Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

thực trạng và giải pháp về điều kiện sinh thái trong các trường học ở thị xã tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.77 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ HÒA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU KIỆN
SINH THÁI TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC Ở
THỊ XÃ TÂY NINH

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ




Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010

THƯ
VIỆN

LỜI CAM ĐOAN


Tôi là tác giả của bản luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, tất cả
các số liệu nghiên cứu trong luận văn là số liệu thực và chưa được ai công bố.



TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ HÒA









LỜI CÁM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô ở khoa Sinh học, trường đại học sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn, tận tình giúp đỡ của TS. Chế Đình
Lý, TS. Phạm Văn Ngọt, anh Đặng Văn Sơn, Th.S Nguyễn Văn Toàn Em. Tôi cũng thành thật cám ơn
các thầy cô đã tận tình giảng dạy cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Trong quá trình thực hiện luận văn còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Sở giáo dục và đào
tạo Tây Ninh, phòng giáo dục thị xã Tây Ninh cùng với các thầy cô giáo và ban giám hiệu của một số
trường học trong thị xã Tây Ninh. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.












DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
THCS……………………………………………….Trung học cơ sở
THPT…………………………………………………Trung học phổ thông
PCGD …………………………………………………Phổ cập giáo dục
TCVN…………………………………………………Tiêu chuẩn Việt Nam
TXTN…………………………………………………Thị xã Tây Ninh
GS.TSKH…………………………………………… Giáo sư-Tiến sỹ khoa học
HS…………………………………………………… Học sinh
TP.HCM………………………………………………Thành phố Hồ Chí Minh
GD – ĐT………………………………………………Giáo dục - đào tạo










ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển đất nước thì sự nghiệp giáo dục và
đào tạo luôn được coi trọng và được đưa lên hàng đầu. Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ được coi là quốc
sách, là nền tảng cho công cuộc phát triển bền vững.

Để nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục, bên cạnh chú trọng vào việc dạy và học các kiến
thức, thì việc tạo cho học sinh một môi trường học tập trong lành, an toàn cho sức khỏe, phù hợp với
từng độ tuổi cũng cũng rất quan trọng. Bởi vì khi có một môi trường học tập tốt thì khả năng học tập,
tiếp thu của học sinh sẽ cao hơn, học sinh sẽ được phát triển toàn diện về tri thức, thể chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên những vấn đề liên quan đến sức khỏe học sinh trong trường học chưa được quan tâm
đúng mức. Theo điều tra mới đây của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tiến hành trên hơn
5.500 học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại một số tỉnh, thành, tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học là
5,52%, trung học cơ sở là 14,83%. Nguyên nhân được đưa ra là do cường độ học tập quá cao, quá căng
thẳng, kích thước bàn ghế không đúng tiêu chuẩn, cường độ ánh sáng trong lớp học không bảo đảm.
Bệnh cong vẹo cột sống cũng có xu hướng tăng. Kết quả nghiên cứu về tình hình cong, vẹo cột
sống và các yếu tố nguy cơ ở học sinh Hà Nội được công bố tại Hội nghị Khoa học giáo dục thể chất, y
tế ngành giáo dục năm 2007 cho thấy tỷ lệ bị cong, vẹo cột sống của học sinh Hà Nội là 18,9%. Theo
nhận định của các nhà nghiên cứu thì nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của cong vẹo cột sống là
do tư thế ngồi học của học sinh không đúng và “kẻ thù” số một của căn bệnh này chính là kích thước
bàn ghế không phù hợp với tầm vóc học sinh.
Điều tra của nhóm chuyên gia thuộc ĐH Y Hà Nội và Sở GD-ĐT Hà Nội ở một số quận, huyện
của Hà Nội năm vừa qua cho thấy 100% bàn ghế của học sinh không đúng kích thước, hầu hết đều cao
hơn tiêu chuẩn cho phép và tình trạng này đều xảy ra ở 3 cấp học từ tiểu học đến trung học phổ thông.
Các cây xanh được trồng nhiều nhưng chưa đem lại hiệu quả tốt nhất: trồng cây làm che mất ánh
sáng tự nhiên, trồng các loại cây có nhựa độc, có gai nhọn…có thể gây hại cho học sinh.
Những nhân tố trong trường như: cây xanh, ánh sáng phòng học, bàn ghế học tập, nhiệt độ, nhà
vệ sinh, nước sinh hoạt,… có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe, tinh thần và thể chất của
học sinh, trung bình các em học trên lớp từ 4 – 6 tiếng/ngày. Nhằm mục đích xây dựng một môi trường
học tập trong lành, an toàn cho cả học sinh lẫn giáo viên. Ngày 22-7-2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.Một trong những mục tiêu quan trọng của phong trào này là:
Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn: Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng
mát, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp lứa tuổi học sinh. Các nhà vệ sinh, khu vực vệ sinh được
giữ gìn sạch sẽ. Tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức về bảo vệ môi trường sư phạm, các công
trình công cộng của địa phương. Phong trào này được hoan nghênh và đang được thực hiện tại các

