Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.08 KB, 79 trang )

Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Lời nói đầu
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV đã đa nền kinh tế nớc ta bớc sang trang
mới, đó là sự chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn luôn sáng tạo để đứng vững
trên thị trờng. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ
quản lí tài chính sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để
đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực
trong việc quản lí, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ,
sử dụng tài sản,vật t, tièn vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng nh chủ động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách
hợp pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả, Hơn thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thi càng tốt.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi
phí của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu tên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ
thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp đồng thời tiết kiệm đợc lao động cho xã hội.
Nhận thức đợc tính thiết thực của vân đề này, trong thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần may Hồ Gơm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Tổ chức
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ G-
ơm làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
Bài luận văn gồm hai phần chính:

Ch ơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
Cổ phần may Hồ Gơm.


1
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Chơng I:
lí luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức quản lí và hạch toán nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
1. Khái niệm và của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yêú tố: lao động, t liệu lao động
và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã
hội Quá trình lao động là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay
đổi hình dáng kích thớc, tính chất lí hoá của đối tợng lao động,để tạo ra sản
phẩm với chất lợng ngày càng cao, thoả mãn đầy đủ nhu cầu của thị trờng.
Nh vậy nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không
thể tiến hành đợc Theo C. Mac: Đối tợng đã qua một lần lao động trớc rồi thì
gọi là nguyên vật liệu. Nh vậy nguyên liệu là đối tợng lao động nhng không
phải mọi đối tợng lao động đều là nguyên vật liệu. Nguyên liệu là sự kết tinh
lao động của con ngời trong đối tợng lao động. Những nguyên liệu đã qua chế
biến thì đợc gọi là vật liệu. Nguyên liệu,vật liệu đợc gọi chung là nguyên vật
liệu.
2. ýnghĩa và yêu cầu của việc quản lí và hạch toán nguyên vật liệu.
Quản lí nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu khách quan của tất cả các
doanh nghiệp sản xuất. Có tổ chức quản lí chặt chẽ thì mới tránh đợc sự mất
mát h hỏng, giảm bớt rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp nhàm góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Xét về mặt tài chính ta thấy vốn bỏ ra để mua nguyên vật liệu thờng
chiếm tỉ lệ lớn tỏng vốn lu động. Trong điều kiện hiện nay khi hầu hết các
doanh nghiệp phải đi vay vốn để bổ xung vốn lu động thì việc tiết kiệm vốn lu
động bằng cách sử dụng hợp lí và tăng vòng quay của vốn là cách sử dụng có

hiệu quả nhất nguồn vốn vay này. Do đó vấn đề quản lí nguyên vật liệu một

2
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
cách chặt chẽ đợc các nhà quản lí hết sức quan tâm.Đặc biệt là công tác kế
toán nguyên vật liệu là công cụ quản lí trực tiếp của mỗi đơn vị.
Xét về mặt kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng
cao trong cơ cấu giá thành. Chính vì vậy, phơng hớng và biện pháp nhằm hạ
giá thành đợc tập trung trớc tiên vào việc hạch toán nguyên vật liệu một cách
chặt chẽ.Quản lí tốt nguyên vật liệu còn là điều kiện để xác định hiệu quả
kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một cách đầy đủ, xác thực đảm bảo
tính trung thực khách quan thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, các ngành sản xuất của ta cha thể đáp ứng đày
đủ nguyên vật liệu cho yêu cầu sản xuất, rất nhiều nguyên vật liệu chúng ta
phải nhập ngoại dẫn đến việc sản xuất hết sức bị ứ đọng. Do đó việc quản lí,
hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, sử dụng vật liệu sao cho tiết
kiệm, đạt hiệu kinh tế quả cao là điều hết sức quan trọng song tựu chung lại,
nguyên vật liệu cần đợc quản lí và hạch toán tốt ở các khâu: từ thu mua, bảo
quản, dự trữ đến sử dụng.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu: Đòi hỏi phải quản lí, hạch toán tốt
về mặt số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại tránh gây tổn thất, thất thoát
nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu mới mua về đúng yêu cầu sử dụng
và giá mua phải hợp lí, lựa chọn các nguồn cung cấp thích hợp để hạ thấp chi
phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Trong khâu bảo quản: Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ
các phơng tiện cân đo, kiểm tra chất lợng thực hiện tốt đúng chế độ bảo quản
phù hợp với quy mô và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp đảm bảo an toàn
đúng kĩ thuật, tránh lãng phí, tổn thất.
Trong dự trữ nguyên vật liệu : Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham

gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu dùng
toàn bộ và vật liệu thì thờng xuyên biến động nên đòi hỏi việc dự trữ nh thế
nào để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh tránh ứ
đọng vốn là điều kiện hết sức quan trọng.

3
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành, bởi vậy khi sử dụng phải thực hiện hợp lí,
trên cơ sở định mức kế toán chi phí, đúng thứ, đúng loại, đúng quy cách và
đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm khoản chi nguyên vật liệu trong
giá thành.
Nói tóm lại, việc quản lí và hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ
hợp lí từ khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lí, hạch toán tài sản ở doanh nghiệp.
3. Vai trò, nhiệm vụ của quản lí và hạch toán nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng khốc
liệt hơn thì vấn đề đạt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để có thể
đứng vững và phát triển đợc. Một yêu cầu tất yếu là phải thực hiện quản lývà
hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và có hiệu qủa. Cụ thể là quá trình quản
lí và hạch nguyên vật liệu, thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu nó
chính là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Quản lý nguyên vật liệu ở
đây chính là việc đảm bảo yêu cầu về nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến
khâu quản lý, dự trữ và sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Hạch toán nguyên
vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự
trữ nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu ké toán vật liệu còn biết đợc chất l-
ợng chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, số lợng thiếu hoặc thừa đối với
sản xuất. Từ đó, ngời quản lý đề ra các biện pháp quản lý thiết thực
Để có thể thực hiện việc quản lý một cách chặt chẽ, thực hiện tốt chức
năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ những yêu cầu quản lý

vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất một cách chặt chẽ và có hiệu qủa cần
thiết phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu tính giá
thực tế của vật liệu đã thu mua. Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách

4
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giá của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ,sử dụng nguyên vật
liệu tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp có đúng quy định
không.
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định
4. Nội dung chủ yếu về quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ của quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu phải thực hiện tốt các nội dung cơ bản sau:
Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất
Định mức tiêu dùng vật liệu
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu ở kho
Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Phân loại vật liệu
Đánh giá vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu

II. Nội dung công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
1.Công tác quản lý.
1.1 Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố góp phần vào việc thực hiện quá
trình sản xuất. Do vậy việc đảm bảo nguyên vật liệu là một yêu cầu không thể
thiếu đợc đối với bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất.
Để đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất đòi hỏi doạn nghiệp
cần phải thực hiện tốt công việc sau:
- Xác định đợc lợng nguyên vật liệu cần dùng
- Xác định đợc lợng nguyên vật liệu dự trữ
- Xác định đợc lợng nguyên vật liệu cần mua
1.2 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

5
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Định mức tiêu dùng là lợng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất một
đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều
kịn tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch.
Cũng có thể hiểu định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng vật liệu
cần thiết tối thiểu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một
công việc nào đó trong điều kiện tổ chức nhất định của kỳ kế hoạch.
Việc xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ
sở, làm công cụ trợ giúp đắc lực cho công tấc quản lý, thực hiện sản xuất đợc
tiến hành một cáchcụ thể chặt chẽ. Không chỉ giúp cho việc quản lý tính toán
chi phí nguyên vật liệu, phục vụ cho công việc hạch toán kinh tế nội bộ trong
doanh nghiệp mà còn là mục tiêu cho các phong trào thi đua về hợp lý hoá
sản xuất, cải thiện kỹ thuật, ứng dụngcông nghệ mới và sản xuất.
1.3 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của
việc quản lý, là bớc chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đa vật liệu

vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng.
Xuất phát từ kế hoạch và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp phải chủ động thực hiện công tác thu mua nguyên vật liệu
sao cho đảm bảo theo đúng yêu cầu sản xuất về số lợng, chủng loại, mẫu mã,
quy cách phẩm chất nguyên vật liệu.
1.4 Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu tại kho
Do tính chất đa dạng và phức tạp cũng nh yêu cầu phải bảo quản nguyên
vật liệu để phục vụ tốt cho công việc sảnxuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trang bị một hệ thống kho tàng, thiết bị kho phục vụ yêu cầu quản lý theo từng
loại, thứ vật t sao cho có thể phục vụ cho nhu cầu sản xuất một cách tốt nhất.
Ngoài ra các doanh nghiệp phải tổ chức phân công giao quyền, trách
nhiệm cụ thể, trực tiếp đến từng cán bộ làm công tác quản lý vật liệu ở kho
Đảm bảo công tác quản lý, bảo quả về mặt số lợng, chất lợng, giảm
thiểu chi phí quản lý nguyên vật liệu cũng nh thực hiện đúng quy trình, quy
phạm của nhà nớc ban hành.
1.5 Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu

6
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Tuỳ theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất cũng nh định mức tiêu thụ
nguyên vật liệu mà bộ phận cấp phát có thể phục vụ, cung ứng nguyên vật liệu
một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Mặt khác đòi hỏi ở bộ phận quản lý, cấp phát phải có sự tính toán yêu cầu tiêu
dùng nguyên vật liệu sao cho đảm bảo một khối lợng nguyên vật liệu hợp lý
phục vụ tốt nhu cầu sản xuất cũng nh tránh tình trạng d thừa làm tăng chi phí
bảo quản và gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp
2. Công tác hạch toán nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ
khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính

năng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng loại, thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất, vật liệu chia làm ba loại sau :
a. Nguyên, vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài):
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng
lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt thép trong các
doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng, bông trong các doanh nghiệp
dệt, kéo sợi, vải trong các xí nghiệp may mặc Đối với bán thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất sản phẩm cũng đợc coi là nguyên vật liệu
chính.
b.Vật liệu phụ : Vật liệu phụ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản
phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo
quản bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, tẩy, sơn, dầu nhờn,
c. Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các
loại thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh củi, xăng, dầu, than, ga

7
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
d. Phụ tùng thay thế: Bao gồm các thiết bị, phụ tùng, chi tiết dùng để
thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
e. Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
f. Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong

quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
loại vật liệu, từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đ-
ợc chia thành từng nhóm, từng thứ, quy cách
Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội quy, quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành :
* Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ, quản lý ở các
phân xởng, tổ, đội sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng
Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành vật liệu nhập do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận vốn góp.
2.2 Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Về nguyên tắc, vật liệu là
tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho đợc đánh giá theo trị giá thực tế. Khi
xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy
định. Tuy nhiên, để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng
ngày, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình xuất nhập vật liệu
2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.2.1.1Giá thực tế vật liệu nhập kho
Trị giá vốn của vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá

8
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t, trừ đi
các khoản triết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua do không đúng quy cách
phẩm chất

Trờng hợp vật t mua và đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp khâú trừ, giá mua là giá cha có thuế GTGT
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các nục đích phúc lợi, các
dự án thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của vật t tự gia công chế biến.
-Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là tri giá vốn thực tế vật của liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng
với số tiền phải trả cho ngời gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển
bốc dỡ khi giao nhận.
- Nhận vật t do góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho
là giá do hôi đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí khác khác phát sinh
khi tiếp nhận vật t.
- Nhập vật t do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật t do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật t do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh khác.
2.2.1.2 Giá thực tế vật liệu xuất kho
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau,
do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho là không giống nhau. Vì thế khi xuất
kho, kế toán phải tính toán, xác định đợc giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. Để tính giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:

