Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1 Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo lãnh Ngân hàng ở nớc ta bắt đầu đợc sử dụng từ những năm 1990,
phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thanh toán quốc tế. Cùng với sự phát
triển kinh tế và quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, hoạt động bảo
lãnh của Ngân hàng đã đợc mở rộng ra nhiều lĩnh vực, góp phần đa dạng hoá
các dịch vụ Ngân hàng. Bảo lãnh Ngân hàng không chỉ phục vụ cho hoạt động
kinh tế đối ngoại mà còn phục vụ cho các quan hệ kinh tế giao dịch trong
phạm vi nền kinh tế. Hầu hết các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta đều thực hiện
nghiệp vụ này. Tuy nhiên sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh
trong thời gian qua vẫn cha thực sự tơng xứng với vai trò và tiềm năng của nó
đối với hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế. Mặt khác bảo lãnh còn là nghiệp
vụ mới mẻ nên trong quá trình thực hiện còn nhiều vớng mắc và gây nhiều tổn
thất cho Ngân hàng .
Là một đơn vị có nhiều tiềm năng phát triển của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội đã thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh phục
vụ nhu cầu khách hàng nh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nớc ngoài góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lợng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Tuy nhiên bảo lãnh còn là nghiệp vụ khá mới mẻ vì vậy việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng ở nớc ta còn nhiều vớng mắc. Mặt khác, rủi ro
trong hệ thống Ngân hàng thơng mại còn cao nhất là đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam do môi trờng kinh doanh có nhiều
khó khăn đã hạn chế rất nhiều đến nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Nam
Hà Nội.
Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT
Nam Hà Nội, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho luận văn của mình là:
Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng
nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ bảo lãnh.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT
Nam Hà Nội từ đó đa ra những mặt đạt đợc, những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
- Đa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp
vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Những vấn đề lí luận về bảo lãnh Ngân hàng, đồng
thời nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng để đa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
Phạm vi nghiên cứu: Các nghiệp vụ của một NHTM là rất đa dạng và
phong phú, song do thời gian và thể lợng kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT
Nam Hà Nội từ 2002-2004 để đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt sử
dụng nhiều tới lý luận và chính sách Marketing, quản trị trong Ngân hàng để
rút ra kết luận và những đề xuất.
5. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng :
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân
hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Nam
Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1:
Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh
Của Ngân hàng thơng mại
1.1 - Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1.1.1- Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh Ngân hàng .
Nền kinh tế hàng hoá hiện đại thúc đẩy hoạt động thơng mại bùng nổ
mạnh mẽ với xu hớng toàn cầu hoá sâu sắc. Cũng vì thế thơng mại không chỉ
đợc mở rộng trong nớc mà còn vợt ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Do vậy rủi ro về
thông tin không đầy đủ cho doanh nghiệp là rất lớn, từ đó rủi ro về đạo đức do
bạn hàng không đáp ứng các hợp đồng đã ký kết là khó tránh khỏi. Hoặc nếu
họ có thể tìm hiểu đợc thông tin thì việc tranh thủ cơ hội kinh doanh và các
chi phí phải bỏ ra ngăn cản họ thực hiện điều này. Từ đó gây ảnh hởng đến
hoạt động thơng mại và giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để khắc phục điều này đòi hỏi phải có một sự đảm bảo cho các giao dịch diễn
ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh. Bên cạnh đó, trong
điều kiện kinh tế phát triển, cạnh trạnh quyết liệt thì nhu cầu vốn cũng tăng
lên không ngừng. Để hạn chế những rủi ro trên và giành thắng lợi trong cạnh
tranh thì doanh nghiệp sẽ buộc phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc để
tìm hiểu đối tác, điều này nhiều khi vợt ra ngoài khả năng của một doanh
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Nh vậy từ khả năng nền kinh tế xuất hiện nhu cầu có một sự đảm bảo
trong các giao dịch, dẫn tới một hình thức giao dịch đảm bảo ra đời với hình
thức biểu hiện là sự đảm bảo của một bên thứ ba, có đủ t cách và năng lực
thực hiện nhằm dàn xếp quan hệ, đảm bảo uy tín, đồng thời tạo sự tín nhiệm
cho các đối tác. Đó chính là hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh đợc hiểu một cách khái quát nhất: ''Đó là sự cam kết của ngời
nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi nếu ngời xin bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những cam kết đối với ngời
yêu cầu bảo lãnh''.
Bảo lãnh hay tín dụng gián tiếp, nói cách khác là lãnh nợ là một nghiệp
vụ quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Gọi tín
dụng gián tiếp vì bảo lãnh là đa ra những cam kết của Ngân hàng dới hình
thức cấp chứng th và hạch toán theo dõi ngoại bảng chứ thực tế không hoặc
cha phải sử dụng vốn ngay để cho vay nh tín dụng trực tiếp. Các TCTD nhất là
các Ngân hàng lớn chỉ nhờ vào uy tín của mình, cấp chứng th cam kết cho
khách hàng thực hiện các quan hệ tài chính ở trong nớc và ở nớc ngoài, tạo
nguồn thu nhập đáng kể, giúp cho khách hàng của mình có thêm điều kiện để đợc
các đối tác tín nhiệm về mặt tài chính trong quan hệ giao dịch.
Theo điều 2 trong quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng (ban
kèm theo Quyết định 283/2000/QĐ - NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản
của Ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện đợc hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân
hàng số tiền mà Ngân hàng đã trả thay.
Quá trình này đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Trớc tiên, bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết một hợp đồng
kinh tế hoặc một hợp đồng dân sự. Trong hợp đồng, các bên thờng thỏa thuận
một điều khoản theo đó một trong các bên phải có một th bảo lãnh Ngân hàng
cho bên kia thụ hởng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Bên bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Bên đợc bảo lãnh
(1)
(3)(2)
Luận văn tốt nghiệp
hợp đồng. Sự thoả thuận phải rõ ràng, chi tiết, chính xác về các điều khoản,
điều kiện kể cả về câu chữ của th bảo lãnh. Việc này thể hiện qua bớc (1) trên
sơ đồ.
Bớc (2) thể hiện quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh. Hai bên
sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh mà trong đó bên đợc bảo lãnh chỉ dẫn cho Ngân
hàng phục vụ mình phát hành th bảo lãnh với các điều khoản và điều kiện nh
đã thoả thuận với ngời thụ hởng. Trong trờng hợp Ngân hàng đã phải thanh
toán bảo lãnh theo các điều khoản và điều kiện của th bảo lãnh thì sau đó ngời
đợc bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho Ngân hàng.
Bên bảo lãnh sẽ phát hành th bảo lãnh dựa theo sự chỉ dẫn của bên đợc bảo
lãnh và giao cho bên nhận bảo lãnh và thông báo cho bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đợc hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết, bên nhận bảo lãnh chắc chắn sẽ đợc bên bảo lãnh
trả nợ. Việc này thể hiện qua bớc (3) trên sơ đồ.
1.1.2- Đặc điểm của bảo lãnh Ngân hàng.
1.1.2.1 - Bảo lãnh Ngân hàng là một quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau.
Th bảo lãnh là một cam kết phát sinh từ mối quan hệ của nhiều bên, đó là:
- Mối quan hệ hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự giữa ngời đợc bảo
lãnh và ngời thụ hởng (có thể là hợp đồng vay vốn, hợp đồng thơng mại, hợp
đồng thi công, hợp đồng thiết kế)
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng phát hành
bảo lãnh thể hiện trên hợp đồng bảo lãnh.
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và Ngân hàng phát
hành bảo lãnh.
Nh vậy, do sự ảnh hởng phụ thuộc lẫn nhau của các mối quan hệ trên nên
hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu thiếu các mối quan hệ đó.
1.1.2.2 - Tính độc lập của bảo lãnh.
Một trong những đặc trng nổi bật của bảo lãnh Ngân hàng là nó mang tính
chất độc lập và tách biệt trong các quan hệ thơng mại và vay nợ. Sở dĩ nói nh vậy
là vì mặc dù nội dung của bảo lãnh đợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp
đồng thơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu Song nếu xét về mặt
pháp lý, th bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.
