Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phân tích xu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông việt nam trong hội nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Ngơ Thành Trung

PHÂN TÍCH XU THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Quản trị kinh doanh

Hà Nội, 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Ngơ Thành Trung

PHÂN TÍCH XU THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Trần Trọng Phúc

Hà Nội, 2007


Lời cảm ơn


Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn của
mình PGS.TS Trần Trọng Phúc, người đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những
gợi ý hết sức quý báu giúp tôi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản
lý trường Đại học Bách Khoa Hà nội, đã tận tình dạy bảo, trang bị cho tơi nhiều
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn TS Trần Minh Tuấn Viện phó Viện Chiến lược
Bưu chính Viễn thơng & Cơng nghệ Thơng tin thuộc Bộ Bưu chính Viễn thơng
đã góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và hoàn
thiện bản luận văn này.

Tác giả luận văn

Ngô thành trung


Mục lục
Lời nói đầu .............................................................................................................. 1
Chương i. lý thuyết về năng lực cạnh tranh ............................................................ 5
1.1. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường ............................... 5
1.1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về cạnh tranh ......................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh ............................................................................. 8
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh ....................................................................... 8
1.2. Năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................... 9
1.2.1.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia............................................................... 9
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................ 10
1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ......................................... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 11

1.2.2.1. Sản lượng, doanh thu của sản phẩm dịch vụ ....................................... 12
1.2.2.2. Thị phần của sản phẩm dịch vụ ........................................................... 12
1.2.2.3. Thị phần so sánh với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ........................... 13
1.2.2.4. Uy tín và thương hiệu của sản phẩm ................................................... 13
1.2.2.5. Hình ảnh quốc gia ............................................................................... 14
1.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh .............................. 15
1.2.3.1. Sản phẩm dịch vụ ................................................................................ 15
1.2.3.2. Gía bán của sản phẩm dịch vụ ............................................................. 16
1.2.3.3. Hệ thống phân phối bán hàng .............................................................. 17
1.2.3.4. Các dịch vụ sau bán hàng ..................................................................... 18
1.2.3.5. Quảng cáo ............................................................................................. 19
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh .................................... 19
1.3. Một số mơ hình phân tích các nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ......................................................................................................... 20
1.3.1. Mơ hình phân tích cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh.......... 20
1.3.2. Mơ hình phân tích theo cấu trúc thị trường của Michael Porter ............. 21


1.3.2.1. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại............................................................. 22
1.3.2.2. Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ................................... 22
1.3.2.3. Sự đe dọa của sản phẩm dịch vụ thay thế ............................................ 23
1.3.2.4. Doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào ......................................... 24
1.3.2.5. Quyền lực thương thuyết của người mua ............................................. 24
1.3.3. Mơ hình phân tích theo quan điểm tổng thể ........................................... 25
Tóm tắt chương I ..................................................................................................... 28
Chương ii. Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thơng Việt Nam trong q trình hội nhập WTO ..................................................... 29
2.1. Phân tích vai trị kinh tế của ngành Viễn thông đối với việc phát triển kinh
tế và xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa .............................................................. 29
2.2. Lộ trình thực hiện các cam kết và một số vấn đề có tác động trực tiếp trong

hội nhập WTO đối với doanh nghiệp Viến thông ................................................... 30
2.2.1. Dịch vụ viễn thông .................................................................................. 31
2.2.2. Dịch vụ phần mềm và dịch vụ ứng dụng CNTT ..................................... 33
2.2.3. Sản phẩm CNTT ..................................................................................... 33
2.2.4. Hạn mức cổ phần tối đa mà nước ngồi được mua ................................ 33
2.2.5. Minh bạch hóa chính sách nói chung ...................................................... 34
2.2.6. Minh bạch hóa chính sách cấp phép ....................................................... 34
2.2.7. Truy nhập, sử dụng mạng và dịch vụ viễn thông công cộng .................. 34
2.2.8. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng .................................................................. 34
2.2.9. Bảo vệ cạnh tranh .................................................................................... 34
2.3. Phân tích tổng quan về thị trường viễn thông ở Việt Nam .............................. 35
2.3.1. Môi trường tác động ................................................................................ 35
2.3.1.1. ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi .................................................. 35
2.3.1.2. Mơi trường ngành................................................................................. 39
2.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam.... 42
2.4.1. Năng lực cạnh tranh về công nghệ mạng ................................................ 42
2.4.2. Cơ cấu ngành ........................................................................................... 43
2.4.3. Các nhà cung cấp dịch vụ chính.............................................................. 44


