Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

mở rộng hoạt động cho vay đối với dnnqd tại chi nhánh ngân hàng no&ptnt bà triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.24 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1986 bằng việc
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Tạo điều kiện phát triển tất cả
các thành phần kinh tế theo định hướng XHCN là một trong những nhiệm vụ
chiến lược trong đường lối phát triển nền kinh tế ở nước ta. Trong quá trình đổi
mới kinh tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đã đóng
một vai trò rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng
GDP,… Chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam,
các DNNQD hiện nay đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn
thuận lợi cả về tầm vĩ mô và vi mô, gặp rất nhiều khó khăn về công nghệ, tiếp
cận dịch vụ tài chính, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam tới năm 2010 là phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó chú ý tới khu vực DNNQD.
Việc xem xét thực trạng của các DNNQD hiện nay đang trở nên bức thiết để tìm
ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thông môi trường đầu tư, tạo điều kiện
DNNQD phát triển các hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt chú ý tới mối
quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM) với các DNNQD.
Xuất phát từ quan điểm trên và thực trạng của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, với kết cấu gồm 3 chương ngoài phần mở đầu
và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với DNNQD của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NH
No&PTNT Bà Triệu
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi
nhánh Bà Triệu
Chuyên đề trình bày về vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phân
tích thực trạng hoạt động cho vay các DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng


No&PTNT Bà Triệu. Từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khắc phục, đưa ra những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại
chi nhánh Bà Triệu, đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và các cơ
quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở đó, hoàn thiện đề tài sẽ giúp em nâng cao và
hoàn thiện hơn kiến thức đã học, có cái nhìn khách quan tổng thể hơn về hoạt
động cho vay các DNNQD của hệ thống NHTM cũng như sự phát triển của khu
vực ngoài quốc doanh tại Việt Nam hiện nay.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHOVAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về DNNQD
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Đây là tế bào cơ
bản của nền kinh tế thị trường nói riêng và của nền kinh tế nói chung của mỗi
một đất nước. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp, doanh nghiệp
là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt
động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các
cá nhân. Và ở Việt Nam, theo điều 4 luật doanh nghiệp (được thông qua
29/11/2005), thì doanh nghiệp là: “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Ở nước ta hiện nay tồn tại nhiều tồn tại nhiều thành phần doanh nghiệp,

nhưng nếu phân theo hình thức chủ sở hữu thì có 3 loại hình doanh nghiệp chính:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước do Trung ương và địa phương quản lý.
- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp, đó
là các công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do Trung ương và địa
phương quản lý.
- Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
+ DNNQD: Là các doanh nghiệp vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở
hữu tập thể, tư nhân một người hay một nhóm người có sở hữu Nhà nước nhưng
chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống, gồm:
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (Đ1, C1,
Luật HTX)
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
1
- Công ty cổ phần tư nhân: Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần, người nắm giữ cổ phần gọi là
cổ đông. Các cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc Nhà nước. Số
lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có vốn Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ: Là

công ty cổ phần tư nhân nhưng có thêm cổ đông là Nhà nước và vốn đóng
góp của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(gọi là thành viên hợp danh); ngoài ra có thể có thành viên góp vốn.
2
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH): Là doanh nghiệp mà thành viên
chủ sở hữu có thể là một hoặc nhiều hơn nhưng không quá 50, thành viên
chủ sở hữu có thể là tổ chức, cá nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp
vào doanh nghiệp.
3
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước
ngoài đóng góp là bao nhiêu, gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh nước ngoài và đối tác trong nước.
1
: điều 141, luật doanh nghiệp năm 2005
2
: điều 130, luật doanh nghiệp năm 2005
3
: điều 38 và điều 63, luật doanh nghiệp năm 2005
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp Nhà nước ngày càng giảm, chỉ nắm giữ
những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng yếu của đất nước. Khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển khá nhanh trong khoảng 10 năm gần đây
và có đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, tuy nhiên