Trớc hết, tính độc lập đợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa các
bên liên quan. Nh trên đã đề cập, mối quan hệ giữa các bên là mối quan hệ
phụ thuộc, vừa là nguyên nhân lại vừa là kết quả của nhau song do đặc điểm
các hợp đồng đợc hình thành từ những mối quan hệ giữa các đối tợng riêng
biệt, đồng thời do đợc chi phối bởi những mục đích khác nhau nên tính pháp
lý cũng nh quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính chất độc lập.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy, Ngân hàng với vai trò ngời cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ
phải thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của mình trên cơ sở độc lập về quyền và
nghĩa vụ riêng biệt trong hợp đồng.
Bên cạnh đó, tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa
các bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của Ngân
hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa Ngân
hàng phát hành và ngời đợc bảo lãnh. Một khi các điều kiện bảo lãnh của
Ngân hàng đợc tuân thủ thì Ngân hàng không thể viện dẫn bất cứ lý do gì để
từ chối hay cố tình trì hoãn việc thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi Ngân
hàng phải thực hiện sự cân nhắc và thận trọng trớc khi ra quyết định cung cấp
bảo lãnh cho một khách hàng nào đó.
Song tính độc lập của bảo lãnh cũng phụ thuộc vào các điều kiện của bảo lãnh,
nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay có điều kiện. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện, việc
thanh toán đợc thực hiện theo yêu cầu đầu tiên, tính độc lập đợc đảm bảo.
1.1.2.3. Tính hoàn toàn phù hợp của th bảo lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh khi ngời thụ hởng bảo lãnh đến yêu cầu
Ngân hàng thanh toán thì Ngân hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra các
chứng từ do ngời thụ hởng xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều
kiện của th bảo lãnh. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán nếu
chứng từ bất hợp lệ hay những điều kiện và điều khoản của bảo lãnh không đ-
ợc đáp ứng. Nếu Ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm kiểm tra chứng
từ của mình tức là vẫn thanh toán khi bộ chứng từ bất hợp lệ thì Ngân hàng sẽ
không nhận đợc bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh. Tuy nhiên nếu bộ chứng từ đợc
đa đến hoàn toàn phù hợp với các điều khoản quy định trong bảo lãnh và Ngân
hàng kiểm tra thấy không có dấu hiệu lừa đảo thì phải lập tức thanh toán ngay
cho bên thụ hởng. Ngân hàng phải hành động một cách trung thực và khách
quan, không làm chỗ dựa cho khách hàng của mình để từ chối thanh toán vì
nếu nh vậy sẽ làm giảm uy tín của chính Ngân hàng.
1.1.3 - Vai trò và chức năng của bảo lãnh Ngân hàng
1.1.3.1- Chức năng của bảo lãnh Ngân hàng .
Chức năng bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là
cung cấp cho ngời thụ hởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại
do hành vi vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh gây ra. Nhng khả năng
xảy ra nghĩa vụ bồi thờng của Ngân hàng là rất nhỏ. Theo thống kê của các
nhà Ngân hàng Mỹ thì chỉ 1% trên tổng số bảo lãnh phát hành tại nớc này bị
ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán. Ngoài ra bảo lãnh còn sử dụng cho các thoả
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
thuận phi mua bán nh dự thầu, thực hiện hợp đồng Do vậy bảo lãnh không
phải là công cụ thanh toán mà là công cụ bảo đảm.
Chức năng tài trợ.
Đa số các hợp đồng thi công và mua bán lớn đòi hỏi phải dùng tới những
khoản vốn lớn trong thời gian khá dài. Ngời thi công có thể phải yêu cầu từ
ngời chủ công trình một khoản tiền ứng trớc. Hoặc trong cuộc đấu thầu, chủ
thầu có thể yêu cầu ngời dự thầu một khoản tiền đặt coc tham gia đấu thầu.
Ngân hàng phát hành bảo lãnh nh một công cụ tài trợ làm cho chủ thầu đợc
đảm bảm sẽ ứng trớc tiền cho nhà thầu và khi dự thầu, nhà thầu thay việc đặt
cọc một khoản tiền bằng việc thực hiện bảo lãnh của Ngân hàng. Xét về mặt
này bảo lãnh Ngân hàng mang chức năng tài trợ, các điều kiện đợc quy định
cụ thể trong th bảo lãnh và đây chính là điều kiện ràng buộc giữa các bên.
Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng.
Bảo lãnh cho phép ngời thụ hởng có quyền yêu cầu Ngân hàng thanh toán
khi ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu
lực của bảo lãnh, đồng thời Ngân hàng cũng có quyền thu hồi lại từ phía
khách hàng của mình. Ngân hàng luôn bị một áp lực bồi hoàn bảo lãnh, do
vậy lúc này bảo lãnh có vai trò đốc thúc ngời đợc bảo lãnh thực hiện hoàn tất
hợp đồng đã ký kết. Tuy bên nhận bảo lãnh sẽ đợc nhận một khoản bồi thờng
tài chính từ bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, song điều đó là điều bất đắc
dĩ, sự mong muốn của họ là đợc thực hiện trọn vẹn hợp đồng. Nh vậy, bảo
lãnh mang ý nghĩa ràng buộc, đốc thúc ngời đợc bảo lãnh phải thực hiện hợp
đồng hơn là bồi hoàn.
Ví dụ: Trong bảo lãnh dự thầu, chủ thầu yêu cầu ngời thầu phải có sự bảo
lãnh của Ngân hàng nhằm đảm bảo đơn vị thầu sẽ không rút bỏ giữa chừng
hợp đồng khi họ đã trúng thầu. Họ không mong đợi gì về khoản bồi hoàn do
việc vi phạm của đối tác bởi lúc này họ phải tốn nhiều thời gian và chi phí để
tìm đối tác khác vv
Nh vậy, ba chức năng trên của bảo lãnh cho ta thấy rõ tác dụng của bảo
lãnh và khi đi nghiên cứu chúng ta có thể phát huy đầy đủ các tác dụng đó,
giúp cho việc vận dụng bảo lãnh có hiệu quả hơn.
1.1.3.2 - Vai trò của bảo lãnh.
Đối với Ngân hàng .
Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, NHTM vừa mở rộng đợc hoạt động của
Ngân hàng, qua đó thu phí bảo lãnh, vừa nâng cao đợc uy tín của Ngân hàng
trong nớc cũng nh trên trờng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn và
tham gia thanh toán quốc tế.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí (%)*giá trị bảo lãnh*thời gian bảo lãnh
Thực vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đem lại một nguồn thu đáng kể cho Ngân
hàng, đó là phí bảo lãnh. Hiện nay NHNN Việt nam quy định mức phí bảo
lãnh không vợt quá 2%/năm trên giá trị hợp đồng bảo lãnh. Nếu mức phí bảo
lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn ba trăm ngàn thì Ngân hàng thu phí tối thiểu
là ba trăm ngàn đồng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải có một khoản ký
quỹ nhất định do Ngân hàng yêu cầu (ít nhất là 5% giá trị món bảo lãnh). Đây
là nguồn vốn kinh doanh rẻ của Ngân hàng vì số tiền ký quỹ bảo lãnh cũng đ-
ợc hạch toán phí bằng mức tiền gửi trên tài khoản vãng lai (hiện nay là
0,2%/tháng). Khoản phí và số tiền ký quỹ này còn có tác dụng hỗ trợ nghiệp
vụ thanh toán góp phần đảm bảo tính thanh khoản cho Ngân hàng .
Đối với doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp, bảo lãnh Ngân hàng giúp cho việc đáp ứng kịp thời các yêu
cầu về vốn, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy cạnh tranh mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Cụ thể là, với bên đợc bảo lãnh, Ngân hàng tạo điều kiện cho bên đợc bảo
lãnh có đủ phơng tiện và khả năng thực hiện hợp đồng nhng lại cha có đợc uy
tín đối với các bên đối tác có thể tham gia đấu thầu, tham gia giao dịch và ký
kết hợp đồng.
Với bên thụ hởng bảo lãnh, có thể tiết kiệm đợc thời gian tìm hiểu đối tác,
tạo cơ hội kinh doanh hiệu quả, lựa chọn đợc đối tác tốt nhất, đồng thời yên
tâm khi ký kết, thực hiện hợp đồng hạn chế đợc rủi ro trong giao dịch và bù
đắp thiệt hại trong thời gian ngắn nhất.