trường học trọng điểm, dụ kiến sẽ dần dần được thực hiện tại tất cả các trường học trong nước ta.
Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia,
phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là
tỉnh chuyển tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long. Toàn tỉnh
hiện có 31 trường THPT, 9 phòng giáo dục trực tiếp phụ trách các trường mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở. Thị xã Tây Ninh là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, hành chính của tỉnh, có vị trí chiến
lược, là đầu mối giao thông thuỷ bộ của tỉnh Tây Ninh: có rạch Tây Ninh chảy vào sông Vàm Cỏ
Đông, có đường quốc lộ 22A, 22B nối liền với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Đông Nam, có các quốc
lộ, tỉnh lộ đi về các huyện lỵ và cửa khẩu Mộc Bài và cửa khẩu Sa Mát. Thị xã Tây Ninh còn là trung
tâm công nghiệp của tỉnh, có nhà máy điện với công suất thấp chủ yếu phục vụ cho thắp sáng, một nhà
máy nước công suất 1000m
3
ngày, nhà máy xay xát, xưởng cưa, đóng ghe và xưởng sửa chữa thiết bị
vận tải.
Vấn đề sức khỏe của học sinh trong trường học cũng rất được nhân dân Tây Ninh quan tâm từ
lâu, tuy nhiên từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu đồng bộ nào về các điều kiện trong trường học
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của học sinh. Xuất phát từ những yêu cầu đó, chúng tôi tiến hành
đề tài: Thực trạng và giải pháp về điều kiện sinh thái trong các trường học ở thị xã Tây Ninh.
Nghiên cứu này nhằm cung cấp những dữ liệu về thực trạng mảng xanh và các điều kiện vệ sinh môi
trường, từ đó làm cơ sở cho việc cải thiện, nâng cao điều kiện học tập trong các trường học của thị xã
Tây Ninh.





Chương 1: TỔNG QUAN
Các nhà khoa học ở trong nước cũng như trên thế giới đang từng bước nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp cho việc xây dựng một môi trường trường học thân thiện, an toàn, lành mạnh. Điển hình có các
công trình sau:

Các công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Kim Chi và Nguyễn Quốc Thái năm 1978 về thực trạng
trường lớp ở Hà Nội, cho thấy những vấn đề cần phải khắc phục như: thiếu lớp học; trường lớp cũ nát;
không đảm bảo cho việc học tập và giảng dạy của học sinh, giáo viên; còn nhiều trường lớp không đảm
bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường…
Các công trình nghiên cứu của PGS.TS Hoàng Huy Thắng, Phạm Đức Nguyên và nhiều nhà khoa học
khác, xây dựng biểu đồ khí hậu sinh học ở miền Bắc Việt Nam ,qua đó xác định vùng tiện nghi nhiệt,
tìm các giải pháp thông gió và đảm bảo độ chiếu sáng cho phòng học.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu nhân trắc học Ecgonomi phục vụ cho thiết kế trang bị lớp
học” của PGS Võ Hưng, đã đánh giá thực trạng bàn ghế, sự tăng trưởng của học sinh phổ thông ở thành
phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở khoa học cho việc thiết kế trang bị dụng cụ lớp học phù hợp với từng lứa
tuổi
Công trình nghiên cứu về “Thực trạng môi trường trường học tại các trường phổ thông ở Đà Nẵng và
Quảng Nam” năm 1998 của tác giả Đậu Thị Hòa nêu lên mối quan hệ giữa môi trường trường học và
sự phát triển toàn diện của học sinh, nêu lên thực trạng môi trường trường học tại các trường phổ thông
ở thành phố Đà nẵng và tỉnh Quảng Nam .
Công trình nghiên cứu “Thiết lập môi trường học tập cho trẻ em mầm non” năm 2000 của PGS. Lê
Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai đã xây dựng mẫu về lớp học an toàn, lớp học
khỏe mạnh cho các em học sinh mầm non.
Đề tài “Điều tra hiện trạng vệ sinh môi trường trường học ở quận 8 TP.HCM” năm 2004 của GS-
TSKH. Lê Huy Bá, Nguyễn Thị Trốn, Đinh Thị Thu Mai đã đánh giá khách quan hiện trạng vệ sinh
môi trường trường học ở các trường phổ thông quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài “Điều tra hiện trạng môi trường trường học ở một số trường THPT các quận nội thành
TP.HCM” năm 2004 của Đặng Quang Quỳnh cùng các cộng sự là TS. Phạm Xuân Hậu, Phạm Thị
Thanh Hòa đã đánh giá khách quan hiện trạng vệ sinh môi trường ở một số trường THPT thuộc nội
thành TP.HCM và đã đưa ra các biện pháp cải thiện hiện trạng môi trường trường học.
Đề tài “Điều tra các chỉ tiêu vệ sinh môi trường trường học ở một số trường tiểu học thuộc huyện Hóc
Môn, TP.HCM” của Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2006 đã đánh giá tình trạng vệ sinh môi trường ở một
số trường tiểu học thuộc huyện Hóc Môn, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện chất lượng
vệ sinh môi trường trường học.
Đề tài “Hiện trạng vệ sinh môi trường tại một số trường THCS quận Bình Thạnh” năm 2007 của Đặng