2.5. Mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế giới ........... 49
2.6. Mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong viễn thông theo phương pháp
tiếp cận của Diễn đàn Kinh tế Thế giới................................................................... 50
2.7. Phân tích hiện trạng cạnh tranh tại thị trường Việt Nam và so sánh với các
nước ASEAN........................................................................................................... 50
2.7.1. Một số chỉ số viễn thông quan trọng của các nước ASEAN .................. 53
2.7.2. Hiện trạng tự do hóa trong thị trường dịch vụ điện thoại cố định .......... 55
2.7.3. Hiện trạng cạnh tranh trong thị trường dịch vụ thông tin di động .......... 59
2.7.4. Hiện trạng cạnh tranh trong thị trường dịch vụ Internet ......................... 62
2.8. Cơ chế chính sách phát triển, nâng cao sức cạnh tranh và những vấn đề cịn

tồn tại của ngành Viễn thơng .................................................................................. 65
2.8.1 Mối quan hệ giữa chính sách cạnh tranh và chính sách viễn thơng............... 65
2.8.2 Q trình chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh trong lĩnh vực viễn
thông ........................................................................................................................ 66
2.8.3 Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực Viễn thông.......................................... 67
2.8.3.1. Giai đoạn từ 1995-2002 ............................................................................. 67
2.8.3.2. Giai đoạn 2002 đến nay.............................................................................. 72
2.8.4 Đánh giá, nhận xét mơi trường chính sách và pháp luật ngành dịch vụ Viễn
thông ........................................................................................................................ 75
2.8.4.1. Đánh giá nhận xét chung ............................................................................ 75
2.8.4.2 Đánh giá nhận xét cụ thể một số vấn đề quan trọng ................................... 75
2.9. Nhận xét chung................................................................................................. 76
Tóm tắt chương ii .................................................................................................... 79
Chương iii. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam trong hội nhập WTO .................................................................................... 80
3.1. Đặt vấn đề chung .............................................................................................. 80
3.2. Xu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam ...................... 81
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
viễn thông Việt Nam .............................................................................................. 83
3.3.1. Đối xử tối huệ quốc ................................................................................ 86


3.3.2. Minh bạch hóa chính sách ...................................................................... 86
3.3.3. Các vấn đề về quản lý điều tiết chung .................................................... 89
3.3.4. Chính sách cấp phép ............................................................................... 89
3.3.5. Chính sách bảo vệ cạnh tranh ................................................................. 90
3.3.6. Quy định về kết nối................................................................................. 90
3.3.7. Chính sách giá cước ................................................................................ 90
3.3.8. Lập cơ quan Quản lý điều tiết độc lập .................................................... 90
3.3.9. Quy định về các nghĩa vụ dịch vụ phổ cập ............................................. 91

3.3.10. Phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm .......................... 91
3.3.11. Các quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý ............................... 91
3.3.12. Chính sách về đầu tư ............................................................................. 91
3.3.13 Kết luận .................................................................................................. 91
3.3.14. Đổi mới doanh nghiệp .......................................................................... 92
Tóm tắt chương iii ................................................................................................... 97
Kết luận ................................................................................................................... 98
Một số kiến nghị ...................................................................................................... 99
Tóm tắt luận văn ...................................................................................................... 102
Phụ lục 1: các văn bản quy phạm liên quan đến viễn thông ................................... 103
Phụ lục 2: nội dung cam kết gia nhập wto về dịch vụ viễn thông .......................... 107
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 112


Thuật ngữ kinh tế

AFTA

Asean Free Trade Area

Khu vực thương mại tự do Asean

APEC

Asia - Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế

ASEAN


ATC

châu

Cooperation

á - Thái Bình Dương

Association of South East Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Nations

