Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam. lý luận và thực tiễn sau 20 năm đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.62 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam đang trên con đờng hội nhập kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới.
Đất nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế. Sau khi thống
nhất đất nớc, kinh tế nớc nhà kém phát triển do bị chiến tranh tàn phá và đờng
lối phát triển kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp đã làm cho nền kinh tế phát
triển trì trệ, đời sống nhân dân ngày càng khó khăn, kết cấu sơ sở hạ tầng xuống
cấp. Trớc tình hình đó, Đại hội Đảng toàn quốc lân thứ VI đã đặt ra con đờng đổi
mới đất nớc, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn 20 năm đổi mới, dới sự lãnh đạo của
Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, từng bớc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và đến năm 2006 Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO. Và cũng từ đây vị thế của Việt Nam
đang đợc nâng cao trên trờng quốc tế. Việt Nam đang là điểm đến của các nhà
đầu t trên thế giới. Những thành tựu trên càng khẳng định đờng lối đổi mới đúng
đắn của Đảng ta hơn 20 năm qua. Để tiếp tục con đờng đổi mới thực hiện nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X phấn đấu để đến năm 2020 nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp phát triển. Điều đó đòi hỏi mỗi sinh viên cần
phải cố gắng học tập, rèn luyện để tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật phục
vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc. Chính vì thế em đã chọn đề tài
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lý luận và thực
tiễn sau 20 năm đổi mới .
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những sai sót
mắc phải trong khi thực hiện sẽ là điều không thể tránh khỏi, em rất mong nhận
đợc những lời phê bình và góp ý quý giá của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
I. những vấn đề lý luận về kinh tế thị trờng và kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Lý luận chung về kinh tế thị trờng


1.1 Khái niệm kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá,trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đêu thông qua thị trờng, lấy
tièn tệ làm môi giới.
Kinh tế thị trờng đợc coi nh một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá dịch vụ
trên thị trờng (ngời bán cần tiền, ngời mua cần hàng và họ phải gặp nhau trên thị
trờng ) thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó, các quan
hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng
hoá, dịch vụ trên thị trờng và thái độ c xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là
hớng vào việc tìm kiếm lợi ích cuả chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị tr-
ờng.
1.2 Cơ sở khách quan hình thành kinh tế thị trờng
- Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất
hàng hoá chẳng những không mất đi mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng cũng
ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở tính
phong phú, đa dạng và chất lợng ngày càng cao của sản phẩm đa ra trao đổi trên
thị trờng.
- Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng
sâu sắc, vì mỗi nớc là một quốc gia riêng biệt, là ngời chủ sở hữu đối với các
hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên
tắc ngang giá.
1.3 Đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng
- Thứ nhất, yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng. Việc cải tiến kỹ thuật
tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng, giá
thành hạ, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh. Bởi mục đích của ngời sử
dụng hàng hoá là có lãi cao nhất, do đó họ phải làm thế nào để có giá trị cá biệt

của hàng hoá là thấp nhất. Muốn vậy, họ phải tăng năng suất lao động. Vì vậy
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, tổ chức quản lý sản xuất trong
2
đó yếu tố quan trọng nhất, yếu tố có tính chất quyết định là kỹ thuật. Cải tiến kỹ
thuật lúc đầu ứng dụng ở từng ngời, từng Xí nghiệp sau lan rộng ra toàn xã hội
làm xuất hiện một ngành mới và nh vậy lực lợng sản xuất đã phát triển thêm một
bớc.
- Thứ hai, sự phân công lao động xã hội phát triển nhanh chóng làm cho sự
chuyên môn hoá và hiệp tác hoá ngày càng cao. Do đó, quá trình xã hội hoá sản
xuất, xã hội hoá lao động phát triển nhanh. Đó là xu hớng phát triển của nền
kinh tế hiện đại.
- Thứ ba, quá trình tích tụ tập trung sản xuất cao độ các mối quan hệ kinh
tế phát triển, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh.
2. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
2.1 Đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao: các chủ thể trong nền kinht tế
thị trờng gồm:doanh nghiệp, cá nhân, nhà nớc. Họ chính là ngời đề ra các quyết
sách kinh tế, các quyết định trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm vê tính khả
thi các quyết sách, quyết định và phải gánh chịu rủi ro nếu có.
- Dung lợng, chủng loại hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng rất phong
phú, đa dạng nên mọi nhu câu tiêu dùng của con ngời dễ dàng đợc thoả mãn.
- Giá cả đợc xác định ngay trên thị trờng.
- Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng.
- Nền kinh tế thị trờng nếu là nền kinh tế thị trờng hiện đại thì còn có sự
điều tiết của nhà nớc.
2.2 Đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Ngoài những đặc trng chung ở trên còn có:
- Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng

Mục tiêu chiến lợc của đờng lối phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam là
giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nớc để thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân
dân, gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội.
3
- Nền kinh tế thị trờng hiện đại gắn với tính chất XHCN
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà nớc ta xây dựng là nền kinh tế
thị trờng hiện đại với tính chất xã hội hiện đại (xã hội XHCN). Mặc dù nền kinh
tế nớc ta đang nằm trong tình trạng lạc hậu và kém phát triển nhng khi nớc ta
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng, thì thế giới đã chuyển
sang giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại (do những khiếm khuyết của kinh tế thị
trờng tự do). Bởi vậy, chúng ta không thể và không nhất thiết phải trải qua giai
đoạn kinh tế hàng hoá giản đơn và kinh tế thị trờng tự do, mà đi thẳng vào phát
triển thị trờng thị trờng hiện đại. Đây là nội dung và yêu cầu của sự phát triển rút
ngắn. Mặt khác, thế giới vẫn đang nằm trong thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH, cho nên, sự phát triển kinh tế - xã hội nớc ta phải theo định hớng XHCN
là cần thiết, khách quan và cũng là nội dung, yêu cầu của sự phát triển rút ngắn.
Sự nghiệp "dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh" vừa là mục tiêu,
vừa là nội dung, nhiệm vụ của việc phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta. Đảng và Nhà nớc khuyến khích mọi ngời dân trong xã hội làm giầu một
cách hợp pháp. Dân có giầu thì nớc mới mạnh, nhng dân giầu phải làm cho nớc
mạnh đảm bảo độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.
- Nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần với vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nớc
Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng phải là một nền kinh tế đa thành
phần, đa hình thức sở hữu. Thế nhng, nền kinh tế thị trờng mà chúng ta xây dựng
là nền kinh tế thị trờng hiện đại, cho nên cần có sự tham gia bởi bàn tay hữu
hình của Nhà nớc trong việc điều tiết, quản lý nền kinh tế đó. Đồng thời, chính
nó sẽ bảo đảm sự định hớng phát triển của nền kinh tế thị trờng. Sự quản lý, điều

tiết, định hớng phát triển nền kinh tế thị trờng của Nhà nớc là thông qua các
công cụ chính sách kinh tế vĩ mô và vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà n-
ớc. Kinh tế Nhà nớc phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt, có
ý nghĩa là đài chỉ huy, là mạch máu của nền kinh tế. Cùng với việc nhấn
mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc, cần coi trọng vai trò của khu vực kinh
tế t nhân và kinh tế hỗn hợp, đặt chúng trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ, thống
nhất, không tách rời, biệt lập.
- Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta là
Nhà nớc pháp quyền XHCN, là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
Thành tố quan trọng mang tính quyết định trong nền kinh tế thị trờng hiện
đại là Nhà nớc tham gia vào các quá trình kinh tế. Nhng khác với Nhà nớc của
nhiều nền kinh tế thị trờng trên thế giới. Nhà nớc ta là Nhà nớc của dân, do dân
4
và vì dân, Nhà nớc của đại đa số nhân dân lao động, đặt dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó có đủ bản lĩnh, khả năng và đang tự đổi mới để
bảo đảm giữ vững định hớng XHCN trong việc phát triển nền kinh tế thị trờng
hiện đại ở nớc ta. Sự khác biệt về bản chất là một nội dung và là một điều kiện,
một tiền đề cho sự khác biệt về bản chất của mô hình kinh tế thị trờng ở nớc ta
so với nhiều mô hình kinh tế thị trờng khác hiện có trên thế giới.
- Cơ chế vận hành của nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế thị tr-
ờng với sự tham gia quản lý, điều tiết của Nhà nớc
Mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nền kinh tế đợc thực hiện
thông qua thị trờng. Các quy luật của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng (quy
luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh - hợp tác ) sẽ chi phối các
hoạt động kinh tế. Quy luật giá trị quy định mục đích theo đuổi trong hoạt động
kinh tế và lợi nhuận (là giá trị không ngừng tăng lên), quy định sự phân bố các
nguồn lực vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh khác nhau, đồng thời đặt các
chủ thể kinh tế trong một cuộc cạnh tranh quyết liệt. Thông qua các công cụ,
chính sách kinh tế vĩ mô, cùng với việc sử dụng các lực lợng kinh tế của mình
(kinh tế Nhà nớc). Nhà nớc tác động lên mối quan hệ tổng cung - tổng cầu thực

