Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH DUNG QUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.58 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

HỒ THỊ PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH DUNG QUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

HỒ THỊ PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH DUNG QUẤT

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã sớ: 8340201

ḶN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHI SƠN

ĐÀ NẴNG, 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS Nguyễn Phi Sơn. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực
có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Người cam đoan

Hồ Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi
trường.
Trước hết, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Sau Đại Học
trường Đại học Duy Tân đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
TS Nguyễn Phi Sơn - Giảng viên hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài luận, tôi đã nghiêm túc tiếp thu
kiến thức từ nhà trường và sự chỉ dẫn của giáo viên. Tuy nhiên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong sẽ nhận được những đóng góp nhận xét
của các thầy cơ giáo để kiến thức trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Tôi
xin chân thành cảm ơn.

Học viên

Hồ Thị Phương Thảo


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)

CN

: Chi nhánh

FTP

: Cơ chế quản lý vốn tập trung (Fund Transfer Pricing)

HĐV

: Huy động vốn

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NIM

: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

Vietcombank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

TSC của Vietcombank : Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
Vietcombank chi nhánh Dung Quất: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất


DANH MỤC BẢNG BIỂU



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ
thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống
như một cơ thể sống mà vốn chính là huyết mạch của nó. Dịng vốn lưu thơng
một cách thơng suốt sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các
ngân hàng phải thường xuyên thực hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn
vốn một cách có hiệu quả.
Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn
phải đối mặt. Các ngân hàng muốn duy trì, mở rộng phạm vi hoạt động, đồng
thời đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản
vay thì phải huy động được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí
vốn thấp và quy mô vốn phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng ln gặp khó khăn trong việc huy động vốn, như khó thu
hút được khách hàng, chi phí huy động vốn tăng cao, sự cạnh tranh bên
ngồi.. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn đóng vai trị quan trọng, giúp
duy trì hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phòng chống rủi
ro cho ngân hàng trên thị trường.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Dung Quất trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cịn một số hạn chế. Quy mơ huy động vốn
tăng trưởng tốt hàng năm, nhưng tỉ lệ thu nhập từ huy động vốn lại tăng
trưởng chậm, chưa tương xứng với mức tăng của quy mơ. Bên cạnh đó là sự

cạnh tranh khá gay gắt từ các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác.
Bởi vậy, chi nhánh cần có các giải pháp để huy động vốn thực sự mang lại
hiệu quả cao, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao


2

khả năng phòng chống rủi ro. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, xuất phát từ
thực trạng huy động vốn tại chi nhánh, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Dung Quất” cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Dung
Quất trong thời gian qua.
Mục tiêu nghiên cứu được làm rõ hơn thông qua:
- Khái quát hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn tại các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Chi nhánh
Dung Quất.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này tập trung chủ yếu vào huy động vốn bằng tiền nội tệ và ngoại
tệ của NHTM đối với thị trường 1 (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất. Các kiến

thức về huy động vốn của NHTM trên thị trường 2 (liên ngân hàng, giữa
NHTM và Ngân hàng Trung ương) được nêu ra nhằm mục đích minh họa.
Thu thập dữ liệu 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 qua các báo cáo
thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Dung Quất, đề xuất giải pháp đến năm 2025.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp
hệ thống hóa, phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp thống kê và
phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thưc trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động vốn là đề tài được nhiều tác giả đề cập tới trong các cơng trình
nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả lại tiếp cận theo những khía cạnh khác
nhau, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho mỗi ngân hàng trong từng
giai đoạn cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài sau:
Nguyễn Thị Thanh Hà (2013), Phân tích đề xuất mơt số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, luận văn thạc sĩ. Tác giả đã phân tích các ưu điểm, các khuyết điểm cần

tháo gỡ và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng Vietinbank. Tuy nhiên chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả huy động
vốn là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thì tác giả chưa đề cập tới.
Trương Thanh Hải (2014), Đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân, luận văn thạc
sĩ. Tác giả đã chỉ ra sự cần thiết về huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng


4

BIDV chi nhánh Hải Vân. Tác giả cũng đưa ra những nguyên nhân khiến việc
huy động vốn từ dân cư của ngân hàng này đang chưa phát triển.
Hoàng Thị Hồng Lê (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Quốc tế Việt Nam (VIB), luận văn thạc sĩ.
Luận văn đưa ra những điểm tích cực và hạn chế về hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Quốc tế và nêu ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng này. Tác giả chưa phân tích hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng theo từng đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn huy
động.
Mạnh Hoàng Diệp (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Vietcombank chi nhánh Vinh, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã phân tích khá
tốt các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn Vietcombank chi nhánh Vinh.
Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề tồn tại cần được giải quyết như chiến lược
huy động tiền gửi, mạng lưới và kênh phân phối vẫn chưa được nêu ra.
Phạm Thị Minh Thanh (2016), Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên,
luận văn thạc
sĩ. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn tại BIDV chi nhánh Hưng Yên, tác giả chỉ ra các hình thức huy
động vốn tại ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo phân theo đối

tượng, phân theo kỳ hạn, phân theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng
vốn. Luận văn nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng này
theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn huy động vốn từ dân cư.
Đối với nguồn vốn huy động của NHTM, các luận văn trên đưa ra một
số quan điểm. Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, Trương Thanh Hải, Mạnh
Hoàng Diệp, Phạm Thị Minh Thanh nhận định NHTM huy động vốn dưới các
hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tác giả Hoàng Thị


5

Hồng Lê cho rằng phát hành giấy tờ có giá bản chất là đi vay nên nguồn vốn
huy động hình thành từ tiền gửi và tiền vay. Nghiên cứu về quan niệm hiệu
quả hoạt động huy động vốn, các tác giả đều có cách hiểu về hiệu quả huy
động vốn của NHTM là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được và phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao trong
từng thời kỳ. Tác giả Phạm Thị Minh Thanh nêu thêm hoạt động huy động
vốn hiệu quả khi nguồn huy động vốn có tính ổn định. Nghiên cứu về các tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn các tác giả đều sử dụng các
tiêu chí: quy mô nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, tốc độ tăng trưởng
ổn định, cơ cấu nguồn vốn phù hợp, chi phí huy động vốn hợp lý. Tác giả
Trương Thanh Hải cho rằng hiệu quả huy động vốn còn dựa trên một số tiêu
chí về định tính như mức độ hài lịng của khách hàng, mức độ an tồn vốn
huy động, sự thuận tiện và lợi ích của khách hàng khi gửi tiền. Đối với các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, các tác giả đều cho rằng hoạt
động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bới các nhân tố chủ quan
xuất phát từ bên trong và các nhân tố khách quan từ bên ngồi.
Về tổng thể những cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa và làm rõ
một số vấn đề lý luận về huy động vốn và thực trạng huy động vốn tại từng

ngân hàng. Các cơng trình này đều có giá trị cao đối với địa bàn của các ngân
hàng được nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại có mơ hình
quản lý cơng tác huy động vốn cho những phân khúc khách hàng khác nhau,
những định hướng chiến lược phát triển khác nhau trong từng thời kỳ. Bên
cạnh đó, mỗi ngân hàng cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng trong việc
huy động vốn. Các đề tài trên không trùng lặp với đề tài “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung
Quất” về phạm vi cũng như đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn
khoảng trống nghiên cứu này.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác
nhau các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn
tồn tại một điểm chung là vai trị chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng
góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị
trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà
các NHTM phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Vốn của NHTM được hình thành qua các nguồn khác nhau.
Để bắt đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định, được gọi là vốn ban đầu.

Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức
kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau trong khoảng thời gian nhất định để
tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan trọng trong
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động thông qua
các nghiệp vụ chủ yếu như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ
có giá và các nghiệp vụ trung gian khác. Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân
hàng có thể chủ động tìm kiếm hoặc bị động trong việc tạo nguồn.


