Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu chiến lược phát triển thị trường của viettel và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông việt nam trong điều kiện hội nhập aec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 14 trang )

NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA VIETTEL VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AEC
A RESEARCH ON PENETRATION STRATEGY OF VIETTEL AND LESSONS FOR
VIETNAM TELECOMMUNICATION BUSINESSES IN THE CONTEXT OF THE
AEC INTEGRATION
ThS. Nguyễn Thị Vân - ThS. Nguyễn Phương Linh
Trường Đại học Thương mại

Tóm tắt
Trong điều kiện thị trường viễn thơng của Việt Nam đã bắt đầu có dấu hiệu bão hòa,
các doanh nghiệp trong nước cần nhanh chóng tính tốn mở rộng thị trường nước ngồi
nhằm tăng cường tiềm lực cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận. Đặc biệt hơn nữa, sự hình thành của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào tháng
12/2015 là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp viễn thông nước ta trong việc mở rộng và tiếp
cận thị trường nước ngồi nói chung và thị trường các quốc gia Đơng Nam Á nói riêng. Bài
viết đã sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp để tập trung đi sâu phân tích thực trạng nội dung
chiến lược phát triển thị trường Lào và Campuchia của Viettel, từ đó rút ra ra những thành
công cũng như bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam để phát triển
thị trường trong điều kiện hội nhập AEC.
Từ khóa: cộng đồng kinh tế ASEAN, chiến lược phát triển thị trường, Viettel, chiến lược của
Viettel.
Abstract
Vietnam’s telecom market has reached the saturation period. That is the reason why
domestic companies need to expand international markets in order to enhance competitive
capabilities and accelerate growth revenues and profits. Particularly, the establish of the
ASEAN Economic Community (AEC) in December of 2015 has brought significant
opportunities for Vietnam telecommunication businesses to penetrate foreign markets in
general and Southeast Asian countries in particular. By using secondary data, this article
analyzes the situation of penetration strategies of Viettel in Cambodia and Laos and points
out lessons for other Vietnam telecom enterprises to infiltrate successfully ASEAN countries


in the context of the AEC integration.
Key words: ASEAN Economic Community, penetration strategy, Viettel, strategies of Viettel.

269


1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1.1 Một số lý thuyết về chiến lược và chiến lược phát triển thị trường
* Lý thuyết về chiến lược
Có nhiều quan điểm và khái niệm về chiến lược đã được đưa ra và thừa nhận.
(Fred.R.David, 2008)đã định nghĩa “chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động cho
phép dự đốn trước, hoặc ít nhất là dự báo được một tương lai có thể nhìn thấy trước trong
điều kiện nhiều bất trắc và rủi ro”.(W.L.Hill, 2014)đã định nghĩa “Chiến lược của một doanh
nghiệp là những hoạt động mà nhà quản lý thực hiện để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp”.(Peng, 2013, p. 10)đã coi chiến lược như “là một học thuyết của doanh nghiệp mà
qua đó giúp cơng ty có thể cạnh tranh thành cơng trên thị trường”. Qua đó, một chiến lược
được hiểu là một kế hoạch, một tập hợp hành động và một tập hợp các liên kết, tích hợp: (1)Chiến lược là một kế hoạch thơng qua đó giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu cũng như xây
dựng các “chiến dịch” nhằm đạt được mục tiêu đó; (2)- chiến lược là một tập hợp các hành
động liên quan đến việc xây dựng các chính sách hoạt động, các mơ hình lưu chuyển hành
động và quyết định, tạo ra các đề xuất giá trị và các phương thức hoạt động cũng như cách
thức cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh; (3)- chiến lược là một tập hợp các liên kết và tích
hợp các mục tiêu dài hạn được xác định với việc sử dụng tối ưu các nguồn lực để thực hiện
mục tiêu đó, tích hợp khả năng của doanh nghiệp nhằm thích nghi với sự thay đổi của các
nhân tố mơi trường bên ngồi, sự liên kết giữa các thông tin môi trường với các hành động và
quyết định nhằm tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Từ các cách tiếp cận trên ta thấy, chiến lược của doanh nghiệp bao gồm tập hợp các
lựa chọn cơ bản nhằm xác định các mục tiêu dài hạn, xác định các đề xuất giá trị cho thị

trường mục tiêu trên cơ sở tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, xác định
cách thức xây dựng và duy trì hệ thống kinh doanh cạnh tranh và cách thức tổ chức các hoạt
động của kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Tại một doanh nghiệp, chiến lược được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau: chiến
lược cấp công ty, chiến lược cấp kinh doanh và chiến lược cấp chức năng.
- Chiến lược cấp công ty ứng dụng ở cấp độ doanh nghiệp với nhiều hoạt động kinh
doanh khác nhau – doanh nghiệp đa ngành. Chiến lược cấp công ty xác định mức độ đầu tư
vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xác định mục tiêu của doanh
nghiệp và nhu cầu, vị trí kinh doanh của các hoạt động kinh doanh chiến lược trong doanh
nghiệp.
- Chiến lược cấp kinh doanh (còn gọi là chiến lược cạnh tranh) ứng dụng ở cấp độ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một phân đoạn ngành cụ thể. Chiến lược kinh
doanh xác định cách thức đạt được mong muốn của doanh nghiệp và phạm vi, cách thức cạnh
tranh của doanh nghiệp tại đoạn thị trường mục tiêu đó.
- Chiến lược cấp chức năng được coi là lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương
thứ hành động ngắn hạn nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các đơn vị kinh doanh và
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Chiến lược cấp chức năng được thực hiện trong từng bộ
phận chức năng của doanh nghiệp và trả lời câu hỏi các bộ phận chức năng này được tổ chức
như thế nào để thực hiện chiến lược cấp công ty và cấp kinh doanh.
270


* Lý thuyết về chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển thị trường là một dạng thức của chiến lược cường độ, thuộc loại
chiến lược cấp công ty. Trong đó, chiến lược cường độ là những chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực
cao độ nhằm cải tiến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp với các sản phẩm dịch vụ hiện thời.
Cụ thể chiến lược phát triển phát triển thị trường là chiến lược nhằm giới thiệu các sản phẩm
và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp vào các khu vực thị trường mới. Chiến lược phát triển
thị trường cịn được hiểu ở hai góc độ là phát triển thị trường theo chiều rông và phát triển thị
trường theo chiều sâu.

- Phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là các doanh nghiệp tiến hành mở
rộng phạm vi và quy mơ hoạt động của mình trên các thị trường mới. Trong đó bao gồm cả
việc doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trên thị trường hiện tại và cả thị trường mới. Lúc này,
thuật ngữ “thị trường mới” khơng cịn chỉ bó hẹp ở quan niệm về một khu vực địa lý nhất
định nào đó mà cịn được hiểu là những phân khúc thị trường mới nhắm tới đối tượng khách
hàng mục tiêu mới hoặc một thị trường hồn tồn mới thơng qua khai thác giá trị sử dụng mới
của sản phẩm.
Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường theo chiều rộng, nhà quản trị cần phân
tích kỹ lưỡng môi trường và bối cảnh kinh doanh của thị trường (mới) mà doanh nghiệp mong
muốn chinh phục. Một số những nhân tố được coi là tích cực và thúc đẩy chiến lược phát triển
thị trường theo chiều rộng thành công là: Khi doanh nghiệp đạt được thành công trên thị
trường hiện tại và coi đó là tiền đề, đòn bẩy cung cấp vốn, nhân lực, kinh nghiệm để tiếp cận
và chinh phục thị trường mới. Các thị trường mới mà doanh nghiệp đang muốn hướng tới có
thể chưa bão hịa, cịn đang tăng trưởng mạnh hoặc có những thị trường nhỏ trong đó bị bỏ
ngỏ, chưa được chú trọng đầu tư khai thác sẽ là thời cơ quan trọng để doanh nghiệp tiếp cận
và đáp ứng nhu cầu khách hàng tại đó. Ngồi ra, nếu ngành hàng của doanh nghiệp đã và
đang có xu hướng phát triển nhanh và mạnh trở thành quy mơ tồn cầu thì việc xâm nhập ra
các thị trường mới là điều tất yếu. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp sở hữu được một số lợi thế
nhất định có thể đảm bảo chắc chắn cho sự thành công của chiến lược này, như công suất hiện
tại dư thừa, có kinh nghiệm và có khả năng tận dụng công suất hiện tại để đáp ứng cho thị
trường mới; có sức mạnh và tiềm lực tài chính tốt để đầu tư phát triển thị trường mới; có hệ
thống nhân sự và các nhà quản lý tốt, sẵn sàng chịu điều động sang các khu vực mới; hay
doanh nghiệp đã có mối quan hệ tốt hoặc ký kết thành công với các kênh phân phối tin cậy,
chất lượng, chi phí hợp lý tại thị trường nước ngồi.
- Phát triển thị trường theo chiều sâu liên quan đến các nỗ lực của doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị phần trên thị trường kinh doanh hiện tại. Do sản phẩm không thay đổi nên để
thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần tăng cường các chi phí marketing để tìm kiếm và
mở rộng khách hàng tại thị trường hiện tại. Các nỗ lực marketing thường thấy trong chiến
lược này là: tăng cường lực lượng bán hàng cá nhân, mở rộng hệ thống phân phối, tăng cường
các hoạt động quảng cáo, PR, tăng tần suất các hoạt động xúc tiến bán….. Những chính sách

marketing này được coi là hiệu quả trong tư duy chiến lược phát triển thị trường theo chiều
sâu, giúp tăng mức độ nhận biết và gia tăng nhu cầu, sức mua sản phẩm với các đối tượng
khách hàng mục tiêu, bao gồm cả khách hàng cũ, khách hàng trung thành và khách hàng mới.
Chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu thường được các doanh nghiệp lựa chọn theo

271


đuổi khi doanh nghiệp nhận thấy thị trường sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp vẫn
còn tiềm năng tăng trưởng; khi các đối thủ của doanh nghiệp có mức thị phần tương đối giảm
trong khi doanh số toàn cầu đang gia tăng; và bản thân doanh nghiệp nhận thấy nhu cầu của
khách hàng với sản phẩm, dịch vụ khơng giảm và có tiềm năng tăng trưởng. Vì là chiến lược
được thực hiện dựa phần lớn vào năng lực marketing nên doanh nghiệp sẽ tính tốn kỹ lưỡng
tỷ lệ tương quan giữa doanh thu và chi phí marketing để đảm bảo mức độ đầu tư cho
marketing phù hợp với doanh thu kỳ vọng thu về.
1.2 Cộng đồng kinh tế ASEAN và những quy định liên quan đến ngành viễn thơng
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thức thành lập vào ngày 31/12/2015
sau khi bản tuyên bố thành lập cộng đồng ASEAN được thống nhất ký kết bởi lãnh đạo 10
quốc gia thành viên ASEAN có hiệu lực. Có thể nói, sự ra đời của AEC đánh dấu một bước
phát triển cao hơn nữa của khu vực các quốc gia Đông Nam Á, tạo tiền đề cho việc xây dựng
một thị trường hướng tới bốn nhóm mục tiêu chính: (1)-một thị trường đơn nhất và cơ sở sản
xuất chung; (2)-một khu vực kinh tế cạnh tranh; (3)-phát triển kinh tế cân bằng và (4)-hội
nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm vừa qua, ASEAN được đánh giá là khu vực phát triển sôi động trên
thế giới với thị trường 640 triệu dân, GDP đạt 2480 tỷ USD và kim ngạch thương mại tương
đương 2530 tỷ USD vào năm 2014. Với mục tiêu hướng tới đạt mức GDP 4700 tỷ USD vào
năm 2020, trở thành khu vực có tiềm năng kinh tế lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2030 thì
việc hình thành một cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) là thực sự cần thiết ở thời điểm
hiện tại.
Để thực hiện được mục tiêu đến 2020, tầm nhìn 2030, ASEAN đã thống nhất đưa ra