hiện sự điều tiết nền kinh tế thị trờng. Nh vậy, cơ chế hoạt động của nền kinh tế
là thị trờng điều tiết nền kinh tế, Nhà nớc điều tiết thị trờng và mối quan hệ Nhà
nớc - thị trờng - các chủ thể kinh tế là mối quan hệ hữu cơ, thống nhất.
- Mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và
toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.
Quá trình phát triển của kinh tế thị trờng đi liền với xã hội hoá nền sản
xuất xã hội. Tiến trình xã hội hoá trên cơ sở phát triển của kinh tế thị trờng là
không có biên giới quốc gia về phơng diện kinh tế. Một trong những đặc trng
quan trọng của kinh tế thị trờng hiện đại là việc mở rộng giao lu kinh tế với nớc
ngoài. Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế với những khu vực hoá và toàn cầu
hoá đang ngày càng phát triển và trở thành xu thế tất yếu trong thời đại của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay. Tất cả các nớc trên thế giới, dù muốn
hay không muốn, ít nhiều đều bị lôi cuốn, thu hút vào các quan hệ kinh tế quốc
tế. Tranh thủ thuận lợi và cơ hội, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn và vợt qua thách
thức là yêu cầu nhất thiết phải thực hiện. Để phát triển trong điều kiện của kinh
tế thị trờng hiện đại, Việt Nam không thể đóng cửa, khép kín nền kinh tế trong
trạng thái tự cung, tự cấp, mà phải mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới. Sự mở
cửa, hội nhập đợc thực hiện trên ba nội dung chính là: thơng mại; đầu t và
chuyển giao khoa học - công nghệ. Tuy nhiên, sự mở cửa, hội nhập không có
5
nghĩa là sự hoà tan, đánh mất mình, mà phải trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững độc lập, tự
chủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.
- Tăng trởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội
Phát triển trong công bằng và phát triển bền vững là những thuật ngữ phổ
biến và là xu thế của thời đại hiện nay. Phát triển trong công bằng đợc hiểu là
những chính sách phát triển phải bảo đảm sự công bằng xã hội, là tạo cho mọi
tầng lớp nhân dân đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển và đợc hởng
những thành quả tơng xứng với sức lực, khả năng và trí tuệ của họ bỏ ra, là giảm
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân c và gữa các vùng.

Khác với nhiều nớc, chúng ta phát triển kinh tế thị trờng nhng chủ trơng bảo đảm
công bằng xã hội, thực hiện sự thống nhất giữa tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội trong tất cả các giai đoạn phát triển kinh tế ở nớc ta. Tuy nhiên, cũng cần
nhấn mạnh rằng, sự bảo đảm công bằng trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta hoàn toàn xa lạ và khác hẳn về chất với chủ nghĩa bình quân, cao
bằng thu nhập và chia đều sự đói nghèo cho mọi ngời. Mức độ bảo đảm sự
công bằng xã hội phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển, khả năng và sức mạnh kinh
tế của quốc gia. Vì vậy, nếu quá nhấn mạnh tới sự công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế còn kém phát triển, ngân sách còn eo hẹp, thì chắc chắn sẽ làm triệu
tiêu động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
- Giải quyết mối quan hệ lao động và t bản thông qua phân phối thu nhập
trong kinh tế thị trờng định hớng XHCN
Việc giải quyết mối quan hệ trên đợc thực hiện theo kết quả lao động là
chủ yếu kết hợp với một phần theo vốn và tài sản. Đây là điểm khác biệt giữa
nền kinh tế thị trờng trong CNTB với nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở n-
ớc ta. Trong mối quan hệ giữa lao động và t bản (vốn), giữa lao động sống và lao
động quá khứ (lao động đã đợc vật hoá), CNTB coi trọng nhân tố t bản, nhân tố
lao động quá khứ đợc tích luỹ. Bởi vậy, trong phân phối thu nhập, phân phối
thành quả lao động, CNTB nhấn mạnh đến nhân tố t bản (vốn) hơn là nhân tố lao
động (lao động sống), nhấn mạnh đến nhân tố tích luỹ - đầu t hơn là yếu tố tiền
lơng - thu nhập của ngời lao động. Ngợc lại CNXH đặt con ngời ở vị trí trung
tâm của sự phát triển. Cho nên, trong phân phối thu nhập và thành quả lao động
của xã hội, CNXH nhấn mạnh đến nhân tố lao động (lao động sống) và yếu tố
tiền lơng - thu nhập của ngời lao động. Tuy nhiên, trong khi nhấn mạnh đến yếu
tố lao động, đến nâng cao thu nhập và tiêu dùng của ngời lao động, chúng ta
không thể không coi trọng đến vai trò của yếu tố vốn, đến tăng cờng tích luỹ và
6
đầu t (cả nhà nớc và t nhân) và đến mối quan hệ biện chứng giữa t bản (vốn) và
lao động. Vì vậy, thu nhập theo cơ sở đó mới gia tăng số ngời giầu có trong xã
hội. Tăng số ngời có thu nhập cao đồng thời giảm số ngời có thu nhập thấp trong