Trong bảo lãnh, Ngân hàng chỉ đứng ra bảo đảm việc thực hiện hợp đồng
của doanh nghiệp, mọi nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải trả cho Ngân
hàng. Thêm vào đó doanh nghiệp còn phải trả cho Ngân hàng một khoản phí
bảo lãnh. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc sử dụng khoản vốn
vay có hiệu quả nhất, tạo đợc lợi nhuận lớn nhất. Do vậy, bảo lãnh góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh, có trách nhiệm hoàn thành hợp
đồng đúng qui định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãnh phí
trong kinh doanh là cơ sở để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, bảo lãnh đáp ứng nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Với các nớc có nền kinh tế
đang phát triển và cha phát triển, nhu cầu về vốn ngắn, trung, dài hạn rất lớn.
Bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp tìm đợc các nguồn vốn ổn định
với chi phí thấp ở trong, ngoài nớc từ đó sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
trang bị những dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao
hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm, đủ tiềm năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần cải thiện
đời sống nhân dân.
Thứ hai, bảo lãnh Ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các
khu vực kinh tế trọng điểm phát triển là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển đáp ứng đợc yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
Thông qua chính sách bảo lãnh cùng với các u đãi về điều kiện và tỷ lệ phí
bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ điều kiện và khả năng
vay vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều
sâu, bảo đảm cho doanh nghiệp có thể tham gia vào các hợp đồng có giá trị
lớn qua đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thứ ba, bảo lãnh Ngân hàng góp phần tăng cờng mối quan hệ thơng mại
quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế luôn chứa đựng các rủi ro. Ngoài các rủi
ro thông thờng của hoạt động thơng mại trong nớc, trong quan hệ hợp tác kinh
doanh cũng nh hợp đồng xuất khẩu giữa các quốc gia, các doanh nghiệp khác
trên thế giới còn có những rủi ro do sự bất đồng về luật pháp, sự thiếu hiểu
biết về khả năng hoạt động, mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp với các đối tác.
Điều đó khiến doanh nghiệp thờng không quyết đoán trong việc ký hợp đồng
làm trì hoãn việc kinh doanh, cản trở sự phát triển thơng mại quốc tế.
Bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp các bên giải tỏa các bế tắc đó để họ có thể yên
tâm khi ký kết, thực hiện hợp đồng góp phần hình thành mối quan hệ chặt chẽ
giữa các bên, tạo đợc uy tín với nhau trên thị trờng quốc tế.
Ngoài ra, bảo lãnh Ngân hàng còn thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong
nền kinh tế thông qua các quan hệ hàng - tiền, góp phần tăng tổng sản phẩm
quốc dân, ổn định chính trị, xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
1.2. Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh
1.2.1 Các loại bảo lãnh Ngân hàng
Ngày nay trên thế giới áp dụng rất nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau.
Căn cứ vào các tiêu chí bảo lãnh có thể phân bảo lãnh Ngân hàng thành các
loại bảo lãnh sau:
1.2.1.1 Theo mục đích của bảo lãnh
Theo cách phân loại này ng ời ta đã chia bảo lãnh thành các loại sau:
Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee)
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của Ngân hàng với chủ thầu về việc Ngân
hàng sẽ trả tiền thay trong phạm vi thời hạn và số tiền bảo lãnh nếu bên dự
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
thầu vi phạm quy chế dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt
cho bên chủ thầu.
Bảo lãnh dự thầu thờng có 2 loại:
- Bảo lãnh dự thầu xây lắp.
- Bảo lãnh dự thầu cung ứng máy móc thiết bị
Thông thờng, đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây
dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị thì ngời chủ công trình thờng lựa chọn đối
tác thông qua hình thức đấu thầu. Việc đấu thầu bao gồm các bớc sau: Gọi
thầu, mở thầu và tuyên bố trúng thầu. Trong bộ hồ sơ mời thầu, chủ thầu th-
ờng qui định nhà thầu phải nộp một th bảo lãnh dự thầu với giá trị từ 1% - 3%
tổng giá trị ớc tính giá bỏ thầu, nhằm xác minh khả năng của ngời dự thầu
trong việc tham gia đấu thầu là nghiêm túc và ngời tham gia đấu thầu sẽ ký
hợp đồng khi họ trúng thầu. Trong trờng hợp trúng thầu, các hình thức bảo
lãnh cho các công việc tiếp theo nh: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lợng công trình sẽ đợc sẵn sàng.
Nếu nh Ngân hàng đồng ý bảo lãnh, họ sẽ phát hành một th bảo lãnh dự
thầu. Khi xem xét cấp th bảo lãnh, Ngân hàng phải đánh giá chính xác khả
năng về tài chính, kỹ thuật và năng lực thực hiện cam kết với chủ đầu t của
nhà thầu để đảm bảo chỉ có các nhà thầu có uy tín năng lực về chuyên môn và
kỹ thuật mới tham gia dự thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu t trong việc
xem xét đánh giá các đơn vị thầu.
Chủ đầu t có quyền đòi tiền Ngân hàng theo th bảo lãnh nếu nhà thầu
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Số tiền và thời hạn bảo lãnh đợc ghi
trong th phải khớp với đề nghị của bên yêu cầu bảo lãnh nhng không trái với
quy chế đấu thầu. Theo bản tính tự nhiên thì bảo lãnh dự thầu sẽ không có
hiệu lực thanh toán khi ngời đợc bảo lãnh (tức ngời tham gia đấu thầu) không
trúng thầu. Nh vậy th bảo lãnh sẽ tự động hết hiệu lực khi các bên tham gia dự
thầu không trúng thầu. Đôi khi trong th bảo lãnh dự thầu còn quy định rằng
chủ thầu phải trả lại th bảo lãnh cho nhà thầu khi họ không trúng thầu.
Điều kiện để chủ thầu đòi tiền th bảo lãnh dự thầu:
- Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu trong thời gian còn hiệu lực nêu trong đơn dự thầu.
- Sau khi đợc chủ đầu t thông báo trúng thầu, trong thời gian còn hiệu lực của
đơn dự thầu mà nhà thầu không ký hợp đồng khi đợc chủ đầu t yêu cầu hoặc không
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo đúng phần chỉ dẫn cho nhà thầu.
Việc trả tiền theo th bảo lãnh đợc coi nh là sự đền bù cho chủ đầu t về
thời gian và chi phí để xem xét đánh giá lại hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
khác. Tiền bảo lãnh dự thầu sẽ đợc trả lại cho những nhà thầu không đạt kết
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
quả sau khi công bố kết quả trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố
hoặc đợc trả lại cho ngơì trúng thầu sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của Ngân hàng bảo lãnh về việc
thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo lãnh. Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh
không thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng mà không nộp tiền phạt hoặc nộp
không đủ thì Ngân hàng bảo lãnh phải có trách nhiệm trả thay cho khách hàng
của mình (bên đợc bảo lãnh).
Đây là loại bảo lãnh đợc sử dụng phổ biến nhất và có thể không phải yêu
cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá
hoặc dự thầu xây dựng. Nó cung cấp một bảo đảm cho ngời thụ hởng bảo lãnh
về việc thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
Giá trị của bảo lãnh tuỳ theo giá trị của hợp đồng và tuỳ theo tính chất của
mỗi thơng vụ. Tuy nhiên, giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thờng từ 5%
- 15% giá trị hợp đồng cơ sở. Trờng hợp đặc biệt trong bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xây lắp số tiền có thể lớn hơn 15% nhng phải đợc ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t chấp nhận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp
đồng nhng thời hạn trong th bảo lãnh đợc kéo dài đến khi hoàn thành hợp
đồng.
Loại bảo lãnh này thông thờng đợc phát hành kèm theo với các phơng thức
thanh toán khác (nh thanh toán th tín dụng, hoàn trả tiền ứng trớc ) để bổ
sung hỗ trợ cho nhau. Nếu ngời thụ hởng là bên bán (hoặc nhà thầu) thì bảo
lãnh sẽ bù đắp đợc rủi ro khi hàng hoá đã đặt hoặc sản xuất xong, công trình
đã khởi công mà bên đối tác vì một lý do nào đó lại không muốn tiếp tục
thực hiện hợp đồng bảo lãnh.
Nếu ngời thụ hởng là bên mua (hoặc chủ đầu t) thì bảo lãnh này sẽ bù đắp
một phần rủi ro khi ngời bán không có khả năng sản xuất hay cung cấp hàng hoá
hoặc khi nhà thầu phá vỡ hợp đồng. Số tiền bồi thờng này sẽ giúp ngời thụ hởng
bù đắp những phí tổn do hợp đồng bị bỏ dở và tìm đối tác khác.
Các loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị.