7

Vốn được huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng thường ở mức 70 – 80%, và nó có tính biến động.
Đây chính là nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay, đầu
tư. Vì vậy, ngân hàng thơng qua các cơng cụ tài chính với mức lãi suất khác
nhau, thời hạn hồn trả khác nhau để có thể huy động tới mức tối đa nguồn
tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Các NHTM phải làm sao thu hút được
nhiều tiền của dân cư và các doanh nghiệp, dù ngân hàng phải trả lãi cho loại
tiền gửi này song việc thu hút nhanh và biết sử dụng vẫn mang lại nguồn lợi
lớn cho ngân hàng.
Bản chất của huy động vốn là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm
hồn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để
chi trả trước hạn. Vì vậy ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán cho ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm về huy động vốn
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và các cá nhân mà

ngân hàng đang tạm quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn và quan trọng nhất của
NHTM.
Theo luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam số 47/2010/QH12
ngày 16/06/2010, có hiệu lực từ 01/01/2011, NHTM được huy động vốn dưới
các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy


8

động vốn trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam.
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và ngồi nước theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của huy động vốn
Tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần
nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau. Phải
có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển
bởi chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn đầu tư tài
sản cố định (trụ sở, máy móc, phương tiện làm việc..) và điều chỉnh hoạt động
ngân hàng.
Quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ
sở hữu để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các quy định của luật
pháp. Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời
của một ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng

nhiều ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ
đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như làm giàu cho ngân hàng. Do đó, chỉ với
vốn huy động ngân hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụngchức năng quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ
sở để thực hiện các chức năng còn lại.
Ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có vốn. Nhưng do những khác
biệt trong cơng tác tổ chức cũng như vai trị của ngân hàng trong nền kinh tế
mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn. Nhu cầu về vốn của ngân hàng
được đáp ứng từ những nguồn vốn sau:
- Vốn tự có: Nguồn vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ hai bộ
phận:


9

+ Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu của ngân hàng, là tiêu chuẩn để một
ngân hàng thành lập và đi vào hoạt động: Về quy mơ thì vốn điều lệ phải lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định (vốn do Nhà nước quy định). Tuy nhiên với mỗi
loại hình hoạt động khác nhau của từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có
nguồn hình thành khác nhau. Vốn điều lệ nói lên sức mạnh và khả năng hoạt
động ban đầu của một ngân hàng.
+ Vốn tự có bổ sung: Được hình thành trong quá trình hoạt động của
ngân hàng thơng qua việc trích lập các quỹ. Hàng năm ngân hàng căn cứ vào
kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà trích một phần lợi nhuận bổ sung
vào nguồn vốn tự có của ngân hàng.
- Nguồn vốn vay từ trung ương: Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho
các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như: cho vay, mua bán, tái
cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá trị của ngân hàng
thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán
của ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống: Các ngân hàng thương mại có

nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên ln ln xuất hiện tình
trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống.
Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn có những điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau, do đó nó tác động đến nguồn vốn và khả năng sử dụng
của từng chi nhánh.
- Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của một ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn huy động có nhiều hình thức khác nhau, huy
động vốn của các pháp nhân và thể nhân khác nhau.

1.1.4. Vai trò của vốn huy động vốn


10

1.1.4.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh
Vốn là cơ sở tổ chức kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động
kinh doanh đều có sự kết hợp của ba yếu tố: “Cơng nghệ - Tiền vốn – Sức lạo
động”. Trong đó, tiền vốn là yếu tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu
để quyết định khả năng kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Với đặc trưng hoạt động của ngân
hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh của
ngân hàng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định của Ngân
hàng trung ương thì để có thể hoạt động được việc đầu tiên mà ngân hàng
phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu
tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít
quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động
được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.1.4.2. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng

Đối với ngân hàng, khả năng thanh toán, chi trả rất quan trọng. Nếu như
mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên là phải
bảo toàn được vốn. Muốn vậy trước hết ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu
rút tiền của khách hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực vốn lớn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM muốn tồn tại, phát triển thì ngân
hàng cần phải tạo được uy tín lớn trên thị trường. Uy tín của các NHTM được
dựa trên khả năng tập trung vốn và sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Với khả
năng huy động vốn cao, ngân hàng có điều kiện để tăng cường hoạt động kinh
doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, mở rộng quy mơ kinh doanh ngày
càng lớn hơn. Vốn lớn giúp ngân hàng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu


11

rủi ro, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thương trường.
1.1.4.3. Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thơng thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ
có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay cũng nhỏ hơn. Và cũng do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
không phản ứng nhạy bén được với sự biến động lãi suất gây ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư.
1.1.4.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
Nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp
vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại. Đây là điều kiện thuân lợi
đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế. Điều này thu hút ngày càng nhiều khách hàng và doanh số hoạt động
của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng nên ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn

trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường không những đơn thuần là cho
vay, đầu tư mà cịn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê tài
chính, kinh doanh trên thị trường chứng khốn. Các hình thức kinh doanh đa
năng này góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo vốn cho
ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.1.5. Các hình thức huy đông vốn của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Huy động vốn từ tiền gửi
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng


12

huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày
càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau.
a. Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi khơng kỳ hạn
Đây là các khoản tiền gửi của khách hàng mục đích phục vụ cho hoạt
động thanh tốn, người gửi có thể thanh tốn (hay rút ra) bất cứ lúc nào. Với
NHTM, tiền gửi thanh toán là khoản vốn huy động hấp dẫn bởi chi phí cho
loại tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền gửi. Tuy nhiên tiền gửi thanh
toán thường chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn, nên các ngân hàng tìm
cách thu hút và giữ chân khách hàng bằng các hình thức như: quảng cáo,
khuyến mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ khách hàng về thời gian,
tốc độ hay thậm chí sẵn sàng giảm chi phí, ưu đãi phí cho khách hàng, bằng
cách lấy lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này để bù
đắp cho các khoản lệ phí thanh tốn mà khách hàng đúng ra phải chịu. Với

hình thức huy động vốn này, trên thị trường đang có rất nhiều các sản phẩm
với tên gọi khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: tiền gửi
thanh tốn thơng thường, tiền gửi chuyên thu, tiền gửi chuyên chi, tiền gửi
đầu tư tự động, tiền gửi vốn đầu tư trực tiếp, tiền gửi vốn đầu tư gián tiếp..
Ưu điểm của loại tiền gửi này là có lãi suất thấp. Khi một ngân hàng có tỉ
lệ tiền gửi khơng kỳ hạn lớn thì bình quân lãi suất huy động vốn thấp, giúp
giảm chi phí huy động vốn.
Nhược điểm: Đây là loại tiền gửi có tính chất khơng ổn định do gửi vào
rút ra khơng báo trước. Do đó, ngân hàng khơng nắm chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn.

b. Tiền gửi có kỳ hạn


13

Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này dành cho cả
khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Khách hàng gửi tiền kỳ hạn tại ngân
hàng sẽ được rút tiền trước từng phần hoặc rút toàn bộ tiền. Khách hàng khi
rút tiền trước thời hạn sẽ chỉ được tính lãi suất rút trước hạn (thấp hơn lãi suất
tiền gửi khơng kỳ hạn). Mục đích chính của khách gửi tiền là sinh lời và ngân
hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của
nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của
ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó.
Ưu điểm của nguồn tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày
nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng
chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó
việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả.

Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao hơn so với tiền
gửi không kỳ hạn, tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Theo thông tư số 48/2018/TT-NHNN tiền gửi tiết kiệm dành cho đối
tượng khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam. Đây là loại tiền gửi mà
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là hình thức tiết kiệm mà cá nhân rút
tiền không cần thông báo trước. Lãi suất của hình thức này thường thấp hơn
so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Thơng thường, hình thức tiết kiệm này được
khách hàng cá nhân lựa chọn khi muốn ngân hàng giữ tiền giúp một thời gian
và sẽ rút khi cần thiết. Do đó, đây là hình thức huy động vốn có kỳ hạn ngắn.


14

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả
thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn
trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn khá nhiều. Lãi
suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Về
nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải
được sự đồng ý của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao. Nhưng do mục
đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao, dẫn đến làm tăng chi phí
huy động vốn.
1.1.5.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá (trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi) là công cụ nợ
do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này
tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này
phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất

tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
Cụ thể, trái phiếu ngân hàng là một chứng thư xác nhận một khoản nợ
của tổ chức phát hành đối với người hữu, trong đó cam kết sẽ hồn trả nợ kèm
lãi trong một thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng
có thể thu hút được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất
kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn
định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi ngân
hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử
dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
Ưu điểm: Giấy tờ có giá thường có kỳ hạn dài (trên 12 tháng) nên có tính
chất ổn định. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn
vốn này để cho vay trung và dài hạn.


