Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN lực tại CÔNG TY TNHH MTV xổ số KIẾN THIẾT KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.77 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

VÕ MINH THOẠI

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

VÕ MINH THOẠI

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 8340101


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Tuấn Vũ

ĐÀ NẴNG – 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Sau đại học trường Đại học
Duy Tân đã dạy dỗ kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học tại Trường.. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Tuấn Vũ đã dành nhiều thời gian
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình hồn thành tốt luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các phòng ban, các Anh, chị hiện
đang công tác tại Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thiện luận văn.

Học viên

Võ Minh Thoại


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung của luận văn này là cơng trình
nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tiễn hiện nay và nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Võ Minh Thoại



MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 2....................................................................................................35
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI......................35
CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG................................................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................................................35
2.2. ThỰc trẠng PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN
GIANG...................................................................................................................................................46
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu nhân lực.............................................................46
2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng nguồn nhân lực................................................................49
2.3.1. Những ưu điểm.........................................................................................................................61
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại.........................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................................63

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY XỔ
SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG.................................................................67
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊnh hưỚng phát triỂn NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG..........................................................................................................................................67
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Công ty Xổ số kiến thiết Kiên Giang......................67

Trong nền kinh tế Việt Nam các doanh nghiệp có một vai trò rất lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế.. Ngành Xổ Số có tốc độ phát triển
nhanh, luôn đổi mới và mở ra rất nhiều cơ hội phát triển mới. Nhân lực
ngành Xổ Số cũng phải cập nhật liên tục kiến thức, tạo sự phong phú, đa
dạng, nâng cao hiểu biết về chuyên môn, đồng thời cũng cần rèn luyện về



đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ tối quan trọng đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay là phát huy được lợi thế
cạnh tranh. Những lợi thế cạnh tranh có thể là đổi mới, cải tiến tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Tất cả những điều đó đều xuất phát từ kiến thức,
nguồn nguyên vật liệu, vốn vay, công nghệ. Nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đầu tư
phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời buổi cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đề tài: “Phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang” đã phân tích được
các nhân tố gây ảnh hưởng và đánh giá thực trạng công tác phát triển
nguồn nhân lực tại Cơng ty, từ đó đưa ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Dựa trên những kiến thức đã được
học và tham khảo những nghiên cứu khác tác đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty, nhằm
nâng cao được chất lượng đội ngũ lao động, xây dựng được đội ngũ lao
động có năng lực làm việc với những phẩm chất đạo đức quý báu..........91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
DN
NNL
NV
PTNNL
SXKD
TNHH MTV
UBND
VPĐD

XSKT

: Cán bộ công nhân viên
: Doanh nghiệp
: Nguồn nhân lực
: Nhân viên
: Phát triển nguồn nhân lực
: Sản xuất kinh doanh
: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
: Ủy ban nhân dân
: Văn phòng đại diện
: Xổ số kiến thiết


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.2.1. Phát triền nguồn nhân lực về mặt số lượng và cơ cấu.................................................17

CHƯƠNG 2....................................................................................................35
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI......................35
CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG................................................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................................................35
2.2. ThỰc trẠng PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN
GIANG...................................................................................................................................................46
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu nhân lực.............................................................46

2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng nguồn nhân lực................................................................49
2.3.1. Những ưu điểm.........................................................................................................................61
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại.........................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................................63

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY XỔ
SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG.................................................................67
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊnh hưỚng phát triỂn NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG..........................................................................................................................................67
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Công ty Xổ số kiến thiết Kiên Giang......................67

Trong nền kinh tế Việt Nam các doanh nghiệp có một vai trị rất lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế.. Ngành Xổ Số có tốc độ phát triển
nhanh, ln đổi mới và mở ra rất nhiều cơ hội phát triển mới. Nhân lực
ngành Xổ Số cũng phải cập nhật liên tục kiến thức, tạo sự phong phú, đa
dạng, nâng cao hiểu biết về chuyên môn, đồng thời cũng cần rèn luyện về


đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ tối quan trọng đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay là phát huy được lợi thế
cạnh tranh. Những lợi thế cạnh tranh có thể là đổi mới, cải tiến tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Tất cả những điều đó đều xuất phát từ kiến thức,
nguồn nguyên vật liệu, vốn vay, công nghệ. Nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đầu tư
phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời buổi cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đề tài: “Phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang” đã phân tích được
các nhân tố gây ảnh hưởng và đánh giá thực trạng công tác phát triển
nguồn nhân lực tại Cơng ty, từ đó đưa ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Dựa trên những kiến thức đã được

học và tham khảo những nghiên cứu khác tác đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty, nhằm
nâng cao được chất lượng đội ngũ lao động, xây dựng được đội ngũ lao
động có năng lực làm việc với những phẩm chất đạo đức quý báu..........91


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỤC LỤC........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.2.1. Phát triền nguồn nhân lực về mặt số lượng và cơ cấu.................................................17

CHƯƠNG 2....................................................................................................35
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI......................35
CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
KIÊN GIANG................................................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................................................35
2.2. ThỰc trẠng PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT KIÊN
GIANG...................................................................................................................................................46
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu nhân lực.............................................................46
2.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng nguồn nhân lực................................................................49
2.3.1. Những ưu điểm.........................................................................................................................61
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại.........................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................................63

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY XỔ
SỐ KIẾN THIẾT KIÊN GIANG.................................................................67
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊnh hưỚng phát triỂn NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT

KIÊN GIANG..........................................................................................................................................67
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Công ty Xổ số kiến thiết Kiên Giang......................67

Trong nền kinh tế Việt Nam các doanh nghiệp có một vai trị rất lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế.. Ngành Xổ Số có tốc độ phát triển
nhanh, ln đổi mới và mở ra rất nhiều cơ hội phát triển mới. Nhân lực
ngành Xổ Số cũng phải cập nhật liên tục kiến thức, tạo sự phong phú, đa
dạng, nâng cao hiểu biết về chuyên môn, đồng thời cũng cần rèn luyện về
đạo đức nghề nghiệp. Nhiệm vụ tối quan trọng đối với bất cứ doanh


nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay là phát huy được lợi thế
cạnh tranh. Những lợi thế cạnh tranh có thể là đổi mới, cải tiến tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Tất cả những điều đó đều xuất phát từ kiến thức,
nguồn nguyên vật liệu, vốn vay, công nghệ. Nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đầu tư
phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời buổi cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đề tài: “Phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang” đã phân tích được
các nhân tố gây ảnh hưởng và đánh giá thực trạng công tác phát triển
nguồn nhân lực tại Cơng ty, từ đó đưa ra những thành cơng, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Dựa trên những kiến thức đã được
học và tham khảo những nghiên cứu khác tác đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty, nhằm
nâng cao được chất lượng đội ngũ lao động, xây dựng được đội ngũ lao
động có năng lực làm việc với những phẩm chất đạo đức quý báu..........91


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
chịu sự tác động của các mối quan hệ ngoại thương ngày càng đa dạng, phức
tạp hơn. Năng lực của một doanh nghiệp được hình thành bởi các yếu tố như
tài chính, cơ sở vật chất, tài sản vơ hình, cơng nghệ, con người v.v… trong đó
con người sẽ quản lý, sử dụng và khai thác các yếu tố cịn lại. Chính vì vậy
yếu tố con người là điều kiện đủ để quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Việt Nam đã bắt đầu bơi ra biển lớn, các doanh nghiệp đều bức
xúc trăn trở với bài tốn “tìm đâu tướng giỏi qn tinh”. Sau khi cổ phần hóa
các doanh nghiệp ưu tiên đầu tư vào nguồn vốn nhân lực. Chính đội ngũ lao
động chất lượng cao sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận nhiều lần cho doanh
nghiệp. Chạy đua vớidoanh nghiệp nước ngoài, nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đã khởi động kế hoạch thu hút nhân tài. Cuộc đua giành giật nguồn nhân lực
càng tăng tốc sau khi Việt Nam gia nhập WTO và các FTA khác.
Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang, là một công ty
hoạt động chuyên nghiệp trên lĩnh dịch vụ xổ số kiến thiết, đóng góp tỷ trọng
lớn vào nguồn thu của ngân sách tỉnh Kiên Giang. Tuy có tầm quan trọng nhu
vậy nhưng hiện nay Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang chưa
thể hiện được vai trị của mình bởi khả năng phục vụ khách hàng, cũng như
các hoạt động kinh doanh vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Ðiều này một phần do
kỹ thuật công nghệ cịn lạc hậu, một phần do cơng tác quản lý kinh doanh,
trình độ của người lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của đơn vị.
Vì thế muốn tạo ra được những bước tiến có tính chất quyết định cho
hội nhập, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, xứng đáng với tầm phát
triển của ngành, Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang cần có