á

Agreement on Textiles and

Hiệp định về hàng dệt may

Clothing
COC

Code Of Conduct

Quy tắc ứng xử

BT

Build Transfer


Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

BTO

Build Transfer Operate

Hợp đồng xây dựng, chuyển
giao, kinh doanh

DSB

Dispute Settlement Body

Cơ quan giải quyết tranh chấp

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GATS

General Agreement on Trade in

Hiệp định chung về thương mại

Services


trong dịch vụ

General Agreement on Tariffs

Hiệp định chung về thuế quan và

and Trade

thương mại

Generalised System of

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ

Preferences

cập

MFA

Multi – Fibre Agreement

Hiệp định đa sợi

MFN

Most Favoured Nation Treatment

Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc


GATT

GSP

NAFTA North American Free Trade Area

Khu vực thương mại tự do Bắc
Mỹ

NT

Nation Treatment

Đãi ngộ quốc gia

ODA

Official Development Assistance

Viện trợ phát triển chính thức


SOM
TPRM

Senior Official Meeting

Hội nghị các quan chức cao cấp


Trade Policy Review Mechanism Cơ chế rà sốt chính sách thương
mại

TRIMS

TRIPS

Agreement on Trade related

Hiệp định về các biện pháp đầu

Aspects of Investment Measures

tư liên quan đến thương mại

Agreement on Trade related

Hiệp định về các quyền sở hữu

Aspects of Intellectual Property

trí tuệ liên quan đến thương mại

Rights
WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


CSR

Corporate Social Reponsibility

Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp


Lời nói đầu
Ngày nay cùng với xu thế “ Tồn cầu hoá kinh tế và hội nhập
quốc tế ” đang phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, hoạt động kinh
doanh quốc tế cũng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Mỗi quốc gia nói chung hay mỗi doanh nghiệp nói
riêng đều cố gắng tìm cách thâm nhập vào thị trường các nước khác
nhau nhằm tìm kiếm những cơ hội nhằm mở rộng hoạt động kinh
doanh và phát triển kinh tế.
Sự thành cơng ít hay nhiều trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế nhất là khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tố chức
thương mại thế giới (WTO) của doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc
rất lớn vào sự nhận thức và hiểu biết của họ về môi trường và chiến
lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khu vực và trong nền
kinh tế quốc tế nói chung. Chính vì thế doanh nghiệp Việt Nam cần
phải có cái nhìn đúng đắn về mơi trường kinh doanh quốc tế đặc
biệt là môi trường kinh doanh trong tổ chức thương mại thế giới
một sân chơi lành mạnh, cơng bằng và mang tính cạnh tranh cao.
1.Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập WTO là một trong những nỗ lực của Việt Nam nhằm tiếp
cận thị trường thương mại tồn cầu, nâng cao vị trí của nước ta trên thị trường
thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát triển. Việt Nam, cũng như
các nước khác, sẽ gia nhập WTO với hành trang pháp lý là quy chế của WTO

và những hiệp định thương mại song phương và đa phương được ký với các
nước thành viên.
Mặt khác, Hiến chương Okinawa về xã hội thơng tin tồn cầu đã công
nhận “Công nghệ thông tin và viễn thông là một trong những yếu tố tác động
mạnh mẽ nhất tới việc định hình thế kỷ XXI”. Ngày nay, quá trình tồn cầu
hóa đã làm thay đổi bức tranh của thị trường viễn thông thế giới. Cam kết của
các nước trong WTO và việc ra đời các công nghệ mới (Internet, di động vệ
1


tinh v.v...) đã làm mờ đi ranh giới địa lý của các quốc gia và buộc các nước
phải mở cửa thị trường viễn thơng của mình thơng qua việc các nhà khai thác
nước ngoài cung cấp dịch vụ qua biên giới và liên doanh (JV) hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) với các đối tác trong nước để cung cấp dịch vụ trực
tiếp bên trong lãnh thổ quốc gia.
Mặt khác, q trình tự do hóa, mở cửa thị trường, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông đang diễn ra ngày càng quyết liệt, đặc
biệt là tại các địa bàn thành phố đông dân cư, nơi dễ đầu tư và dân cư có thu
nhập cao, dẫn đến giá cước và doanh thu trung bình trên một thuê bao liên tục
giảm. Sự hội tụ công nghệ và dịch vụ giữa viễn thông, quảng bá và tin học,
giữa các dịch vụ cố định và di động đã đặt các doanh nghiệp trước những cơ
hội và thách thức mới. Sự hội tụ này cho phép trên nền tảng của một hạ tầng
mạng lưới thống nhất hoặc trên một băng tần số xác định ta có thể cung cấp
tất cả các dịch vụ.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Phân tích xu thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp Viễn thông Việt Nam trong hội nhập WTO” được lựa chọn làm luận
văn tốt nghiệp cao học quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết được trang bị trong quá trình học tập tại khoa kinh tế
và quản lý - Trường đại học Bách khoa Hà nội và tiến trình hội nhập kinh tế

thế giới-Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt nam, luận văn dựa trên
cơ sở đánh giá hiện trạng, phân tích các đặc điểm và xu thế đang diễn ra của
các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng được các yêu cầu
trong điều kiện mới, có khả năng hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài: đề tài chủ yếu nghiên cứu những
vấn đề có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Viễn
2