xã hội và thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo vừa là mục tiêu, vừa
là nội dung quan trọng của chính sách thu nhập và chính sách điều tiết thu nhập
của Nhà nớc trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
nớc ta.
Tóm lại, quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta phải là quá trình thực hiện dân giàu, nớc mạnh, tiến lên hiện đại trong một
xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cơng, xoá bỏ áp bức, bất
công, tạo điều kiện cho mọi ngời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc .
3. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Đại hội VII của Đảng đã xác định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nớc ta là một
tất yếu khách quan. Đổi mới để nâng cao chất lợng cuộc sống, để phát triển kinh
tế phù hợp với xu hớng phát triển chung của kinh tế thế giới. Vì với cơ chế kinh
tế cũ, với việc bao cấp tràn lan, quản lý kinh tế kém hiệu quả thì việc sản xuất
không đủ sản phẩm để tiêu dùng dẫn đến không thể tích luỹ để mở rộng sản xuất
dẫn đến thiếu hụt ngân sách, làm cho nền kinh tế đình trệ. Đặc trng của kinh tế
chỉ huy là rất cứng nhắc nó chỉ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế trong giai
đoạn ngắn hạn và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo chiều rộng. Nền
kinh tế chỉ huy ở nớc ta tồn tại quá dài nên nó không những không còn tác dụng
đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà nó còn sinh ra nhiều hiện t-
ợng tiêu cực làm giảm năng suất chất lợng và hiệu quả sản xuất.
Bên cạnh đó, thị trờng ở nớc ta phát triển cha đồng bộ, còn thiếu hẳn thị tr-
ờng các yếu tố sản xuất nh thị trờng lao động thị trờng vốn và thị trờng đất đai và
về cơ bản là thị trờng tự do, mức độ can thiệp của Nhà nớc còn rất thấp. Xét về
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nền kinh tế nớc ta đang hoà nhập so với nền kinh
tế thị trờng thế giới, giao lu về hàng hoá dịch vụ và đầu t trực tiếp của nớc ngoài
làm cho sự vận động của nền kinh tế gần gũi hơn với thị trờng kinh tế thị trờng
thế giới. Tơng quan giá cả của các chủng loại hàng hoá trong nớc gần gũi hơn
với tơng quan giá cả hàng hoá quốc tế. Việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế
thị trờng thúc sản xuất và cạnh tranh hàng hoá không chỉ trong nớc mà vợt qua