9
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104


Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ vào
số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính nh sau:
Giá thực tế xuất kho= Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và
toàn bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này, đơn giá bình quân gia quyền
có thể đợc tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập- xuất kho, do vậy còn
gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
* Tính theo giá thực tế nhập tr ớc- xuất tr ớc :
Theo phơng pháp này trớc hết, ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó
căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần trớc, số
còn lại (tổng số xuất kho - số đã xuất đợt trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế
lần nhập tiếp sau. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực
tế của số vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
* Tính theo giá thực tế nhập sau- xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng
lần nhập và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ
vào số lợng tồn kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn
giá thực tế của lần sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng,
số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần tồn
đầu kỳ.
* Tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật
liệu theo từng lô hàng. Khi xuất vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số l-


10
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số l ợng tồn đầu kỳ + Số l ợng nhập trong kỳ
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
ợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá
thc tế xuất kho.
2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vât liệu
nhiều, tình hình nhập- xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá thực tế của
vật liệu hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong trờng hợp có thể xác định đ-
ợc hàng ngày đối với từng lần, đợt nhập nhng quá tốn kém, nhiều chi phí. Để
nâng cao hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập- xuất hàng ngày.
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp trong thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của vật liệu. Nh vậy hàng
ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập- xuất. Cuối
kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế đợc tiến hành nh sau:
Trớc hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu (H).
Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
Giá trị vật liệu xuất dùng = Giá hạch toán của VL xuất dùng x Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà trong các phơng pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hay
hệ số giá (trong trờng hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng
thứ, nhóm, hoặc cả loại vật liệu.

Từng cách đánh giá và phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đối với vật
liệu có nội dung, u nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định,
do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng

11

Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn ĐK + Giá hạch toán nhập trong kỳ
H =
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
nh điều kiện trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà
nghiên cứu để đăng ký phơng pháp áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp.
III/ Kế toán chi tiết vật liệu.
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, các loại tài sản cần phải đ-
ợc tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không
chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại nhóm, thứ và phải đợc tiến
hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập-
xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu cho
phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung và công tác quản
lý vật liệu nói riêng.
1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn GTGT- MS 01 GTKT 2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02-GTKT 2LN
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn
nh phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật t
(mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT) tuỳ thuộc vào
đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.

12
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về
các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận và các cá nhân có
liên quan.
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
-

Sổ (thẻ) kho (mẫu số 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập-
xuất- tồn kho của từng vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau
đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán
chi tiết vật liệu theo phơng pháp nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d
vật liệu đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu về
mặt giá trị hoặc cả lợng và giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể mở thêm các bảng kê
nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3. Các ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày về tình hình biến
động về số lợng, giá trị và chất lợng của từng thứ vật liệu trong từng kho và

13
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
trong toàn doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành đồng thời ở
kho và ở phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho số lợng đợc
khớp đúng giữa sổ sách và hiện vật và việc ghi chép của thủ kho và cảu phòng
kế toán. Hiện nay ở các doanh nghiệp thờng sử dụng một trong ba phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu là:
3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song:
Phơng pháp này thực hiện theo nguyên tắc ở kho là ghi chép về mặt số l-
ợng còn ở phòng kế toán ghi cả về số lợng và giá trị.
a. Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận các chứng từ
nhâp- xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, số thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.

Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc
phòng kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập- xuất đã đợc phân loại
theo từng thứ vật liệu trong phòng kế toán.
b. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về
cơ bản, số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có
thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán
cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số
liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại
vật liệu theo phơng pháp thẻ song song theo sơ đồ dới đây

14
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp Ghi
thẻ song song

c. Ưu, nh ợc điểm và phạm vi áp dụng :
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệpcó ít chủng
loại vật t, hàng hoá; việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt trong
trờng hợp doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng
cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t hàng hoá diễn ra thờng xuyên.
Do đó, xu hớng phơng pháp này sẽ áp dụng ngày càng nhiều rộng rãi.