một loạt các biện pháp nhằm hướng tới xây dựng một thị trường ASEAN thống nhất và một
cơ sở sản xuất ASEAN thống nhất. Trong đó, các biện pháp xây dựng thị trường chung gồm:
hài hịa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các
thủ tục hải quan và thương mại, và hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ. Các biện pháp xây
dựng một cơ sở sản xuất thống nhất gồm: củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua nâng
cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt ưu tiên các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ
thông tin và viễn thơng, và phát triển các kỹ năng thích hợp. Theo đó, các ngành mà AEC ưu
tiên hội nhập gồm 7 ngành sản xuất hàng hóa là nơng sản , thủy sản, sản phẩm cao su, sản
phẩm gỗ, dệt may, điện tử ô tô; 3 ngành dịch vụ là hàng không, hậu cần và e-ASEAN (hay
thương mại điện tử); và, 2 ngành vừa hàng hóa vừa dịch vụ là y tế và công nghệ thông tin.
Như vậy, trong phạm vi 12 ngành được chính thức ưu tiên phát triển thì viễn thông tuy
không phải là một trong những lĩnh vực ưu tiên được xác định trong kế hoạch AEC nhưng
tiến trình hội nhập vẫn tác động thực sự đáng kể đến ngành này theo nhiều cách khác nhau.
Hiện nay, các nhà lãnh đạo AEC quan tâm nhiều tới lộ trình giảm giá chuyển vùng trong
ASEAN thông qua các khuôn khổ pháp lý hiện có. Rõ ràng, khi giá cước chuyển vùng giảm
sẽ thúc đẩy mạnh hơn các hoạt động liên kết viễn thơng giữa các quốc gia, và thậm chí có thể
tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp viễn thông nhờ vào mức độ và lưu lương kết nối tăng
mạnh. Mặc dù vậy, do sự phức tạp của hệ thống quản lý giữa các quốc gia nên những thỏa
thuận về lộ trình giảm cước trong ASEAN vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn.

272


Ngồi ra, vấn đề quy mơ hoạt động thực sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp viễn thơng. Theo đó, việc các doanh nghiệp mở rộng phạm vi
hoạt động, phát triển sang thị trường nước ngồi thơng qua hình thức tích hợp ngang hoặc đầu
tư trực tiếp sẽ giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận; đơn giản hóa và giảm chi phí
đáng kể cho các dịch vụ kết nối, chuyển vùng. Tuy nhên, ASEAN gần như chưa có các chính
sách khuyến khích việc mở rộng, phát triển thị trường này. Những quy định về sở hữu nước
ngoài, các biện pháp giới hạn hoạt động cản trở các công ty đạt được sự hiệu quả từ hoạt động

xuyên biên giới. Hiện nay, nhiều quốc gia Đơng Nam Á vẫn sử dụng các chính sách bảo hộ
ngành viễn thông trong nước như: Indonesia hạn chế tỷ lệ sở hữu đối với các hãng viễn thơng
nước ngồi là dưới 49% đối với viễn thơng cố định và 65% đối với viễn thông di động;
Philippines coi điện thoại di động và cố định đều được coi là tiện ích cơng cộng, với vốn chủ
sở hữu nước ngồi giới hạn ở mức 40%.
Có thể nói, trước những quy định khá gay gắt về xây dựng thị trường thống nhất cho
ngành viễn thông tại khu vực ASEAN, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp viễn
thơng Việt Nam nói riêng để mở rộng thị phần và phát triển thị trường cần có những bước đi
và tính tốn cẩn thận để đảm bảo thành công cho sự xâm nhập vào các khu vực thị trường
này.
2.

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA VIETTEL

2.1

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng các dữ liệu được thu thập qua các báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo tài chính và tình hình hoạt động của Viettel trên thị trường nước ngoàitừ năm 2006 đến
nay; các bài báo, bài viết đánh giá Viettel; các phân tích tình hình phát triển của ngành kinh
doanh…, các tạp chí chuyên ngành, báo kinh tế và tài chính. Các dữ liệu này được thu thập
qua phương pháp quan sát, nghiên cứu tình huống nhằm tìm kiếm những thông tin phục vụ
cho việc nghiên cứu chiến lược phát triển thị trường nước ngoài trong thời gian qua.
Các dữ liệu được xử lý chọn lọc và phân tích theo phương pháp định tính (quy nạp và
diễn giải) và được sắp xếp phù hợp vào nội dung bài viết.

273



2.2 Phân tích mơi trường kinh doanh ASEAN đối với ngành viễn thông trong điều
kiện hội nhập
Bảng 1: Thực trạng phát triển hạ tầng viễn thông của Việt Nam và các quốc gia trong
ASEAN (Rao, 2012)

Quốc gia

Dân số

Indonesia

Thái Lan

240 triệu
28.7
triệu
103 triệu
5.14
triệu
67 triệu

Vietnam

96 triệu

Lào

6.5 triệu
14.3
triệu


Malaysia
Philippines
Singapore

Campuchia

220 triệu
35.7
triệu
90 triệu
7.79
triệu
77 triệu
180 triệu
sim đã
bán ra,
trên 60
triệu đã
kích hoạt
3.2 triệu