thông như môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, từ đó đi sâu phân tích
thực trạng của doanh nghiệp Viễn thông trong bối cảnh mới.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận - thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận - thực tiễn:
Luận văn sử dụng các lý luận khoa học quản trị kinh doanh và các định
hướng chiến lược phát triển Viễn thơng của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng mô hình phân tích cấu trúc thị trường của Michael
Porter.
Mơ hình phân tích theo quan điểm tổng thể. Vận dụng phương pháp
phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở điều tra, quan sát thực tế và các số liệu
thống kê thu thập từ sách, tài liệu nghiên cứu chuyên ngành có liên quan để
đánh giá tình hình một cách sát thực, làm cơ sở vững chắc để đưa ra những
nhận xét đánh giá và đề xuất các giải pháp thực hiện.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá số liệu

thống kê từ các nguồn: Tạp chí của Bộ Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, các
báo cáo tổng kết của các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Viễn thơng.
5. Đóng góp của bản luận văn
Bản luận văn sau khi hồn thành có những đóng góp cơ bản sau :
- Hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh
mang tính đặc thù của ngành Viễn thơng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, WTO.
- Phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những ưu nhược điểm, những cơ hội
và thách thức của doanh nghiệp Viễn thơng trong tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới.

3


- Nghiên cứu các kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và thế giới
trong việc tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và cơng bằng.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp Bưu chính Viễn thơng
6. Kết cấu của bản luận văn
Bản luận văn “ Phân tích xu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam trong hội nhập WTO ” ngoài phần mở đầu, mục lục và kết
luận được kết cấu gồm các phần cơ bản sau :
Phần I : Các cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và một số phương pháp phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Phần II : Những phân tích thực trạng của các doanh nghiệp Viễn thơng
trong q trình hội nhập WTO. Phân tích mơi trường cạnh tranh, phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam.
Phần III : Đề ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Viễn thông

Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập WTO.

4


Chương i
Lý THUYếT Về NĂNG LựC CạNH TRANH
1.1. CạNH TRANH - ĐặC TRƯNG Cơ BảN CủA NềN KINH Tế THị
TRƯờNG
1.1.1. Cạnh tranh trong kinh tế thị trường [8,7]:
Loài người đã trải qua các nền kinh tế từ thấp đến cao như sau:
Nền kinh tế tự nhiên tự cung - tự cấp, tự sản - tự tiêu.
Nền kinh tế hàng hoá giản đơn, trong đó người ta chỉ mới tiến hành
hàng đổi lấy hàng là chính.
Nền kinh tế thị trường tự do, trong đó tiền xuất hiện và trở thành vật
trung gian cho việc trao đổi, mau bán kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ.
Nền kinh tế thị trường hiện đại, trong đó các cơng ty cổ phần, các cơng
ty đã quốc gia phát triển mạnh mẽ, sử dụng các công nghệ thiết bị hiện đại;
dịch vụ, thông tin, các sản phẩm trí tuệ trở thành hàng hố đặc biệt và chiếm
tỷ trọng cao. Nền kinh tế phát triển là nền kinh tế có cơ cấu trong đó Cơng
nghiệp - 20%, nông nghiệp - 10%, dịch vụ - 70% [8,8].
Kinh tế thị trường không phải là một chế độ kinh tế xã hội mà chỉ là
một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, là hình thức vận hành nền kinh tế trong trạng
thái phát triển, đối lập với trạng thái lạc hậu, trì trệ của nền kinh tế tự nhiên,
kinh tế hiện vật.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế thị
trường, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau nên hiện
nay đã có nhiều mơ hình riêng. Nhưng dù ở mơ hình nào thì kinh tế thị trường
vẫn có năm đặc trưng cơ bản sau:
Một là, trong nền kinh tế thị trường, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế

rất cao, các chủ thể kinh tế tự do bù đắp những chi phí và chịu trách nhiệm
với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Các chủ thể được tự do liên kết
kinh doanh, tự do tổ chức q trình sản xuất trong khn khổ pháp luật.