sự phát triển của khu vực này sẽ có giới hạn vì phụ thuộc vào chiến lược của các
nhà đầu tư nước ngoài và mức độ hấp thụ đầu tư của nền kinh tế trong nước. Chỉ
có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được sự khuyến khích của Nhà nước đang
phát triển với tốc độ khá nhanh, nhất là từ sau khi Luật doanh nghiệp ra đời. Khu
vực kinh tế này có tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong tổng GDP của nền
kinh tế, ngày càng có vai trò quyết định lớn tới sự phát triển nhanh và ổn định
của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của DNNQD
Loại hình doanh nghiệp nào cũng có vai trò của nó, xác định vai trò của
DNNQD để tạo điều kiện cho các DNNQD ra đời, phát triển và nâng cao hơn
nữa vai trò của mình làm tăng sức mạnh cho đất nước. Vai trò của các DNNQD
thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.1.2.1. Tác động mạnh mẽ đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Theo cơ cấu nghành: Trước đây, DNNQD xuất hiện rất ít, chủ yếu trong
các nghành công nghiệp, còn các nghành khác như du lịch, dịch vụ… rất ít. Đến
nay, DNNQD có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh và đặc biệt
DNNQD phát triển mạnh trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. Hiện
nay, DNNQD tập trung ở khu vực dịch vụ là 56.9%, trong đó thương nghiệp,
khách sạn và nhà hàng chiếm 43.9%. Tiếp đến là khu vực công nghiệp – xây
dựng chiếm 37.7%, riêng công nghiệp là 25.2%
1
. Trong thương mại, kinh tế
ngoài quốc doanh đạt mức tăng 26%, cũng là mức cao nhất và chiếm 82% tổng
mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (năm 2004). Xu hướng tỷ trọng NNQD sẽ còn tăng
nhanh hơn vì đây là khu vực mà Nhà nước đang khuyến khích đầu tư và phát
triển.
1
“Mười vai trò của doanh nghiệp Việt Nam”, Trần Đào, Nghiên cứu và trao đổi, 10/2005
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo cơ cấu thành phần kinh tế: Trước đây các doanh nghiệp phát triển
chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay chỉ còn hơn 4000 doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong một số nghành và lĩnh vực trọng yếu của đất
nước. Xu hướng trong tương lai, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ tiến hành cổ
phần hóa, số lượng doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm xuống. Trong khi đó
DNNQD tăng rất nhanh, trong đó tăng nhanh nhất là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn. Thành phần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng
tăng lên khá nhưng vẫn bị hạn chế do chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài
của Nhà nước. Như vậy, hiện nay ở nước ta về cơ cấu có 3 khu vực kinh tế chính,
đó là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng thấp nhất trong tổng
số các doanh nghiệp hiện nay, tiếp đó là khu vực kinh tế Nhà nước, và chiếm số
đông nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Theo cơ cấu vùng kinh tế: Hiện nay DNNQD xuất hiện ở khắp mọi nơi,
tất nhiên tập trung nhiều nhất vẫn là ở đô thị, các thành phố lớn. Theo vùng lãnh
thổ, sự ra đời ngày càng đông của DNNQD làm cho số lượng doanh nghiệp tập
trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, tiếp đến là đồng bằng sông Cửu Long, Duyên
hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Tây Nguyên, Tây Bắc. Số lượng
doanh nghiệp tăng lên ở các vùng nghèo sẽ giúp cho các vùng này phát triển hơn.
DNNQD phát triển nhanh chóng trong tất cả các ngành, các địa phương và
đang có xu hướng chuyển dần ra khỏi thành phố, thị xã đến nơi gần vùng nguyên
liệu, có giá đất, giá công nhân rẻ… tạo ra nhiều cơ hội phân công lại lao động
giữa các ngành, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động
Việt Nam có quy mô dân số đông và đang có xu hướng tăng cao trở lại, số
người đến tuổi lao động hàng năm lên tới trên một triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng tăng. Chỉ có thành lập
và phát triển doanh nghiệp mới có khả năng giải quyết việc làm cho người lao
động một cách nhanh chóng và bền vững. Hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước

trong quá trình cải cách không tạo thêm được nhiều việc làm mới; khu vực hành
chính Nhà nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều. Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thường yêu cầu cao về trình độ chuyên môn
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng như học vấn. Chỉ có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với số lượng lớn
doanh nghiệp đã thu hút và tạo rất nhiều công ăn việc làm mới cho người lao
động. Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động đến nay
đạt gần 5.22 triệu người. Trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh
nghiệp, thì doanh nghiệp Nhà nước có 2.26 triệu người, giảm so với năm 2004
(từ 48.5% xuống còn 43.3%). Số lao động làm việc trong các DNNQD đạt
khoảng 2.1 triệu người, chiếm 40% tổng số lao động, cao hơn tỷ trọng 36.7%
(tức tăng 20%) so với năm 2004. Số lao động làm việc trong khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 86 vạn người, chiếm 16.6%, cao hơn tỷ trọng
14.8% của năm 2004. Ta nhận thấy, lao động trong khối DNNQD đang tăng
mạnh và tăng với tốc độ nhanh nhất so với 2 khu vực kinh tế còn lại. Điều đó cho
thấy DNNQD đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong quá trình thu hút lao
động và giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn dân cư với tỷ trọng thu hút lao
động ngày càng tăng và tốc độ tăng nhanh nhất so với 2 khu vực còn lại.
1.1.2.3. Góp phần tăng thu nhập quốc dân
DNNQD đang ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng thu nhập quốc dân
của đất nước, tỷ trọng đóng góp vào GDP của DNNQD trong 3 năm 2002, 2003,
2004 chiếm nhiều nhất so với khối kinh tế Nhà nước và khối kinh tế có vốn đầu
nước ngoài. Mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực DNNQD không
thay đổi nhiều, có giảm chút ít qua các năm nhưng dễ dàng nhận thấy vai trò của
khu vực kinh tế DNNQD là rất lớn, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm,
đóng góp 46.86% GDP trong năm 2002, 46.45% GDP năm 2003 và 45.61% GDP
năm 2004. Trong khi đó, doanh nghiệp Nhà nước có đóng góp trung bình 39%
GDP hàng năm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp trung

