Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Quyen cua nguoi yccc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.48 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
NGHỀ CÔNG CHỨNG VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN
Chuyên đề: Quy định của pháp luật về quyền của người yêu cầu công
chứng – Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật.

Đà Nẵng, ngày 05 tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC


PHẦN I. MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, hoạt động công chứng mới chỉ được tiếp tục khôi phục và hoạt
động hơn ba mươi năm qua. Sau nhiều lần thay đổi thì đến hiện nay theo quy định tại
khoản 1 điều 2 của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 gọi tắt là Luật Công chứng
năm 2014: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng
chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng
văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo
đức xã hội của bản dịch, giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp
luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Trong
nền kinh tế đã và đang phát triển như hiện nay ở nước ta thì các giao dịch dân sự có
tính đa dạng và ngày càng phức tạp, tuy nhiên trình độ am hiểu pháp luật của người
dân còn chưa cao, chính vì thế họ muốn tìm đến cơng chứng viên và tổ chức hành
nghề công chứng để đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của mình.
Trong hoạt động cơng chứng, bên cạnh cơng chứng viên, tổ chức hành nghề cơng
chứng thì người u cầu cơng chứng là một chủ thể của hoạt động công chứng.


Chúng ta có thể hiểu, quyền của người u cầu cơng chứng luôn đi cùng nhiệm vụ và
trách nhiệm của công chứng viên trong q trình cơng chứng. Trách nhiệm của cơng
chứng viên càng cao thì quyền của người u cầu công chứng cũng được đảm bảo
một cách đầy đủ nhất.
Để tìm hiểu kỹ hơn quy định của pháp luật quyền của người yêu cầu công chứng
trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch, cũng như thực tiễn thực hiện và giải pháp
hồn thiện pháp luật, em xin trình bày qua bài thi tiểu luận kết thúc học phần: “Quy
định của pháp luật về quyền của người yêu cầu công chứng – Thực tiễn thực hiện
và giải pháp hoàn thiện pháp luật”.
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Danh mục tài liệu tham khảo thì em chia nội
dung bài báo cáo gồm các phần sau:
- Quy định của pháp luật về người yêu cầu công chứng, điều kiện trở thành người
yêu cầu công chứng và các quyền của người yêu cầu công chứng
- Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật
Với vốn kiến thức còn hạn hẹn, khi làm bài khơng thể tránh khỏi sai sót, em
mong nhận được những ý kiến góp ý của thầy cơ để bài làm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Quy định của pháp luật về người yêu cầu công chứng, điều kiện trở thành
người yêu cầu công chứng và các quyền của người yêu cầu công chứng
1.1. Khái niệm người yêu cầu công chứng
Tại khoản 3 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 đưa ra khái niệm về người u
cầu cơng chứng. Theo đó thì “Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam
hoặc cá nhân, tổ chức nước ngồi có u cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch theo quy định của Luật này”.
Như vậy có thể thấy người yêu cầu công chứng trong hoạt động công chứng

theo quy định của pháp luật Việt Nam là rất rộng. Tuy nhiên không phải mọi cá nhân,
tổ chức Việt Nam hay nước ngồi đều trở thành người u cầu cơng chứng. Để trở
thành người yêu cầu công chứng trong hoạt động công chứng thì cá nhân, tổ chức Việt
Nam hay nước ngồi phải có những điều kiện nhất định.
1.2. Điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành người yêu cầu công chứng trong hoạt
động công chứng
Điều kiện thứ nhất được quy định ngay trong khái niệm về người yêu cầu công
chứng tại khoản 3 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014. Đó phải là cá nhân, tổ chức
khơng phân biệt là Việt Nam hay nước ngồi có u cầu cơng chứng đồng thời phải là
người có quyền đưa ra yêu cầu cơng chứng. Đó chỉ có thể là chủ thể của hợp đồng,
giao dịch. Chúng ta cần phân biệt giữa người yêu cầu công chứng và người đại diện
của người yêu cầu công chứng.
Điều kiện thứ hai được quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Công chứng năm
2014, theo đó: “Người u cầu cơng chứng phải là cá nhân có năng lực hành vi dân
sự. Trường hợp người yêu cơng chứng là tổ chức thì việc u cầu cơng chứng được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của tổ chức đó. Người u cầu cơng chứng phải xuất trình đầy đủ giấy tờ liên quan
đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của giấy tờ
đó”.
Trong trường hợp, người u cầu cơng chứng là cá nhân thì để trở thành người
u cầu cơng chứng trong hoạt động cơng chứng phải có năng lực hành vi dân sự. Căn
cứ Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự”.
4


Điều 121 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Quy định tại Điều 20 Bộ Luật Dân sự năm 2015 Người có năng lực hành vi dân sự đầy