15
(1) (1)

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
(2)
(2)
(3)
(4)
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
a. ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho giống nh phơng pháp thẻ kho.
b.Tại phòng kế toán:
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển có thể khái quát theo sơ đồ sau: Kế toán sử dụng Sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật t,hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu
số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở cho cả năm và đợc ghi vào
cuối tháng, mỗi thứ vật t hàng hoáđợc ghi vào một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất kho. Kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ vật t hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế
toán có thể lập bảng kê nhập , bảng kê xuất.

Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song (nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo
sơ đồ sau:

16
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
(1) (1)
(2)
(3) (3)
(4)
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
(2)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
c. Ưu, nh ợc điểm và phạm vi áp dụng :
+Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.

+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào
cuối tháng và hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
+Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t,
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, tình hình theo dõi nhập, xuất hàng
ngày; phơng pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
3.3. Phơng pháp sổ số d:
a. Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-
xuất- tồn kho, nhng cuối tháng phải ghi sổ để tính trên thẻ kho sangsổ số d
vào cột số lợng.
- Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc lập cho cả năm. Trên sổ số d
, vật t hàng hoá đợc sắp xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại, có
dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, Sổ số d đợc chuyển cho thủ
kho để ghi chép.
b. Tại phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó,
kế tóan ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
- Tại phòng kết toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại vật t hàng hóa để ghi chép
vào cột Số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào
Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất vật t, hàng hóa.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm vật t hang hoá để ghi vào bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn. Đồng thời, sau khi nhận đợc Sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế
toán căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t,
hàng hoá tơng ứng để tính ra số tiền ghi vao cột số d bằng tiền.

17
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của Sổ số d với cột

trênBảng kê nhập- xuất- tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập- xuất-
tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d đợc
khái quát theo sơ đồ sau (trang bên).
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số
d
Trong đó:
c. Ưu, nh ợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm:
- Giảm đợc khối lợng ghi chép cho kế toán chỉ ghi theo nhóm vật t,
hàng hoá.

18
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ số d
(1) (1)
(2)
(3) (3)
(4)
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
(2)
Bảng luỹ kế
nhập

Bảng luỹ kế
xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
(4)
(6)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
- Phơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và
hạch toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên viẹc ghi
chép và bảo quản trong kho của thủ kho.
- Công việc giàn đều trong tháng
+ Nhợc điểm
- Kế toán cha theo dõi chi tiết từng th vật t hàng hoá nên để có thông
tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật t, hàng hoá nào thì căn
cứ vào số liệu trên thẻ kho;
- Việc kiểm tra, phát hiên sai sót nhầm lẫn giữa kho và phàng kế toán
rất phức tạp
+ Điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá, việc nhập xuất
diễn ra thờng xuyên
- Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và xây dựng
đợc hệ thống danh điểm vật t, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
Iv. Kế toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành (theo QĐ1141/TC/QĐ/CTKT ngày
1/11/`1995). Trong một doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng

pháp hạch toán hàng tồn kho là : Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Nh vậy, đối với vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất phơng pháp kế toán tổng hợp cũng đợc tiến hành theo một trong hai ph-
ơng pháp thuộc chế độ quy định. Sau đây là nội dung cụ thể của từng phơng
pháp.
1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên :

Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hàng tồn kho là phơng pháp
ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn kho các vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.