bình 14.5% GDP hàng năm.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
1
1.1.2.4.Tăng thu Ngân sách Nhà nước
Nhờ hoạt động có hiệu quả, doanh thu trung bình của các DNNQD năm
2003 đạt 485 nghìn tỷ đồng, tăng tới 33% so với năm 2002 và chiếm 33.4% tổng
doanh thu do các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra (1453 nghìn tỷ đồng). Tổng
doanh thu các doanh nghiệp tăng dẫn đến doanh thu ngân sách Nhà nước tăng.
Năm 2003, tổng số nộp ngân sách Nhà nước của DNNQD là 20 nghìn tỷ đồng,
tuy mới chiếm 17.7% nhưng đã tăng tới 66.7% so với năm 2002. Điều này làm
chuyển một quy trình từ xưa là Nhà nước phải đi vay để nuôi doanh nghiệp thì
hiện nay doanh nghiệp đã nuôi Nhà nước, tạo điều kiện để Nhà nước dần trở
thành người tạo hành lang pháp lý, quản lý hành chính, kiểm tra thanh tra, và tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các thành phần doanh nghiệp cùng
hoạt động.
1 1.2.5.Thu hút nhiều vốn đầu tư của xã hội, đổi mới kỹ thuật - công nghệ làm
động lực cho tăng trưởng.
Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thu hút đầu năm 2004 là 1709
nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực ngoài quốc doanh thu hút được 337 nghìn tỷ
đồng, chiếm 19.7% trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp, và đã tăng
41.6% so với năm 2003. Bình quân 1 DNNQD đạt 5.2 tỷ đồng, bình quân 1 lao
1
“ Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam – xu hướng phát triển trong cơ cấu nền kinh tế nhiều thành
phần”, Ngô Văn Giang, Tạp chí Tài Chính, 3/2006
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động đạt 160 triệu đồng, thấp nhất so với 2 khu vực kinh tế còn lại nhưng đó là
sự phát triển và cố gắng lớn của các DNNQD. Vốn đầu tư của các DNNQD đang
trở thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa
phương. Mặt khác trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chọn
nơi có môi trường đầu tư thuận lợi (vị trí địa lý, cơ chế đặc thù…) thì đầu tư của
khu vực ngoài quốc doanh xuất hiện ở tất cả các vùng với các điều kiện khác
nhau, cả những vùng điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Mặt khác, sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế khiến các DNNQD
không ngừng nâng cao, đầu tư đổi mới tài sản, trang thiết bị, công nghệ - kỹ
thuật. Chính thiết bị kỹ thuật mới, công nghệ mới là động lực cho quá trình phát
triển.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhìn chung năng động, thích ứng nhanh
với những thay đổi của thị trường, góp phần giữ gìn và phát triển các ngành nghề
truyền thống, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nếu được tổ chức tốt, quan tâm tạo điều kiện
phát triển thì các DNNQD sẽ là nơi áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại tiến
tới trở thành khu vực kinh tế có quy mô phát triển lớn mạnh. Sự phát triển của
khu vực ngoài quốc doanh là nhân tố chủ yếu tạo môi trường cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của khu vực kinh tế Nhà nước.
Thể chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ chế kinh tế mới. Quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta sẽ không thực hiện được
nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.3. Đặc điểm của DNNQD
Các DNNQD ra đời muộn nhưng lại là thành phần kinh tế đang được chú ý
hiện nay. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNQD phải luôn được đặt
trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác, và phải chú ý tới đặc điểm
của các DNNQD để phát triển một cách hiệu quả hơn. Các DNNQD có một số
đặc điểm sau:
- Thành lập và hoạt động chủ yếu dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất.
Việc phân loại DNNQD với doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài thực chất là đề cập tới vấn đề sở hữu. DNNQD là những doanh
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các hình
thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp. Việc
phân loại thành các hình thức kinh doanh ngoài quốc doanh như công ty TNHH
một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân… cũng đều dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất mà cụ thể
chính là số vốn góp.
- Mục tiêu hoạt động chính là lợi nhuận. Khác với doanh nghiệp Nhà nước,
DNNQD không có yếu tố sở hữu nhà nước, hoạt động không vì một mục tiêu cụ
thể nào của Nhà nước và không có sự bảo hộ của nhà nước như một số doanh
nghiệp Nhà nước. Chủ sở hữu DNNQD được toàn quyền quyết định về hoạt động
kinh doanh của mình (trong khuôn khổ pháp luật) vì mục tiêu lớn nhất là tăng giá
trị doanh nghiệp. DNNQD phải “tự thân vận động” trong cơ chế thị trường để tìm
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất và tăng lợi nhuận.
- Quy mô vốn và lao động thường nhỏ. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh chỉ thực sự được công nhận là một khu vực kinh tế chính thức từ sau khi
đổi mới (năm 1986). Do vậy, về quy mô vốn và lao động của DNNQD còn rất
nhỏ bé, có tới 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế này. Trong số
các DNNQD chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Năm 2003, số lượng DNNQD có
số lao động dưới 300 người chiếm tới 99% (128049 doanh nghiệp) trong tổng số
DNNQD (129052 doanh nghiệp). Thực tế trong những năm gần đây, số doanh
nghiệp có vốn sử dụng dưới 10 tỷ đồng chiếm 94.93%, bình quân vốn thực tế sử
dụng một doanh nghiệp là 3.7 tỷ đồng
1
, quá ít so với nhu cầu phát triển của nền
kinh tế.
- Ngày càng tăng nhanh về số lượng: Điều này phù hợp với xu thế phát