92%

Tỷ lệ sử
dụng
điện
thoại
thơng
minh

20%

124 %

27%

99%

20%

150.4%%

73%

115%

<10%

8.1 triệu

Tổng số
lượng
th bao
di động

55 triệu
17.5
triệu
30 triệu
9.43

triệu
25 triệu

23%

Tỷ lệ/số
lượng
người
dùng
internet
di động
29%

61.7%

10 triệu

30%
37.3%

20%
8.11
triệu
1 triệu

60%

30 triệu

30%


>50%

48.8%

0.4 triệu

5.5%

53.7 %

0.2 triệu

1%

Tỷ lệ sử
dụng điện
thoại

Tổng số
người
dùng
internet

Tỷ lệ sử
dụng
internet

183.5%


Theo thống kê của MobileMonday cho thấy mật độ sử dụng điện thoại tại các quốc gia
Đơng Nam Á khá cao, có những quốc gia vượt ngưỡng 100% như Singapore, Malaysia, Thái
Lan hay 99% như Philippines. Nhóm thứ hai có tỷ lệ sử dụng điện thoại từ 50-100% như
Indonesia, Việt Nam, Campuchia. Và nhóm cuối cùng có t ỷ lệ sử dụng thấp dưới 50% như
Lào, Brunei, Myanma. Như vậy, khoảng cách từ các nước có mật độ sử dụng điện thoại lớn
nhất và các nước kém phát triển vẫn còn khá xa. Đây sẽ là cơ hội cho việc phát triển viễn
thông tại các thị trường này khi tham gia cộng đồng AEC.
Về mật độ sử dụng internet, ngồi Singapore, Malaysia có tỷ lệ sử dụng cao 183% và
61% thì các quốc gia khác tỷ lệ vẫn còn rất thấp, dưới 40%. Như vậy, về chỉ tiêu phổ cập
internet, hầu hết các quốc gia Đơng Nam Á đang thuộc nhóm trung bình trên thế giới và
khoảng cách với quốc gia đứng đầu là Singapore là rất xa (gấp 6 lần so với Việt Nam và 180
lần so với Campuchia).

274


Ngoài ra, theo khảo sát của Digitimes, ỷ lệ thuê bao 3G/4G trong khu vực Đông Nam
Á vẫn đang ở con số tương đối thấp dù mạng 3G/4G đã hiện diện và phủ dày nhiều quốc gia.
Tại Singapore, Malaysia và Thái Lan, nơi có dân số tổng cộng hơn 140 triệu dân, tỷ lệ thâm
nhập của smartphone 3G/4G tương đương 50%. Con số này là 20% tại Indonesia, Philippines
và Việt Nam với tổng số hơn 400 triệu dân. Dịch vụ 3G/4G phát triển đã thúc đẩy lượng bán
điện thoại thông minh. Ngoài phần cứng đáp ứng tốt, việc các nhà mạng triển khai 4G cũng
giúp tăng nhanh doanh thu về việc bán dữ liệu cùng dịch vụ giá trị gia tăng, bên cạnh đối tác
nội dung được mở rộng nhằm mang đến nhiều dịch vụ hơn cho khách hàng. Đây hứa hẹn sẽ là
một thị trường tiềm năng cho các nhà mạng khai thác.
Mặc dù thị trường viễn thông Đông Nam Á được đánh giá là rất tiềm năng nhưng việc
phát triển thị trường ra các nước tại ASEAN vẫn còn rất nhiều trở ngại như hạn chế đầu tư và
sở hữu nước ngồi, tiêu chuẩn và quy định khơng thống nhất, quy trình thủ tục hải quan thiếu
hiệu quả, sự dịch chuyển của lao động tay nghề cao, rào cản phi thuế quan… Trong đó, rào
cản lớn nhất trong việc phát triển thị trường viễn thông Đông Nam Á đó là hạn chế đầu tư

nước ngồi. Viễn thơng được coi là ngành trọng yếu của quốc gia vì vậy ở hầu hết các quốc
gia trong ASEAN, sở hữu nước ngoài bị hạn chế, với quốc gia cho phép sở hữu cao nhất là
Indonexia là 57% (Vy, 2015).

Hình 1: Hạn chế sở hữu nước ngoài trong một số lĩnh vực (Vy, 2015)
2.3 Thực trạng chiến lược phát triển thị trường của Viettel

275


2.3.1 Đơi nét về Viettel
Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn
Nhà nước được thành lập từ năm 1989 với vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng tập trung kinh doanh
các sản phẩm dịch vụ điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin. Viettel được đánh giá là tập
đồn Viễn thơng và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một
trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15
các cơng ty viễn thơng tồn cầu về số lượng thuê bao (theo bảng xếp hạng trên trang Wireless
Intelligence của Hiệp hội Di động toàn cầu GSMA năm 2012). Năm 2006, sau khi đã chiếm
lĩnh thị trường trong nước, Viettel đã phát triển ra thị trường nước ngoài. Hiện nay, Viettel đã
đầu tư tại 10 quốc gia ở 3 châu lục gồm châu Á, châu Mỹ, châu Phi, trong đó đã có 6 nước có
lãi, các nước cịn lại đang trong q trình phát triển cơ sở hạ tầng và sẽ có lãi trong thời gian
ngắn. Doanh thu từ hoạt động tại nước ngoài của Viettel đạt gần 1,5 tỷ đơla tương đương mức
tăng trưởng 25%.
Trong vịng 5 năm tới Viettel định hướng hai chiến lược quan trọng là tiếp tục đầu tư,
phát triển thị trường dịch vụ viễn thơng ở nước ngồi và xây dựng tổ hợp cơng nghiệp quốc
phịng với mục tiêu số 1 là nghiên cứu, chế tạo một số vũ khí cơng nghệ cao. Trong năm
2016, Viettel đặt mục tiêu nghiên cứu sản xuất các thiết bị hạ tầng mạng viễn thông mà trước
mắt là tập trung vào công nghệ 4G để sản xuất thiết bị 4G; bắt đầu lập nhóm nghiên cứu 5G;
hiện thực hố ước mơ mạng lưới viễn thơng Việt Nam bằng thiết bị do chính Việt Nam sản
xuất. Đối với thị trường nước ngoài, Viettel đặt mục tiêu đến năm 2020 phải đứng trong top