5


Hai là, thị trường hàng hoá rất phong phú, người bán và người mua lựa
chọn mua bán hàng hoá và tự quyết định hành vi thảo mãn nhu cầu của mình
thơng qua giá cả thị trường.
Ba là, giá cả hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người mua và
người bán nhằm thoả mãn được cả lợi ích của người mua và người bán.
Bốn là, cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường.
Năm là, kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế “mở”, được điều
hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của nhà nước.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một trong năm đặc
trưng cơ bản, vì sẽ khơng có nền kinh tế thị trường nếu khơng có cạnh tranh.
Trên thị trường, cạnh tranh là một tất yếu, nó là phương thức vận động
của thị trường. Lý luận về cạnh tranh đã được nhiều nhà kinh tế nghiên cứu,
trong lý luận cổ điển, khi bàn về vai trò của cạnh tranh Adam Smith cho rằng:
“Nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau sẽ buộc mỗi cá nhân phải cố
gắng làm cơng việc của mình một cách chính xác”, “cạnh tranh và thi đua
thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất”. Từ đó cho thấy, cạnh tranh có thể khơi
dậy được sự nỗ lực chủ quan của con người, từ đó làm tăng của cải của nền
kinh tế quốc dân.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, Các Mác không viết về lý luận cạnh
tranh riêng mà lý luận cạnh tranh của ông được thể hiện xuyên suốt trong lý
luận giá trị và trong lý luận về tư bản và giá trị thặng dư. Theo ông, sự ra đời
và tồn tại của cạnh tranh trước hết phải dựa vào hai điều kiện cơ bản nhất:
Phân công lao động xã hội và chủ thể lợi ích đa nguyên. Các Mác nói:

“Sự phân cơng lao động trong xã hội đặt những người sản xuất hàng hoá độc
lập đối diện nhau, những người này không thừa nhận một uy lực nào khác
ngoài uy lực cạnh tranh”. Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng tâm
nghiên cứu của Các Mác là cạnh tranh giữa người sản xuất và liên quan tới
sự cạnh tranh này là sự cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Những cuộc đua tranh này diễn ra dưới ba góc độ: Cạnh tranh giá thành thơng
6


qua nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được thặng dư
siêu ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng
hố; cạnh tranh giữa các ngành thơng qua việc gia tăng tính lưu thơng của tư
bản nhằm phân chia giá trị thặng dư.
Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh việc quyết định
giá trị, thực hiện giá trị và phân phối giá trị thặng dư. Như vậy, cạnh tranh
kinh tế là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, là sự đối chọi giữa những người
sản xuất hàng hoá dựa trên thực lực kinh tế của họ.
Tóm lại: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo
quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hoá. Đặc trưng cơ bản là hàng
hố, là tự do kinh doanh hàng hố trong khn khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi
ích của con người và được tự do kinh doanh nên trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh là quy luật tất yếu khách quan. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ
quyết liệt và đa dạng và có vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển [8,8].
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung được hiểu là tranh giành nguồn sống và điều kiện
phát triển [7,8].
Trong hoạt động kinh tế: khái nhiệm cạnh tranh được hiểu, định nghĩa
khác nhau. ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau quan niệm và nhận thức về vấn
đề cạnh tranh, phạm vi và các cấp độ áp dụng cũng khác nhau. Tuy nhiên, xét
theo quan điểm tổng hợp, cạnh tranh trong kinh tế là quá trình kinh tế mà

trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật
kinh doanh và thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như
chiếm lĩnh, giành giật thị trường, khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có
lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình [12,8]. Sự cạnh tranh của các chủ thể
kinh tế, đựoc định nghĩa là sự ganh đua để giành được nhiều những điều kiện
thuận lợi hơn cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để kiếm lợi nhuận cao nhất.
Các điều kiện thuận lợi này bao gồm: Các tài nguyên khan hiếm để sản xuất
hàng hố, thị trường và khách hàng. Nói cách khác, cạnh tranh là sự đấu tranh
7


về kinh tế giữa những người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với người
tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu dùng hàng hoá để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.3. Vai trị của cạnh tranh [12,8]
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trên bình diện tồn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trị thúc đẩy phát
triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực có hiệu quả nhất thơng qua việc
kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn
chế được những méo mó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một
cách có hiệu quả hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi
đầu về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, đổi mới công nghệ, phương pháp
sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu
quả sản xuất và lợi nhuận, qua đó đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của
chính các doanh nghiệp.
Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi
hơn, bảo đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả

tuỳ tiện. Với khía cạnh đó cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, quan hệ
cung cầu, góp phần hạn chế méo mó giá cả và lành mạnh hoá các mối quan hệ
xã hội.
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh [1,5]
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho
người khác, song xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động
tích cực. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan
trọng:
Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu. Cạnh tranh hướng
việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất.
8


Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến
động của cầu và cơng nghệ sản xuất.
Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: cạnh
tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình
thành thu nhập khơng tương ứng với năng suất.
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
1.2. NĂNG LựC CạNH TRANH
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong thực tế tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh
tranh. Nhiều khi khái niệm về năng lực cạnh tranh vừa tỏ ra rất phổ biến lại
vừa hết sức mơ hồ. Những khái nhiệm về năng lực cạnh tranh từ các góc độ
khác nhau cũng có sự khác biệt nhau. Nguyên nhân ở đây là:
Thứ nhất, do phạm vi q lớn để có thể tiếp cận từ mọi khía cạnh. Năng
lực cạnh tranh có thể của cơng ty, ngành, lĩnh vực hoặc quốc gia và bao gồm
tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thị trường như các chính sách, cơ
cấu thị trường và nghiệp vụ kinh doanh về thương mại, đầu tư và các quy
định.

Thứ hai do khơng có sự rõ ràng khi trả lời câu hỏi ai là người cạnh
tranh, các nước hay là công ty.
Do đó việc nhận biết và phân loại những khái niệm năng lực cạnh tranh
khác nhau là hết sức cần thiết. Có thể phân biệt năng lực cạnh tranh theo hai
cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh ngành/doanh
nghiệp; nhưng cũng có hai cách phân loại khác theo ba cấp độ: năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh sản phẩm/dịch vụ.
1.2.1.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia [12,9]
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách:
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF năm 1997 thì năng lực cạnh
tranh quốc gia là năng lực của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức
9


tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế
khác tương đối vững chắc.
Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu định nghĩa về năng lực cạnh
tranh quốc gia là: “Khả năng của của nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt mức tăng trưởng kinh tế cao,
được xác định bằng thay đổi GDP trên đầu người theo thời gian”.
Theo uỷ ban cạnh tranh cơng nghiệp Mỹ, tính cạnh tranh quốc gia là:
mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và cơng bằng, có thể sản
xuất được hàng hố và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế
đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp được định nghĩa là khả
năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và
dịch vụ của ngành/ doanh nghiệp trên thị trường, nói cách khác thì đó là khả
năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong mơi trường kinh doanh. Theo

đó, doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị phần càng lớn thì thể
hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại khi lợi nhuận
và thị phần của doanh nghiệp giảm hoặc nhỏ thì phản ảnh năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bị hạn chế hoặc chưa cao.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp chính là tổng
hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của ngành/ doanh nghiệp đó trên
thị trường, là khả năng cung cấp sản phẩm/ dịch vụ trên các thị trường khác
nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường [1,5].
Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng sản
phẩm/ dịch vụ ra thị trường. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh
tranh khi có khả năng vừa tối đa hố lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
10


Thể hiện năng lực của sản phẩm đó thay thế một sản phẩm khác đồng
nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng sản phẩm hoặc giá cả sản
phẩm. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm /dịch vụ là khả năng
tồn tại của nó trên thị trường cạnh tranh. Muốn vậy, sản phẩm/dịch vụ đó
phải có chất lượng cao, giá cả hạ và sự tiện lợi cho khách hàng. Trong khi đó
hoạt động của doanh nghiệp được duy trì thơng qua sự tồn tại của sản
phẩm/dịch vụ mà nó cung ứng trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh phải tìm ra giải pháp để duy trì và phát
triển thị phần, lợi nhuận thơng qua giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ có nghĩa là nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm dịch vụ mà mình cung ứng.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi hàng hố của
doanh nghiệp đó có sức cạnh tranh cao. Có thể nói năng lực cạnh tranh của

sản phẩm/dịch vụ là linh hồn của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Và
ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. Giữa chúng có mối quan hệ
nhân quả, làm tiền đề cho nhau.
Tóm lại, Năng lực cạnh tranh (hay khả năng cạnh tranh): là năng lực
tồn tại và vươn lên trên thị trường cạnh tranh về một sản phẩm hay một dịch
vụ nào đó của một doanh nghiệp cụ thể; là khả năng tăng lợi nhuận và thị
phần trong nước và quốc tế đối với một hay nhiều sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp đó. [1,5] Cần phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hai khái niệm này liên quan chặt chẽ
với nhau.
Như vậy, người ta thường phân biệt khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng nếu trên cùng một thị trường
có thể nói khả năng cạnh tranh của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp rất gần với nhau. [1,6]