triển chung của đất nước và thế giới. Đặc điểm này được thể hiện qua bảng đăng
ký kinh doanh DNNQD.
1
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa với tín dụng ngân hàng”, Phạm thị Tường Vân, Tài chính doanh nghiệp, số
3/2006
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Ta nhận thấy rằng, khu vực DNNQD chiếm tỷ trọng khá lớn so với doanh
nghiệp Nhà nước, trên 95% tổng số và ngày càng có xu hướng tăng nhanh, khi
mà nền kinh tế đang trên đà phát triển và đang cần sự tham gia mạnh mẽ và năng
động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ta cũng nhận thấy tốc độ tăng của
DNNQD tăng nhanh hơn so với doanh nghiệp Nhà nước, bình quân tăng gấp 1.3
lần qua các năm, trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 tăng khá mạnh
gấp 2.2 lần so với năm 2002, năm 2004 tăng gấp 1.1 lần so với năm 2003 và năm
2005 tốc độ tăng chỉ bằng 94% so với năm 2004. DNNQD phát triển rất nhanh
đặc biệt tại các đô thị và các thành phố lớn. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, nếu
như năm 2001 mới có 2818 doanh nghiệp, thì đến tháng 5/2005 đã có 25479
doanh nghiệp. Như vậy sau hơn 3 năm đã có hơn 22000 DNNQD ra đời. Bình
quân mỗi năm có trên 7000 DNNQD được thành lập. DNNQD phát triển đã góp
phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh doanh xã hội đất nước và đang trở
thành lực lượng kinh tế quan trọng.
- Khả năng tích lũy và huy động vốn còn hạn chế trong khi nhu cầu vốn là
rất lớn. Vì DNNQD ra đời muộn trong môi trường pháp luật mới tạo dựng còn
nhiều vướng mắc và sửa đổi, mặt khác DNNQD với quy mô vốn nhỏ, năng lực
quản lý chưa cao, thường làm ăn nhỏ lẻ chưa có chiến lược phát triển lâu dài.
Lượng vốn tự có của các DNNQD chỉ đáp ứng từ 20 – 30% yêu cầu của chính
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản thân doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả của DNNQD thấp, tỷ suất lợi
nhuận/ vốn thấp quá xa so với lãi suất ngân hàng. Điều này chứng tỏ khả năng
tích lũy và huy động vốn của DNNQD còn thấp trong khi nhu cầu vốn để đổi mới
và trang bị máy móc công nghệ, cơ sở hạ tầng là rất lớn.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD
1.2.1. Khái quát về cho vay của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tín dụng quan trọng nhất của nền
kinh tế, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân
hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Cho vay là một trong rất nhiều dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của các NHTM. Hoạt động chính của một NHTM là huy
động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được nhằm thu lợi nhuận. Việc sử
dụng vốn là quá trình tạo nên các khoản tài sản khác nhau của Ngân hàng, trong
đó cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất.
Theo mục 2, điều 3/1627 – 2001/QĐ- NHNN, cho vay là hình thức cấp
tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của doanh
nghiệp và Ngân hàng. Đây không phải là quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo
nguyên tắc bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian
hạn định. Trước khi trở thành người cho vay, bản thân ngân hàng đã phải đi vay
của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Doanh nghiệp vay vốn để có nguồn tài
chính thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh với mục tiêu kiếm lời. Ngân hàng
huy động vốn vào và phải cho vay để lấy chênh lệch lãi suất mà tồn tại. Huy