đủ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, khơng bị Tịa án tun là: mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì có thể trực tiếp thực hiện giao dịch dân sự hoặc cử người ủy quyền. Chúng ta
cần lưu ý ở đây đó là độ tuổi của người thực hiện giao dịch dân sự. Theo quy định của
pháp luật, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên. Giao dịch dân sự của người
dưới sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Trong một số trường
hợp, giao dịch do người chưa thành niên thực hiện phải được sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật căn cứ Điều 21 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định rõ về điều này.
Và luật cũng quy định rõ về việc tham gia giao dịch của những người có năng lực hành
vi dân sự khơng đầy đủ do Tịa án ra quyết định tun bố. Căn cứ theo Điều 22 Bộ
Luật Dân sự năm 2015 thì những người mà Tịa án ra quyết định tuyên bố là mất năng
lực hành vi dân sự thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện; Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì giao dịch dân sự được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định quy định
tại khoản 2 Điều 136 Bộ Luật Dân sự năm 2015; Người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì Tịa án quyết định người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện căn cứ
theo Điều 24 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Trong trường hợp, người yêu cầu công chứng là tổ chức thì để tổ chức trở thành
người yêu cầu công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật cơng chứng năm
2014 thì điều kiện được xác định thông qua tư cách của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Tuy nhiên việc xác định điều kiện
của người yêu cầu công chứng là tổ chức không chỉ đơn thuần thơng qua tư cách của
người đại diện mà cịn xét đến việc tổ chức này phải là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3. Quyền của người yêu cầu công chứng
1.3.1. Quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng và lựa chọn công chứng viên
Tại khoản 5 Điều 2 Luật Cơng chứng năm 2014 quy định thì: “Tổ chức hành
nghề cơng chứng bao gồm Phịng cơng chứng và Văn phịng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan”. Và các cơng chứng viên hành nghề trong hai tổ chức hành nghề công

chứng này cũng có ba hình thức quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Công chứng năm
2014: “Công chứng viên của các Phịng cơng chứng; Cơng chứng viên hợp danh của
Văn phịng công chứng; Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại
5


Văn phịng cơng chứng”. Việc lựa chọn tổ chức hành nghề cơng chứng và lựa chọn
cơng chứng viên hồn tồn thuộc về quyền của người yêu cầu công chứng sẽ khơng
phân biệt giữa các hình thức. Tuy nhiên việc lựa chọn cũng phải tuân thủ theo quy định
về phạm vi công chứng của Luật Công chứng năm 2014. Người yêu cầu công chứng
chú ý đến quy định về thẩm quyền công chứng theo địa hạt của công chứng viên và tổ
chức hành nghề công chứng để lựa chọn cho đúng. Căn cứ theo quy định tại Điều 42
Luật Công chứng năm 2014 thì: “Cơng chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường
hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy
quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
1.3.2. Quyền được đưa ra yêu cầu công chứng và biết rõ lý do khi bị từ chối yêu
cầu công chứng
Trong hoạt động công chứng thì việc đưa ra u cầu cơng chứng thuộc về người
yêu cầu công chứng. Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng chỉ thực hiện
việc công chứng dựa trên yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng. Trong
một số trường hợp thì cơng chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chỉ giúp
người yêu cầu công chứng định hướng lại yêu cầu cho phù hợp với quy định của pháp
luật. Căn cứ theo quy định về trách nhiệm nghề nghiệp trong quan hệ với người yêu
cầu công chứng tại khoản 1, 2 Điều 5 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP: “1.Công chứng viên phải tận tâm với
công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp
để bảo đảm tốt nhất tính an tồn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng,

kịp thời khi u cầu cơng chứng đó khơng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xã hội. 2.Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công
chứng của người yêu cầu công chứng bằng cách ln có mặt tại trụ sở tổ chức hành
nghề công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật”
Và ngay cả trong Luật Công chứng năm 2014 thì tại điểm d, khoản 1, Điều 7
quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: “Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện các hành vi từ chối yêu cầu công chứng mà khơng có lý do
chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng”
Theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì cơng
chứng viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với việc từ chối yêu cầu cơng chứng mà khơng có lý do chính đáng.
6


Các điều trên khẳng định, quyền đưa ra yêu cầu công chứng là của người yêu
cầu công chứng, và công chứng viên phải có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời
các u cầu đó và người u cầu cơng chứng được quyền biết rõ lý do khi bị chối u
cầu cơng chứng.
1.3.3. Quyền được cơng chứng viên giải thích để hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng
Tại Điều 3 Luật Công chứng năm 2014 quy định về Chức năng xã hội của công
chứng viên: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện
nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng
ngừa tranh chấp góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội”;
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 17 Luật Cơng chứng năm 2014 có quy định về
nghĩa vụ của cơng chứng viên: “Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công
chứng; trường hợp từ chối u cầu cơng chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người
yêu cầu công chứng”;

