Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.1 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1986 bằng việc
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Tạo điều kiện phát triển tất
cả các thành phần kinh tế theo định hướng XHCN là một trong những nhiệm vụ
chiến lược trong đường lối phát triển nền kinh tế ở nước ta. Trong quá trình đổi
mới kinh tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đã đóng
một vai trị rất quan trọng trong việc tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng
GDP,… Chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam,
các DNNQD hiện nay đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn
thuận lợi cả về tầm vĩ mơ và vi mơ, gặp rất nhiều khó khăn về cơng nghệ, tiếp
cận dịch vụ tài chính, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam tới năm 2010 là phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó chú ý tới khu vực DNNQD.
Việc xem xét thực trạng của các DNNQD hiện nay đang trở nên bức thiết để tìm
ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thông môi trường đầu tư, tạo điều kiện
DNNQD phát triển các hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt chú ý tới mối
quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM) và các DNNQD.
Xuất phát từ quan điểm trên và thực trạng của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, với kết cấu gồm 3 chương ngoài phần mở
đầu và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với DNNQD của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NH
No&PTNT Bà Triệu
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi
nhánh Bà Triệu
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B



1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Luận văn trình bày về vai trị của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, phân
tích thực trạng hoạt động cho vay các DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Bà Triệu. Từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần
khắc phục, đưa ra những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại
chi nhánh Bà Triệu, đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và các cơ
quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở đó, hồn thiện đề tài sẽ giúp tơi nâng cao và
hồn thiện hơn kiến thức đã học, có cái nhìn khách quan tổng thể hơn về hoạt
động cho vay các DNNQD của hệ thống NHTM cũng như sự phát triển của khu
vực ngoài quốc doanh tại Việt Nam hiện nay.

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về DNNQD
1.1.1. Khái niệm DNNQD
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Đây là tế bào
cơ bản của nền kinh tế thị trường nói riêng và của nền kinh tế nói chung của mỗi

một đất nước. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp, nhưng theo
điều 4 luật doanh nghiệp (thơng qua 29/11/2005), thì doanh nghiệp là: “tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh” – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Ở nước ta hiện nay tồn tại nhiều thành phần doanh nghiệp, nhưng nếu
phân theo hình thức chủ sở hữu thì có 3 loại hình doanh nghiệp chính:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước do Trung ương và địa phương quản lý.
- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp, đó
là các cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do Trung ương và địa
phương quản lý.
- Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
+ DNNQD: Là các doanh nghiệp có vốn trong nước, mà nguồn vốn
thuộc sở hữu tập thể, tư nhân, một người hay một nhóm người có sở hữu Nhà
nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống, gồm:

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định

của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Đ1, C1, Luật
HTX).
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.1
- Cơng ty cổ phần tư nhân: Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần, người nắm giữ cổ phần
gọi là cổ đông. Các cổ đơng có thể là cá nhân, tổ chức khơng thuộc Nhà
nước. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có vốn Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ:
Là công ty cổ phần tư nhân nhưng có thêm cổ đơng là Nhà nước và vốn
đóng góp của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài ra có thể có thành viên góp
vốn.2
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH): Là doanh nghiệp mà thành viên
chủ sở hữu có thể là một hoặc nhiều hơn nhưng khơng quá 50, thành viên
chủ sở hữu có thể là tổ chức, cá nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết
đóng góp vào doanh nghiệp.3

: điều 141, luật doanh nghiệp năm 2005
: điều 130, luật doanh nghiệp năm 2005
3
: điều 38 và điều 63, luật doanh nghiệp năm 2005
1
2


PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi: Là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi khơng phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước
ngồi đóng góp là bao nhiêu, gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh nước ngoài và đối tác trong nước.
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp Nhà nước ngày càng giảm, chỉ nắm giữ
những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng yếu của đất nước. Khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển khá nhanh trong khoảng 10 năm gần đây
và có đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, tuy nhiên
sự phát triển của khu vực này sẽ có giới hạn vì phụ thuộc vào chiến lược của các
nhà đầu tư nước ngoài và mức độ hấp thụ đầu tư nước ngồi của nền kinh tế
trong nước. Chỉ có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được sự khuyến khích của
Nhà nước đang phát triển với tốc độ khá nhanh, nhất là từ sau khi Luật doanh
nghiệp ra đời. Khu vực kinh tế này ngày càng có vai trị quyết định lớn tới sự
phát triển nhanh và ổn định của nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Vai trò của DNNQD
Loại hình doanh nghiệp nào cũng có vai trị của nó, xác định vai trò của
DNNQD để tạo điều kiện cho các DNNQD ra đời, phát triển và nâng cao hơn
nữa vai trị của mình làm tăng sức mạnh cho đất nước. Vai trị của các DNNQD
thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.1.2.1. Tác động mạnh mẽ đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:

- Theo cơ cấu nghành: Trước đây, DNNQD xuất hiện rất ít, chủ yếu trong
các nghành cơng nghiệp, còn các nghành khác như du lịch, dịch vụ… rất ít. Đến
nay, DNNQD có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh và đặc biệt
DNNQD phát triển mạnh trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. Hiện
nay, DNNQD tập trung ở khu vực dịch vụ là 56,9%, trong đó thương nghiệp,
khách sạn và nhà hàng chiếm 43,9%. Tiếp đến là khu vực công nghiệp – xây
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dựng chiếm 37,7%, riêng công nghiệp là 25,2% 1. Trong thương mại, kinh tế
ngoài quốc doanh đạt mức tăng 26%, cũng là mức cao nhất và chiếm 82% tổng
mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (năm 2004). Xu hướng tỷ trọng DNNQD sẽ cịn
tăng nhanh hơn vì đây là khu vực mà Nhà nước đang khuyến khích đầu tư và
phát triển.
- Theo cơ cấu thành phần kinh tế: Trước đây các doanh nghiệp phát triển
chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay chỉ còn hơn 4000 doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong một số nghành và lĩnh vực trọng yếu của đất
nước. Xu hướng trong tương lai, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ tiến hành cổ
phần hóa, số lượng doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm xuống. Trong khi đó
DNNQD tăng rất nhanh, trong đó tăng nhanh nhất là cơng ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn. Thành phần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng
tăng lên khá nhưng vẫn bị hạn chế do chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài của Nhà nước. Như vậy, hiện nay ở nước ta về cơ cấu có 3 khu vực kinh
tế chính, đó là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng thấp nhất
trong tổng số các doanh nghiệp hiện nay, tiếp đó là khu vực kinh tế Nhà nước,
và chiếm số đông nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

- Theo cơ cấu vùng kinh tế: DNNQD ngày càng xuất hiện ở khắp mọi nơi,
tất nhiên tập trung nhiều nhất vẫn là ở đô thị, các thành phố lớn. Theo vùng lãnh
thổ, sự ra đời ngày càng đông của DNNQD làm cho số lượng doanh nghiệp tập
trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, tiếp đến là đồng bằng sông Cửu Long, Duyên
hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Tây Nguyên, Tây Bắc. Số lượng
doanh nghiệp tăng lên ở các vùng nghèo sẽ giúp cho các vùng này phát triển
hơn.
DNNQD phát triển nhanh chóng trong tất cả các ngành, các địa phương
và đang có xu hướng chuyển dần ra khỏi thành phố, thị xã đến nơi gần vùng
nguyên liệu, có giá đất, giá công nhân rẻ… tạo ra nhiều cơ hội phân cơng lại lao
động giữa các ngành, góp phần cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1

“Mười vai trị của doanh nghiệp Việt Nam”, Trần Đào, Nghiên cứu và trao đổi, 10/2005

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2.2. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động
Việt Nam có quy mơ dân số đơng và đang có xu hướng tăng cao trở lại, số
người đến tuổi lao động hàng năm lên tới trên một triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nơng thơn ngày càng tăng. Chỉ có thành lập
và phát triển doanh nghiệp mới có khả năng giải quyết việc làm cho người lao
động một cách nhanh chóng và bền vững. Hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước
trong quá trình cải cách khơng tạo thêm được nhiều việc làm mới; khu vực hành
chính Nhà nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới khơng nhiều. Khu vực

kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thường yêu cầu cao về trình độ chun mơn
cũng như học vấn. Chỉ có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với số lượng lớn
doanh nghiệp đã thu hút và tạo rất nhiều công ăn việc làm mới cho người lao
động. Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động đến
nay đạt gần 5,22 triệu người. Trong đó, lao động trong doanh nghiệp Nhà nước
có 2,26 triệu người, giảm so với năm 2004 (từ 48,5% xuống còn 43,3%). Số lao
động làm việc trong các DNNQD đạt khoảng 2,1 triệu người, chiếm 40% tổng
số lao động, cao hơn tỷ trọng 36.7% (tức tăng 20%) so với năm 2004. Số lao
động làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 86
vạn người, chiếm 16.6%, cao hơn tỷ trọng 14.8% của năm 2004. Ta nhận thấy,
lao động trong khối DNNQD đang tăng mạnh và tăng với tốc độ nhanh nhất so
với 2 khu vực kinh tế còn lại. Điều đó cho thấy DNNQD đang ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong quá trình thu hút lao động và giải quyết việc làm cho một
bộ phận lớn dân cư với tỷ trọng thu hút lao động ngày càng tăng và tốc độ tăng
nhanh nhất so với 2 khu vực còn lại.