động vốn mà không cho vay thì các Ngân hàng không thể tồn tại được.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay của ngân hàng có mối quan hệ qua lại mật thiết với tình hình phát
triển kinh tế của đất nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của
ngân hàng – để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp; tài trợ cho hoạt động chi tiêu của
các cá nhân, chính phủ, đảm bảo những hoạt động bình thường và cần thiết cho
một nền kinh tế phát triển. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng,
thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và
nhờ đó sẽ giúp họ có thêm những khoản tín dụng mới từ nhiều nguồn khác với
chi phí rẻ hơn.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro nhất của các NHTM nhưng lại là
hoạt động có tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Do đó trong
quá trình hoạt động cần phải quản lý cho vay một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời cao nhất. Ngoài việc đảm bảo các điều kiện cho vay
đối với DNNQD như: Là pháp nhân, có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật, NHTM luôn phải đảm bảo
hai nguyên tắc cho vay quan trọng sau:
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận
với Ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật và quy định của Ngân
hàng cấp trên. Mỗi Ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau, mục
đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo Ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó phù hợp với
chiến lược phát triển của Ngân hàng.

1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định
được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp nhận tiền cho vay của Ngân hàng và là điều kiện cần để Ngân hàng tồn tại
và phát triển.
1.2.3. Phân loại cho vay đối với DNNQD
Ngân hàng có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa
dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng, phù hợp với từng điều kiện của
khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại một khoản vay, có thể theo thời gian
cho vay, theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, theo phương thức cho vay, theo
phương thức hoàn trả, theo đối tượng thực hiện hợp đồng… và tùy theo mỗi tiêu
chí có các hình thức cho vay khác nhau.
1.2.3.1. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Theo quy định của Ngân
hàng No&PTNT, QĐ 1627/2001/QĐ – NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng
Nông Nghiệp, QĐ 72/QĐ-HĐQT – TD, theo thời hạn cho vay, có thể có các loại:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
Như vậy cho vay trung, dài hạn thường là cho vay vốn lưu động, như: cho
vay các doanh nghiệp có chức năng đóng mới, sửa chữa tàu biển, các doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 1 năm. Hay cho vay để doanh nghiệp đầu tư
xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhưng doanh nghiệp có nguồn trả nợ do

vậy ngân hàng có thể xem xét cho doanh nghiệp vay ngắn hạn.
1.2.3.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng đề cập đến việc doanh nghiệp có
đủ uy tín để ngân hàng cấp tín dụng yêu cầu có tài sản đảm bảo hay không. Do đó
cho vay theo mức độ tín nhiệm với khách hàng bao gồm cho vay có tài sản đảm
bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là cho vay không cần tài sản đảm
bảo, tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là hoạt động cho
vay dựa trên sự tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp qua quá trình xem
xét khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quản trị có hiệu quả.
Ngân hàng có thể cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp mà không cần nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các đảm
bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn tại ngân hàng phải có
thêm tài sản đảm bảo. Nguồn đảm bảo này được coi như cơ sở pháp lý bổ sung
cho khoản vốn vay.
1.2.3.3. Theo phương thức cho vay
Các NHTM hiện nay đang thực hiện đa dạng hóa các hình thức nghiệp vụ
tín dụng, mở rộng tín dụng có hiệu quả và để phù hợp hơn với nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng. Và theo phương thức cho vay có khá nhiều hình thức cho vay
như: cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay hợp vốn.
- Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến
nhất, áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn,
doanh nghiệp và Ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký
kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người
vay được phép chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Để được thấu chi, doanh nghiệp làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Số lãi doanh
nghiệp phải trả:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn không có tài sản đảm bảo. Do đó, hình thức này chỉ sử dụng đối với
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập
ngắn.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận
cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở
các phương án sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những doanh nghiệp có vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình xản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này, doanh nghiệp không ấn định trước ngày trả nợ, khi
có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động trong quản lý ngân quỹ cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ
thể nên ngân hàng khó kiểm soát cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ tín dụng dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn và Ngân hàng có thể cho
vay để doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
Tuy nhiên, đầu năm hoặc đầu quý doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân
chuyển, thỏa thuận với ngân hàng về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.

Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên và có uy tín đối với ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở
lên) cùng cho vay với một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra
các trường hợp sau:
◊ Nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của Ngân
hàng (15% vốn tự có).
◊ Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đủ
đáp ứng nhu cầu cho vay của một dự án.
◊ Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
◊ Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín
dụng khác nhau.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4. Theo phương thức hoàn trả
Phương thức hoàn trả là cách thức mà doanh nghiệp hoàn trả khoản vay
của mình cho Ngân hàng khi đến kỳ hạn trả nợ. Doanh nghiệp có thể trả 1 lần
hoặc trả góp làm nhiều lần khoản nợ của mình. Tương ứng với mỗi cách trả đó ta
có các hình thức cho vay trả góp và cho vay trả một lần.
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng hóa lâu bền.
- Cho vay trả một lần: Là hình thức mà doanh nghiệp cam kết với Ngân
hàng sẽ trả toàn bộ khoản vay bao gồm cả gốc và lãi một lần vào thời điểm xác
định đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3.5. Theo đối tượng thực hiện hợp đồng cho vay
Theo đối tượng thực hiện hợp đồng cho vay bao gồm cho vay trực tiếp và

cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức chủ yếu của các NHTM. Ngân hàng cấp
vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ
cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì doanh nghiệp đi vay phải có các
giấy tờ có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến ngân hàng. Nếu ngân hàng
chấp nhận sẽ đồng ý cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ
có giá thì Ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
Ngoài các loại hình cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Bảo lãnh là cam kết của ngân
hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Người ta gọi hành vi
cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký.
Tóm lại: Các ngân hàng đang thực hiện cho vay theo nhiều cách khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng. Các nghiệp
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ cho vay không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện theo hướng
mang lại tiện ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo an toàn
và lợi ích của ngân hàng. Tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã cùng với doanh
nghiệp lựa chọn và đa dạng hóa nhiều hình thức cho vay. Hiện nay ngân hàng
No&PTNT Việt Nam thường áp dụng các phương thức cho vay sau đối với
DNNQD: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án
đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi. Đây là
các hình thức cho vay phổ biến và truyền thống tại các NHTM hiện nay, phù hợp
với tính chất hoạt động và nhu cầu xin vay vốn của khách hàng tại ngân hàng.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT

Đối với các NHTM, xem xét và áp dụng quy trình cho vay là bước cần
thiết để đảm bảo cho khoản vay an toàn, loại trừ những rủi ro có thể xảy ra. Quy
trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản
đảm bảo. Tại Ngân hàng No&PTNT, quy trình cho vay được thực hiện qua nhiều
bước nhỏ sau:
1) Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư
vấn thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các
điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
2) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn thông qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua
các kênh thông tin khác.
Kiểm tra mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với
đăng ký kinh doanh. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Đối với
những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp
với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
3) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh/dự án đầu tư (PASXKD/DADT)
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại nơi sản xuất
kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
+ Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
+ Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công
nghệ hiện có của khách hàng.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

+ Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có)
Về PASXKD/DADT: Tìm hiểu qua giá cả, tình hình cung cầu trên thị
trường đối với sản phẩm của PASXKD/DADT; tìm hiểu qua các nhà cung cấp
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của
PASXKD/DADT để đánh giá thị trường đầu vào, đầu ra; tìm hiểu qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh
nghiệp…; tìm hiểu qua các PASXKD/DADT cùng loại.
4) Kiểm tra, xác minh thông tin
Được thực hiện qua các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
- Thông qua trung tâm Thông tin Tín dụng.
- Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các cơ quan quản lý
Nhà nước tại địa phương).
- Các ngân hàng mà khách hàng hiện hoặc trước đó đã vay vốn.
- Các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan pháp luật (công an, tòa án).
5) Phân tích ngành
6) Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng
lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố
trí lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá khả năng tài chính.
- Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng: về mặt quan hệ tín dụng, quan
hệ tiền gửi.
7) Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi, chi phí, các lợi ích khác có thể thu

được nếu khoản vay được phê duyệt.
- Cần lưu ý xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng
với khách hàng.
8) Phân tích, thẩm định PASXKD/DADT
9) Các biện pháp đảm bảo tiền vay
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
10) Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện tài chính.
11) Ứng dụng kết quả tính điểm tín dụng.
12) Lập báo cáo thẩm định cho vay.
Báo cáo thẩm định cho vay là tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ và
cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay
vốn của khách hàng cũng như những ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của
khách hàng.
13) Tái thẩm định khoản vay
Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam quy định giá trị khoản
vay phải được tái thẩm định qua từng thời kỳ.
Thời gian tái thẩm định không vượt quá 3 ngày đối với một khoản vay
ngắn hạn và 5 ngày đối với một khoản vay trung, dài hạn.
14) Xác định phương thức và nhu cầu cho vay.
15) Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh.
16) Phê duyệt khoản vay
17) Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản
đảm bảo.
Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng sẽ lập
hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có).
18) Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay.
19) Quy trình giải ngân
20) Kiểm tra giám sát khoản vay
21) Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh (nếu có).

