các cá nhân và tập thể mới
thấy đó làm bài học kinh nghiệm cho mình để sống và làm việc tốt hơn.
* Đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của nhân viên:
Đánh giá nhân viên là thuộc quyền của người quản lý, đây là yêu cầu tất yếu
của công tác quản lý.
Sự đánh giá đúng đắn của lãnh đạo sẽ khống chế những yếu tố tiêu cực và
phát huy những nhân tố tích cực để từ đó điều hòa các hoạt động có hiệu quả hơn
vì tâm lý chung của nhân viên là muốn cấp trên biết đến những công việc của mình
làm.
Chính vì vậy, đánh giá của hiệu trưởng có một tầm quan trọng rất lớn vì nếu
đánh giá không đúng hoặc không công bằng sẽ làm cho mọi người bất bình không
tôn trọng.
Do đó, khi đánh giá, người quản lý phải hết sức cân nhắc, hiểu tường tận các
cá nhân, hoàn cảnh, khả năng cũng như những cố gắng của họ để đánh giá chính
xác những kết quả mà họ đạt được. Để từ đó động viên họ khắc phục khó khăn
đem hết sức lực và tâm huyết ra phục vụ.
Người quản lý không để sự đánh giá của mình bị sai lệch do quan hệ cá
nhân, do phô trương hình thức, do cảm xúc nhất thời, do lời nịnh bợ. Trong đánh
giá nên đánh giá từng mặt cụ thể, không đánh giá toàn bộ nhân cách để cho họ có
hướng vươn lên. Lời đánh giá và cách nói, hoàn cảnh nói cũng không kém phần
quan trọng để làm tăng thêm giá trị giáo dục của sự đánh giá.
Trang 11
2.2.10. Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ sư phạm
Dù chưa có trong tay một đội ngũ cán bộ, giáo viên tốt, có năng lực chuyên
môn thì người hiệu trưởng cũng không thể chủ quan “ngũ quên trong chíen thắng”,
đến một lúc nào đó, đơn vị trở nên lạc hậu mà lãnh đạo không hay.
Hiệu trưởng phải thường xuyên tạo điều kiện cho đội ngũ của mình cập nhật

những kiến thức, chủ trương chính sách mới của ngành và các hoạt động có liên
quan để họ ý thức được các vấn đề, có quan điểm và cách nhìn đúng đắn trong việc
làm và trong sinh hoạt. Ngoài ra người hiệu trưởng còn phải tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao trình độ trình chuyên môn để phục vụ
dạy học tốt hơn.
2.2.11. Hiệu trưởng phù hợp với các đoàn thể và lực lượng xã hội
Hiệu trưởng ngoài mối quan hệ với các thành viên trong nhà trường cần có
những mối quan hệ cần thiết như: phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương,
các hộ dân xung quanh trường.
Lực lượng phụ huynh học sinh là chổ dựa tốt cho nhà trường, vì đó là lực
lượng có mối quan hệ bên trong với nhà trường mà còn lại là mối liên hệ của các
thành phần xã hội bên ngoài. Nếu hiệu trưởng khéo léo sẽ tạo được sự phối hợp
chặt chẽ của cha mẹ học sinh với trường. Từ đó được sự hỗ trợ nhiều mặt cho nhà
trường.
Đặc biệt sự hợp tác tốt đẹp của chính quyền địa phương sẽ làm cho mọi
người trong trường cảm thấy an toàn trong sinh hoạt. Từ đó tinh thần và tâm trạng
thoải mái hơn và hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Một bộ phận không thể tách rời
với chính quyền mà để có tính pháp lý, các thành viên trong nhà trường đã sinh
hoạt trong các đoàn thể góp phần hỗ trợ cho hiệu trưởng về công tác phong trào thi
đua.
Người hiệu trưởng phải phát huy vai trò của các đoàn thể, tạo sự thống nhất
cao sẽ góp phần tốt đẹp cho tập thể.
KẾT LUẬN
Người hiệu trưởng thành đạt trong quá trình quản lý giáo dục là nhờ có uy
tín. Chính uy tín này tạo ra sự tin yêu và mến phục của tập thể và xã hội đối với lời
nói và việc làm của mình. Nhờ đó mà, người hiệu trưởng mới xây dựng một tập thể
sư phạm vững mạnh, tin yêu và tôn trọng lẫn nhau, mang lại hiệu quả thiết thực
cho đơn vị. Mặc dù “ Bầu không khí tâm lý của tập thể” chưa được ghi cụ thể
trong kế hoạch năm học của ngành hay của nhà trường và cũng chưa bao giờ được
xem là chỉ tiêu để đánh giá thi đua. Người ta còn xem nó không phải là một sự tồn