11


Trong phạm vi luận văn này, học viên xin chỉ đề cập đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cần
phải thông qua các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu này có thể là định lượng hoặc
định tính, song chúng phải phản ánh rõ ràng nhất khả năng cạnh tranh mạnh
hay yếu của doanh nghiệp trên thị trường nghiên cứu trong một thời gian nhất
định.
1.2.2.1. Sản lượng, doanh thu của sản phẩm dịch vụ
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong đó sản lượng và doanh thu là một trong các chỉ tiêu quan trọng hàng

đầu. Khi sản lượng tiêu thụ của một sản phẩm/ dịch vụ hàng năm tăng cao,
tức sản phẩm/ dịch vụ đó duy trì và phát triển thị phần. Cũng tương tự như
vậy, doanh thu hàng năm cao và có tốc độ tăng trưởng hợp lý chứng tỏ giá cả
sản phẩm được duy trì ổn định, sản phẩm đó được thị trường chấp nhận và có
khả năng cạnh tranh cao. Còn nếu như khối lượng tiêu thụ lớn nhưng doanh
thu khơng cao, điều đó chứng tỏ rằng giá cả sản xuất/ dịch vụ có sự giảm sút
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ đó phần nào bị giảm đi.
1.2.2.2. Thị phần của sản phẩm dịch vụ
Thị phần là một trong những chỉ tiêu hay dùng nhất để đánh giá năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thị phần của doanh nghiệp trong
một thời kỳ đó, và nó được tính theo cơng thức sau:
Thị phần của doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp

(trong một thời kỳ)
=

100%
x

Tổng doanh thu trên thị trường
(cùng trong thời kỳ đó)
Hay:
Thị phần của doanh nghiệp
(trong một thời kỳ)

= Lượng bán của doanh nghiệp

x 100%


12


Lượng tiêu thụ trên thị trường
(Cùng trong thời kỳ đó)
Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng chấp nhận của thị trường đối với
mặt hàng doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh như thế nào. Thông qua sự
biến động của chỉ tiêu này có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay
khơng của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp có được mở rộng ra thị
trường hay không. Thị phần của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp được khách hàng ưa chuộn và đánh giá cao hơn,
điều đó có nghĩa là có khả năng cạnh tranh cao. Những doanh nghiệp có thị
phần lớn trên thị trường về mặt hàng nào đó thường là doanh nghiệp có cơng
nghệ tiên tiến sản xuất mặt hàng đó nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng
tốt, giá cả lại phù hợp, đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng. Điều này
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn. Có khả năng
đánh bại đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó tốc độ tăng thị phần qua các năm
cũng cho thấy khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngày càng tăng.
1.2.2.3. Thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Thị phần so với đối thủ cạnh

Doanh thu của doanh nghiệp

tranh mạnh nhất
=

Lượng tiêu thụ trên thị

100%

x

trường
(cùng trong thời kỳ đó)
Khi sử dụng phương pháp này ta có thể lựa chọn từ 3 đến 5 đối thủ
mạnh nhất. Tuỳ theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà có những lựa chọn
khác nhau.
Chỉ tiêu này cịn đơn giản và dễ tính tốn hơn nhiều so với chỉ tiêu thị
phần, do doanh nghiệp thường có nhiều thơng tin hơn về đối thủ cạnh tranh và
thị phần mà các đối thủ cạnh tranh nhất nắm giữ thường là khu vực thị trường
có lợi nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần phải chiếm lĩnh thị
trường này.
13


1.2.2.4. Uy tín và thương hiệu sản phẩm.
Ngày nay uy tín của thương hiệu sản xuất ngày càng trở nên quan
trọng. Cùng một mức chất lượng, giá cả và mẫu mã như nhau, những sản
phẩm có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến với giá cao hơn nhiều.
Không những thế, nhãn hiệu thương mại của công ty càng có uy tín thì sẽ tạo
cho người tiêu dùng lịng tin, độ tin cậy đối với sản phẩm.
Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp, đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp,
biểu tượng này hay hình ảnh của doanh nghiệp. Khi thương hiệu sản phẩm đã
xâm nhập được vào thị trường nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất
sản phẩm đó thể hiện là:
- Khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm.
- Khi tin tưởng vào sản phẩm, khách hàng sẽ rất dễ yên tâm khi tiêu
dùng sản phẩm đó.
- Có nhãn hiệu trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới và doanh