22) Thanh lý hợp đồng tín dụng
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành
phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi,
phí… để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì
hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên
bản thanh lý hợp đồng.
23) Giải chấp tài sản đảm bảo
- Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố
- Xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối
với các DNNQD
1.3.1. Nhân tố chủ quan (phía NHTM)
1.3.1.1. Chính sách của Ngân hàng
Chính sách của Ngân hàng bao gồm các chính sách về cho vay, quy trình
cho vay, chính sách Marketing, chính sách quan hệ với khách hàng.
- Chính sách cho vay: Chính sách cho vay là một văn bản chính thức đưa
ra những hướng dẫn đối với hoạt động cho vay của một Ngân hàng, chỉ rõ những
ưu tiên, những thủ tục và phương tiện theo dõi hoạt động cho vay. Một chính
sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời trên cơ sở phân tích các rủi ro có thể xảy ra, tuân thủ các quy định của Ngân
hàng Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế đất nước.
- Quy trình cho vay: Là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong hoạt động cho vay. Về nguyên tắc, các quy trình cho vay của các NHTM có
các nội dung cơ bản tương tự nhau, nhưng nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt.
Điều này phụ thuộc vào quy mô của Ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng

lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc xây dựng
quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay,
giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Đối với các DNNQD, việc đảm bảo đầy
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đủ các giấy tờ và thủ tục của quy trình cho vay sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp
tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng.
- Chính sách Marketing: Là việc thực hiện quảng bá các chính sách tín
dụng và điều kiện vay vốn nhằm mục đích giúp người vay hiểu và thực hiện
đúng, giám sát việc triển khai thực hiện của cán bộ Ngân hàng, sau đó thông tin
trở lại cho ngân hàng những điều kiện đề xuất, kiến nghị cần chỉnh sửa, hoàn
thiện các điều kiện, chính sách đó. Đồng thời chính sách Marketing cũng là việc
quảng bá hình ảnh ngân hàng mình với những ưu thế hay những sản phẩm vượt
trội về chất lượng và an toàn hiệu qủa. Chính sách Marketing có thể thực hiện
thông qua rất nhiều cách khác nhau như: thông qua các phương tiện truyền thông,
thông qua các hội nghị khách hàng, qua các bảng hiệu, biểu hiện, hướng dẫn tại
trụ sở giao dịch…. Hiệu quả của chính sách Marketing có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động cho vay DNNQD tại mỗi Ngân hàng.
- Chính sách ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng cũng
chính là một phần trong tổng thể chính sách Marketing của Ngân hàng. Mở rộng
quan hệ với Ngân hàng đồng nghĩa với việc tìm cách thu hút khách hàng mới, giữ
chân và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng cũ. Kết quả của chính sách
quan hệ khách hàng là tăng số lượng khách hàng đồng thời tăng số lượng các
khoản vay. Doanh nghiệp sẽ thấy mình đứng ở vị chí nào trong mối quan hệ tín
dụng với ngân hàng để từ đó ra quyết định có quan hệ tín dụng với ngân hàng hay
không.
1.3.1.2. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng cho thấy ngân hàng có thể sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tới mức nào về số lượng khoản

vay và thời hạn cho vay. Nếu khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể đáp
ứng được nhiều khoản vay của doanh nghiệp, còn nếu khả năng huy động vốn
thấp, ngân hàng buộc phải thu hẹp hoạt động cho vay của mình. Vì vậy, để mở
rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNQD nói riêng thì Ngân hàng
phải luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người đi vay, do đó khả năng huy động
vốn của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay các DNNQD.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.3. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Nói đến nguồn nhân lực của ngân hàng, chúng ta thường quan tâm nhiều
hơn tới chất lượng nhân sự, chính chất lượng nhân sự là yếu tố tạo nên sự khác
biệt giữa các ngân hàng với nhau. Trong đó, con người là yếu tố quyết định đến
sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chất lượng nhân sự
trong Ngân hàng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử
với khách hàng. Thành công hay thất bại để giữ một khách hàng tại Ngân hàng
mình chính là ấn tượng ban đầu tạo dựng cho khách hàng. Khách hàng có thể đến
ngân hàng lần đầu vì danh tiếng của ngân hàng đó, nhưng họ có quyết định quay
trở lại hay không chính là nhờ ấn tượng về đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Mặt
khác, chất lượng nhân sự còn thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả của
NHTM. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, đặc
biệt là các DNNQD hiện nay đang là đối tượng quan trọng của nhiều Ngân hàng
thì vấn đề chất lượng nhân sự cần phải được chú trọng và nâng cao.
1.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng
Công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng khi mà hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ chóng mặt.
Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo ra kênh huy động vốn mới, đồng thời
cũng tạo thêm một kênh mới trong việc tìm kiếm khách hàng. Với hệ thống công
nghệ thông tin kết nối giữa các NHTM với nhau, giữa các chi nhánh trong nội bộ
ngân hàng, thông tin sẽ được cập nhập liên tục với tốc độ nhanh nhất bao gồm