Bảo lãnh tiền ứng trớc (Advance payment guarantee)
Bảo lãnh tiền ứng trớc là cam kết của Ngân hàng về việc sử dụng tiền
ứng trớc của nhà thầu, ngời nhập khẩu với chủ thầu. Ngân hàng sẽ đứng ra trả
thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh nếu bên đợc bảo lãnh vi phạm
hợp đồng.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Trong đa số các hợp đồng lớn, chẳng hạn xuất nhập khẩu hàng hoá, thầu
xây dựng, ngời bán (hoặc nhà thầu) thờng đợc ngời mua (hoặc chủ đầu t)
ứng trớc từ 5% - 15% giá trị hợp đồng nh là một khoản hỗ trợ tài chính cho
việc thực hiện hợp đồng của họ. Đổi lại, ngời bán ( hoặc nhà thầu) phải nộp
th bảo lãnh tiền ứng trớc để đảm bảo việc hoàn trả lại tiền ứng trớc trong trờng
hợp ngời bán (nhà thầu) không thực hiện đúng hợp đồng cơ sở nh không giao
hàng, giao hàng không đủ, có hành vi vi phạm hợp đồng mà không hoàn trả
tiền ứng trớc. Th bảo lãnh tiền ứng trớc có giá trị bằng 5% - 15% giá trị hợp
đồng. Th bảo lãnh tiền ứng trớc cũng tuân theo quy tắc cơ bản của th bảo lãnh
độc lập, đó là việc Ngân hàng chỉ trả tiền một khi các điều khoản, điều kiện
của th bảo lãnh đợc đáp ứng. Trong khi đó, các th bảo lãnh tiền ứng trớc thờng
không đa ra điều kiện gì khác ngoài việc yêu cầu ngời thụ hởng xuất trình yêu
cầu đòi thanh toán.
Mục đích của th bảo lãnh này nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng, đồng
thời đảm bảo cho ngời bán (hoặc chủ đầu t) nhận lại khoản tiền ứng trớc khi
hợp đồng cơ sở bị vi phạm hoặc bị huỷ bỏ.
Số tiền bảo lãnh có giá trị bằng toàn bộ số tiền ứng trớc (5% - 15% giá trị
hợp đồng). Th bảo lãnh tiền ứng trớc thờng có điều khoản khấu trừ. Điều
khoản này quy định việc giảm dần số tiền của th bảo lãnh khi có bằng chứng
về việc đã hoàn thành từng phần việc của hợp đồng cơ sở (giao một phần
hàng, hoàn thành một số hạng mục công trình).
Bảo lãnh tiền ứng trớc chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh đã nhận đợc
tiền ứng trớc, bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực ngay lúc phát hành và bên đợc
bảo lãnh cha nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ đòi
thanh toán bảo lãnh trong khi họ cha ứng tiền cho bên đợc bảo lãnh. Th bảo
lãnh sẽ tự động hết hiệu lực khi hợp đồng cơ sở đã đợc hoàn tất.
Bảo lãnh tiền ứng trớc có 2 loại sau:
- Bảo lãnh tiền ứng trớc thi công công trình.
- Bảo lãnh tiền ứng trớc sản xuất máy móc, thiết bị, hàng hoá.
Bảo lãnh bảo hành (maintainance guarantee)
Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh Ngân hàng cam kết với chủ thầu, nhà
nhập khẩu trong trờng hợp nhà thầu, nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng về chất
lợng sản phẩm mà không bồi thờng hoặc bồi thờng không đủ thì Ngân hàng sẽ
phải trả thay trong phạm vi và thời hạn bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh bảo hành là bảo đảm cho chất lợng sản phẩm trong
suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nó thờng đợc áp dụng trong nhập khẩu
thiết bị hay lắp ráp v.vNh vậy bảo lãnh này có thời hạn hiệu lực bắt đầu ngay
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
từ lúc tiến hành lắp ráp, sử dụng cho đến hết thời hạn bảo lãnh của thiết bị
cộng thêm khoảng thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập thêm chứng từ yêu
cầu thanh toán.
Trong suốt thời gian bảo hành, nếu có bất cứ sự cố gì xảy ra trong phạm vi
bảo lãnh của sản phẩm thì ngời thụ hởng có quyền lập chứng từ yêu cầu thanh
toán bảo lãnh nh một khoản tiền bồi thờng. Giá trị của th bảo lãnh này thờng
rất thấp so với th bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nó chỉ chiếm khoảng từ 2% -
5% giá tri hợp đồng.
Bảo lãnh chất lợng sản phẩm gồm có 2 loại:
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng công trình.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng máy móc, thiết bị, hàng hoá.
Bảo lãnh thanh toán (payment guarantee).
Bảo lãnh thanh toán là loại bảo lãnh mà trong đó Ngân hàng bảo lãnh
cam kết với ngời thụ hởng th bảo lãnh (thờng là ngời bán hoặc nhà thầu) về
việc thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cơ sở của ngời đợc bảo lãnh (thờng là
ngời mua hoặc chủ đầu t). Trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền theo hợp đồng cơ sở thì Ngân hàng
bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán nhằm mục đích tránh tổn thất cho ngời thụ hởng trong tr-
ờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền
theo đúng hợp đồng.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn đợc hai bên đối
tác quy định trong hợp đồng cơ sở. Thông thờng số tiền bảo lãnh bằng 100%
giá trị hợp đồng cơ sở, còn thời hạn thờng do các bên thoả thuận.
Các loại bảo lãnh thanh toán:
- Bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình.
- Bảo lãnh thanh toán tiền đặt cọc máy móc thiết bị.
Bảo lãnh hoàn trả vốn vay (repayment guaranee).
Bảo lãnh hoàn trả vốn vay của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng về
việc sẽ trả nợ vay (gốc + lãi) nếu bên đi vay không trả đủ hoặc đúng hạn vay
của bên cho vay.
Việc bảo lãnh thờng xuất hiện trong quan hệ vay vốn, các Ngân hàng th-
ờng nhận bảo lãnh cho các bên đi vay trong các trờng hợp sau:
- Bảo lãnh mua hàng trả chậm.
- Uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Vay vốn của một Ngân hàng khác ngoài hệ thống
- Nhận hàng gia công, nhận hàng thanh lý
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2 Theo bản chất của bảo lãnh.
Theo tiêu thức này ngời ta chia bảo lãnh thành 2 loại:
Bảo lãnh kèm chứng từ hay bảo lãnh có điều kiện (conditional guarantee
or Accessory guarantee).
Là loại bảo lãnh mà khi yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh trả tiền thì ngời thụ
hởng phải xuất trình kèm theo một số chứng từ hoặc chứng nhận của một bên
thứ ba phát hành xác nhận sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh. Chứng từ của
một bên thứ ba có thể là một chứng nhận thẩm định của một công ty kiểm
định độc lập, một phán quyết của toà án
Đặc điểm nổi bật của loại bảo lãnh này là ngời hởng nếu muốn đợc trả tiền
(bồi thờng thiệt hại) phát hành phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc
của toà án chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Do những
điều kiện xác lập chứng cứ nh vậy nên bảo lãnh có điều kiện về bản chất rất t-
ơng đồng với nghiệp vụ bảo hiểm. Theo đó ngời đợc bảo hiểm (the insured)
phát hành phải xuất trình các chứng cứ chứng minh sự tổn thất mới đợc bồi th-
ờng. Mặc dù các điều kiện này không làm vừa lòng đối với ngời hởng do việc
bồi thờng không đợc thực hiện ngay (on demand) mà phát hành phải qua các
thủ tục phát hành pháp lý khác, nhng phía đợc bảo lãnh và ng ời phát hành lại
hài lòng vì nó đảm bảo tính khách quan, nhng quan trọng và có ý nghĩa hơn
là ngăn ngừa tối đa sự gian lận, lừa đảo của phía nhận bảo lãnh, điều này có
thể xảy ra và đã xảy ra rất nhiều trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Nhng
cũng do tính chất kém linh hoạt này nên loại bảo lãnh này không đợc sử dụng
phổ biến, đặc biệt là trong thanh toán quốc tế.
Bảo lãnh theo yêu cầu hay bảo lãnh vô điều kiện (unconditional guarantee).
Là loại bảo lãnh mà việc thanh toán sẽ đợc thực hiện ngay khi Ngân hàng
bảo lãnh nhận đợc yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của ngời thụ hởng và xem
đây nh là một mệnh lệnh thanh toán đơn giản, không đòi hỏi phải có một
chứng từ nào kèm theo.