thị Thu Hiền đã đánh giá về hiện trạng vệ sinh môi trường trường học, thái độ và hành vi đối với môi
trường ở các trường thuộc quận Bình Thạnh, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng vệ sinh môi trường trường hoc.
Đề tài” Điều tra một vài chỉ tiêu vệ sinh môi trường trường học ở một số trường THCS quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” năm 2008 của Nguyễn Thị Mai Cô đã đánh giá hiện trạng vệ sinh môi
trường ở các trường thuộc quận Bình Thạnh, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng vệ sinh môi trường trường học.
Ngày 12-13/10/2009, Đoàn công tác của Uỷ ban Dân tộc do đồng chí Chu Tuấn Thanh đến Bắc Giang
tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường ở trường phổ thông Dân tộc Nội trú. Trong hai
ngày làm việc, đoàn khảo sát đã đến thăm và làm việc tại Trường Dân tộc Nội trú tỉnh, Trường Dân tộc
Nội trú huyện Lục Nam. Tại đây, Đoàn tiến hành kiểm tra các công trình vệ sinh công cộng, nhà ăn,
bếp ăn, khu ở nội trú của học sinh; khảo sát, phỏng vấn giáo viên và học sinh về công tác vệ sinh môi
trường; trao đổi, toạ đàm với các trường về công tác vệ sinh môi trường học đường.
Về cảnh quan, có các công trình nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu tác động của cây xanh đấn khí hậu đô thị ( Federer, C.A. 1976)
- Ảnh hưởng của thực vật đến sự phản ứng của con người đối với âm thanh (Anderson, L., M., B., E.,
Mulligan and L., S., 1984)
- Chọn lọc cây để ngăn bụi ô nhiễm ( Linsay, B.E, 1972 ), ngăn tiếng ồn và che chắn tầm nhìn (
Reethof, G. and G.M.Hiesle, 1976)
- Nghiên cứu thiết kế cảnh quan đô thị ( Harg, 1969; Nelson, 1979; Hannebaun, 1986…)
- Kỹ thuật trồng, tạo hình, chăm sóc, bảo quản, thay thế cây già cỗi, có các công trình: Chadwick (
1970 ), Fernow ( 1911 ), Black, W. M. ( 1981 ).
Công trình nghiên cứu “Cây cảnh và hoa Việt Nam” năm 2003 của PGS.TS Trần Hợp đã thống kê,
mô tả về đặc điểm cấu tạo và nêu lên công dụng của các loại cây trồng làm cảnh và cây có hoa của Việt
nam.
Công trình nghiên cứu “Cây xanh và cây cảnh thành phố Hồ Chí Minh” năm 1998 của PGS.TS Trần
Hợp đã mô tả, phân loại các loài cây có ở thành phố Hồ Chí Minh.
Công trình nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” tập I, II, III năm 1991-1993 của Phạm Hoàng Hộ đã thống
kê, mô tả và phân loại cây cỏ ở Việt nam.
Võ Văn Chi, Trần Hợp, Trịnh Minh Tân đã thống kê và mô tả các cây Bonsai của Việt Nam.

Qua phân tích các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu, cho thấy vấn đề
môi trường trong trường học đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nhưng các nghiên công trình đó chủ
yếu thực hiện ở các thành phố lớn, vấn đề về cảnh quan, cây xanh phần lớn là các nghiên cứu về phân
loại, thiết kế, tác động của hực vật…. Ở Tây Ninh chưa có công trình ngfhiên cứu nào về điều kiện sinh
thái trong trường học. Do vậy, trong đề tài này tác giả đặc ra các vấn đề cần nghiên cứu là: Làm thế nào
để cải thiện cảnh quan và điều kiện vệ sinh môi trườngtrong các trường học tại thị xã Tây Ninh. Đẩ giải
quyết vấn đề này có 2 vấn đề chính cần giải đáp là:
Điều kiện sinh thái môi trường của các trường học ở thị xã Tây Ninh hiện nay như thế nào?
- Để tạo ra môi trường sư phạm thân thiện cho học sinh cần phải cải thiện điều kiện sinh thái của các
trường học ở thị xã Tây Ninh bằng những giải pháp khả thi nào?
Chương 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là góp phần cải thiện các điều kiện sinh thái trong trường học làm cơ sở
cho việc cải thiện điều kiện học tập, tạo ra môi trường sư phạm trong lành, an toàn và thân thiện cho
học sinh theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Vấn đề nghiên cứu của luận văn là:
1) Khảo sát và đánh giá điều kiện sinh thái môi trường của các trường học ở thị xã Tây Ninh hiện
nay.
2) Đề xuất các giải pháp khả thi để cải thiện hiện trạng điều kiện sinh thái của các trường học ở thị
xã Tây Ninh nhằm tạo ra môi trường sư phạm thân thiện cho học sinh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong các trường học.
2.2.2- Phạm vi nghiên cứu
Các trường học thuộc các cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong Thị xã Tây
Ninh. Thị xã Tây ninh hiện nay có 13 trường mầm non, 26 trường tiểu học, và 11 trường trung học cơ
sở, 5 trường trung học phổ thông. Chúng tôi tiến hành điều tra mẫu 6 trường tiểu học, 6 trường trung
học cơ sở và 3 trường trung học phổ thông. Các trường điều tra là:
* Khối tiểu học:

- Cụm trường tiểu học trung tâm:
+Tiểu học Kim Đồng: Số 02, Nguyễn Thái Học, KP3, Phường 2.
+ Tiểu học Võ Thị Sáu: Số 25, Võ Thị Sáu, KP3, Phường 3 .
+ Tiểu học Lê Văn Tám: Số 37,Tua Hai, KP3, Phường 1 .
- Cụm trường tiểu học vùng ven:
+ Tiểu học Nguyễn Khuyến: Ấp TânTrung, xã Tân Bình.
+ Tiểu học Lê Ngọc Hân: Tổ 4, ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tân.
+ Tiểu học Duy Tân: ấp Ninh Hòa, xã Ninh Thạnh.
* Khối THCS:
- Cụm trường THCS trung tâm:
+ THCS Chu Văn An Số 138 Nguyễn Trãi, Phường 3.
+ THCS Phan Bội Châu: Khu phố 5, Phường 1.
+ THCS Trần Hưng Đạo: Đường 30-4, KP4 ,Phường 2.
- Cụm trường THCS vùng ven:
+THCS Nguyễn Văn Trỗi: Ấp Tân Trung, xã Tân Bình.
+THCS Nguyễn Viết Xuân: Ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Tân.
+THCS Nguyễn Thái Học: Ấp Ninh Hòa, xã Ninh Thạnh.
* Khối THPT:
+ THPT Lê Quý Đôn: KP4, Phường 4.
+ THPT Trần Đại Nghĩa: 66, Nguyễn Chí Thanh, Phường 3.
+ THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm: Phường 3.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
Khảo sát hiện trạng mảng xanh trong các trường học:
- Thống kê thành phần cây xanh đang được trồng trong trường: cây bóng mát và cây hoa cảnh.
- Xác định tỉ lệ che phủ của cây xanh so với khuôn viên trường.
- Xác định các loài cây độc hại, các loài cây không phù hợp trồng trong trường học.
Khảo sát các điều kiện vệ sinh môi trường trong các trường học thông qua một số chỉ tiêu vệ sinh môi
trường trường học như:
- Qui mô trường học.

- Nhiệt độ, tiếng ồn, lượng bụi, chiếu sáng phòng học
- Kích thước của bàn ghế, bảng.
- Các công trình vệ sinh khác trong trường học.
So sánh các chỉ tiêu vệ sinh môi trường ở các trường học được điều tra với các chỉ tiêu của Bộ giáo dục
và Bộ y tế.
Đề xuất các giải pháp cải thiện mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong trường học.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây:
2.3.1. Phương pháp tổng quan tư liệu
Thu thập các tài liệu hiện có trong và ngòai nước về các chủ đề nghiên cứu của luận văn.
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Xác định địa điểm khảo sát: Sàng lọc và chọn các trường sao cho phân bố các trường học nghiên cứu
đại diện cho hai vùng: vùng nông thôn và vùng nội thị.
Tại mỗi địa điểm (mỗi trường) sẽ tiến hành các công việc sau:
- Điều tra thành phần loài cây, đo chiều cao, đuờng kính và độ che phủ của cây.
- Đo các chỉ tiêu vệ sinh môi trường như: Nhiệt độ, tiếng ồn, lượng bụi, chiếu sáng phòng học,
do kích thước bàn ghế-bảng,đánh giá các công trình vệ sinh khác.
- Chụp ảnh cây xanh, cây cảnh, và các hiện trạng điều kiện vệ sinh môi trường.
2.3.3. Phương pháp đo đạc:
- Ánh sáng:
+Dụng cụ: máy đo ánh sáng.
+Cách đo:
Ánh sáng tự nhiên: Tắt hết đèn trong phòng học, dùng máy đo ánh sáng đo bốn góc phòng học, lặp lại
ba lần ở một vị trí đo, rồi lấy giá trị trung bình. Đo các dãy khác nhau, mỗi dãy chọn các phòng ở gốc
và phòng ở giữa.
+Thời gian đo: Buổi sáng: 7h và 11h.
Buổi chiều: 13h và 16h30.
+Đo 2 đợt:
Đợt 1: tháng 10 – tháng 12

Đợt 2: tháng 2 – tháng 4
Ánh sáng nhân tạo: Tương tự như đo ánh sáng tự nhiên nhưng mở tất cả các đèn và thời gian đo, đợt đo
như trên.
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế vào các giờ và vào hai đợt như trên.
- Tiếng ồn:
+ Dụng cụ: Máy đo tiếng ồn.
+ Cách đo: Đo ở các dãy khác nhau và các phòng khác nhau, đo vào đầu giờ học và cuối giờ học.
- Chỉ số chiếu sáng:
+ Cách tính: Đo diện tích các cửa sổ trong phòng và đo diện tích chấn song. Chỉ số chiếu sáng được
tính bằng:
( Tổng diện tích cửua sổ - tổng diện tích chấn song )/ Tổng diện tích phòng học.
+ Thời gian đo: Đo 1 đợt ( tháng 2 – tháng 4 )
- Lượng bụi:
+ Dụng cụ: Đo bằng máy đo lượng bụi, đặt ở vị trí gần bảng.
+ Thời gian đo: Đo trong 5 phút ở một vị trí, lặp lại 3 lần ở một vị trí đo.
Đo 1 đợt ( tháng 2 – tháng 4 ).
Đo đuờng kính thân cây:
Đo đường kính thân cây tại vị trí 1,3m từ gốc cây. Dùng thước dây đo vòng thân cây ở tại vị trí này ta
thu được chu vi thân cây (P). Từ đó suy ra đường kính thân cây (d).
Ta có: P =

*d

d =
P


- Đo chiều cao cây:
+ Dụng cụ: Thước đo chiều cao cây.
+ Cách đo: Đo chiều cao của từng cây.