những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của khách hàng, những
rủi ro khách hàng gặp phải và có thể gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng….
Thông tin càng đầy đủ chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất
lượng tín dụng càng được nâng cao. Mặt khác, một Ngân hàng càng có nhiều
thông tin thì càng có thể đưa ra lời khuyên hữu ích cho khách hàng của mình, làm
cho khách hàng tin tưởng từ đó sẽ mở rộng hoạt động cho vay.
1.3.1.5. Các nhân tố chủ quan khác
Ngoài những yếu tố trên còn có những nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng
tới hoạt động cho vay các DNNQD của Ngân hàng như: Thị trường nơi ngân
hàng hoạt động…. Nơi ngân hàng hoạt động, đặt trụ sở chính hay đặt chi nhánh
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có thể là nơi tập trung đông dân cư, nơi tập trung nhiều NHTM với mức độ cạnh
tranh cao… đều ảnh hưởng lớn tới khả năng thu hút khách hàng, thu hút các
DNNQD về doanh số cho vay cũng như số lượng các khoản vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
- Tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Điều này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tình hình tài
chính ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì với 1 dự án mới vay
vốn trình ngân hàng, doanh nghiệp đã tạo được thiện cảm ban đầu là muốn được
cộng tác và quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả bản thân
doanh nghiệp và ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được với nguồn
vốn tín dụng, còn ngân hàng sẽ có thêm 1 khách hàng mới đáng tin cậy. Ngược
lại với tình hình tài chính không mấy khả quan và hoạt động sản xuất kinh doanh
đang sa sút thì hậu quả tất yếu với một dự án cần vốn của ngân hàng sẽ khó lòng
được đáp ứng.
- Năng lực quản lý kinh doanh: Thể hiện ở việc ra các quyết định của chủ
doanh nghiệp, từ việc ra quyết định triển khai 1 dự án sản xuất kinh doanh đến

việc ra quyết định tìm nguồn vốn cho dự án đó, rồi ra quyết định xin vay với số
lượng bao nhiêu, trong khoảng thời gian bao lâu, tại ngân hàng nào, sử dụng tài
sản nào đảm bảo cho khoản vay đó…. Nếu khả năng đánh giá và nhìn nhận xu
hướng thị trường tốt, chủ doanh nghiệp sẽ phác hoạ 1 dự án khả thi và có thể vay
được vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực quản lý yếu, dự án không khả
thi, ngân hàng sẽ không đồng ý và bác bỏ dự án.
- Uy tín doanh nghiệp: Là vị thế hay chỗ đứng mà doanh nghiệp tạo dựng
được trên thị trường. Với ngân hàng, 1 doanh nghiệp được biết đến nhiều trên thị
trường bao giờ cũng được ưu tiên vay vốn hơn 1 doanh nghiệp nhỏ mới thành lập
và chưa có “tiếng tăm”. Uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình nhưng có giá.
Tài sản này tuy không thể định hình rõ trên giấy tờ nhưng lại được ngầm định
đem ra làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Uy tín doanh nghiệp lớn, tài sản đảm
bảo lớn, khoản vay có thể dễ dàng được thông qua. Uy tín doanh nghiệp nhỏ, tài
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản đảm bảo nhỏ, doanh nghiệp muốn được vay vốn cần phải đưa ra những tài
sản đảm bảo khác.
- Tài sản đảm bảo: Đối với các DNNQD khi vay vốn tại ngân hàng, tất cả
đều phải có thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh. Với bảo lãnh của bên thứ 3 cho các
khoản vay của DNNQD rất hạn chế, do đó tài sản đảm bảo trở thành trở ngại để
DNNQD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Ngân hàng chỉ chấp nhận
các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Các tài sản thuộc sở hữu công,
kém hoặc mất phẩm chất hoặc phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo. Mặt khác tại
các ngân hàng, các DNNQD chỉ được vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, điều
này quá khắt khe với các DNNQD – đối tượng đang rất cần vốn để phát triển.
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan khác
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động tới tất cả mọi thành phần
kinh tế, từ các DNNQD cho tới bản thân các NHTM. Nền kinh tế đang trên đà
phát triển sẽ giúp các DNNQD tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tốt hơn, có nhu cầu mở

rộng hoạt động sản xuất, tăng quy mô vốn và nguồn nhân lực, làm cho hoạt động
cho vay của NHTM cũng sôi động hơn. Mặt khác, khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát, tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hướng bất lợi gây ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Đồng thời, hoạt động kinh doanh không hiệu
quả tại các DNNQD có thể làm cho các doanh nghiệp này không trả nợ Ngân
hàng như đúng hẹn, gây ra tình trạng nợ xấu trong Ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn
tới sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ
thống văn bản pháp luật ban hành, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới
luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật và trình độ dân trí. Môi
trường pháp lý có thể là hệ thống Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân hàng với rất
nhiều quy định đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp hay hệ thống NHTM
diễn ra ổn định và hiệu quả. Luật pháp có nhiệm vụ tạo môi trường pháp lý lành
mạnh và công bằng cho tất cả mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động. Môi
trường pháp lý có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của các DNNQD,
từ đó làm phát sinh hay hạn chế nhu cầu vay vốn của các DNNQD đối với hệ
thống các NHTM
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B
25

×