nghiệp có thể mở rộng thêm thị trường của mình.
- Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận hơn khi mở rộng thị trường mới
vì được đơng đảo khách hàng biết đến.
- Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự
tự hào cho khách hàng sử dụng sản phẩm đó.
- Tạo ra được uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có thể thu hút
được nguồn nhân tài quý hiếm và vốn đầu tư từ bên ngoài vào doanh nghiệp
dễ dàng hơn.
Như vậy, uy tín của sản phẩm thơng qua nhãn hiệu sản phẩm trên thị
trường giúp khách hàng tin tưởng và chất lượng sản phẩm, yên tâm sử dụng
và như vậy sẽ phân phối tiêu thụ sản phẩm đó dễ dàng hơn, giá bán sản phẩm
có thể cao hơn. Qua đó doanh nghiệp sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh
sản phẩm của mình trên thị trường.

14


Có thể nói về tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu, phần lớn
các doanh nghiệp ở Việt Nam được thăm dò đã cho rằng đây là một việc quan
trọng chỉ đứng sau việc phát triển sản phẩm mới.
1.2.2.5. Hình ảnh của quốc gia
Yếu tố hình ảnh quốc gia nào tạo nên sự tin tưởng của người tiêu dùng
đối với sản phẩm mà họ mua. Quốc gia nào tạo cho mình được một hình ảnh
tốt đẹp, tạo được vị trí cao trên trường quốc tế (trong khu vực và trên thế giới)
thì quốc gia đó sẽ có lợi thế hơn rất nhiều, hàng hố của quốc gia đó bán ra
không những được thị trường dễ dàng chấp nhận hơn mà còn bán được với
mức giá cao hơn.
1.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố,
nó bao gồm các yếu tố mang tính vĩ mơ, các yếu tố thuộc mơi trường kinh

doanh bên ngồi, các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố thuộc bản
thân sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Sản phẩm dịch vụ
“Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi
thế có tính quyết định trong cạnh tranh”. [10,150]. Ngày nay, hầu hết các
doanh nghiệp cho rằng sản phẩm là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó có tác động trực tiếp đến người tiêu
dùng. Yếu tố này thường thể hiện chủ yếu qua những mặt sau:
- Về trình độ của sản phẩm: chất lượng của sản phẩm, tính hữu dụng
của sản phẩm, bao bì. Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa
chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản
phẩm . Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình
độ của hàng hố, dịch vụ càng phù hợp với nhu cầu thị trường thì có năng lực
cạnh tranh càng cao.
15


- Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng, tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nso
quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho
doanh nghiệp mở rộng được phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn
đảm bảo thu hồi vốn nhanh để sản xuất.
- Ngày nay, tư tưởng lấy giá thành hoặc giá bán là vũ khí cạnh tranh
của sản phẩm và doanh nghiệp đã dần được thay đổi và dần chuyển sang các
nhân tố khác, đặc biệt là chất lượng, tao ra tính khác biệt của sản phẩm, dịch
vụ so với các đối thủ cạnh tranh. Hai doanh nghiệp có giá thành giống nhau
nhưng vì có kỹ thuật sản xuất khác nhau nên tạo ra các sản phẩm có chất
lượng khác nhau, do đó tạo ra năng lực cạnh tranh cũng khác nhau. Trên
thương trường nếu nhiều hàng hố có cơng dụng như nhau, giá cả bằng nhau

thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hố nào có chất lượng cao hơn.
- Giá cả của một sản phẩm trên thị trường bị tác động bởi chất lượng
thiết kế của sản phẩm đó. Những cải tiến sự thích nghi, những đặc điểm nổi
bật và sự tin cậy về sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt so với các doanh
nghiệp cùng loại của đối thủ cạnh tranh, làm cải tiến tiếng tăm về chất lượng
của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và tăng giá trị của sản phẩm.
- Kiểu cách, mẫu mã của sản phẩm: Việc nghiên cứu kiểu cách, mẫu
mã của hàng hoá để phù hợp với tâm lý, sở thích của khách hàng đóng vai trị
quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Kiểu cách mẫu mã của sản phẩm phải phù hợp với từng thị trường,
tức là phù hợp với tâm lý tập quán tiêu dùng của mỗi khu vực, mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ, mỗi dân tộc và các bộ phận khách hàng khác nhau. Ngoài
ra kiểu cách, mẫu mã sản phẩm phải phù hợp với sở thích của mỗi lứa tuổi
khác nhau của khách hàng, đồng thời không được làm phương hại đến tập
quán, truyền thống văn hoá của dân tộc nước nhập khẩu.
1.2.3.2. Giá bán của sản phẩm dịch vụ

16


×