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng viên hướng
dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và
các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích
cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch”;
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm
theo Thơng tư số 11/2012/TT-BTP: “Cơng chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho
người u cầu cơng chứng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của
hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc
mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý
chí của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về
pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công
chứng viên công chứng”;
Căn cứ vào điểm h khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì cơng chứng
viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
việc khơng giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
7


Các điều trên đều khẳng định người yêu cầu công chứng có quyền được cơng
chứng viên giải thích rõ về hậu quả pháp lý phát sinh từ những nội dung thỏa thuận
trong hợp đồng, giao dịch. Việc giải thích của công chứng viên là đối với tất cả các bên
tham gia, khách quan không được nghiêng về bên nào.
1.3.4. Quyền được giữ bí mật thơng tin về nội dung cơng chứng
Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014 quy định về
nghĩa vụ của công chứng viên: “Giữ bí mật về nội dung cơng chứng, trừ trường hợp
được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác”;
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014 quy định về các

hành vi nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện: “Tiết
lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng
đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung
công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức”;
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP: “ Cơng chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật
các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin
biết được về nội dung cơng chứng trong q trình hành nghề cũng như khi khơng cịn
là cơng chứng viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu
cơng chứng hoặc pháp luật có quy định khác”.
Căn cứ vào điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì cơng chứng
viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
việc tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản
của người yêu cầu cơng chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các quy định về nghĩa vụ của công chứng viên, các hành vi bị nghiêm cấm,
trách nhiệm nghề nghiệp của cơng chứng viên về việc giữ bí mật thơng tin về nội dung
cơng chứng chính là quyền được giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng của
người yêu cầu công chứng trong hoạt động công chứng.
1.3.5. Quyền được tự mình soạn thảo hoặc đề nghị cơng chứng viên soạn thảo dự
thảo hợp đồng, giao dịch
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 công chứng hợp
đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014 công
chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng. Theo quy định tại hai điều luật này thì trong thành phần hồ sơ yêu cầu
8


cơng chứng có thể là dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng mang
đến hoặc người yêu cầu công chứng nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng giao dịch
để Công chứng viên hiểu và soạn thảo theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.

Đây chính là quyền của người u cầu cơng chứng được tự mình lựa chọn phương
thức soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
1.3.6. Quyền được yêu cầu cấp bản sao văn bản công chứng
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Cơng chứng năm 2014 thì việc cấp bản
sao văn bản công chứng được thực hiện: “Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được
cơng chứng”. Điều này có nghĩa khi việc cơng chứng đã hồn tất, người u cầu cơng
chứng có quyền được yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng cấp bản sao văn bản
công chứng bất cứ lúc nào. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Công chứng
năm 2014 thì: “Việc cấp bản sao văn bản cơng chứng do tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu trữ bản chính văn bản cơng chứng đó thực hiện”.
1.3.7. Quyền được mời người làm chứng cho hợp đồng, giao dịch
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Cơng chứng năm 2014 thì: “Trường hợp người
yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được
hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc cơng chứng phải có
người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và khơng có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc
công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người u cầu
cơng chứng khơng mời được thì cơng chứng viên chỉ định”
Đồng thời pháp luật cũng quy định về chế tài xử lý hành vi vi phạm trong quá
trình làm chứng của người làm chứng trong hoạt động công chứng. Căn cứ điểm a
khoản 2 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối, không trung thực khi làm chứng.
1.3.8. Quyền được u cầu thực hiện việc cơng chứng ngồi trụ sở trong những
trường hợp đặc biệt
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Cơng chứng năm 2014 thì: “Việc cơng chứng có
thể được thực hiện ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp
người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến
trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”. Người yêu cầu công chứng được quyền

9


u cầu cơng chứng ngồi trụ sở làm việc của tổ chức hành nghề công chứng trong
một số trường hợp theo quy định.
1.3.9. Quyền được yêu cầu công chứng đúng thời hạn
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Thời hạn công
chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp
thì thời hạn cơng chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc”. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng không đúng thời hạn quy định. Căn cứ
theo quy định trên người yêu cầu công chứng được quyền yêu cầu công chứng đúng
thời hạn, công chứng viên và tổ chức hành nghề có thể bị phạt nếu vi phạm về thời hạn
công chứng theo quy định.
1.3.10. Quyền được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Căn cứ khoản 1 điều 51 Luật Công chứng năm 2014 có quy định cơng chứng
việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch thì: “Việc công chứng sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự
thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao
dịch đó”. Với quy định này của Luật thì người yêu cầu cơng chứng có quyền u cầu
cơng chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch. Tuy nhiên người yêu cầu công chứng cũng chú ý quy định tại khoản 2 Điều
51 Luật Công chứng năm 2015: “Về việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng đã thực hiện việc cơng chứng đó và do cơng chứng viên tiến hành. Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì cơng chứng viên của tổ chức hành nghề
công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ hợp đồng, giao dịch”.
1.3.11. Quyền được yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật và thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật

Tại khoản 1, 2, 3 Điều 50 Luật Cơng chứng năm 2014 giải thích về lỗi kỹ thuật
và quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền sửa lỗi kỹ thuật cũng như sau khi hoàn tất
việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, công chứng viên sửa lỗi kỹ thuật có
trách nhiệm thơng báo về việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng giao
dịch. Căn cứ theo quy định của Điều 50 Luật Cơng chứng năm 2014 thì trách nhiệm
của cơng chứng viên chính là quyền của người u cầu cơng chứng.
10


1.3.12. Quyền được đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Căn cứ Điều 52 Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng viên, người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tịa án tun bố văn bản
cơng chứng vơ hiệu khi có căn cứ cho rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp luật ”.
Căn cứ khoản 6 Điều 27 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì u cầu tun bố văn
văn bản cơng chứng vơ hiệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án. Điều luật đã
khẳng định rõ ràng người yêu cầu công chứng có quyền được đề nghị Tịa án tun bố
văn bản cơng chứng vơ hiệu khi có căn cứ cho rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp
luật.
1.3.13. Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP công chứng viên chịu trách nhiệm trước pháp
luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc
công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng năm 2014: “Tổ chức hành nghề
công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ
chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác
viên của tổ chức mình gây ra trong q trình cơng chứng”.. Trong hoạt động công
chứng khi người yêu cầu công chứng là chủ thể bị gây thiệt hại thì có quyền yêu cầu
công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bồi thường.

1.3.14. Quyền được đề nghị công chứng hợp đồng, giao dịch theo đúng quy định
của pháp luật.
Quy định tại khoản 1 điều 2 của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 gọi tắt là
Luật Công chứng năm 2014: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức
hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp
pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch, giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng”. Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 17 Luật Cơng chứng năm 2014 thì cơng
chứng viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về
văn bản cơng chứng của mình. Căn cứ theo khoản 5 Điều 9 Quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP quy định những việc
11


công chứng viên không được làm trong quan hệ với người yêu cầu công chứng: “Thực
hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi
phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội”.
1.3.15. Quyền được đề nghị tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ di chúc.
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Công chứng năm 2015 quy định: “Người lập di
chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình.
Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt
người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc”. Theo khoản 1
Điều 56 Luật Cơng chứng có quy định người lập di chúc không được ủy quyền cho
người khác yêu cầu công chứng di chúc, chính vì thế người lập di chúc chính là người
u cầu cơng chứng và có quyền u cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ
di chúc.
1.3.16. Quyền được đề nghị công chứng viên thực hiện việc xác minh, giám định
phục vụ cho hoạt động công chứng.

Căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Trường
hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện cơng
chứng ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng thì người u cầu cơng chứng
phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người u cầu cơng chứng và tổ
chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề cơng chứng khơng được
thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận”. Căn cứ theo khoản 3 Điều 57 Luật
Công chứng năm 2014: “Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di
sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu
công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho
rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối u cầu
cơng chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến
hành xác minh hoặc yêu cầu giám định”
Người yêu cầu công chứng khơng có thời gian hoặc khơng thể tự mình xác
minh các thơng tin có liên quan đến cơng việc mà mình đang thực hiện cơng chứng thì
có quyền u cầu công chứng viên tiến hành xác minh, giám định.
1.3.17. Quyền được sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ trong hoạt động công chứng.
Căn cứ Điều 6 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Tiếng nói và chữ viết
dùng trong công chứng là tiếng Việt”. Theo quy định của điều này thì người u cầu
cơng chứng được quyền u cầu sử dụng tiếng Việt trong hoạt động công chứng.
12


1.3.18. Quyền được mời phiên dịch trong công chứng hợp đồng, giao dịch
Căn cứ theo khoản 3 Điều 47 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Trường
hợp người yêu cầu cơng chứng khơng thơng thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên
dịch. Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc phiên dịch của mình”.
1.3.19. Quyền được yêu cầu điểm chỉ đồng thời với việc ký trong văn bản công

chứng
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 48 Luật Công chứng năm 2014 quy định việc
điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
“b.theo đề nghị của người yêu cầu công chứng”;
1.3.20. Quyền được yêu cầu thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận
trong trường hợp văn phịng cơng chứng chấm dứt hoạt động, hoặc giải thể
phịng cơng chứng.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 31 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc Văn
phòng chấm dứt hoạt động. Và căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Luật Công chứng năm 2014
quy định về việc chuyển đổi, giải thể Phịng cơng chứng thì cả hai tổ chức hành nghề
phải thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
1.3.21. Quyền khiếu nại việc bị từ chối công chứng
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật công chứng năm 2014, công chứng viên
có quyền được từ chối cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu cơng chứng viên có căn cứ cho rằng hợp đồng, giao
dịch dân sự của người yêu cầu cơng chứng có yếu tố vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã
hội thì cơng chứng viên có quyền được từ chối công chứng. Khi từ chối công chứng,
công chứng viên có nghĩa vụ giải thích rõ lý do cho người đến yêu cầu công chứng về
lý do từ chối cơng chứng. Người u cầu cơng chứng có quyền u cầu cơng chứng
viên giải thích rõ về việc lý do bị từ chối công chứng. Trong trường hợp người yêu cầu
công chứng cảm thấy lý do của Công chứng viên không thuyết phục, hoặc cảm thấy bị
cản trở việc cơng chứng đúng theo quy định pháp luật thì người u cầu cơng chứng có
quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm
2011 quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ
13


chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,

hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”
1.3.22. Quyền khởi kiện vụ việc ra Tồ án để giải quyết khi có tranh chấp liên
quan đến hoạt động hành nghề công chứng
Căn cứ theo Điều 76 Luật Công chứng năm 2014: “Trong trường hợp giữa người
yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề cơng chứng có tranh chấp
liên quan đến hoạt động hành nghề cơng chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc
ra Tịa án để giải quyết tranh chấp đó”.
Căn cứ theo khoản 11 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc tranh
chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản cơng chứng vơ hiệu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tồ án. Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và cơng
chứng viên, tổ chức hành nghề cơng chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành
nghề công chứng thì người u cầu cơng chứng có quyền khởi kiện vụ việc ra Toà án
để giải quyết.
1.3.23. Quyền được đối xử bình đẳng giữa những người u cầu cơng chứng
Căn cứ theo Điều 7 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2012/TT-BTP: “Công chứng viên khơng được phân biệt đối xử về giới
tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác
giữa những người yêu cầu công chứng khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
pháp luật để thực hiện việc cơng chứng, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người
yêu cầu công chứng”.
2. Thực tiễn thực hiện và giải pháp hoàn thiện pháp luật.
2.1. Những mặt đạt được
Hoạt động cơng chứng trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy cho hoạt động
đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan
trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Trách nhiệm, nghĩa vụ

của công chứng viên ngày càng được nâng cao chính vì thế người u cầu cơng chứng
cũng dần dần đã đạt được những quyền nhất định.
14


Về quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng và lựa chọn cơng chứng viên,
trên thực tế thì người yêu cầu công chứng tự lựa chọn nơi công chứng và công chứng
viên thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch. Các Văn phịng cơng chứng dần
dần đã được thành lập rộng khắp trên cả nước, tiện lợi phục vụ cho nhu cầu của người
yêu cầu công chứng nên hiện nay người u cầu cơng chứng đều có thể đến bất kỳ tổ
chức hành nghề công chứng nào để thực hiện yêu cầu của mình, trừ các quy định khác
về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.
Về quyền được tự mình soạn thảo hoặc đề nghị công chứng viên soạn thảo dự
thảo hợp đồng, giao dịch. Trên thực tế khi người yêu cầu công chứng có kiến thức về
pháp luật thường sử dụng hợp đồng, giao dịch mà họ tự soạn thảo nhưng cũng có rất
nhiều người dân tin tưởng và lựa chọn việc đề nghị công chứng viên soạn thảo hợp
đồng, giao dịch. Việc được quyền lựa chọn phương thức soạn thảo giúp người yêu cầu
công chứng chủ động trong hoạt động công chứng.
Về thời hạn cơng chứng, trên thực tế thì cơng chứng viên và các tổ chức hành
nghề công chứng đều giải quyết yêu cầu công chứng một cách nhanh nhất cho người
u cầu cơng chứng, ln hồn thành trước hoặc đúng thời hạn theo quy định của
Luật.
Về quyền yêu cầu công chứng ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng,
trên thực tế các công chứng viên thực hiện việc cơng chứng ngồi trụ sở của tổ chức
hành nghề cơng chứng với những trường hợp người yêu cầu công chứng già yếu,
không thể đi lại được, người bị tạm giam, tạm giữ, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý
do chính đáng khác. Việc này đáp ứng được nhu cầu của người yêu cầu công chứng
không thể đến được tổ chức hành nghề cơng chứng vì lý do chính đáng.
Quyền được đề nghị công chứng viên thực hiện việc xác minh, giám định phục
vụ cho hoạt động công chứng. Hiện nay, công việc thực hiện xác minh, giám định khi

được người yêu cầu công chứng yêu cầu đã được công chứng viên và tổ chức hành
nghề thực hiện rất tốt trong một số trường hợp như xác minh về tình trạng hơn nhân
của người thay đổi nơi cư trú, xác minh về nhân thân…Giúp cho người yêu cầu công
chứng tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Về quyền được đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu cơng chứng. Xã hội
hóa hoạt động cơng chứng giúp cho người dân được phục vụ tốt hơn trong quá trình
tham gia gia ký kết hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức hành nghề công chứng.
Về quyền được yêu cầu được Tịa án tun bố văn bản cơng chứng vơ hiệu khi
có căn cứ cho rằng việc cơng chứng vi phạm pháp luật. Trong những năm gần đây, các
vụ án tranh chấp hợp đồng, giao dịch do công chứng viên chứng nhận bị cơ quan Tòa
15