Đây là dạng bảo lãnh có tính chất độc lập với các giao dịch khác, kể cả
hợp đồng mà theo đó bảo lãnh đợc phát hành, do vậy nó đợc gọi theo thuật
ngữ chung là independent guarantee. Ngời phát hành bảo lãnh phải đợc thực
hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bảo lãnh ngay khi nhận đợc yêu cầu (first
demand on demand). Ngời thụ hởng không cần đa ra những chứng cứ mô tả
mức độ thiệt hại của mình do việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh
gây ra. Văn bản yêu cầu thanh toán chỉ là một tuyên bố đơn phơng của ngời
thụ hởng mà không cần có sự xác nhận gì từ phía ngời đợc bảo lãnh hay của
một bên thứ ba nào.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Loại bảo lãnh này đợc sử dụng rất phổ biến, nhất là trong thanh toán quốc
tế vì sự thuận tiện, lợi thế cho phía ng ời thụ hởng và phù hợp với tập quán,
thông lệ giao dịch của NHTM trên thế giới. Nó bảo đảm an toàn cho ngời thụ
hởng, tiết kiệm cả về mặt thời gian và chi phí, đồng thời bảo đảm tính độc lập
cao nhất cho hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên mặt trái của nó là do việc đòi bồi
thờng mang tính chủ quan nên có thể xảy ra gian lận, thậm chí lừa đảo nếu ng-
ời hởng là đối tác không trung thực. Trong tuyệt đại đa số các trờng hợp, Ngân
hàng luôn là ngời phát hành bảo lãnh theo yêu cầu.
1.2.1.3 Theo phơng thức phát hành.
Phân loại theo tiêu thức này, bảo lãnh đợc chia làm các loại sau:
Bảo lãnh trực tiếp (direct guarantee)
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó Ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh (account party).
Ngời đợc bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho Ngân hàng bảo
lãnh.
Quá trình thực hiện bảo lãnh trực tiếp diễn ra theo sơ đồ sau:
Cơ sở phát hành một th bảo lãnh là mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc
bảo lãnh và ngời thụ hởng có thể là một hợp đồng đã đợc kí chính thức giữa
hai bên hoặc có thể một quan hệ trong giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng (nh
trờng hợp bảo lãnh dự thầu). Mối quan hệ này thờng đợc gọi là hợp đồng cơ
sở.
Trong hợp đồng cơ sở, các bên thờng thỏa thuận một điều khoản theo đó
một trong các bên phải có một th bảo lãnh Ngân hàng cho bên kia thụ hởng để
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Sự thoả thuận
phải rõ ràng, chi tiết, chính xác về các điều khoản, điều kiện kể cả về câu chữ
của th bảo lãnh. Việc này thể hiện qua bớc (1) trên sơ đồ.
Bớc (2) thể hiện quan hệ giữa Ngân hàng phát hành và ngời đợc bảo lãnh.
Ngời đợc bảo lãnh chỉ dẫn cho Ngân hàng phục vụ mình phát hành th bảo lãnh
với các điều khoản và điều kiện nh đã thoả thuận với ngời thụ hởng. Trong tr-
ờng hợp Ngân hàng đã phải thanh toán bảo lãnh theo các điều khoản và điều
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng thông báo
Ng ời đ ợc bảo lãnh
Ng ời đ ợc bảo lãnh
Ng ời thụ h ởng
Ng ời thụ h ởng
(2)
(4)
(1)
(3)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
kiện của th bảo lãnh thì sau đó ngời đợc bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại
cho Ngân hàng. Mối quan hệ này đợc gọi là sự uỷ nhiệm.
Bảo lãnh trực tiếp thờng đợc Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh phát
hành. Ngân hàng phát hành th bảo lãnh cho ngời thụ hởng và sẽ thanh toán
bảo lãnh cho họ khi các điều khoản và điều kiện của th bảo lãnh đợc thoả
mãn. Quan hệ này thể hiện ở bớc (3) trên sơ đồ.
Đối với ngời thụ hởng là ngời nớc ngoài, Ngân hàng phát hành sẽ thông
qua quan hệ đại lí của mình yêu cầu một Ngân hàng đóng trụ sở tại nớc ngời
thụ hởng giữ vai trò Ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo có nhiệm vụ
chuyển th bảo lãnh và thông báo nội dung các giao dịch cho ngời thụ hởng.
Quan hệ này thể hiện qua bớc (4) trên sơ đồ.
Bảo lãnh gián tiếp (indirect guarantee)
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó Ngân hàng bảo lãnh phát
hành th bảo lãnh theo chỉ thị của một Ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời
đợc bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng (counter
guarantee). Ngời đợc bảo lãnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho
Ngân hàng phát hành mà chính Ngân hàng chỉ dẫn (instructing bank) chịu
trách nhiệm bồi hoàn.
Trong các hoạt động giao dịch quốc tế, ngời thụ hởng thờng mong muốn
th bảo lãnh đợc một Ngân hàng có trụ sở chính tại nớc mình phát hành. Vì nh
vậy sẽ giúp cho ngời thụ hởng có những thuận lợi trong việc giao dịch hoặc
đòi tiền sau này.
Trong trờng hợp này, ngời đợc bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
chỉ dẫn cho một Ngân hàng đại lý có trụ sở tại nớc ngời thụ hởng phát hành
th bảo lãnh. Quan hệ giữa ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ mình (hay
còn gọi là Ngân hàng chỉ dẫn) là quan hệ hợp đồng bảo lãnh thông thờng. Khi
chỉ dẫn cho Ngân hàng đại lý phát hành th bảo lãnh cho ngời thụ hởng thì
Ngân hàng chỉ dẫn cũng phải xem xét phát hành một bảo lãnh đối ứng, đây là
cam kết của Ngân hàng chỉ dẫn thanh toán cho Ngân hàng đại lý (là ngời thụ
hởng của bảo lãnh đối ứng) khi Ngân hàng này thực hiện đúng các điều khoản
đợc qui định trong bảo lãnh đối ứng.
Ngân hàng đại lý, sau khi nhận đợc bảo lãnh đối ứng từ Ngân hàng chỉ dẫn
và nội dung đề nghị, sẽ phát hành th bảo lãnh cho ngời thụ hởng. Quan hệ
giữa Ngân hàng chỉ dẫn và Ngân hàng đại lý là quan hệ hợp đồng bảo lãnh
thông thờng giữa ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng phát hành. Điều này có
nghĩa là khi Ngân hàng đại lý đã thanh toán bảo lãnh cho ngời thụ hởng thì
Ngân hàng chỉ dẫn cũng phải bồi hoàn lại cho Ngân hàng này nhng thông qua
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
việc thanh toán bảo lãnh đối ứng. Sau khi đã thanh toán bảo lãnh đối ứng,
Ngân hàng chỉ dẫn sẽ đòi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh.
Thời hạn và số tiền của th bảo lãnh chính là thời hạn và số tiền theo thoả
thuận trên hợp đồng cơ sở. Thời hạn của bảo lãnh đối ứng là thời hạn mà Ngân
hàng phát hành xuất trình yêu cầu thanh toán đến Ngân hàng chỉ dẫn. Thông
thờng thời hạn này dài hơn thời hạn của bảo lãnh chính từ 3 - 30 ngày nhằm
cho phép Ngân hàng phát hành có thời gian để lập yêu cầu thanh toán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ bồi hoàn theo th bảo lãnh chính. Số tiền trên bảo lãnh
đối ứng cũng tơng ứng với số tiền trên bảo lãnh chính.
Vai trò của Ngân hàng thông báo trong loại hình bảo lãnh này hoàn toàn t-
ơng tự nh trong bảo lãnh trực tiếp, nghĩa là nó chỉ hành động nh một đại lý của
Ngân hàng phát hành.
Đồng bảo lãnh (syndicated guarantee)
Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, khả năng rủi ro cao, một Ngân
hàng riêng lẻ không có khả năng thực hiện hay vì những quy định hạn chế và
phân tán rủi ro của Chính phủ một nớc mà một Ngân hàng riêng lẻ không thể
đứng ra phát hành bảo lãnh đợc. Trong trờng hợp đó, Ngân hàng vẫn có thể
thực hiện đợc nghiệp vụ bảo lãnh thông qua việc tham gia vào nghiệp vụ đồng
bảo lãnh.