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2.3. Góp phần tăng thu nhập quốc dân

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư1
DNNQD đang ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng thu nhập quốc dân
của đất nước, tỷ trọng đóng góp vào GDP của DNNQD trong 3 năm 2002, 2003,
2004 chiếm nhiều nhất so với khối kinh tế Nhà nước và khối kinh tế có vốn đầu
nước ngồi. Mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực DNNQD khơng

thay đổi nhiều, có giảm chút ít qua các năm nhưng dễ dàng nhận thấy vai trò của
khu vực kinh tế DNNQD là rất lớn, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm,
đóng góp 46.86% GDP trong năm 2002, 46.45% GDP năm 2003 và 45.61%
GDP năm 2004. Trong khi đó, doanh nghiệp Nhà nước có đóng góp trung bình
39% GDP hàng năm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có đóng góp
trung bình 14.5% GDP hàng năm.
1.1.2.4.Tăng thu Ngân sách Nhà nước
Nhờ hoạt động có hiệu quả, doanh thu trung bình của các DNNQD năm
2003 đạt 485 nghìn tỷ đồng, tăng tới 33% so với năm 2002 và chiếm 33.4% tổng
doanh thu do các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra (1453 nghìn tỷ đồng). Tổng
doanh thu các doanh nghiệp tăng dẫn đến doanh thu ngân sách Nhà nước tăng.
Năm 2003, tổng số nộp ngân sách Nhà nước của DNNQD là 20 nghìn tỷ đồng,
“ Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam – xu hướng phát triển trong cơ cấu nền kinh tế nhiều thành
phần”, Ngô Văn Giang, Tạp chí Tài Chính, 3/2006
1

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tuy mới chiếm 17.7% nhưng đã tăng tới 66.7% so với năm 2002. Điều này làm
chuyển một quy trình từ xưa là Nhà nước phải đi vay để ni doanh nghiệp thì
hiện nay doanh nghiệp đã nuôi Nhà nước, tạo điều kiện để Nhà nước dần trở
thành người tạo hành lang pháp lý, quản lý hành chính, kiểm tra, thanh tra và tạo
mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các thành phần doanh nghiệp cùng
hoạt động.
1..1.2.5.Thu hút nhiều vốn đầu tư của xã hội, đổi mới kỹ thuật - công nghệ làm

động lực cho tăng trưởng.
Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thu hút đầu năm 2004 là 1709
nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực ngồi quốc doanh thu hút được 337 nghìn tỷ
đồng, chiếm 19.7% trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp, và đã tăng
41.6% so với năm 2003. Bình quân 1 DNNQD đạt 5.2 tỷ đồng, bình quân 1 lao
động đạt 160 triệu đồng, thấp nhất so với 2 khu vực kinh tế cịn lại nhưng đó là
sự phát triển và cố gắng lớn của các DNNQD. Vốn đầu tư của các DNNQD
đang trở thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều
địa phương. Mặt khác trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thường
chọn nơi có mơi trường đầu tư thuận lợi (vị trí địa lý, cơ chế đặc thù…) thì đầu
tư của khu vực ngồi quốc doanh xuất hiện ở tất cả các vùng với các điều kiện
khác nhau, cả những vùng điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Mặt khác, sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế khiến các DNNQD
không ngừng nâng cao, đầu tư đổi mới tài sản, trang thiết bị, công nghệ - kỹ
thuật. Chính thiết bị kỹ thuật mới, cơng nghệ mới là động lực cho quá trình phát
triển.
Khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nhìn chung năng động, thích ứng
nhanh với những thay đổi của thị trường, góp phần giữ gìn và phát triển các
ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động,
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nếu được tổ chức tốt, quan tâm
tạo điều kiện phát triển thì các DNNQD sẽ là nơi áp dụng các công nghệ tiên

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiến, hiện đại tiến tới trở thành khu vực kinh tế có quy mô phát triển lớn mạnh.

Sự phát triển của khu vực ngồi quốc doanh là nhân tố chủ yếu tạo mơi trường
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của khu vực
kinh tế Nhà nước. Thể chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ
chế kinh tế mới. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta sẽ
khơng thực hiện được nếu khơng có sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
1.1.3. Đặc điểm của DNNQD
Các DNNQD ra đời muộn nhưng lại là thành phần kinh tế đang được chú
ý hiện nay. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNQD phải luôn được
đặt trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác, và phải chú ý tới đặc
điểm của các DNNQD để phát triển một cách hiệu quả hơn. Các DNNQD có
một số đặc điểm sau:
- Thành lập và hoạt động chủ yếu dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất.
Việc phân loại DNNQD với doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi thực chất là đề cập tới vấn đề sở hữu. DNNQD là những
doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các
hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp.
Việc phân loại thành các hình thức kinh doanh ngồi quốc doanh như cơng ty
TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân… cũng đều dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất mà cụ
thể chính là số vốn góp.
- Mục tiêu hoạt động chính là lợi nhuận. Khác với doanh nghiệp Nhà
nước, DNNQD khơng có yếu tố sở hữu nhà nước, hoạt động khơng vì một mục
tiêu cụ thể nào của Nhà nước và khơng có sự bảo hộ của nhà nước như một số
doanh nghiệp Nhà nước. Chủ sở hữu DNNQD được toàn quyền quyết định về
hoạt động kinh doanh của mình (trong khn khổ pháp luật) vì mục tiêu lớn nhất