án tuyên hủy và tuyên vô hiệu ngày càng nhiều, chủ yếu xuất phát từ những sai sót, sai
phạm xảy ra trong q trình hành nghề của cơng chứng viên. Quyền này giúp cho
người yêu cầu công chứng an tâm hơn khi giao kết hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức
hành nghề công chứng.
2.2. Những mặt hạn chế
Về quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng và lựa chọn cơng chứng viên
hiện nay đã có sự bình đẳng về chức năng, nhiệm vụ giữa các công chứng viên và tổ
chức hành nghề công chứng nhưng người yêu cầu cơng chứng vẫn cịn tâm lý phân
biệt Phịng cơng chứng và Văn phịng cơng chứng, phân biệt cơng chứng viên tại các
tổ chức hành nghề. Tại một số nơi, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ chối cung
cấp thơng tin địa chính cho Văn phịng cơng chứng, UBND cấp xã khơng phối hợp với
Văn phịng cơng chứng trong việc niêm yết văn bản liên quan đến việc công chứng các
giao dịch về thừa kế. Một số ngân hàng khơng chấp nhận lời chứng của Văn phịng
cơng chứng đối với giao dịch thế chấp của khách hàng, yêu cầu khách hàng về chứng
thực hợp đồng thế chấp tại bộ phận tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân nơi khách hàng cư
trú.
Về quyền được tự mình soạn thảo trên thực tế công chứng viên phải hướng dẫn

soạn thảo lại hợp đồng, giao dịch và thường là người yêu cầu công chứng đề nghị công
chứng viên soạn thảo theo đúng ý chí của mình. Ngun nhân khách quan là do trình
độ hiểu biết pháp luật của người dân chưa sâu rộng, việc sử dụng từ ngữ chưa phù hợp
trong văn bản cơng chứng, các mẫu hợp đồng có sẵn thường rất đơn giản.
Về quyền u cầu cơng chứng ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng,
có nhiều trường hợp khách hàng khơng thuộc trường hợp được cơng chứng ngồi trụ
sở nhưng họ không muốn đến tổ chức hành nghề công chứng để giao kết hợp đồng,
giao dịch và đưa ra lý do khách quan nằm trong lý do chính đáng để được ký ngoài trụ
sở.
Hiện nay, vấn đề yêu cầu xác minh, giám định trong hoạt động công chứng cịn
gặp nhiều khó khăn, bất cập do hệ thống pháp luật cịn nhiều chồng chéo, khơng thống
nhất, các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời dẫn đến khi công chứng hợp đồng, giao
dịch các giấy tờ không hợp lệ, thiếu, không đầy đủ. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân
nhưng trong đó có sự khơng đồng bộ của hệ thống pháp luật làm cho việc xác minh
trong công chứng phải tốn kém, mất nhiều thời gian, công sức.
Trên thực tế, có một bộ phận cơng chứng viên cũng như tổ chức hành nghề
công chứng luôn ưu ái với những người yêu cầu công chứng thân quen, thường xuyên
đến giao kết tại tổ chức hành nghề của mình. Và đối xử với những người yêu cầu công
16


chứng có địa vị, tiền bạc với thái độ cung kính, khiêm nhường nhưng lại rất thờ ơ, lãnh
đạm với những người yêu cầu công chứng đơn thuần.
Về quyền khiếu nại việc bị từ chối cơng chứng có ít trường hợp người yêu cầu
công chứng khiếu nại. Nguyên nhân là khi người yêu cầu công chứng bị từ chối tại tổ
chức hành nghề cơng chứng này hồn tồn có thể liên hệ với tổ chức hành nghề khác
để công chứng hợp đồng, giao dịch. Nên người yêu cầu công chứng thường khơng
muốn mất thời gian vào việc khiếu nại.
Có một số cơng chứng viên bỏ qua bước giải thích cho người yêu cầu công
chứng được hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả

pháp lý của việc công chứng. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền của
người yêu cầu công chứng, và dễ xảy ra tranh chấp nếu có một bên có dấu hiệu lừa
dối.
2.3. Tình huống minh họa
*Người u cầu cơng chứng có quyền u cầu được đề nghị Tịa án tun bố văn
bản cơng chứng vơ hiệu.
Bản án:số 112 ngày 27/07/2020 của TAND tỉnh Đồng Nai
Năm 1997, bà Ngô Thị Đ được UBND huyện L cấp 01 căn nhà tình nghĩa. Năm 1999,
bà Đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 3.317m2 . Năm 2008, bà
Đ cho anh Ngơ Đình H mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O 049551 do
UBND huyện Lcấp ngày 02/8/1999 diện tích 242m2 thuộc thửa 661, tờ bản đồ số 02
tại xã C để anh H mượn 50.000.000đ của ông Bùi Hồng P. Ngày 16/4/2014, bà Đ làm
đơn yêu cầu UBND xã C giải quyết về việc anh H mượn sổ đỏ để vay tiền nhưng
không trả. Ngày 24/4/2014, UBND xã C tiến hành hịa giải khơng thành vì anh H
khơng có mặt. Năm 2014, bà Đ đến UBND xã C để làm thủ tục đổi sổ mới thì được
biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Đ đã được cấp cho ông Bùi Hồng P
theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 05/9/2008 của Phịng cơng
chứng số 4 tỉnh Đồng Nai. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Đ với
ơng Bùi Hồng P có dấu hiệu bị lừa dối vì ơng P bảo ký để ơng H được mượn tiền chứ
khơng biết nội dung nói về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hơn nữa, bà Đ là
người có khó khăn về nhận thức vấn đề, khơng làm chủ được hành vi vì tuổi cao sức
yếu, hạn chế nhận thức khi xác lập giao dịch. Vì vậy, bà Đ khởi kiện, yêu cầu Tòa án
nhân dân huyện L tuyên bố văn bản cơng chứng ngày 05/9/2008 của Phịng cơng
chứng số 4 tỉnh Đồng Nai vô hiệu.
Tuyên xử: - Tuyên bố văn bản công chứng là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ký kết giữa bà Ngô Thị Đ và ông Bùi Hồng P đối với quyền sử dụng đất thuộc thửa
số 661, tờ bản đồ số 02 (nay là thửa số 12, tờ bản đồ số 47) xã C được Phịng cơng
chứng số 4 tỉnh Đồng Nai cơng chứng ngày 05/9/2008, số công chứng 44/2008, quyển
08/2008-TP/CC-SCC/HĐCN vô hiệu.
*Giải thích: Trong tình huống này bà Đ và ơng P là người yêu cầu công chứng hợp

đồng chuyển nhượng tại Phịng cơng chứng số 4 tỉnh Đồng Nai, tuy nhiên hợp đồng có
17


dấu hiệu lừa dối, bà P không được biết về nội dung hợp đồng và khi xác lập giao dich
thì bà Đ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (tuổi cao, sức yếu). Bà
Đ là người u cầu cơng chứng và có căn cứ hợp đồng chuyển nhượng vi phạm pháp
luật và bà Đ khởi kiện đề nghị Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu. Căn cứ Điều 52 Luật
Công chứng năm 2014: “Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quyền đề nghị Tịa án tun bố văn bản cơng chứng vơ hiệu khi có căn
cứ cho rằng việc cơng chứng có vi phạm pháp luật”. Căn cứ theo Điều 128 Bộ Luật
Dân sự năm 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức
và làm chủ được hành vi của mình: “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác
lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
thì có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu”.
3. Ngun nhân, giải pháp hoàn thiện pháp luật
3.1. Nguyên nhân
Suốt quá trình hình thành và phát triển nghề cơng chứng tại Việt Nam, hoạt động
công chứng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều quy định pháp luật
qua từng thời kỳ làm cơ sở cho việc thực hiện hành nghề, hoạt động nghề nghiệp.
Trong đó, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều quy định về nghề công chứng và trách
nhiệm của công chứng viên. Luật công chứng năm 2014 quy định về quyền hạn, nhiệm
vụ, trách nhiệm của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng và đó chính là
nghĩa vụ và quyền của người u cầu cơng chứng. Khi nói đến quyền của người u
cầu cơng chứng, chúng ta thấy rõ hơn công chứng viên cần làm gì và được làm gì để
phục vụ tốt nhất yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và đồng thời cũng phải đảm
bảo việc thực hiện công chứng đó là chặt chẽ, đúng pháp luật. Để yêu cầu cơng chứng
của mình được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác nhất thì người u cầu cơng
chứng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ.

Tuy nhiên hoạt động công chứng tại Việt Nam vẫn còn rất nhiều kẽ hở, gây hậu quả
pháp lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Các nguyên nhân
chủ yếu như sau: trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cơng chứng viên chưa cao; tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện cơng việc đơn lẻ chưa có sự kết nối với các cơ
quan chuyên môn, nghiệp vụ khác; công chứng viên và các tổ chức hành nghề chưa
trang bị được các trang thiết bị phục vụ giám định giấy tờ giả mạo; việc cơng chứng
cịn làm thủ cơng ít hiệu quả gây tốn kém về thời gian và tiền bạc của người dân. Việc
giả mạo, lừa dối với thủ đoạn tinh vi ngày càng nhiều nhưng chưa được xử lý quyết
liệt và chưa có một chế tài nghiêm khắc để xử lý các hành vi này nên có hiện tượng
xem thường, nhờn luật.