- Đo đường kính tán lá:
+ Dụng cụ: Thước dây
+ Cách đo: Đo hai đường kính vuông góc với nhau của hình chiếu tán lá trên mặt đất giữa trưa. Đường
kính tán lá được tính theo công thức:
d(m) = ½(d1 + d2 )
- Độ che phủ:
Đo đường kính tán lá (d). Diện tích bóng râm/ 1 cây được tính bằng công thức.
S =
2
3,14
.
4
d

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu đã thu thập
Xác định tên của loài cây dựa vào các giám định thực vật sau:
- Cây cỏ thường thấy tại Việt Nam (6 tập) của Lê Khả Kế chủ biên, 1976.
- Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh của Trần Hợp, 1998.
- Cây cảnh và hoa Việt Nam của Trần Hợp, 1993.
- Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ, 1993.
Tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu thu được với tiêu chuẩn Việt Nam để đánh giá, xếp loại các
trường học và đưa ra kết luận chung về hiện trạng mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong các
trường học của Thị xã Tây Ninh
Phương pháp thống kê trong nghiên cứu khoa học để xử lí số liệu điều tra thực tế bằng phần mềm
Excel.
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ
XÃ VÀ HIỆN TRẠNG NGÀNH GIÁO DỤC CỦA THỊ XÃ TÂY
NINH.
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí địa lí

- Diện tích : 137,37 km
2
, gồm 5 phường và 5 xã.
- Thị xã Tây Ninh nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, cách TP.HCM 99 km theo đường Xuyên Á (Quốc lộ 22
A). Cách biên giới Camphuchia 40 km về phía Tây Bắc.
3.1.2. Khí hậu thời tiết
- Thị xã Tây Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu nóng ẩm nhưng ôn hòa, ít khi
có bão lụt.
3.1.3. Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng các loại công trình. Độ cao trung bình 8-
10 m (trừ núi Bà Đen), cao nhất 16m, thấp nhất 2m.
3.2. Điều kiện xã hội
3.2.1. Dân số
-Dân số trung bình năm 2003: 125218 người.
- Mật độ dân số năm 2003: 911,54 người /Km
2

- Tốc độ tăng dân số bình quân năm 2001 – 2002 : 1,61%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2002: 1,01%.
- Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm 2002: 0,61%.
3.2.2. Lao động
Năm 2002 số lao động là 59309 người chiếm 74,2% được chia ra:
- Lao động nông - lâm – ngư nghiệp: 33,7%.
- Lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng: 27,9%.
- Lao động thương mại – dịch vụ: 38,4%.
3.2.3. Thu nhập và đời sống dân cư
- Năm 2009, GDP bình quân đầu người đạt 24,6 triệu đồng, tương đương 1433 USD/người/năm.
- Đời sống dân cư được cải thiện, kết cấu hạ tầng phát triển, văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tốt.
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Tây Ninh

3.3.1. Về kinh tế
Tăng trưởng chung và cơ cấu kinh tế: Năm 2009 quy mô GDP trên địa bàn thị xã đạt 5105 tỷ đồng
Ngành thương mại dịch vụ nói chung và ngành thương nghiệp nói riêng của thị xã tăng trưởng ổn
định và chiếm tỷ trọng lớn nhất, giữ vai trò là trung tâm kinh tế của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã hiện tại là: dich vụ - công nghiệp – nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp: Tốc độ tăng bình quân hàng năm 5,4% / năm.
3.3.2. Về kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Giao thông: Giao thông của thị xã chủ yếu là giao thông đường bộ, mật độ đường thị xã là 2,8
km/km2 và 3,2 km/ 1000 dân.
Điện: nguồn điện cho thị xã là nguồn điện lưới quốc gia. Điện năng tiêu thụ trên địa bàn thị xã cao
và tăng nhanh.
Bưu chính viễn thông: hệ thống hoạt động tốt và đang phát triển mạnh.
Cấp nước: Thị xã Tây Ninh có nguốn nước mặt và nước ngầm phong phú. Nhà máy nước TâyNinh
có công suất 7000 m3/ngày, cung cấp khu vực thị xã, bình quân lượng cấp nước 16m3/hộ/tháng, tương
đương 118 lít/người/ngày.
3.3.3. Cơ sở hạ tầng xã hội và an ninh quốc phòng
Ngành y tế: Nhu cầu khám chữa bệnh rất lớn và đa dạng nhưng hệ thống y tế công lập chưa đáp ứng
kịp.
Ngành văn hóa – thể dục thể thao (VH –TDTT): Bên cạnh những kết quả đạt được, khó khăn lớn
nhất với ngành VH – TDTT là kinh phí có hạn, cơ sở vật chất còn quá thiếu thốn chưa đáp ứng yêu cầu
của nhân dân thị xã.
Về an ninh quốc phòng: Thị xã là trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh Tây Ninh, một tỉnh biên
giới. Công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được coi trọng và đã đạt được những kết
quả nhất định.
3.4. Hiện trạng ngành giáo dục thị xã Tây Ninh
3.4.1. Hiện trạng giáo dục bậc mầm non, tiểu học và trung học cơ sở
Theo báo cáo kết quả năm học 2008 – 2009, hiện trạng ngành giáo dục của thị xã (từ cấp trung học cơ
sở trở xuống) như sau:
3.4.1.1. Đội ngũ giáo viên
Tổng số biên chế ngành giáo dục hiện có: 1385 cán bộ, giáo viên, nhân viên (các trường học:

1372, Phòng Giáo dục và Đào tạo: 13). Trong đó, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 981, chiếm 71,5%.
3.4.1.2. Công tác phát triển trường, lớp
*Mầm non: Có 13 trường, 103 lớp mẫu giáo, 42 nhóm trẻ. Tổng số học sinh: 4717/6582 trẻ trong độ
tuổi, đạt tỷ lệ 71,66%.
*Tiểu học: 26 trường với 327 lớp
Tổng số học sinh đầu năm: 9763 học sinh, cuối năm: 9705 học sinh.
*Trung học cơ sở: 11 trường, 183 lớp, so với năm trước giảm 4 lớp.
Tổng số học sinh đầu năm: 7586 học sinh, cuối năm: 7342 học sinh.
3.4.1.3. Chất lượng giảng dạy, học tập
*Giáo dục mầm non:
Các trường mầm non, mẫu giáo trong thị xã tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non
mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc – giáo dục, chú ý các hoạt động vui chơi phù hợp với
sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi và yêu cầu nội dung theo từng chủ điểm, đảm bảo tốt các mục tiêu
giáo dục mầm non; Các trường tiếp tục ứng dụng và đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục
mầm non, cụ thể đã có 15 tiết dự thi hội giảng vòng tỉnh có sử dụng công nghệ thông tin vào việc giảng
dạy.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cháu, tổ chức tốt việc phòng tránh tai nạn, thương tích cho
trẻ; tổ chức khám sức khỏe cháu 2 lần/ năm; tổ chức tột các chuyên đề xây dựng các tiết dạy lộng, ghép
các nội dung giáo dục an toàn giao thông, giáo dục dinh dưỡng, giáo dục lễ giáo…
Các nhóm, lớp mầm non tư thục đã thực hiện tốt các quy định về chuyên môn và tham gia các
hội thi, chuyên đề của ngành tổ chức.
*Giáo dục tiểu học:
Trong năm học 2008 – 2009, tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức chuyên đề sử
dụng giáo án điện tử nhắm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Cuối năm học, học sinh lên lớp thẳng đạt 9 560/9 705 em, chiếm tỷ lệ 98,5%, trong đó loại giỏi
46,2%, loại yếu 1,5%. Chất lượng học lực của học sinh dân tộc đạt 175/202 em, tỷ lệ 86,63%, duy trì sĩ
số học sinh dân tộc đạt 202/202 em, tỷ lệ 100%. Tổng số học sinh được công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học: 1787/1787 đạt 100%.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” đánh giá, xếp loại học sinh chính xác đúng thực chất;
giáo viên tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ và nâng cao tay nghề.

* Giáo dục trung học cơ sở:
Tổ chức thực hiện tốt việc cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh; tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,
khai thác tính năng phần mềm phù hợp với môn học, đến nay đã có 11/11 trường sử dụng việc soạn
giảng bằng giáo án điện tử ở một số bộ môn giúp cho việc giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn. Hiện tại,
đa số giáo viên của các trường đã thực hiện được giáo án điện tử và đưa vào giảng dạy trực tiếp ở lớp.
Tổ chức công tác hướng nghiệp ngay từ đầu cấp, kết quả học sinh lớp 9 có bắng nghề đạt 1 486/1650
em – tỷ lệ 90,1%.
Chất lượng học sinh: đạt yêu cầu về học lực 92,2%, trong đó học sinh giỏi 20,3% , loại yếu kém
: 7,8%. Tổng số học sinh được công nhận đạt tốt nghiệp THCS 1900/1913 đạt 99,3%.
3.4.1.4. Công tác phổ cập giáo dục
* Tiểu học chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Duy trì đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học 10/10 phường, xã; duy trì và nâng cao
tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ trong địa bàn, tốt nghiệp tiểu học trẻ 11
tuổi là 1 806/1 930 tỷ lệ 93,6%; trẻ từ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp là 7 715/7 879 tỷ lệ 97,92%.
Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp đạt 100%; trẻ tiểu học bỏ học 44 em – tỷ lệ 0,45% .
Số người biết chữ trong độ tuổi từ 15 – 35: 43 561/ 44 033 tỷ lệ 98,9%.
* PCGD trung học cơ sở và PCGD trung học phổ thông
Duy trì đạt chuẩn quốc gia về PCGD THCS 10/10 phường, xã; trong năm học, số học sinh bỏ
học là 100 em – tỷ lệ 1,32%.
3.4.1.5. Công tác xã hội hóa:
Công tác xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh, góp phần vào sự
nghiệp phát triển giáo dục của địa phương; công tác khuyến học, khuyến tài được thực hiện thường
xuyên, kịp thời động viên khen thưởng giáo viên, học sinh đạt thành tích và giúp học sinh nghèo hiếu
học.
- Hội đồng gaío dục các cấp đã có nhiều giải pháp tích cực tuyên truyền sâu rộng các văn bản
hướng dẫn của các cấp cho mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện cuốc vận động “ Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và phong tràu “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” ở các ngành học. Chi hội khuyến học các cấp hoạt động đạt hiệu quả, kịp thời tổ chức
khen thưởng, động viên công tác khuyến học, khuyến tài đối với học sinh và giáo viên.