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

10



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

là tăng giá trị doanh nghiệp. DNNQD phải “tự thân vận động” trong cơ chế thị
trường để tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất và tăng lợi nhuận.
- Quy mô vốn và lao động thường nhỏ. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh chỉ thực sự được công nhận là một khu vực kinh tế chính thức từ sau khi
đổi mới (năm 1986). Do vậy, về quy mô vốn và lao động của DNNQD cịn rất
nhỏ bé, có tới 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế này. Trong
số các DNNQD chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Năm 2003, số

lượng

DNNQD có số lao động dưới 300 người chiếm tới 99% (128049 doanh nghiệp)
trong tổng số DNNQD (129052 doanh nghiệp). Thực tế trong những năm gần
đây, số doanh nghiệp có vốn sử dụng dưới 10 tỷ đồng chiếm 94.93%, bình quân
vốn thực tế sử dụng một doanh nghiệp là 3.7 tỷ đồng 1, quá ít so với nhu cầu phát
triển của nền kinh tế.
- Ngày càng tăng nhanh về số lượng: Điều này phù hợp với xu thế phát
triển chung của đất nước và thế giới. Đặc điểm này được thể hiện qua bảng đăng
ký kinh doanh DNNQD.

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa với tín dụng ngân hàng”, Phạm thị Tường Vân, Tài chính doanh nghiệp,
số 3/2006
1

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B


11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ta nhận thấy rằng, khu vực DNNQD chiếm tỷ trọng khá lớn so với doanh
nghiệp Nhà nước, trên 95% tổng số và ngày càng có xu hướng tăng nhanh, khi
mà nền kinh tế đang trên đà phát triển và đang cần sự tham gia mạnh mẽ và
năng động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ta cũng nhận thấy tốc độ tăng
của DNNQD tăng nhanh hơn so với doanh nghiệp Nhà nước, bình quân tăng gấp
1.3 lần qua các năm, trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 tăng khá
mạnh gấp 2.2 lần so với năm 2002, năm 2004 tăng gấp 1.1 lần so với năm 2003
và năm 2005 tốc độ tăng chỉ bằng 94% so với năm 2004. DNNQD phát triển rất
nhanh đặc biệt tại các đô thị và các thành phố lớn. Trên địa bàn thành phố Hà
Nội, nếu năm 2001 mới có 2818 doanh nghiệp, thì đến tháng 5/2005 đã có
25479 doanh nghiệp. Như vậy sau hơn 3 năm đã có hơn 22000 DNNQD ra đời.
Bình qn mỗi năm có trên 7000 DNNQD được thành lập. DNNQD phát triển
đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội đất nước và ngày
càng trở thành lực lượng kinh tế quan trọng.
- Khả năng tích lũy và huy động vốn còn hạn chế trong khi nhu cầu vốn là
rất lớn. Vì DNNQD ra đời muộn trong mơi trường pháp luật mới tạo dựng cịn
nhiều vướng mắc và sửa đổi, mặt khác DNNQD với quy mô vốn nhỏ, năng lực
quản lý chưa cao, thường làm ăn nhỏ lẻ chưa có chiến lược phát triển lâu dài nên
khả năng tích lũy vốn từ kinh doanh thấp. Lượng vốn tự có của các DNNQD chỉ
đáp ứng từ 20 – 30% yêu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
hiệu quả của DNNQD thấp, tỷ suất lợi nhuận/ vốn thấp quá xa so với lãi suất
ngân hàng làm hạn chế khả năng huy động vốn của DNNQD từ các tổ chức tín
dụng, trong khi nhu cầu vốn để đổi mới và trang bị máy móc cơng nghệ, cơ sở
hạ tầng là rất lớn.