Cơ chế này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Các bớc (1), (2), (3) đợc thực hiện tuần tự nh trong bảo lãnh trực tiếp. Tuy
nhiên, trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, khi có một yêu cầu phát hành th bảo
lãnh của ngời đợc bảo lãnh thì một Ngân hàng sẽ kêu gọi sự tham gia bảo lãnh
của các Ngân hàng khác. Nhóm các Ngân hàng này sẽ chọn ra một Ngân hàng
bảo lãnh chính để đứng ra phát hành bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh,
giữ các chứng từ thế chấp cầm cố, thu phí bảo lãnh từ ngời đợc bảo lãnh và
sau đó sẽ phân chia lại cho các Ngân hàng thành viên theo một tỷ lệ nhất định.
Các Ngân hàng này sẽ cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Ngân hàng 1
NH thông báo
(Advising bank)
Ngân hàng 2
NH phát hành
(issuing bank)
Ngân hàng n
Ng ời đ ợc bảo lãnh
(account party)
Ng ời thụ h ởng
(Beneficiary)
(1)
(3)
(3)
(2)
(4)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
mình thông qua các bảo lãnh đối ứng. Khi Ngân hàng bảo lãnh chính đã thanh
toán cho ngời thụ hởng thì sẽ có quyền truy đòi các Ngân hàng thành viên đồng
bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng.
Loại hình bảo lãnh này thờng đợc sử dụng đối với những dự án liên doanh và
việc thi công những công trình đòi hỏi nhiều công ty tham gia thi công.
1.2.1.4 Các loại bảo lãnh khác.
Th tín dụng dự phòng.
Th tín dụng dự phòng thờng đợc sử dụng với mục đích tơng tự nh bảo lãnh
thanh toán nhằm đảm bảo an toàn thanh toán trong trờng hợp bên đợc bảo
lãnh có thể không thực hiện hợp đồng cam kết.
Loại th tín dụng dự phòng thờng đợc sử dụng trong hợp đồng thơng mại
quốc tế. Ngời nhập khẩu thờng phải cung cấp tín dụng cho ngời xuất khẩu dới
dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trớc, mở L/C Các khoản này chiếm tới 10-15%
tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần phải có bảo lãnh bảo đảm trả lại số tiền đó
nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng.
Th tín dụng dự phòng đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Mua bán máy móc và thiết bị toàn bộ.
- Mua bán nguyên vật liệu với khối lợng lớn, thời hạn dài.
- Mua bán đổi hàng, mua bán đối ứng, mua bán lại.
Bảo lãnh vận đơn.
Mục đích của bảo lãnh vận đơn nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng trớc sự
lợi dụng vận. Số tiền bảo lãnh từ 100-150% trị giá hàng hoá để có thể bù đắp
những thiệt hại có thể phát sinh, thờng cho tới khi chủ hàng có hàng mới.
Có hai loại bảo lãnh vận đơn:
- Bảo lãnh vận đơn ngời xuất khẩu là ngời đề nghị phát hành: trong trờng
hợp này Ngân hàng cam kết với ngời nhập khẩu bồi thờng mọi thiệt hại có thể
phát sinh đối với họ nếu vận đơn gốc không đợc xuất trình hoặc xuất trình
không kịp thời.
- Bảo lãnh vận đơn ngời nhập khẩu là ngời đề nghị phát hành: Ngân hàng
cam kết với ngời chủ vận tải sẽ bồi thờng mọi khoản thiệt hại nếu hàng hoá đ-
ợc giao cho một ngời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc, đến
chậm hơn tàu hoặc chủ hàng vận tải đợc ủy nhiệm nhận hàng không có chứng
từ để sử dụng.
Số tiền bảo lãnh có thể 100% - 150% thậm chí 200% giá trị hàng hoá nhằm
bù đắp thiệt hại phát sinh cho bên thụ hởng cho đến khi có hàng hoá mới thay
thế.
Bảo lãnh thuế quan.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho ngời có trách nhiệm nộp thuế
trớc những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do cha thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của mình, nh trong trờng hợp nhận hàng tạm thời để tham gia hội chợ, nhập
máy móc công cụ để lắp ráp công trình xây dựng. Giá trị bảo lãnh do cơ quan
thuế quan ấn định trong từng trờng hợp cụ thể. Thời hạn bảo lãnh sẽ kết thúc
khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu.
Theo đề nghị của nhà xuất khẩu Ngân hàng cam kết với ngời nhập khẩu
bù đắp những thiệt hại phát sinh trong phơng thức thanh toán nhờ thu do việc
xuất trình chứng từ không phù hợp với những điều khoản của hợp đồng mua
bán hoặc số lợng chứng từ thiếu không đợc gửi tiếp theo.
Bảo lãnh hối phiếu.
Đây là cam kết của Ngân hàng trả tiền cho bên thụ hởng khi hối phiếu đến
hạn thanh toán mà bên đợc bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài
chính nh đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm
theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm t-
ơng ứng với trách nhiệm của ngời đợc bảo lãnh đối với bên thụ hởng trừ khi
Ngân hàng đã quy định trên hối phiếu.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Một công ty muốn phát hành chứng khoán của mình ra thị trờng nhng quá
trình này có thể gặp khó khăn do uy tín của công ty cha đủ để công chúng tín
nhiệm hay mạng lới cung ứng của nó còn yếu. Do vậy, công ty này sẽ yêu cầu
một Ngân hàng lớn, có uy tín đứng ra bảo lãnh cho số cổ phiếu mà họ sẽ phát
hành. Ngân hàng sẽ căn cứ vào mục đích của đợt phát hành cổ phiếu, khả
năng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, loại hàng hoá dự định sản xuất, quan hệ
của công ty với Ngân hàng để quyết định có bảo lãnh hay không. Khi cổ phiếu
của công ty đã đợc Ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì các nhà đầu t trên thị trờng
sẽ yên tâm và dễ dàng chấp thuận mua cổ phiếu của công ty.
Bảo lãnh bảo đảm chất l ợng sản phẩm.
Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm là một bảo lãnh Ngân hàng do Ngân
hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng
các thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, Ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh đối ứng.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Bảo lãnh đối ứng là một bảo lãnh Ngân hàng do Ngân hàng (Bên phát hành
bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (Bên bảo lãnh) về
việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng
của Ngân hàng với bên nhận bảo lãnh. Trờng hợp, khách hàng vi phạm các
cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
thì Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
1.2.2. Các yếu tố trong bảo lãnh Ngân hàng .
1.2.2.1. Các bên tham gia vào hoạt động bảo lãnh Ngân hàng .
- Ngời đợc bảo lãnh: Là ngời mà Ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán
thay cho khi bên này vi phạm hợp đồng ký kết với bên nhận bảo lãnh. Bên đợc
bảo lãnh là bên yêu cầu Ngân hàng phát hành th bảo lãnh và có trách nhiệm
hoàn trả cho Ngân hàng đã trả thay khi vi phạm. Nó đợc quy định cụ thể tại
Điều 4 công văn số 283/2000/QĐ-NHNN14
- Bên nhận bảo lãnh: Là ngời đợc hởng bồi thờng theo các điều khoản quy
định trong th bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh -
Ngời bảo lãnh (Ngân hàng bảo lãnh) có nghĩa vụ thanh toán cho ngời thụ h-
ởng khi ngời thụ hởng xuất trình yêu cầu và các chứng từ phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của th bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh: Là các Ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng của
mình bằng cách phát hành th bảo lãnh. Bên bảo lãnh có thể chỉ là một Ngân
hàng, song cũng có thể là nhiều Ngân hàng đứng ra cùng tham gia hoặc tái
bảo lãnh.
1.2.2.2. Nôị dung th và hợp đồng bảo lãnh của Ngân hàng .
Nội dung th bảo lãnh:
Một th bảo lãnh thờng bao gồm những nội dung sau:
- Tên gọi bảo lãnh
- Số tham chiếu, ngày phát hành.
- Tên, địa chỉ ngời thụ hởng.
- Tên, địa chỉ của Ngân hàng bảo lãnh.
- Đối tợng đợc bảo lãnh: hợp đồng cơ sở, ngày hợp đồng và các chi tiết có
liên quan khác.
- Tên và địa chỉ ngời ủy nhiệm bảo lãnh.
- Cam kết của Ngân hàng bảo lãnh.
- Số tiền (giá trị) của bảo lãnh.
- Thời hạn của bảo lãnh: ngày giá trị, nơi và ngày hết hiệu lực của bảo lãnh.
- Những diễn đạt có tính đặc thù của bảo lãnh hoặc các điều khoản về thuế, phí.