15

Nhược điểm: Do lãi suất huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá khơng
cao hơn nhiều so với lãi suất tiết kiệm và kỳ hạn khá dài, trong khi tính thanh
khoản thấp. Do vậy, hình thức huy động vốn này khó thu hút khách hàng.
1.1.5.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với ngân hàng Trung ương
hoặc giũa các TCTD với nhau trên thị trường liên ngân hàng.
a. Vay ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán) NHTM thường vay ngân hàng Trung ương. Hình thức cho vay
của ngân hàng Trung ương chủ yếu là tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc tái
cấp vốn.
b. Vay các TCTD khác
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác

trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do
có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có
thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại
các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó có
thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Trung ương.
Khoản vay có thể khơng cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc Nhà nước.
1.1.6. Rủi ro trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Tăng cường huy động vốn là rất cần thiết để ngân hàng phát triển hoạt
động kinh doanh, nhưng những rủi ro kèm theo cũng không nhỏ và cần được


16

quản lý chặt chẽ. Rủi ro đến từ sự suy giảm tính hiệu quả của hoạt động cho
vay, đầu tư khi dư
thừa huy động vốn. Tại mỗi thời điểm, các cơ hội đầu tư và khả năng hấp thụ
vốn của nền kinh tế là có hạn. Nếu lượng vốn được huy động quá nhanh, quá
nhiều và không sử dụng hết, hoặc sử dụng khơng đúng chỗ, sẽ dẫn đến lãng
phí. Ngân hàng Thương mại thơng qua hình thức “đi vay để cho vay” nhằm
kiếm lợi nhuận, còn nguồn vốn tự có là khơng lớn. Khi nguồn vốn huy động
của ngân hàng bị ứ đọng có nghĩa là ngân hàng khơng cho vay ra được hoặc
không sử dụng hết, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền,
chi các chi phí nghiệp vụ, các chi phí quản lý. Nếu khơng khắc phục tình
trạng này thì mức độ thua lỗ sẽ ngày càng lớn.
Huy động vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí cho ngân hàng thì việc thiếu
vốn huy động cũng ảnh hưởng tới chất lượng đầu tư, làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.

Rủi ro trong huy động vốn của NHTM còn đến từ rủi ro lãi suất. Khi thời
hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn của các khoản đầu tư, nếu lãi
suất thị trường có xu hướng tăng lên, ngân hàng sẽ phải huy động vốn với
mức lãi suất cao hơn để tiếp tục duy trì các khoản đầu tư và cho vay. Ngược
lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy động thì
ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất thị trường giảm
xuống.
Nếu ngân hàng sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn để đầu tư vào các khoản
tín dụng dài hạn thì ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro thanh khoản. Trong khi kỳ
hạn của các khoản nợ chưa đến hạn thu hồi, áp lực thanh khoản từ các khách
hàng sẽ buộc ngân hàng phải chấp nhận huy động vốn bổ sung với lãi suất cao
để thanh toán cho khách hàng hoặc xấu hơn là mất khả năng thanh toán.
Ngược lại nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì


17

sẽ khó đảm bảo doanh thu vì nguồn huy động vốn dài hạn thường có lãi suất
cao trong khi vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn vay trung và dài hạn.
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng với chi phí hợp lý, là sự an toàn trong hoạt động huy động vốn và
khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có nghĩa là: về
mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được (khối
lượng giá trị, kỳ hạn…) và chi phí bỏ ra; về mặt chất nó phản ánh năng lực và
trình độ quản lý của ngân hàng.
Huy động vốn được đánh giá đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng huy động
được kết quả càng cao với chi phí càng hợp lý. Hiệu quả huy động vốn góp
phần quan trọng tạo nên lợi nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn,

thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Để đo lường và đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại có thể sử dụng hệ thống các tiêu chí sau:
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại
Hiệu quả huy động vốn của một NHTM được đánh giá dựa trên các tiêu
chí chính như sau:
- Quy mơ, tốc độ tăng trưởng huy động vốn.
- Cơ cấu vốn huy động.
- Chi phí huy động vốn.
1.2.2.1. Quy mơ, tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn là chỉ tiêu có ý nghĩa rất lớn
đối với hoạt động huy động vốn nói riêng và với ngân hàng nói chung. Các
ngân hàng ln muốn tăng trưởng tín dụng năm sau cao hơn năm trước, tăng


×