cả ranh giới trong nớc cạnh tranh với nớc ngoài về các loại sản phẩm nh: hàng
tiêu dùng, thuỷ sản làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tích luỹ vốn để mở rộng và
tái sản xuất. Điều này phù hợp với xu hớng phát triển kinh tế của thế giới: đó là
7
sự phát triển kinh tế của mỗi nớc không thể tách rời sự phát triển và hoà nhập
quốc tế. Mỗi quốc gia đều phải tích cực áp dụng các phơng pháp khoa học kỹ
thuật mới để cạnh tranh với nhau, đó là động lực để thúc đẩy kinh tế. Sự cạnh
tranh lành mạnh trong nớc, giữa các nớc với nhau sẽ nâng cao năng suất lao
động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho mỗi quốc gia, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân loại.
Đổi mới cơ chế kinh tế không chỉ có ý nghĩa về lĩnh vực kinh tế mà còn có
tác dụng về mặt chính trị xã hội. Chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng XHCN,
nớc ta đã có điều kiện mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính trị và trong các
mối quan hệ có tính chất xã hội nh: bảo vệ môi trờng, chống chiến tranh hạt
nhân, xoá đói giảm nghèo trong sự liên hệ giữa các quốc gia.
Nh vậy: Sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và theo định hớng XHCN là cần thiết
và là một tất yếu khách quan.
Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN là quá trình kết hợp giữa chuyển nền kinh tế còn mang
nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền kinh tế thị
trờng và quá trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Lịch sử đã chứng minh rằng không thể chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn nếu "đòn xeo" là kinh tế hàng hoá. Chính C.Mác đã coi sự phát triển của
kinh tế hàng hoá là xuất phát điểm và điều kiện quan trọng nhất không thể thiếu
đợc đối với sự ra đời và sản xuất của nền sản xuất lớn t bản chủ nghĩa. Nội chiến
kết thúc, Lênin cũng chủ trơng thi hành chính sách kinh tế mới (NEP). Về thực
chất, đó sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhằm khơi dậy sự
sống động của nền kinh tế, mở rộng giao lu hàng hoá giữa thành thị và nông

thôn, thực hiện các quan hệ kinh tế bằng hình thức quan hệ hàng hoá tiền tệ, thị
trờng.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta có đặc điểm khác với
Đông Âu và Liên Xô (cũ). Những nớc này đã có nền kinh tế phát triển . Nền
kinh tế đã đợc cơ khí hoá, không có tính tự nhiên tự cấp tự túc nh nền kinh tế nớc
ta, quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở nớc ta trớc hết là quá trình chuyển
nền kinh tế kém phát triển mang tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần. Mặt khác, ở nớc ta cũng đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với
cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nó gần nh đối lập với thị trờng, kinh tế thị trờng
vận động theo cơ chế thị trờng. Thị trờng đợc coi là trung tâm của sản xuất và
toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta
8
sang nền kinh tế thị trờng còn là quá trình xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng đồng thời cũng
là quá trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hoà nhập thị trờng trong nớc với thị
trờng thế giới. Kinh tế khép thờng gắn với nền kinh tế phong kiến, gắn với sản
xuất nhỏ mang nặng tính cục bộ địa phơng chủ nghĩa và với tình trạng bế quan
toả cảng. Chính sự xuất hiện và phát triển của sản xuất hàng hoá đã phá vỡ các
quan hệ truyền thống của kinh tế khép kín. Sự phát triển của t bản chủ nghĩa đã
khẳng định: kinh tế hàng hoá làm cho thị trờng dân tộc gắn bó và hoà nhập với
thị trờng thế giới. Chính giao lu hàng hoá đã làm cho các quan hệ kinh tế đợc mở
rộng ra khỏi phạm vi quốc gia, đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Kinh tế mở là đặc điểm và là xu thuế của thời đại ngày nay mà bất kỳ một quốc
gia nào cũng phải coi trọng. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, chúng ta đã có nhiều
đổi mới quan trọng, chúng ta đã chuyển quan hệ kinh tế quốc tế từ đơn phơng
sang đa phơng, quan hệ với tất cả các nớc không phân biệt chế độ chính trị, theo
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Trong những năm gần đây, thực hiện quan điểm về kinh tế đối ngoại nói
trên hoạt động kinh tế đối ngoại nớc ta có những tiến bộ lớn. Xuất khẩu hàng