3.4.1.6. Công tác xây dựng trường, lớp:
Tiến hành sửa chữa và xây dựng phòng học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa được 55 phòng,
trong đó xây mới 25 phòng lầu và sữa chữa 30 phòng (lầu: 8, trệt: 22).
Trong năm học, có 3 trường đạt chuẩn quốc gia ( TH Trần Phú, TH Nguyễn Du và mầm non
Rạng Đông). Tính đến nay, số trường đạt chuẩn quốc gia trong thị xã là 15/50 đơn vị, tỷ lệ 30%, trong
đó mầm non: 5 trường, tiểu học : 7 trường, THCS: 3 trường. Hiện nay đang tiếp tục đầu tư xây dựng
thêm 2 trường đạt chuẩn quốc gia vào cối năm 2009 là: tiểu học Duy Tân ( xã Ninh Thạnh ) và tiểu học
Nguyễn Khuyến ( xã Tân Bình ).
3.4.2. Hiện trạng giáo dục bậc trung học phổ thông:
Thị xã hiện nay có 5 trường THPT đều nằm ở khu vực trung tâm thị xã, tổng đội ngũ cán bộ -
giáo viên – nhân viên hiện có là 335, trong đó có 294 giáo viên trực tiếp giảng dạy. Tất cả các giáo viên
đều đạt chuẩn trình độ đại học. Tổng số học sinh là 5913, với 140 lớp học.
Chất lượng giảng dạy ở bậc trung học phổ thông ở thị xã được đánh giá là tốt nhất so với các
huyện khác trong tỉnh.
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng cây xanh và cây cảnh tại một số trường học trong thị xã Tây
Ninh
4.1.2. Thành phần loài
Kết quả điều tra cây xanh ở một số trường học thuộc thị xã Tây Ninh, chúng tôi ghi nhận có 132 loài
cây thuộc 63 họ, 36 bộ, 3 ngành. Chúng tôi sắp xếp các loài theo hệ thống phân loại thực vật của A.
Takhtajan (1987). Trong đó chủ yếu là các loài cây thuộc ngành Ngọc lan.
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 1 loài
Ngành Thông (Pinophyta) có 5 loài
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 126 loài gồm 2 lớp:
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida ) có 86 có loài
Lớp Hành (Liliopsida) có 40 loài.
Các họ có số loài nhiều là: họ Thầu dầu Euphorbiaceae (8 loài), họ Vang Caesalpiniaceae (5 loài), họ
Dâu tằm Moraceae (5 loài), họ Trúc đào Apocynaceae (7 loài), họ Bồng bồng Dracaenaceae (8 loài), họ
cau (15 loài), họ Ráy Araceae (5 loài).
Trong 132 loài cây có 89 loài thuộc cây làm cảnh (67,42%) và 43 loài cây bóng mát ( 32,58% ).

Các loài cây bóng mát được trống phổ biến hơn cả là: bàng (Terminalia catappa L.), dầu con rái
(Dipterocarpus alatus Roxb.), xà cừ (Khaya senegalensis A.Juss.), phượng vĩ (Delonix regia (Boj. ex
Hook.) Raf.), tràm bông vàng (Acacia auriculaeformis A. Cunn.).
Loài cây bóng mát được trống mới nhiều nhất là cây sao đen (Hopea odorata Roxb.) và dầu con rái
(Dipterocarpus alatus Roxb.).
Cây cảnh trong trường học tương đối phong phú và đa dạng. các loài cây hoa kiểng được trồng phổ
biến là: Chuỗi ngọc (Duranta repens L.), sứ Thái Lan (Adenium obesum Roem. et Sch.), trang đỏ
(Ixora coccinea Linn.), cau sâm banh (Hyophorbe lagenicaulis), thiết mộc lan (Dracaena fragrans), lá
trắng (Cordia latifolia Roxb.), huyết dụ (Cordyline terminalis (L.) Kunth.).
Nhìn chung, các trường ở khu vực trung tâm có số lượng và thành phần loài cây hoa kiểng phong phú
hơn rất nhiều so với các trường ở khu vực vùng ven. Nguyên nhân chính là do khu vực trung tâm là nơi
tập trung đông dân cư, với mức sống cao hơn so với khu cực vùng ven, do đó vấn đề học tập của các
em được quan tâm, đầu tư cao hơn. Các trường có hệ thống cây hoa kiểng đẹp và phong phú là trường
tiểu học Kim Đồng, tiểu học Võ Thị Sáu; những trường trồng cây hoa kiểng rất ít như trường tiểu học
Lê Ngọc Hân, THPT Trần Đại Nghĩa.
4.1.3. Chiều cao và đường kính thân cây
4.1.3.1. Chiều cao
Số lượng cây bóng mát được trình bày trong các bảng 4.1, 4.2, 4.3, 4.4.
Bảng 4. 1: Số lượng cây bóng mát ở một số trường tiểu học (theo chiều cao)

Tên trường

Số cây
Loại cây
Loại 1:<6m

Loại 2:6-12m

Loại3:>12m


Các trường tiểu học khu vực trung tâm
Lê Văn Tám 14 11 3 0
Võ Thị Sáu 41 5 19 17
Kim Đồng 63 12 20 31
Tổng số 118 28 42 48
Tỷ lệ % 100% 23,73% 35,59% 40,68%
Các trường tiểu học khu vực vùng ven
Nguyễn Khuyến 34 19 14 1
Lê Ngọc Hân 119 32 63 24
Duy Tân 48 28 18 2
Tổng số 201 79 95 27
Tỷ lệ % 100% 39,3% 47,26% 13,43%
Bảng 4. 2: Số lượng cây bóng mát ở một số trường THCS (theo chiều cao)
Tên trường Số cây

Loại cây
Loại 1:<6m Loại 2:6-12m Loại 3:>12m
Các trường THCS khu vực trung tâm
Phan Bội Châu 31 10 16 5
Trần Hưng Đạo 60 9 17 34
Chu Văn An 68 35 26 7
Tổng số 159 54 59 46
Tỷ lệ % 100% 33,96% 37,11% 28,93%
Các trường THCS khu vực vùng ven
Nguyễn Văn Trỗi 72 13 25 34
Nguyễn Viết Xuân 49 3 30 16
Nguyễn Thái Học 121 24 26 71
Tổng số 242 40 81 121
Tỷ lệ % 100% 16,53% 33,47% 50%
Bảng 4. 3: Số lượng cây bóng mát ở một số trường THPT (theo chiều cao)