18


3.2. Giải pháp, kiến nghị đề xuất
Công chứng viên cần phải nắm vững và khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ hơn nữa. Người yêu cầu công chứng sẽ ln n tâm về tính hợp lệ,
hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch trong hoạt động công chứng.
Cần có sự kết nối, phối hợp về chun mơn, nghiệp vụ giữa các tổ chức hành
nghề công chứng với nhau, và với các cơ quan khác như: Văn Phòng đăng ký đất đai,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Công an cấp giấy tờ
tùy thân, Cục quản lý xuất nhập cảnh... cần phải có một hệ thống liên kết giữa các đơn
vị liên quan để bảo đảm khi công chứng viên chứng nhận các hợp đồng, giao dịch
được chặt chẽ và đúng quy định. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức hành nghề cơng
chứng, cơng chứng viên trong q trình xác minh, giám định giấy tờ tài liệu, xác minh
chủ thể tham gia giao dịch, để hợp đồng, giao dịch công chứng được an tồn và bảo
đảm trách nhiệm cho cơng chứng viên.
Thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề
về kỹ năng, kinh nghiệm giải quyết khó khăn, vướng mắc hoặc mời các báo cáo viên,
chuyên gia hướng dẫn nhận biết giấy tờ, chữ viết, dấu vân tay giả hay “người giả” khi

chứng nhận hợp đồng, giao dịch trong hoạt động công chứng. Đảm bảo pháp lý cho
hoạt động công chứng.
Đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại đáp ứng kịp thời phát hiện những giấy tờ
giả mạo trong hoạt động công chứng. Ngày nay, kỹ thuật công nghệ càng hiện đại nên
các thủ đoạn, kỹ thuật làm giả hết sức tinh vi, nếu dựa vào “mắt thường” của cơng
chứng viên khó nhận biết được. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của người u cầu cơng chứng, tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên
phải tuân thủ các quy định của pháp luật khi hành nghề, phải trang bị kiến thức sử
dụng máy móc, thiết bị hiện đại như kính hiển vi, phần mềm, … để vận dụng trong quá
trình kiểm tra giấy tờ, chứng nhận nội dung hợp đồng, giao dịch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu chung về công chứng (gồm quản lý, sử dụng và khai
thác), các dữ liệu ngăn chặn tài sản, cá nhân trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện các
biện pháp liên thông giữa các tổ chức hành nghề công chứng với nhau và giữa các tổ
chức hành nghề công chứng với các cơ quan có liên quan để chia sẻ thơng tin về hợp
đồng, giao dịch, tài sản giao dịch đã được cơng chứng cũng như tình trạng pháp lý của
tài sản.
Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công chứng. Công chứng điện
tử sẽ tiết kiệm được rất nhiều về cơng sức, thời gian và chi phí cho người yêu cầu công
chứng.

19


Xây dựng một chế tài xử lý nghiêm khắc về hành vi giả mạo giấy tờ cũng như giả
tạo người yêu cầu công chứng.
Xây dựng Luật Công chứng mới phù hợp với tình hình phát triển hiện nay của
hoạt động công chứng. Tăng cường nghĩa vụ và trách nhiệm của công chứng viên cũng
như tổ chức hành nghề công chứng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân.


20


PHẦN III. KẾT LUẬN
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập của nước ta hiện nay thì hoạt động cơng chứng
cũng đang dần dần được điều chỉnh và phát triển cho phù hợp. Tuy luật khơng có một
phần riêng để quy định rõ về các quyền của người yêu cầu công chứng mà đan xen vào
các quy định khác trong Luật Công chứng năm 2014, các quy định về quyền của người
u cầu cơng chứng chính là quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của công chứng viên
và tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng. Hoạt động công chứng
tại Việt Nam mới chỉ bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nên Luật
công chứng và các chế tài xử lý vẫn còn đang trong q trình hồn thiện. Các bất cập
sẽ dần dần được các nhà làm Luật điều chỉnh lại để phù hợp với tình hình phát triển
của xã hội. Trong quá trình làm chuyên đề này, em được ôn luyện lại kiến thức mà
mình đã học và có cái nhìn tồn diện, sâu sắc hơn về hoạt động công chứng, về Luật
Công chứng năm 2014, về Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo
thông tư số 11/2012-BTP, về Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình; thi
hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; Hợp tác xã. Tuy nhiên, báo cáo của em vẫn cịn
nhiều sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cơ để hồn thiện kiến
thức của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

21


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, 2, 3 - Nhà xuất bản tư pháp.
2. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo thông tư số 11/2012BTP
3. Luật Công chứng năm 2014.

4. Bộ Luật Dân sự 2015.
5. Bộ Tố tụng luật Dân sự 2015.
6. Nghị định 82/2020/NĐ-CP
7. Luật Khiếu nại 2011
8. Trang />
22



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×