tại vật chất. Nhưng thật ra bầu không khí tâm lý này rất cần thiết không chỉ ở
trường học mà ở tất cả các tập thể nói chung. Nó không hiện hữu một cách cụ thể
nhưng tác động lên mọi người để tạo nên những kết quả cụ thể. Một tập thể có tồn
tại và phát triển vững mạnh hay không là chính bầu không khí chung làm chất xúc
tác thêm cho năng suất làm việc cho các thành viên. Người quản lý phải chú ý xây
dựng cho mình một bầu không khí tâm lý tập thể là điều rất cần thiết và vô cùng
quan trọng. Nó là yếu tố quyết định sự thành công của người lãnh đạo.
Trong nhà trường việc xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể là rất
quan trọng, vì đội ngũ nhân viên trong nhà trường là những người trí thức, họ xem
Trang 12
trọng yếu tố tinh thần hơn là vật chất. Họ có thể hy sinh những lợi ích riêng để
phục vụ cho tập thể mà mình yêu mến. Họ có thể cống hiến hết sức lực cho thành
tích chung của tập thể mà không hề tính toán vụ lợi cá nhân.
Tóm lại: Là hiệu trưởng cần chú ý quan tâm các vấn đề sau đây :
 Cần phải đưa vấn đề “Bầu không khí tâm lý tập thể” vào nhận thức của
mọi người về vấn đề xây dựng tập thể để vấn đề đó được quan tâm thích đáng .
 Bầu không khí tâm lý của tập thể là điều kiện cần thiết để một tập thể
sống và làm việc vui vẻ, phấn khởi, đoàn kết.
 Việc xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể là trách nhiệm của hiệu trưởng
cùng với sự cộng tác không thể thiếu đối với các thành viên trong truờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Bộ tài liệu “Bộ bài giảng” chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục Mầm Non trường CBQLGD thành phố Hồ Chí Minh 2003.
 Tài liệu về văn hóa quản lý và phong cách lãnh đạo (thầy Phạm Minh
Giản)
 Đánh giá kết quả đào tạo trong trường Mầm Non (thầy Phạm Minh Diệu)
 Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phạm Minh Diệu)
 Phương pháp quản lý giáo dục (thầy Phạm Minh Giản)
 Một số vấn đề trong quản lý giáo dục (thầy Phạm Minh Diệu và thầy
Nguyễn Văn Đệ).

 Lý luận về sự phát triển giáo dục (thầy Phạm Minh Diệu)
 Nguyên tắc quản lý (thầy Phạm Minh Diệu)
 Tài liệu kinh tế chính trị Mác-Lê nin (Học viện Quốc gia TP.HCM 1997)
Trang 13
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………. 1
Lời cảm tạ ……………………………………………………………. 1
Lời mở đầu …………………………………………………………… 3
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………… 6
Chương 1 …………………………………………………………… 6
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu………………………………… 6
Chương 2 …………………………………………………………… 10
Biện pháp nâng cao uy tín của hiệu trưởng…………………………… 10
Kết luận ……………………………………………………………… 12
Tài liệu tham khảo …………………………………………………… 13
Trang 14

×