- Thủ tục và chứng từ đòi tiền (điều kiện thanh toán).
- Yêu cầu hoàn trả bảo lãnh cho Ngân hàng phát hành.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
- Luật / quy tắc áp dụng (nếu cần).
Việc sắp xếp các nội dung trên của bảo lãnh tuỳ thuộc vào biểu mẫu bảo
lãnh của từng Ngân hàng, hoặc tập quán của từng quốc gia, từng khu vực trên
thế giới, hay quy định quốc gia của Ngân hàng phát hành
Nội dung của hợp đồng bảo lãnh:
Một hợp đồng bảo lãnh thờng có những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ bên bảo lãnh (bên A)
- Tên, địa chỉ bên đợc bảo lãnh (bên B)
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh
- Mục đích, phạm vi, hình thức và đối tợng bảo lãnh
- Điều kiện thực hiện bảo lãnh (đối với bên B)
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh
- Quyền và nghĩa vụ của bên A
- Quyền và nghĩa vụ của bên B
- Giải pháp tranh chấp phát sinh
- Hiệu lực của hợp đồng
1.2.2.3. Phí bảo lãnh.
Phí bảo lãnh là chi phí mà ngời đợc bảo lãnh phải trả cho Ngân hàng do đ-
ợc hởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra của
Ngân hàng có tính đến rủi ro mà Ngân hàng có thể phải gánh chịu. Nếu xét
bảo lãnh dới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả của
dịch vụ đó.
Phí bảo lãnh có thể đợc tính bằng số tuyệt đối hoặc trên cơ sở tỷ lệ phí. Phí
bảo lãnh theo tỷ lệ phí đợc tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * Tỷ lệ phí * Thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh đợc tính vào chi phí dịch vụ nói chung của Ngân hàng và
đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của Ngân hàng.
1.3. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng .
1.3.1. Đối với ngời thụ hởng
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng, ngời thụ hởng là ngời đợc bảo
đảm quyền lợi nhiều nhất và bảo lãnh Ngân hàng là một biện pháp hạn chế rủi
ro rất có hiệu quả. Tuy nhiên, ngời thụ hởng vẫn có nguy cơ gặp phải những
rủi ro. Đó là:
- Rủi ro do quốc gia của Ngân hàng phát hành: Khi có sự thay đổi thể
chế chính trị, luật pháp quốc gia, các quan hệ kinh tế đối ngoại, các chính
sách và quy định của các quốc gia về bảo lãnh có thể làm cho một th bảo
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
lãnh trở thành không có hiệu lực thanh toán mặc dù có sự vi phạm hợp đồng
của ngời đợc bảo lãnh.
- Rủi ro bất khả kháng: Đó là các rủi ro xảy ra bởi một biến cố mà
không thể nào dự đoán hay kiểm soát đợc nh: đình công, chiến tranh, thiên
tai làm gián đoạn nghiệp vụ Ngân hàng và khi Ngân hàng hoạt động trở lại
bình thờng thì th bảo lãnh đã hết hiệu lực thanh toán. Nh vậy, ngời thụ hởng sẽ
không đợc thanh toán nếu không đợc ngời bảo lãnh đồng ý.
- Rủi ro do Ngân hàng phát hành: Xảy ra khi Ngân hàng phát hành
không nắm vững các quy tắc thống nhất, các tập quán về thơng mại và thanh
toán quốc tế, không có quan hệ đại lí với các Ngân hàng lớn có uy tín làm
cho việc thanh toán bảo lãnh bị chậm trễ hoặc khi Ngân hàng mất khả năng
thanh toán thì ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc khoản bồi thờng.
- Rủi ro do bản thân ngời thụ hởng không có đủ khả năng nắm bắt tính
pháp lý của bảo lãnh đã chấp nhận một th bảo lãnh mà các điều khoản hoặc
không đầy đủ hoặc gây bất lợi cho họ.
1.3.2. Đối với ngời đợc bảo lãnh
Rủi ro phổ biến thờng là do sự lừa đảo. Rủi ro lừa đảo xảy ra khi ngời thụ
hởng xuất trình bộ chứng từ giả để nhận thanh toán từ Ngân hàng và khi bị
phát giác, ngời thụ hởng lại mất khả năng bồi hoàn lại cho ngời đợc bảo lãnh,
trong khi đó nếu Ngân hàng đã thanh toán bảo lãnh thì ngời đợc bảo lãnh phải
có trách nhiệm hoàn lại cho Ngân hàng. Việc này xảy ra khi chứng từ giả đợc
đa đến Ngân hàng nhng Ngân hàng không phát hiện ra hoặc phát hiện ra nhng
cố tình thanh toán do có thông đồng với ngời thụ hởng (tất nhiên các chứng từ
phải phù hợp với các điều khoản của th bảo lãnh vì nếu không Ngân hàng sẽ
không nhận đợc bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh).
Ngoài ra rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng, việc thực hiện cam kết
của ngời đợc bảo lãnh là không thể. Tuy vậy, ngời đợc bảo lãnh vẫn không đợc
quyền từ chối bồi thờng cho ngời thụ hởng khi đã vi phạm hợp đồng.
1.3.3. Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành bảo lãnh
Do ngời thụ hởng gây ra: Rủi ro này xảy ra trong trờng hợp bộ chứng từ
giả đợc xuất trình mà Ngân hàng không phát hiện ra và đã thanh toán cho ngời
thụ hởng. Khi đó Ngân hàng sẽ không nhận đợc bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh
mà việc truy đòi ngời thụ hởng đôi khi rất khó khăn và có thể không thực hiện
đợc nếu ngời thụ hởng đã mất khả năng thanh toán.
Do ngời đợc bảo lãnh gây ra: Ngân hàng bảo lãnh cho doanh nghiệp dựa
trên tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, giá trị thu hồi từ việc
thực hiện dự án, công trình và đôi khi chỉ dựa trên uy tín của doanh nghiệp
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
làm đảm bảo. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp cầm cố thờng là khó sát
với giá trị thực tế của chúng. Do vậy, giá trị vật bảo đảm có thể nhỏ hơn rất
nhiều so với số tiền Ngân hàng nhận bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh vay vốn
của nớc ngoài, nhập máy móc thiết bị Và khi Ngân hàng đã thanh toán bảo
lãnh, ngời đợc bảo lãnh lại không có khả năng bồi hoàn lại cho Ngân hàng thì
khi đó Ngân hàng đã gặp phải rủi ro mất vốn, vì lúc này việc phát mại tài sản
thế chấp sẽ mất nhiều thời gian, chi phí và số tiền thu đợc thờng không đủ bù
đắp cho phần vốn bị mất hoặc khi dự án công trình không mang lại hiệu quả
mong muốn mà ngời đợc bảo lãnh lại mất khả năng thanh toán.
Do bên thứ ba đứng ra bảo lãnh mất khả năng thanh toán: Việc khách
hàng chậm bồi hoàn lại cho Ngân hàng tạo ra một số d nợ quá hạn bảo lãnh
đôi khi rất lớn, dẫn đến tình trạng vốn của Ngân hàng bị chiếm dụng nghiêm
trọng, ảnh hởng đến hoạt động Ngân hàng.
Ngoài ra, việc qui định biểu phí bảo lãnh không hợp lý cũng gây ra nhiều
tổn thất cho Ngân hàng. Nếu quá cao sẽ làm mất đi những khách hàng có uy
tín tốt vì họ sẽ tìm đến một Ngân hàng khác có mức phí thấp hơn. Còn nếu phí
quá thấp thì có thể thu từ nghiệp vụ bảo lãnh sẽ không bù đắp chi phí cho
nghiệp vụ, do vậy Ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
1.4 - Kinh nghiệm ở một số nớc về bảo lãnh Ng ân hàng .
1.4.1.Kinh nghiệm về bảo lãnh Ngân hàng của các nớc ASEAN
Hệ thống Ngân hàng các nớc ASEAN (không kể Việt Nam, Lào và
Mianma) đợc coi là hệ thống Ngân hàng phát triển nhất khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng, khu vực có nền kinh tế năng động nhất Thế giới. Tốc độ tăng
trởng hàng năm của các nớc trong khối ASEAN vào khoảng từ 7-8%/năm.