19
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Nh vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp KKTX
đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân
loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài
ra, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán đợc phản ánh trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
vật liệu. Đây là phơng pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh tới giám
đốc một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự
biến động của vật liệu.
Để tiến hành hạch toán vật liệu kế toán sử dụng tài khoản sau:
- TK 152 Nguyên liệu vật liệu: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của nguyên vật liệu
Kết cấu cơ bản của TK này nh sau
Bên nợ ghi:

+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ
+ Số tiền giảm gía, chiết khấu thơng mại hàng mua
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số d Nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể đợc mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật
liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521- Nguyên liệu vật liệu chính
TK 1522- Vật liệu phụ
TK 1523 Nhiên liệu

20
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
TK 1524 Phụ tùng thay thế
TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4 tới từng
nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
đờng đã về nhập kho
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng

Bên Có ghi:
+ Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã về nhập kho
hay đa vào sử dụng ngay;
Số d Nợ:
Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ
- TK 331: Phải trả cho ngời bán
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi tình hình thanh toán giữa doanh
nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ theo hợp đồng đã ký kết.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, TK 331 cần đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng cụ thể: từng ngời bán, từng nhà cung cấp.
- TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và
còn đợc khấu trừ.
TK 133 có hai TK cấp 2:
TK1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ cuả TSCĐ
Ngoài các TK nêu trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật t, hàng hoá còn sử
dụng nhiều tài khoản liên quan:

21
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng:
TK 141:Tạm ứng
TK 128:Đầu t ngắn hạn khác
TK 222:Góp vốn liên doanh
TK 411:Nguồn vốn kinh doanh
TK621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627:Chi phí sản xuất chung

TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2 Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau: tăng
do mua ngoài, do tự có, thuê ngoài gia công, tăng do nhân gia công, nhận vốn
góp liên doanh. Trong mọi trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ
tục kiểm nhận, nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các
chứng từ nhập kho, hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán
phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu
nhập kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Đồng thời phản ánh tình
hình thanh toán với ngời bán và các đối tợng khác một cách kịp thời. Cuối
tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu với số liệu kế toán chi
tiết.
Ngợc lại, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu là do
các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu
phục vụ và quản lý doanh nghiệp, góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhợng
bán lại và một số nhu cầu khác
Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu cũng phải đợc lập chứng từ đầy đủ đúng
quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo
đối tợng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu,
kiểm tra với số liệu kế toán chi tiết.

22
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng, giảm vật liệu đợc tiến hành
theo sơ đồ sau:
Ghi chú: Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuếGTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì
không phản ánh qua TK 133 trên sơ đồ


23
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
Sơ đồ Kế toán tổng hợp vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên ( Thuế VAT theo Ph-
ơng pháp khấu trừ)

24
TK 621
NK hàng đang đi đ ờng ĐK Xuất dùng cho trực tiếp SX
Giá thanh toán ch a có VAT
TK 111,112,141,331
TK 627,641,642,214
Xuất cho QL,SX,bán hàng,
TK 151
Thuế nhập khẩu
TK 333 TK 632,157
Xuất bán, gửi bán
Nhận góp vốn LD, CP
TK 411
Nhập kho do tự chế hoặc
thuê ngoài
gia công chế biến
TK 154TK 154
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 128,222
Nhận lại góp vốn liên doanh

TK 338(3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 138(1381)
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại
TK 412
Số d cuối kỳ: xxx
Tài khoản 152
Luận Văn Tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hiền B-Lớp K382104
2. Kế toán vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh
thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá nhập kho, xuất kho hàng ngày đợc
phản ánh theo dõi trên tài khoản mua hàng.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t hàng hoá xuất kho không căn
cứ vào chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính
theo công thức:
Số lợng
hàng
xuất kho
=
Số lợng hàng

tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
-
Số lợng hàng
tồn cuối kỳ
Sau đó, căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn
hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật t hàng hoá theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng các tài khoản 152. Tài khoản này không phản
ánh tình hình nhập, xuất vật t trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn
thực tế nguyên liệu vật liệu tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ ghi: Kết chuyển giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Bên Có ghi: Kết chuyển gía vốn thực tế của nguyên vật liêu tồn kho cuối kỳ
Số d cuối kỳ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 611: Mua hàng Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế
của vật t hàng hoá tăng, giảm trong kỳ.
Kết cấu của TK 611:
Bên Nợ ghi:
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá tồn đầu kỳ;

25

×