hoá tăng nhanh với nhịp độ trên dới 20% hàng năm (1986 - 1992) đảm bảo nhập
khẩu các loại vật t và công nghệ chủ yếu, cải thiện dần cán cân thanh toán quốc
tế. Chúng ta đã nhanh chóng điều chỉnh và khắc phục đợc những hẫng hụt về thị
trờng và nguồn vốn từ các nớc SNG và Đông Âu. Nguồn vốn nớc ngoài đầu t vào
Việt Nam cũng tăng nhanh.
Trong những năm tiếp theo, nớc ta cần phải biết phát huy lợi thế so sánh:
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dài với tiền công
thấp, vị trí địa lý lãnh thổ thuận lợi. Tiếp tục phát huy và coi trọng các giá trị
truyền thống, nhanh chóng thâm nhập vào các thị trờng mới, mở rộng thị trờng
khu vực, cải tiến xuất khẩu theo xu hớng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến,
giảm tỷ trọng xuất khẩu nhiên liệu, tạo ra các sản phẩm chủ lực nh dầu mỏ, nông
- lâm - thuỷ sản Đồng thời Nhà nớc có chính sách đầu t hấp dẫn tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài.
II. thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.Thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
9
1.1 Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở trình độ
kém phát triển
Nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực,
một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều
ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt Nam đang
ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, máy móc thiết bị lạc hậu 2/3 thế
hệ( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất của nớc ta còn
thấp so với khu vực và thế giới( năng suất lao động của nớc ta chỉ bằng 30% mức
trung bình thế giới).
- Kết cấu của hạ tầng nh hệ thống đơng giao thông, bến cảng , hệ thống

thông tin liên lạc còn lạc hậu , kém phát triển (mật độ đờng giao thông/km
bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình của cả
nớc chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các
địa phơng, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng
của các địa phơng không thể đợc khai thác, các địa phơng không thể chuyên
môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
- Do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nớc ta cha
thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng
khoảng 70% lực lợng lao động, nhng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành
kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
- Khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc,
cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
lạc hậu nên năng suất lao động thấp, do đó khối lợng hàng hoá còn nhỏ bé,
chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lợng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế
khả năng cạnh tranh còn yếu.
1.2 Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nh-
ng cha đồng bộ
Do giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các vùng
trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất.
Thị trờng hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhng còn hạn hẹp và còn
nhiều hiện tợng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm
rối loạn thị trờng).
10
Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đã nảy sinh hiện tợng
khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trờng này là sức cung về lao động lành nghề
nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vợt quá xa
cầu, nhiều ngời có sức lao động lại không tìm đợc việc làm.
Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều

trắc trở, nh nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp t nhân rất thiếu vốn nhng
không vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng mại huy
động đợc tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két d nợ quá hạn trong
nhiều ngân hàng thơng mại đã đến mức báo động.Thị trờng chứng khoán ra đời
nhng cũng cha có nhiều hàng hoá để mua bán và mới có rất ít doanh
nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trờng này.

1.3 Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng
Vì vậy nền kinh tế ở nớc ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn
tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
1.4 Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ
phát triển kinh tế - kỹ thuật của nớc ta thấp xa so với hầu hết các nớc khác.
Toàn cầu hàng hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các n-
ớc cũng nh nớc ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhng đó là xu thế
tất yếu khách quan nên không đặt vấn đề nên tham gia hay không tham gia mà
chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử sự với xu hớng đó nh thế nào? Phải chủ động
hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá,
tìm ra cái mạnh tơng đối của nớc ta, thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá kinh
tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hớng đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.5 Quản lý nhà nớc về kinh tế - xã hội còn yếu
Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc
sống, thiếu tính khả thi.
2. Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cần thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dới dây là những giải pháp chủ yếu nhất:
11
2.1 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần

Trớc đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trờng, chúng ta
đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Vì vậy khi chuyển sang kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị
trờng cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ, bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở
hữu, điều đó sẽ đa đến hình thành những chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng,
tức là khôi phục một trong những cơ ở của kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát triển
sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thanh phần kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó tất cả các thành
phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Muốn vậy cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc trong
những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà
nớc, thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những
doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng cố một
số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc, có sự tham gia của
các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Thực hiện chế độ quản lý công tyđối với tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh có vốn của Nhà nớc, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình
đẳng trên thị tròng, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã
là nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xã về đào tạo cán bộ, xây dựng phơng
án sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trờng. Thực hiện tốt việc chuyển đổi hợp
tác xã theo Luật hợp tác xã.
Khuyến khích kinh tế t nhân (bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế
t bản t nhân) phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Nhà nớc tạo điều kiện và
giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiệu quả. Phát triển kinh tế t bản
nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế t nhân trong và ngoài

nớc; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hớng vào mục tiêu phát triển
các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn với thu hút
công nghệ hiện đại.
12
2.2 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiẹn đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao động
xã hội. Nhng sự phát triển của phân công lao động xã hội do sự phát triển của lực
lợng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội cần
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ
thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn
thời gian so với các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt,
gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên
tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng dụng nhanh và phổ biến hơn ở mức
độ cao hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bớc phát
triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến hành
phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc, cũng nh ở từng
vùng, từng địa phơng; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tốt
nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững
của toàn bộ nền kinh tế.
2.3 Hình thành và đồng bộ phát triển các loại thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu hết các nguồn lực kinh tế dều thông qua
thị trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách
tối u. Vì vậy để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng.
Trong những năm tới chúng ta cần phải:

- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Thu hẹp những lĩnh vực Nhà n-
ớc độc quyền kinh doanh; xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý giá. Phát triển thơng mại trong nớc, tăng nhanh xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Phát triển vững chắc thị trờng tài chính, bao gồm thị trờng vốn và thị tr-
ờng tiền tệ theo hớng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và nâng cao chất
lợng thị trờng vốn và thị trơng chứng khoán.
- Phát triển thị trờng bất động sản, bao gồm thị trờng quyền sử dụng đất
và bất động sản gắn liền với đất.
13
- Phát triển thị trờng sức lao động trong mọi khu vực kinh tế. Đẩy mạnh
-xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuát khẩu lao động đã qua đào tạo nghề.
- Phát triển thị trờng khoa học và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế,
chính sách để phần lớn các sản phẩm khoa học công nghệ trở thành hàng hoá.
2.4 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu
vực và thế giới mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh
tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối
ngoại.
Hiện nay cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh
tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để phục vụ
sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thu hút vốn đầu t trực tiếp
của nớc ngoài, việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần hớng vào những lĩnh vực,
những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. Việc sử dụng
vốn vay phải có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đợc cán cân thanh toán. Chủ
động tham gia tổ chức thơng mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế
quốc tế một cách có chọn lọc với bớc đi thích hợp.

2.5 Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc ngoài yên
tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần phải giữ và
tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản
lý của Nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đông bộ là công cụ quan trọng để Nhà nớc quản lý
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt
động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của Nhà nớc.
2.6 Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nớc
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành đồng
bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nuớc có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
14
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nớc, cần nâng cao
năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp, thực hiện cải cách nền
hành chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh tế; có hệ
thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho hoạt động
kinh tế; hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Nhà nớc
thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài
sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh để các doanh
nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Nhà nuớc sử dụng các biện
pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không phải là mệnh lệnh. Vì
vậy phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ,
chính sách tiền lơng và giá cả.
15
Kết luận
Việc từ bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trờng là một bớc đi đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta. Ngay ở những bớc đi

đầu chúng ta không thể tránh khỏi những vớng mắc khó khăn, trở ngại. Nhng
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN nớc ta bộc lộ khá nhiều u điểm hơn nền
kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, đó là xây dựng đợc một nền kinh tế phát
triển mạnh đi đôi với giải quyết các vấn đề chính trị xã hội (nh công bằng xã hội,
môi trờng sống lành mạnh) luật pháp nớc ta cha hoàn thiện. Trớc kia trớc nguy
cơ sụp đổ, nớc ta đã không nh nhiều nớc khác chuyển sang t bản chủ nghĩa mà
nớc ta đi theo kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Không theo t bản chủ nghĩa -
một mô hình đã có từ trớc mà nớc ta đi theo con đờng mới cha hề có trên thế
giới. Thế mà bớc đầu đã gặt hái đợc những thành công đáng khích lệ. Do đó
chúng ta hy vọng, dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN của nớc ta sẽ trở thành nền kinh tế thị trờng văn minh
định hớng XHCN u việt hơn rất nhiều nền kinh tế thị trờng văn minh ở một số n-
ớc phát triển hiện nay.
16
Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 7,8 1991 ( Chính trị Quốc gia )
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin ( NXB Chính trị quốc gia )
3. Trần Du Lịch: Kinh tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi ( NXB TP
Hồ Chí Minh 1996 )

Mục lục
17
Lời nói đầu
1
I. Những vấn đề lý luận về kinh tế thị trờng và kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa.
2
1. Lý luận chung về kinh tế thị trờng
2
2. Kinh tế th ị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

3
3. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
8
II. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
11
1.Thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
11
2. Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
14
Kết luận
19
Tài liệu tham khảo
20
18

×