Đặc biệt, nền kinh tế của Malaysia và Singapore có tốc độ tăng trởng từ 10-
11%/năm. Hầu hết các nớc thuộc khối ASEAN xây dựng Ngân hàng của mình
theo mô hình của Mỹ. Điều này thật dễ hiểu vì rằng so với các nớc khác trên
thế giới, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nớc có hệ thống Ngân hàng phát triển
nhất. ở các nớc thuộc khối ASEAN, hoạt động của hệ thống Ngân hàng theo
mô hình Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ơng và các NHTM. NHTM tại
các nớc ASEAN, giống nh tại Hoa Kỳ hoạt động theo lối chuyên doanh chặt
chẽ. Nghiệp vụ bảo lãnh đợc NHTM các nớc ASEAN tiếp thu và thực hiện
một cách có hiệu quả.
ở Singapore, đối với những thơng vụ bảo lãnh có giá trị lớn, các Ngân
hàng chỉ chấp thuận bảo lãnh cho các doanh nghiệp khi có giấy đề nghị đứng
ra bảo lãnh của Chính phủ. Đây là hình thức đảm bảo gần nh chắc chắn Ngân
hàng sẽ không phải hứng chịu rủi ro mất vốn nếu doanh nghiệp bảo lãnh
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
không có khả năng trả nợ khi đến hạn. Vì khi đó, Chính phủ là ngời bảo lãnh
cho doanh nghiệp vay uy tín của Ngân hàng, cho dù Ngân hàng phải trả thay
cho doanh nghiệp thì Ngân hàng cũng sẽ nhận đợc sự bồi thờng của Chính
phủ. Tuy vậy trờng hợp này rất ít xảy ra ở Singapore.
ở Malaysia, đất nớc có những Ngân hàng đợc xếp vào loại lớn nhất của
Thế giới. Tại nớc này, đạo luật Ngân hàng đợc quy định rất chặt chẽ, các
NHTM phải ở mức nào đó mới đợc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các
doanh nghiệp. Theo luật pháp quy định thì đó phải là Ngân hàng có uy tín trên
thị trờng tài chính tiền tệ trong nớc và quốc tế, vốn tự có phải lớn. Quy
định trên đây nhằm mục đích tránh để Ngân hàng thực hiện tràn lan việc bảo
lãnh cho các doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất trờng hợp Ngân hàng
phải thực hiện bảo lãnh mà không đủ khả năng thanh toán cho bên thụ hởng
bảo lãnh gây ảnh hởng xấu đến uy tín của Ngân hàng.
ở Inđônêxia là nớc đông dân nhất trong khu vực ASEAN và đây cũng là
nớc có tổng thu nhập quốc dân lớn nhất so với các nớc trong khu vực. Hệ
thống Ngân hàng của Inđônêxia rất rộng bao gồm nhiều NHTM lớn nhỏ.
Công nghệ Ngân hàng của Inđônêxia cũng thuộc loại tiên tiến trong vùng. Với
nghiệp vụ bảo lãnh của các NHTM cho doanh nghiệp, luật pháp nớc này quy
định: doanh nghiệp muốn đợc Ngân hàng đứng ra bảo lãnh phải là doanh
nghiệp lớn mạnh, có uy tín đối với khách hàng và bạn hàng. Việc Ngân hàng
đứng ra bảo lãnh chỉ là giải quyết kịp thời khả năng thiếu vốn của doanh
nghiệp trong thời gian nhắn hạn. Đạo luật Ngân hàng Inđônêxia chỉ rõ các
NHTM không đợc phép bảo lãnh cho các doanh nghiệp có thời hạn bảo lãnh
quá 5 năm. Việc bảo lãnh với thời hạn trên 5 năm phải do Chính phủ xem xét
quyết định. Ngân hàng bảo lãnh cũng giống nh nghiệp vụ cho vay, thời gian bảo
lãnh càng dài hoặc thời gian cho vay càng dài thì rủi ro cho Ngân hàng càng lớn.
Hệ thống Ngân hàng Thái Lan có những Ngân hàng khá mạnh và làm ăn
có hiệu quả nh: Krung Thai Bank, Bangkok Bank, Thai Farmer Bank So với
các nớc trong khu vực thì nghiệp vụ bảo lãnh đợc dùng muộn hơn. Tuy vậy
nghiệp vụ này đợc các Ngân hàng Thái Lan thực hiện rất nghiêm ngặt và thu
đợc nhiều kết quả to lớn. ở đây các Ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh cho các doanh nghiệp truyền thống của mình và họ rất am hiểu doanh
nghiệp mà họ đứng ra bảo lãnh. Các Ngân hàng Thái Lan nói rằng họ làm nh
vậy là để tránh mức thấp nhất tình trạng thả gà ra đuổi. Điều đáng chú ý nữa
là các Ngân hàng muốn tham gia bảo lãnh phải là những Ngân hàng có uy tín
lớn trên thị trờng tài chính - tiền tệ trong nớc cũng nh quốc tế.
1.4.2. Kinh nghiệm về bảo lãnh Ngân hàng ở Trung Quốc.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Về mặt lịch sử Trung Quốc có nhiều điểm giống Việt Nam. Trung Quốc
cũng là nớc XHCN chuyển sang nền kinh tế thị trờng trong thời gian gần đây
(bắt đầu từ năm 1978). Do đó trong bớc đi đầu vào nền kinh tế thị trờng thì
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tơng đồng có thể học tập đợc. Tuy
nhiên Trung Quốc có nhiều điểm kinh tế xã hội khác với Việt Nam, vì vậy trong
chiến lợc phát triển kinh tế cũng khác. ở đây ta đề cập đến nghiệp vụ bảo lãnh
trong lĩnh vực Ngân hàng để xem xét, sàng lọc kinh nghiệm để áp dụng.
Trớc đây công cụ bảo lãnh của định chế tài chính ở Trung Quốc đợc áp
dụng theo luật của nớc ngoài. Tháng 3 năm 1987, Ngân hàng nhân dân Trung
Hoa với vai trò là NHTW đã ban hành những quy chế bảo lãnh, cho phép các
tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân đợc tham gia bảo lãnh vay vốn nớc ngoài
cho các doanh nghiệp theo luật Trung Quốc, bao gồm các thành phần hợp tác,
kinh doanh và cổ phần.
Nghiệp vụ bảo lãnh có một số quy định sau:
- Ngời bảo lãnh trớc khi nhận bảo lãnh phải nghiên cứu tính khả thi của
dự án, điều tra tình hình công nợ hiện thời của ngời xin bảo lãnh, chuẩn bị mọi
giấy tờ cần thiết.
- Ngời cho vay có quyền yêu cầu ngời bảo lãnh báo cáo thu nhập và chi
tiêu ngoại hối của mình. Ngời bảo lãnh phải ký kết hợp đồng riêng với cả ngời
vay và ngời cho vay trớc khi bảo lãnh. Trong hợp đồng phải ghi rõ quyền lợi
và trách nhiệm của các bên tham gia.
Nếu ngời vay và ngời cho vay muốn sửa đổi điều gì trong hợp đồng bảo lãnh
phải đợc sự đồng ý của ngời bảo lãnh, nếu không bảo lãnh sẽ mất giá trị. Trách
nhiệm của ngời bảo lãnh sẽ huỷ bỏ ngay lập tức. Mặt khác, ngời bảo lãnh có
quyền kiện ngời vay trong trờng hợp không trả đợc nợ và nguồn vốn bảo lãnh bắt
buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngời cho vay.
SAEC yêu cầu ngời bảo lãnh phải nộp các giấy tờ bảo lãnh có liên quan
từng vụ việc trong vòng 10 ngày sau khi nhận bảo lãnh. Dựa trên số liệu bảo
lãnh vay vốn nớc ngoài, SAEC có thể nắm đợc vấn đề khi nào dùng ngoại tệ
để trả nợ, trên cơ sở đó họ chú trọng nguồn ngoại tệ ở tầm vĩ mô. Việc quy
định chỉ một số cơ quan Ngân hàng mới đợc quyền bảo lãnh và danh sách bảo
lãnh này thay đổi thờng kỳ chính là việc quản lý của Nhà nớc đối với công tác
vay vốn của doanh nghiệp với nớc ngoài. Trên cơ sở đó tuỳ theo từng thời kỳ
và các chính sách của Nhà nớc, các Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ của mình
về việc tăng cờng hay thu hẹp bảo lãnh vay nợ.
Trung Quốc xác định việc đầu t trong nớc là đầu t cho các doanh nghiệp
của chính nớc mình. Do vậy hệ thống Ngân hàng rất hạn chế đối với bảo lãnh
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7