1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD
1.2.1. Khái quát về cho vay của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tín dụng quan trọng nhất của nền
kinh tế, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Hoạt động của
ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn cho nền kinh tế.
Cho vay là một trong rất nhiều dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của các NHTM. Hoạt động chính của một NHTM là huy
động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được nhằm thu lợi nhuận. Việc sử
dụng vốn là quá trình tạo nên các khoản tài sản khác nhau của Ngân hàng, trong
đó cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất.
Theo mục 2, điều 3/1627 – 2001/QĐ- NHNN, cho vay là hình thức cấp
tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của doanh
nghiệp và Ngân hàng. Đây không phải là quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo
nguyên tắc bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian

nhất định được xác định trong hợp đồng cho vay. Trước khi trở thành người cho
vay, bản thân ngân hàng đã phải đi vay các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Doanh nghiệp vay vốn để có nguồn tài chính thực hiện các dự án đầu tư, kinh
doanh phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của mình. Ngân hàng huy động vốn vào
và phải cho vay để lấy chênh lệch lãi suất tồn tại và phát triển. Huy động vốn mà
khơng cho vay thì các Ngân hàng khơng thể tồn tại được.
Cho vay của ngân hàng có mối quan hệ qua lại mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế của đất nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu
của ngân hàng – để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp; tài trợ cho hoạt động chi
tiêu của các cá nhân, chính phủ để đảm bảo những hoạt động bình thường và cần
thiết cho một nền kinh tế phát triển.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro nhất của các NHTM nhưng lại là
hoạt động có tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Do đó trong
q trình hoạt động cần phải quản lý cho vay một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời cao nhất. Ngoài việc đảm bảo các điều kiện cho vay
đối với DNNQD như: Là pháp nhân, có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật, NHTM luôn phải đảm bảo
hai nguyên tắc cho vay quan trọng sau:
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích

Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận
với Ngân hàng, khơng được trái với quy định của pháp luật và quy định của
Ngân hàng cấp trên. Mỗi Ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau,
mục đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo
Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó phù hợp
với chiến lược phát triển của Ngân hàng cũng như mục tiêu phát triển của đất
nước. Đối với ngân hàng, việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
khơng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng sau này.
Cịn về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định
được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Tùy vào từng loại hình cho vay mà khách
hàng có thể trả vốn và lãi theo những cách thức khác nhau được quy định rõ

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong hợp đồng tín dụng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhận
tiền cho vay của Ngân hàng và là điều kiện cần để Ngân hàng tồn tại và phát
triển. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay là
vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng

hoàn trả lại khoản tiền mà khách hàng gửi. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.3. Phân loại cho vay đối với DNNQD
Ngân hàng có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa
dạng về nhu cầu và mục đích vay vốn của khách hàng, phù hợp với từng điều
kiện của khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại một khoản vay, có thể theo
thời gian cho vay, theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, theo phương thức cho
vay, theo phương thức hoàn trả, theo đối tượng thực hiện hợp đồng… và tùy
theo mỗi tiêu chí có các hình thức cho vay khác nhau.
1.2.3.1. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Theo quy định
của Ngân hàng No&PTNT, QĐ 1627/2001/QĐ – NHNN và hướng dẫn của
Ngân hàng Nông Nghiệp, QĐ 72/QĐ-HĐQT – TD, theo thời hạn cho vay có các
loại hình sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Như vậy cho vay vốn chi phí sản xuất (vốn lưu động) có thể là cho vay

trung, dài hạn, như: cho vay các doanh nghiệp có chức năng đóng mới, sửa chữa
tàu biển, các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 1 năm. Ngược lại, cho vay
để doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị (tài trợ cho tài
sản cố định), nhưng doanh nghiệp có nguồn trả nợ do vậy ngân hàng có thể xem
xét cho doanh nghiệp vay ngắn hạn.
1.2.3.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng đề cập đến việc doanh nghiệp có
đủ uy tín để ngân hàng cấp tín dụng u cầu có tài sản đảm bảo hay khơng. Do
đó cho vay theo mức độ tín nhiệm với khách hàng bao gồm cho vay có tài sản
đảm bảo và cho vay khơng có tài sản đảm bảo.
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là cho vay không cần tài sản đảm
bảo, tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là hoạt động
cho vay dựa trên uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng qua quá trình xem
xét khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quản trị có hiệu quả.
Ngân hàng có thể cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp mà không cần nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những
khách hàng không tạo được uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn tại ngân
hàng phải có thêm tài sản đảm bảo. Nguồn đảm bảo này được coi như cơ sở
pháp lý bổ sung cho khoản vốn vay tại ngân hàng.
1.2.3.3. Theo phương thức cho vay
Các NHTM hiện nay đang thực hiện đa dạng hóa các hình thức nghiệp vụ
tín dụng, mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu cũng như thị
hiếu của khách hàng. Theo phương thức cho vay có khá nhiều hình thức cho vay
như: cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay hợp vốn.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến
nhất, áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn,
doanh nghiệp và Ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký
kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay phổ biến nhưng nhược điểm
của hình thức này là mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập đủ các thủ tục vay và
hợp đồng tín dụng, do đó cịn gây phiền hà cho khách hàng.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người
vay được phép chi vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi. Xác định hạn mức thấu chi là hoạt động quan trọng nhất trong
hình thức cho vay thấu chi.
Để được thấu chi, doanh nghiệp làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Số lãi doanh
nghiệp phải trả:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt với thủ tục đơn giản và
phần lớn khơng có tài sản đảm bảo. Do đó, hình thức này chỉ sử dụng đối với
những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận
cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở
các phương án sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những doanh nghiệp có vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình xản xuất
kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, doanh nghiệp khơng ấn định trước ngày trả
nợ. Khi có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động trong quản lý
ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các

kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của
từng lần vay.