10 doanh nghiệp viễn thông về đầu tư ra nước ngoài trên thế giới, từ 20 đến 25 nước, thị
trường nước ngoài với dân số 600-800 triệu dân. Trung bình mỗi năm, Viettel đầu tư vào 1
đến 2 thị trường mới với tốc độ, đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trường doanh thu bình quân
15-20%/ năm, mỗi thị trường sẽ thu hồi vốn trong vòng 3-5 năm [9]. Chiến lược của Viettel là
tiếp tục phát huy thế mạnh của một tập đoàn cung cấp các dịch vụ viễn thông - CNTT hàng
đầu tại các thị trường, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ data, dịch vụ giá trị gia tăng, công
nghệ thông tin trên nền tảng Internet di động và băng rộng. Các thị trường mới sẽ được tập
trung đẩy mạnh tăng trưởng nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, mang về lợi nhuận và
thu hồi đầu tư trong thời gian sớm nhất. Đối với các thị trường đã đi vào kinh doanh bền
vững, Viettel sẽ tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng ổn định bằng cách tiến sâu áp dụng công
nghệ mới để tăng cường quản lý hiệu quả và thông minh hóa các dịch vụ cho người dùng.
2.3.2 Nội dung chiến lược phát triển thị trường của Viettel
Hiện nay, Viettel đã đầu tư trực tiếp sang 10 quốc gia bao gồm: Lào, Campuchia,
Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso. Trong số
các quốc gia Viettel đã đầu tư, Lào và Campuchia là hai thị trường ASEAN mà Tập Đoàn
định hướng ưu tiên phát triển, và coi đó là những bước đi đầu tiên cho công cuộc xâm nhập
thị trường các quốc gia ASEAN này. Tính đến thời điểm hiện tại, Campuchia và Lào là hai thị
trường quan trọng mang lại doanh thu, lợi nhuận lớn cho Viettel. Trong điều kiện hội nhập
AEC, việc thúc đẩy mạnh hơn nữa thị trường viễn thông tại khu vực Đông Nam Á là bước đi
cần thiết và quan trọng; một mặt giúp Viettel gia tăng doanh số và lợi nhuận để trở thành tập
đồn viễn thơng có quy mơ trong khu vực và thế giới; mặt khác giúp Viettel duy trì lợi thế

276


cạnh tranh trong điều kiện thị trường các quốc gia Đông Nam Á đang dần mở rộng cả về
chiều rộng và chiều sâu.
a.

Chiến lược phát triển thị trường của Viettel sang Campuchia:


Cuối năm 2006, Viettel chính thức đặt chân vào thị trường Campuchia, trở thành
doanh nghiệp viễn thông đầu tiên trực tiếp đầu tư ra nước ngoài. Đây là thị trường đầu tiên và
cũng thành công nhất của Viettel.
Vương quốc Campuchia có nền kinh tế vĩ mơ, hệ thống tài chính khá ổn định, kinh tế
tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dưới 10% năm trong những năm gần đây. Ngoài ra, quan
hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển về mọi mặt theo phương châm: “Láng giềng tốt
đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, là nền tảng quan trọng và
thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tận dụng các cơ hội tăng cường đầu tư và thúc đẩy
thương mại. Bên cạnh đó, Campuchia có vị trí địa lý gần cùng nhiều cửa khẩu quốc tế thuận
lợi, thuận tiện cho việc di chuyển nhân sự, hàng hóa qua lại giữa hai nước một cách nhanh
chóng.
Thị trường Campuchia có thị hiếu tiêu dùng khá tương đồng với thị trường trong
nước, cả về chất lượng và giá cả, cộng đồng người Việt tại Campuchia cũng rất đơng đảo, đây
là đối tường tiêu dùng hàng hóa quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, Viettel
có thể tận dụng chiến lược kinh doanh đã áp dụng tại Việt Nam cho thị trường Campuchia.
Thị trường Campuchia được các doanh nghiệp Việt Nam đánh giá là thị trường mới,
đầy tiềm năng những vẫn còn những rủi ro bởi hạ tầng luật pháp cịn chưa hồn thiện; phương
thức thanh tốn cịn phức tạp, chưa an tồn; kỹ năng người lao động còn yếu; cơ sở hạ tầng
còn yếu kém…
Mục tiêu tại thị trường Campuchia của Viettel là trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông đứng số 1 tại đây. Cụ thể là: Xây dựng hệ thống cáp quang lớn nhất Campuchia, có mặt
ở tất cả các tỉnh, huyện của Campuchia; Đứng đầu về số trạm BTS tại Campuchia; Phát triển
các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích, nhiều lựa chọn cho khách hàng với giá cả tốt nhất; Số
lượng khách hàng nhiều nhất; Chăm sóc khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Tháng 5/2006, Viettel đầu tư 100% vốn thành lập Viettel Campuchia. Cũng giống như
khi bắt đầu gia nhập thị trường viễn thông ở Việt Nam, dịch vụ đầu tiên mà Viettel lựa chọn
khi đầu tư vào Campuchia là dịch vụ VoIP, và chỉ sau 2 tháng nhận được giấy phép, Viettel
đã chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại quốc tế tại Campuchia. Tiếp theo đó, Viettel đầu
tư thêm hai dịch vụ nữa là di động (sử dụng công nghệ GSM) và Internet.