Tên trường Số cây

Loại cây
Loại 1:<6m Loại 2: 6-12m Loại 3:>12m

Lê Quí Đôn 45 1 23 21
Nguyễn Bỉnh Khiêm 68 39 29
Trần Đại Nghĩa 106 11 59 36
Tổng số 219 51 111 57
Tĩ lệ % 100% 23.29% 50.68% 26.03%
Bảng 4. 4: Số lượng cây bóng mát trong các trường ở thị xã Tây Ninh (theo chiều cao)
Tên trường Số cây

Loại cây
Loại 1: <6m Loại 2: 6-12m Loại 3: >12m
Bậc tiểu học 319 107 137 75
Bậc THCS 401 94 140 167
Bậc THPT 219 51 111 57
Tổng số 939 252 388 299
Tỷ lệ % 100% 26,84% 41,32% 31,84%
Từ số liệu ở bảng 4.4 cho thấy trong trường học các cây bóng mát được xếp theo chiều cao như sau:
Loại 1 (cao < 6m): có 252 cây
Loại 2 (cao 6 - 12m): có 388 cây
Loại 1 (cao > 6m): có 299 cây
Những loài cây cao dưới 6 m là: Bò cạp nước (Cassia fistula L.), huyền diệp (Polyalthia longifolia
(Lam.)), viết (Mimusops elengi L.), vương tùng (Araucaria cookii Juss), ngọc lan vàng (Michelia
champaca L.), bằng lăng tím (Lagerstroemia reginae Roxb.), ngọc lan trắng (Michelia alba DC.), dầu
con rái (Dipterocarpus alatus Roxb.), xà cừ (Khaya senegalensis A.Juss.), nhàu (Morinda citrifolia L.
var. bracteata Hook.f.), xa kê (Artocarpus altilis (Park.) Forb.), trứng cá (Muntingia calabura L.), tràm
bông vàng (Acacia auriculaeformis A. Cunn.), tràm liễu (Callistemom citrinus(Curtis) Skeels.). Các

loài cây này thuộc cây gỗ vừa và lớn, điều này chứng tỏ đây là những cây mới được trồng gần đây.
Những loài cao trên 12 m là: Bàng (Terminalia catappa L.), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz.) Graib.),
Dầu con rái (Dipterocarpus alatus Roxb), Sao đen (Hopea odorata Roxb.), Phượng vĩ (Delonix regia
(Boj. ex Hook.) Raf. ), Xoài (Mangifera indica L.), Keo tai tượng (Acacia mangium Wild.), Xà cừ
(Khaya senegalensis A.Juss.), Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehn.), Tràm bông vàng
(Acacia auriculaeformis A. Cunn.).
Ở các một số trường như trường THCS Nguyễn Thái Học có các cây bóng mát cao trên 20 m như: Xà
cừ (Khaya senegalensis A.Juss.), Sao đen (Hopea odorata Roxb.), Keo tai tượng (Acacia mangium
Wild.) ,tràm bông vàng (Acacia auriculaeformis A. Cunn.); trường tiểu học Duy Tân cũng có cây sao
đen cao trên 20m; trường THPT Trần Đại Nghĩa có những cây dầu con rái (Dipterocarpus alatus
Roxb.) cao trên 20 m; trường THCS Chu Văn An có cây gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz.) Graib.),
THCS Nguyễn văn Trỗi có cây xà cừ cao trên 20m. Đây là những cây được trồng lâu năm.
Trường có cây bóng mát rất ít là trường tiểu học LêVăn Tám ( 14 cây ).
Những trường mới được thành lập như: Tiểu học Nguyễn Khuyến, tiểu học Duy Tân thì chủ yếu là các
cây mới đựoc trồng cách đây 2 – 3 năm.
Cây xanh được trồng trong các trường không có sự phân biệt theo cấp học nhưng có sự phân biệt theo
khu vực. Các trường học ở khu vực trung tâm thường có diện tích nhỏ nên số lượng cây bóng mát được
trồng ít hơn, các trường ở khu vực vùng ven thì có diện tích rộng nên số lượng cây bóng mát được
trồng nhiều hơn.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Loại 1: <6m Loại 2: 6-12m Loại 3: >12m
Số cây

HìHình 4.1: Biểu
đồ số lượng cây xanh phân theo chiều cao.
4.1.3.2. Đường kính thân cây
Thống kê đường kính của các cây bómg mát của các trường ở thị xã Tây Ninh được trình bày trong
bảng 4.5, 4.6, 4.7, 4.8.

Bảng 4. 5: Thống kê cây bóng mát ở một số trường tiểu học (theo đường kính)
Tên trường Số cây

Loại cây
<10cm 10-
30cm
30-
50cm
50-
70cm
70-
90 cm
>90
cm
Các trường tiểu học khu vực trung tâm
Lê Văn Tám 14 6 8
Võ Thị Sáu 41 1 32 6 2
Kim Đồng 63 12 31 15 2 1 2
Tổng số 118 19 71 21 4 1 2
Tĩ lệ % 100% 16,1% 60,17%

17,8% 3,39% 0,85% 1,69%
Các trường tiểu học khu vực vùng ven
Nguyễn Khuyến 34 31 3

Lê Ngọc Hân 119 30 81 8
Duy Tân 48 41 7
Tổng số 201 102 91 8
Tĩ lệ % 100% 50,75%

45,27%

3,98%










×