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ tín dụng dựa trên sự luân chuyển
của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn và Ngân hàng có thể
cho vay để doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được
hàng. Tuy nhiên, đầu năm hoặc đầu quý doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân
chuyển, thỏa thuận với ngân hàng về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thường xun và có uy tín đối với ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở
lên) cùng cho vay với một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy
ra các trường hợp sau:
◊ Nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của
Ngân hàng (15% vốn tự có).
◊ Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đủ
đáp ứng nhu cầu cho vay của một dự án.
◊ Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
◊ Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín
dụng khác nhau.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Là việc Ngân hàng cho vay vốn để thực hiện

các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trong đó dự án đầu tư
là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc tạo vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Theo Nghị định 51/1999/NĐ – CP các hoạt động đầu tư gồm:
◊ Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ;
đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản
xuất mới; lắp đặt trang thiết bị mới để bổ xung dây chuyền sản
xuất hiện có, thay thế cho tồn bộ hoặc từng bộ phận hồn chỉnh
máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

◊ Đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất khỏi
đô thị; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thử
nghiệm và các phịng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học.
◊ Mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, của các
cơng ty cổ phần; góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
◊ Đầu tư theo các hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh
doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
1.2.3.4. Theo phương thức hoàn trả
Phương thức hoàn trả là cách thức mà doanh nghiệp hồn trả khoản vay
của mình cho Ngân hàng khi đến kỳ hạn trả nợ. Doanh nghiệp có thể trả 1 lần

hoặc trả góp làm nhiều lần khoản nợ của mình. Tương ứng với mỗi cách trả đó
ta có các hình thức cho vay trả góp và cho vay trả một lần.
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng hóa lâu bền.
- Cho vay trả một lần: Là hình thức mà doanh nghiệp cam kết với Ngân
hàng sẽ trả toàn bộ khoản vay bao gồm cả gốc và lãi một lần vào thời điểm xác
định đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3.5. Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay
Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay bao gồm cho vay trực tiếp và
cho vay gián tiếp.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước, các chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn. Để
thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì doanh nghiệp đi vay phải có các
giấy tờ có giá và cịn thời hạn thanh toán đem đến ngân hàng. Nếu ngân hàng
chấp nhận sẽ đồng ý cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh tốn giấy tờ
có giá thì Ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM. Ngân
hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Ngồi các loại hình cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ

bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Bảo lãnh là cam kết của ngân
hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Người ta gọi hành
vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký.
Tóm lại: Các ngân hàng đang thực hiện cho vay theo nhiều cách khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng. Các
nghiệp vụ cho vay không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện theo
hướng mang lại tiện ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo
an tồn và lợi ích của ngân hàng. Tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã cùng
với khách hàng doanh nghiệp lựa chọn và đa dạng hóa nhiều hình thức cho vay
trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của doanh nghiệp và khả năng
kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Hiện nay
ngân hàng No&PTNT Việt Nam chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay sau
đối với DNNQD: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo
dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi.
Đây là các hình thức cho vay phổ biến và truyền thống tại các NHTM hiện nay
cũng như tại NH No&PTNT Việt Nam, phù hợp với tính chất hoạt động và nhu
cầu xin vay vốn của khách hàng tại ngân hàng.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNTVN
Quy trình cho vay là một trong những nội dung rất quan trọng của chính
sách cho vay, là cách thức thực hiện từng bước hoạt động cho vay theo một trình
tự nhất định. Đối với các NHTM, xem xét và áp dụng quy trình cho vay là bước
cần thiết để đảm bảo cho khoản vay an tồn, loại trừ những rủi ro có thể xảy ra.
Quy trình cho vay giữa các NHTM thường giống nhau về nội dung và mục đích,
tuy nhiên cách thức thực hiện có thể có sự khác nhau đơi chút giữa các Ngân
hàng, được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ
sơ và kết thúc khi tất tốn thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, quy trình cho vay được soạn thảo trên
nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cho
vay do Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành. Quy
trình cho vay của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thực hiện qua nhiều
bước nhỏ bao gồm 23 bước và có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:
QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NH No&PTNT VIỆT NAM
Xác định thị trường và
các thị trường mục
tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG

NHU CẦU
KHÁCH HÀNG
- Tiếp nhận yêu
cầu khách hàng
- Tìm hiểu triển
vọng
- Tham khảo ý
hiến bên ngồi

THẨM ĐỊNH
- Mục đích vay
- Hợp đồng kinh
doanh
- Quản lý
- Số liệu


THƯƠNG LƯỢNG
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Bảo đảm tiền vay
- Các vấn đề khác

PHÊ DUYỆT
- Cán bộ quản
trị rủi ro
-Giám
đốc/
Tổng giám đốc

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN

GIẢI NGÂN

THU NỢ, THANH LÝ VÀ
GIẢI CHẤP TÀI SẢN
ĐẢM BẢO
THU NỢ
- Thu nợ lãi và
gốc.
- Xử lý phát sinh

- Thủ tục hồ sơ
hoàn tất
- Chuyển tiền


THANH LÝ HĐTD
- Tất toán khoản vay
- Thanh lý HĐTD/sổ
vay vốn

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

THỦ TỤC HỒ SƠ
- Dự thảo hợp đồng
- Xem xét hồ sơ
- Kiểm tra tài sản đảm bảo
- Miễn bỏ giấy tờ pháp lý
- Các vấn đề khác

GIẢI CHẤP TSĐB
- Kiểm tra giấy tờ,
TSĐB
- Xuất kho giấy tờ,
TSĐB

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
¬

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối
với các DNNQD
1.3.1. Nhân tố chủ quan (phía NHTM)

1.3.1.1. Chính sách của Ngân hàng
Chính sách của Ngân hàng bao gồm rất nhiều loại chính sách trong đó có
các chính sách về cho vay, quy trình cho vay, chính sách Marketing, chính sách
quan hệ với khách hàng.
- Chính sách cho vay: Chính sách cho vay là một văn bản chính thức đưa
ra những hướng dẫn đối với hoạt động cho vay của một Ngân hàng, chỉ rõ
những ưu tiên, những thủ tục và phương tiện theo dõi hoạt động cho vay. Một
chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời trên cơ sở phân tích các rủi ro có thể xảy ra, tuân thủ các quy định
của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế đất
nước.
- Quy trình cho vay: Là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong hoạt động cho vay. Về nguyên tắc, các quy trình cho vay của các NHTM
có các nội dung cơ bản tương tự nhau, nhưng nội dung chi tiết lại có nhiều khác
biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của Ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay,
năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc xây
dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho
vay, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Đối với các DNNQD, việc đảm
bảo đầy đủ các giấy tờ và thủ tục của quy trình cho vay sẽ tạo điều kiện để
doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn vay của Ngân hàng.
- Chính sách Marketing: Là việc thực hiện quảng bá các chính sách tín
dụng và điều kiện vay vốn nhằm mục đích giúp người vay hiểu và thực hiện
đúng các bước trong hợp đồng xin vay. Đồng thời, khách hàng có thể giám sát
việc triển khai thực hiện của cán bộ Ngân hàng, sau đó thơng tin trở lại cho ngân

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

22



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng những điều kiện đề xuất, kiến nghị cần chỉnh sửa, hoàn thiện các điều kiện,
chính sách đó. Chính sách Marketing cũng là việc quảng bá hình ảnh ngân hàng
mình với những ưu thế hay những sản phẩm vượt trội về chất lượng và an tồn
hiệu qủa. Chính sách Marketing có thể thực hiện thông qua rất nhiều cách khác
nhau như: thông qua các phương tiện truyền thông, thông qua các hội nghị
khách hàng, qua các bảng hiệu, biểu hiện, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch…. Hiệu
quả của chính sách Marketing có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay
DNNQD tại mỗi Ngân hàng.
- Chính sách ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng cũng
chính là một phần trong tổng thể chính sách Marketing của Ngân hàng, nhưng
đưa ra thành một chính sách riêng biệt để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả
hơn. Mở rộng quan hệ với Ngân hàng đồng nghĩa với việc tìm cách thu hút
khách hàng mới, giữ chân và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng cũ. Kết
quả của chính sách quan hệ khách hàng là tăng số lượng khách hàng đồng thời
tăng số lượng và chất lượng các khoản vay. Doanh nghiệp sẽ thấy mình đứng ở
vị chí nào trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng để từ đó ra quyết định có
tiến hành quan hệ tín dụng với ngân hàng hay không.
1.3.1.2. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng cho thấy ngân hàng có thể sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tới mức nào về số lượng khoản
vay và thời hạn cho vay. Các ngân hàng luôn phải xem xét cân đối giữa nguồn
vốn huy động và nguồn vốn cho vay. Nếu khả năng huy động vốn lớn, ngân
hàng có thể đáp ứng được nhiều khoản vay của doanh nghiệp, còn nếu khả năng
huy động vốn thấp, ngân hàng buộc phải thu hẹp hoạt động cho vay của mình.
Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNQD nói riêng
thì Ngân hàng phải luôn huy động đủ nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của
người đi vay, do đó khả năng huy động vốn của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
tới quy mô hoạt động cho vay các DNNQD.


PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.1.3. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Nói đến nguồn nhân lực của ngân hàng, chúng ta thường quan tâm nhiều
hơn tới chất lượng nhân sự, chính chất lượng nhân sự là yếu tố tạo nên sự khác
biệt giữa các ngân hàng với nhau. Trong đó, con người là yếu tố quyết định đến
sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chất lượng nhân sự
trong Ngân hàng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử
với khách hàng. Thành công hay thất bại để giữ một khách hàng tại Ngân hàng
mình chính là ấn tượng ban đầu tạo dựng cho khách hàng. Khách hàng có thể
đến ngân hàng lần đầu vì danh tiếng của ngân hàng đó, nhưng họ có quyết định
quay trở lại hay khơng chính là nhờ ấn tượng về đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân
hàng. Mặt khác, chất lượng nhân sự cịn thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả
của NHTM. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, đặc
biệt là các DNNQD hiện nay đang là đối tượng quan trọng của nhiều Ngân hàng thì
vấn đề chất lượng nhân sự cần phải được chú trọng và nâng cao.
1.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ thơng tin ngân hàng
Cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng khi mà hiện nay, công nghệ thông tin ở nước ta đang phát triển với tốc độ
cao trên tất cả các ngành nghề. Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo ra
kênh huy động vốn mới, đồng thời cũng tạo thêm một kênh mới trong việc tìm
kiếm khách hàng. Với hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa các NHTM với
nhau, giữa các chi nhánh trong nội bộ ngân hàng, thông tin sẽ được cập nhập
liên tục với tốc độ nhanh nhất bao gồm những thông tin về khách hàng, môi

trường kinh doanh của khách hàng, những rủi ro khách hàng gặp phải và có thể
gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng…. Thơng tin càng đầy đủ chính xác thì khả
năng phịng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Mặt
khác, một Ngân hàng càng có nhiều thơng tin thì càng có thể đưa ra lời khun
hữu ích cho khách hàng của mình, làm cho khách hàng tin tưởng từ đó sẽ mở
rộng hoạt động cho vay.
PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.1.5. Các nhân tố chủ quan khác
Ngồi những nhân tố trên cịn có những nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng
tới hoạt động cho vay các DNNQD của Ngân hàng như: Thị trường nơi ngân
hàng hoạt động…. Nơi ngân hàng hoạt động, đặt trụ sở chính hay đặt chi nhánh
có thể là nơi tập trung đông dân cư, nơi tập trung nhiều NHTM với mức độ cạnh
tranh cao… đều ảnh hưởng lớn tới khả năng thu hút khách hàng, thu hút các
DNNQD về doanh số cho vay cũng như số lượng các khoản vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
- Tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Điều này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tình hình
tài chính ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì với 1 dự án mới
vay vốn trình ngân hàng, doanh nghiệp đã tạo được thiện cảm ban đầu với ngân
hàng là muốn được cộng tác và lập quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Điều này
có lợi cho cả bản thân doanh nghiệp và ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp
cận được với nguồn vốn tín dụng, cịn ngân hàng sẽ có thêm 1 khách hàng mới
đáng tin cậy. Ngược lại với tình hình tài chính khơng mấy khả quan và hoạt

động sản xuất kinh doanh đang sa sút thì hậu quả tất yếu với một dự án cần vốn
của ngân hàng là sẽ khó lịng được đáp ứng.
- Năng lực quản lý kinh doanh: Thể hiện ở việc ra các quyết định của chủ
doanh nghiệp, từ việc ra quyết định triển khai 1 dự án sản xuất kinh doanh đến
việc ra quyết định tìm nguồn vốn cho dự án đó, rồi ra quyết định xin vay với số
lượng bao nhiêu?, trong khoảng thời gian bao lâu?, tại ngân hàng nào?, sử dụng
tài sản nào đảm bảo cho khoản vay đó?…. Nếu khả năng đánh giá và nhìn nhận
xu hướng thị trường tốt, chủ doanh nghiệp sẽ phác hoạ 1 dự án khả thi và có thể
vay được vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực quản lý yếu, chủ doanh
nghiệp có thể nhìn nhận lệch xu hướng thị trường trên cơ sở đó xây dựng dự án
không phù hợp, hoặc ra quyết định tài trợ cho dự án hoàn toàn bằng nguồn vốn

PHẠM THANH HUYỀN – TCDN 44B

25


×