Đến tháng 2/2009, sau hơn 1 năm xây dựng, mạng di động Metfone (đầu tư khoảng
30 triệu USD) của Viettel Campuchia chính thức được khai trương. Khi đó, Viettel đã phát
triển trên 1.700 trạm thu phát sóng di động (BTS) và triển khai gần 10.000 km cáp quang, phủ
khắp các quốc lộ, các tỉnh, thành, trung tâm huyện, vươn ra cả vùng biên giới, vùng sâu vùng
xa của đất nước này. Tính đến thời điểm hiện nay, Viettel Campuchia vẫn đang là nhà cung
cấp mạng viễn thông lớn nhất Campuchia, đứng đầu cả về hạ tầng truyền dẫn, số lượng
thuê bao và doanh thu tại thị trường này.
Viettel Campuchia là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông đa dạng nhất
tại thị trường Campuchia. Công ty này cung cấp đầy đủ các dịch vụ từ viễn thông cố
277


định, viễn thông di động và các dịch vụ giá trị gia tăng khác do sở hữu mạng lưới hạ tầng
phủ rộng khắp đến tận huyện, xã, với dung lượng đảm bảo thơng suốt cho các hoạt động nói
trên. Nhờ đó, Viettel được khách hàng biết đến nhiều hơn, gần gũi hơn với mọi đối tượng
khách hàng tại thị trường này.
Tương tự như Viettel và các nhà cung cấp dịch vụ khác tại Việt Nam đang thực hiện,
Viettel Campuchia cung cấp nhiều gói dịch vụ viễn thơng di động và cố định khác nhau. Việc
cung cấp các gói dịch vụ phong phú tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn gói dịch vụ đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng của mình và phù hợp với khả năng chi trả. Đây là điểm khác biệt lớn
giữa Viettel Campuchia và các nhà cung cấp dịch vụ khác.
Viettel Campuchia không ngừng nghiên cứu, cập nhật về kỹ thuật, mới để mang lại
cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mới nhất. Một lợi thế của Viettel Campuchia khi
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới trên thị trường Campuchia là doanh nghiệp này đã được
tham khảo những kinh nghiệm của Viettel Telecom khi đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới trên
thị trường Việt Nam. Với Viettel, kết quả nghiên cứu kỹ càng và kinh nghiệm chiếm tới 80%
giá thành. Nếu chỉ áp dụng ở Việt Nam tồn bộ chi phí này sẽ không được san sẻ. Thế nhưng,
nếu mang những nghiên cứu và kinh nghiệm này ra nhiều thị trường khác thì giá thành đã
được giảm đi rất nhiều và sẽ có giá thành tốt. Viettel đã mang những kinh nghiệm có được tại
thị trường Việt Nam sang nước ngồi. Vì vậy mà giá của Viettel rẻ hơn các nhà cung cấp dịch

vụ khác từ 20-25%.
Ngồi ra, Viettel cịn có nhiều chính sách tốt hơn với thuê bao là kiều bào Việt Nam
tại Campuchia và thuê bao là kiều bào Campuchia tại Việt Nam. Các hoạt động của Viettel tại
Campuchia cũng thực đùng triết lý kinh doanh là “kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã
hội”. đẩy mạnh những hoạt động xã hội như quỹ người nghèo, ủng hộ các trường học, các
bệnh viện... Chính những hoạt động xã hội đó đã giúp thương hiệu Viettel đi sâu vào đời sống
người dân Campuchia, chiếm được thiện cảm của người dân để từ đó có chỗ đứng vững chắc
trên đất nước Campuchia.
b.

Chiến lược phát triển thị trường của Viettel sang Lào

Công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế (Viettel Global) được thành lập năm 2007, với cổ
đông sáng lập là Tổng công ty viễn thông quân đội (51%), là doanh nghiệp viễn thông đi đầu
trong việc đầu tư sang Lào thơng qua hình thức liên doanh với công ty Laos Asia Telecom
(LAT), trực thuộc Bộ Quốc phịng Lào để thành lập nên cơng ty Star Telecom, với tổng mức
đầu tư của dự án là 83,7 triệu USD và khai trương thương hiệu Unitel.
Tính đến năm 2015, chỉ sau hơn 5 năm hoạt động kinh doanh chính thức, tổng đầu tư
lũy kế đã đạt hơn 200 triệu đô la, gấp 4 lần vốn đăng ký. Tốc độ tăng trưởng hiện nay đạt 16%
gấp 1,35 lần đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế đạt 27% (gấp 2,7 lần
đối thủ liền kề). Từ doanh nghiệp viễn thông đứng cuối bảng khi mới ra đời tại Lào, Star
Telecom đã vươn lên đứng số 1 về thị phần và thuê bao với 2,5 triệu thuê bao. Thị phần di
động chiếm 53%, cố định băng rộng chiếm 36% và Unihome chiếm 70%. Số 1 về mạng lưới
và vùng phủ sóng với 3.761 trạm BTS (2.390 trạm 2G 1421 trạm 3G và 50 trạm 4G) và
20.000 km cáp quang phủ sóng 95% dân số Lào.
Lào là đất nước có dân cư phân bố thưa thớt, địa hình chủ yếu là đồi núi với 17 tỉnh,
thành, hàng chục nghìn thơn bản, là quốc gia đa dân tộc với ba dân tộc lớn nhất là Lào Lùm,
278



Lào Sủng và Lào Thơng, có những nét văn hóa đặc trưng khác nhau. Trên một địa bàn như
vậy, các giải pháp kinh doanh tiếp thị truyền thống đều không thể áp dụng hiệu quả. Nếu như
ở Việt Nam, công cụ báo chí có hiệu quả tác động nhanh chóng, thì trên đất Lào, đa phần
người dân các dân tộc lại khơng chú trọng, hoặc khó tiếp cận thơng tin thị trường qua các
kênh, như: tivi, báo in, hay báo mạng. Việc gửi một nội dung tin nhắn SMS đến các thuê bao
để tung ra các chương trình khuyến mại ở Lào là một việc cực kỳ “dại dột” do việc hỗ trợ
tiếng Lào của các phần mềm còn nhiều hạn chế.
Đứng trước thực tế trên, Unitel đã chọn cách tiếp cận phát triển thị trường theo hướng
“Door to door”, tức là tung đội ngũ nhân viên, cộng tác viên đến các địa phương, thậm chí là
đến các mường ở vùng sâu, vùng xa để truyền thông dịch vụ, sản phẩm. Công ty cũng đã mua
hàng trăm chiếc xe máy cho hàng trăm điểm kinh doanh trên toàn quốc, mỗi chiếc xe máy
được trang bị loa, ampli có thể kết nối USB, để mỗi khi có chương trình khuyến mãi mới sẽ
ghi âm nội dung phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa các vùng miền để phát cho các nhân viên,
cộng tác viên bán hàng lưu động. Với hình thức tiếp cận thị trường này, Unitel có thể đi vào
các vùng sâu, vùng xa với dân cư thưa thớt để đến đúng đối tượng khách hàng.
Cũng giống như ở thị trường Campuchia, Viettel luôn theo đuổi triết lý “kinh doanh
gắn liền với trách nhiệm xã hội”, vì vậy ngay từ khi bắt đầu kinh doanh , Unitel đã triển khai
nhiều chương trình xã hội như: Kết nối miễn phí dịch vụ internet cho hơn 600 trường học và
cơ sở giáo dục; Triển khai hệ thống cầu truyền hình kết nối 24 điểm trên cả nước thuộc Bộ
Quốc phòng để phục vụ cơng tác quản lý, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng của đất
nước; Tài trợ xây dựng 2 bệnh viện cho tỉnh Atapue; Ủng hộ đồng bào bị bão lụt, tài trợ máy
tính, thiết bị kết nối Internet cho các đơn vị bộ đội… với tổng giá trị hơn 2,8 triệu USD; Cung
cấp đường truyền dẫn và hỗ trợ sử dụng dịch vụ Internet cho toàn bộ các bộ, cơ quan ban
ngành nhằm mục tiêu phát triển Chính phủ điện tử (E-Government);…
3.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AEC
Từ nghiên cứu thực trạng chiến lược phát triển thị trường của Viettel trong thời gian
qua trong đó tập trung chủ yếu vào thị trường hai nước Đông Nam Á là Lào và Campuchia
nhận thấy: trong điều kiện thị trường ASEAN đang hội nhập ngày càng sâu và rộng, các lĩnh

vực kinh doanh đang dần được xóa bỏ hàng rào ngăn cách thì các doanh nghiệp nói chung
cũng như các doanh nghiệp viễn thơng Việt Nam nói riêng cần nhanh chóng tìm cách mở
rộng thị trường, chinh phục các quốc gia thành viên trong khối AEC để vừa mở rộng quy mơ,
thị trường hoạt động vừa giữ vững và duy trì khả năng cạnh tranh khi mà sắp tới nhiều hãng
viễn thơng nước ngồi sẽ xâm nhập vào các thị trường trong khối. Từ thực tế về tư duy chiến
lược và phương án thực hiện chiến lược phát triển thị trường của Viettel, nhóm tác giả rút ra
một số lưu ý v ề phát triển thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập
AEC hiện tại và tương lai:
- Thứ nhất, rất cần tư duy “dám nghĩ, dám làm” và đồng lịng của tồn bộ đội ngũ lãnh
đạo doanh nghiệp trong việc mở rộng và phát triển thị trường nước ngoài. Rõ ràng, để phát
triển thị trường thành cơng thì bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, xây dựng mục tiêu phát
triển thì sự kiên quyết, quyết đoán và mạnh dạn trong đầu tư là rất cần thiết. Khi mở rộng
sang thị trường nước ngồi, chi phí và vốn đầu tư là rất lớn nên các doanh nghiệp cần có
279


phương án huy động và sử dụng vốn cụ thể, hiệu quả. Đặc biệt, các doanh nghiệp nên “tự lực
cánh sinh” càng nhiều càng tốt để chủ động trong đầu tư và kinh doanh, tránh phụ thuộc, ỷ lại
vào các đối tác đầu tư của nước bạn. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển thị trường,
Viettel đã chủ động đầu tư gần như hoàn toàn 100% vốn để phát triển mạng lưới, hạ tầng và
các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, bằng trình độ, kinh nghiệm, khả năng, tài
lãnh đạo của các nhà quản trị, Viettel đã đưa ra các phương án chinh phục thị trường nước
ngồi rất thành cơng.
- Xâm nhập vào các thị trường nước ngoài trong điều kiện các quốc gia hầu hết đã có
sẵn hệ thống hạ tầng và các doanh nghiệp viễn thông hoạt động ổn định và lâu dài; các doanh
nghiệp viễn thơng Việt Nam cần tính tốn bước đi cụ thể và thận trọng để tránh tối đa việc
ngay lập tức phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông nội địa. Từ kinh nghiệm của
Viettel cho thấy việc xác định tư duy chiến lược “đại dương xanh” là hồn tồn đúng đắn và
hợp lý. Thay vì đối đầu trực tiếp với các đối thủ nội địa ở thị trường thành thị, Viettel thường
chọn những khu vực thị trường xa xôi, cách trở, nông thôn để tập trung mở rộng cơ sở hạ tầng

và quy mô để phục vụ đối tượng khách hàng thường có thu nhập thấp hơn này. Quan điểm
phát triển ngành viễn thông là cần đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trước và kinh doanh sau
được thể hiện rõ trong các chiến lược xâm nhập thị trường của Viettel và đã mang lại nhiều
thành cơng đáng kể. Ngồi ra, để đảm bảo chào hàng với mức giá thấp hướng tới đối tượng
khách hàng mục tiêu của mình, Viettel tập trung tối đa mọi nguồn lực để giảm chi phí, chủ
động mọi khâu kinh doanh, khơng sử dụng th ngồi; do vậy, dù doanh thu của Tập đoàn
này thấp nhưng vẫn mang lại lợi nhuận mong đợi. Bên cạnh đó, để tăng nhu cầu và sức mua
cho sản phẩm dịch vụ cung cấp, Viettel cũng đầu tư mạnh tay cho các hoạt động cộng đồng
tại thị trường nước ngoài như: đầu tư cho giáo dục, phổ cập Internet và viễn thông cho người
dân, đầu tư và tham gia các hoạt động phúc lợi ở các chính quyền, cơ quan, tổ chức chính trị
và chính trị xã hội tại thị trường đầu tư.
- Chú trọng đầu tư cho khoa học kỹ thuật công nghệ, nhanh chóng nắm bắt những
thành tựu khoa học kỹ thuật cơng nghệ mới để nghiên cứu ứng dụng nâng cao chất lượng dịch
vụ. Viettel luôn coi công nghệ là yếu tố then chốt để thành công nên doanh nghiệp này đã đầu
tư xây dựng và phát triển một Trung tâm nghiên cứu và phát triển Viettel với nhiệm vụ, chức
năng nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới cho doanh nghiệp khơng chỉ ở thị trường trong
nước mà cịn cả ở thị trường nước ngoài. Bằng chứng là Metfone tại Campuchia và Unitel tại
Lào đều được đánh giá là mạng viễn thơng cung cấp nhiều gói cước dịch vụ đa dạng và hấp
dẫn khách hàng nhất.
- Bên cạnh tập trung phát triển thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần quan tâm
và chú trọng đến các hoạt động cộng đồng để một mặt tạo thiện cảm tốt nhất với khách hàng,
mặt khác nhanh chóng gia tăng mức độ biết đến với sản phẩm và thương hiệu của doanh
nghiệp. Sự thành công của Viettel tại thị trường nước ngồi khơng chỉ đến từ các quyết định
chiến lược đúng đắn và kịp thời mà cịn đến từ sự thành cơng của các hoạt động trách nhiệm
xã hội và các hoạt động phúc lợi cộng đồng. Các chương trình tài trợ cho giáo dục, trợ cấp
người nghèo… được Viettel chú trọng thực hiện ngay từ khi doanh nghiệp bắt đầu bước chân
chinh phục thị trường nước ngồi. Điều này khơng chỉ tạo nên thiện cảm từ các cơ quan ban
ngành nước sở tại mà cịn góp phần nhanh chóng mở rộng uy tín và thương hiệu doanh nghiệp
đến với khách hàng và công chúng.
280



- Ngoài tư duy chiến lược đúng đắn, rất cần thiết việc các doanh nghiệp viễn thông
Việt Nam phải nắm bắt, hiểu đúng và trúng các thủ tục đầu tư ra nước ngoài và các cam kết
quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam cần nắm vững bốn nguyên tắc khi thực hiện đầu tư hoặc có
ý định xâm nhập thị trường nước ngoài: nắm rõ luật pháp, văn bản, nghị định hướng dẫn và
ưu đãi của Việt Nam nói riêng và của AEC nói chung về đầu tư ngành viễn thơng ở nước
ngoài; hiểu rõ các hiệp định bảo hộ đầu tư, hiệp định song phương, đa phương; tìm và lựa
chọn đơn vị tư vấn đầu tư phù hợp, có năng lực và có trách nhiệm. Cần tận dụng tối đa những
ưu đãi của chính phủ Việt Nam trong mở rộng thị trường nước ngồi. Bên cạnh đó, hiểu và
nắm rõ các quy định của thị trường nước ngoài về cách thức đầu tư và phương thức kinh
doanh cũng là điều rất quan trọng để đảm bảo xâm nhập thành công tại các thị trường nước
ngồi nói chung và thị trường các quốc gia AEC nói riêng. Bài học từ Viettel cho thấy sự
nhạy bén trong tiếp cận thị trường và tận dụng những ưu thế trong mối quan hệ ngoại giao
giữa Việt Nam với các quốc gia khác như Lào, Campuchia để dễ dàng mở rộng và xâm nhập
thành công những thị trường này.
KẾT LUẬN
Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel đã sớm nhận thấy t ầm quan trọng của việc đầu
tư và mở rộng thị trường kinh doanh nên ngay từ những năm 2006 đã mở rộng và chinh phục
các thị trường nước ngoài. Cho đến nay, với quy mơ thị trường nước ngồi lên đến 10 quốc
gia trong đó 2 quốc gia thuộc khu vực Đơng Nam Á là Lào và Campuchia đã cho thấy những
tư duy chiến lược và cách thức triển khai chiến lược hoàn toàn đúng đắn của doanh nghiệp
này. Trong điều kiện hiện tại, để xâm nhập và chinh phục thành công thị trường các quốc gia
thuộc AEC, các doanh nghiệp viễn thơng ngồi phân tích kỹ lưỡng thực trạng doanh nghiệp
mình cũng rất cần nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ chiến lược phát triển thị trường của
Viettel thời gian qua để tìm ra hướng đi tốt nhất cho mình.

281



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Fred.R.David. (2008). Khái luận về quản trị chiến lược. NXB Thống Kê.

2.

Kotler, P. (2006). Quản trị marketing. NXB Thống Kê.

3. Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải. (2011). Quản trị chiến lược. NXB Dân
Trí.
4. Ngơ Kim Thanh, Lê Văn Tâm. (2009). Giáo trình Quản trị chiến lược. NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
5. Nguyễn Hoàng Long & Nguyễn Hồng Việt. (2015). Giáo trình quản trị chiến lược.
NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Minh Phương, Laê Như Quỳnh. (9/2013). Đầu tư viễn thông sang Lào: Kinh
nghiệm từ thành cơng của Viettel. Tạp chí kinh tế và dự báo.
7.

Rao, M. (2012). Mobile Southeast Asia report 2012. www.mobilemonday.net.

8. Tâm, T. (2013). 5 chiến lược phát triển thị trường viễn thông trong giai đoạn bão hịa.
Cơng nghệ thơng tin & truyền thông Kỳ 1, số 446, 50-53.
9. Văn Phong, Thúy Mai. (2016). Đầu tư ra nước ngoài là mục tiêu chiến lược của Viettel.
Báo quân đội nhân dân online.
10. Vy, T. (2015, 12 24). Retrieved from : />11. W.L.Hill, C. (2014). Global business today 8th . USA: McGraw Hill Education.

282




×