2


những chính sách thiết thực nhằm hồn thiện hơn nữa công tác Quản trị nhân
sự, đặc biệt là vấn dề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao lợi thế
cạnh tranh vốn có của mình.
Với hy vọng sẽ góp một phần vào sự phát triển, gia tăng năng lực của
công ty thông qua yếu tố con người và được sự đồng ý của thầy hướng dẫn và
Ban lãnh đạo Công ty tôi chọn đề tài “ Phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang.” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH MTV xở số kiến thiết Kiên Giang nhằm tìm ra giải pháp phát triển
nuồn nhân lực tại Cơng ty trong thời gian đến.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV
Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang hiện nay và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến
Thiết Kiên Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang
- Phạm vi nghiện cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang.


3


+ Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng
từ năm 2017 - 2019. Giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Để có thể cung cấp cho người đọc một cái nhìn xuyên suốt đề tài, luận
văn sử dụng phương pháp hỗn hợp hay chính là phương pháp nghiên cứu có
sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích, tổng hợp số
liệu.
4.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong
ngành.
- Phương pháp phân tích: Xem xét sự hoạt động của quản trị và phát
triển nhân sự, các yếu tố bên trong Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết
Kiên Giang. Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của
công ty. Số liệu có từ nhiều nguồn như: điều tra trực tiếp, tham khảo ý kiến
các chuyên gia và người có kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê: Tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp
đáng tin cậy được thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo quản lý
Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang.
5. Tổng quan nghiên cứu
Qua quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau đối với
các mảng vấn đề liên quan đến luận văn mà tác giả dự định nghiên cứu tác
giả nhận thấy rằng có nhiều các cơng trình nghiên cứu được thực hiện với
phạm vi nghiên cứu là tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tác giả xin nêu
ra một số các đề tài tiêu biểu có liên quan đến ít nhiều như sau :
(1) Luận văn thạc sĩ QTKD tại Đại học Duy Tân “Phát triển nguồn
nhân lực tại Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng” của tác giả Cao Thị


4


Phương Thảo (2017). Luận văn đã nêu được một số vấn đề về nguồn nhân lực
và duy trì nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến duy trì nguồn nhân lực.
Trên cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích về chế độ đãi ngộ (tiền lương, khen
thưởng, ưu đãi, …) chưa thỏa đáng, cịn thiếu tính minh bạch trong quản lý,
mặc dù đã đánh giá dựa trên hiệu quả công việc, nhưng giữa các đơn vị trong
phạm vi Đài PTTH Đà Nẵng chưa rõ ràng trong bố trí cơng việc; hoặc là về
chương trình đào tạo, phát triển, huấn luyện… Các chương trình đào tạo cho
nhân viên cịn nhỏ lẻ, chỉ mang tính tự phát và thực hiện trên quy mô nhỏ, đào
tạo chưa gắn với phân công cơng việc, đào tạo xong để đó, khơng đề bạt nên
chưa khuyến khích được nhiều nhân viên tham gia…
(2) Luận văn thạc sỹ: “Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty xuất
nhập khẩu Đà Nẵng” - Nguyễn Thị Ly (2015). Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại các cơ quan,
doanh nghiệp; thực hiện khảo sát để làm cơ sở phân tích thực trạng phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng; nêu lên được những
nguyên nhân dẫn đến hạn chế và đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty trong thời gian đến.
(3) Luận văn thạc sỹ: “Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực
Quảng Nam” - Nguyễn Ánh Sao Mai (2013). Luận văn hệ thống hóa những lý
luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, từ đó đề xuất các nội dung phát triển nguồn nhân lực, gồm: Đánh giá
nguồn nhân lực hiện có; hoạch định phát triển nguồn nhân lực; các chính sách
phát triển nguồn nhân lực. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của Cơng ty
Điện lực Quảng Nam, xác định những kết quả đạt được bên cạnh những tồn
tại, yếu kém và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực của Công ty Điện lực Quảng Nam trong thời gian tới.


5


(4) Luận văn thạc sĩ của Lê Văn Thông (2012) với đề tài “Phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Vinatex”. Luận văn đã khái quát được hệ
thống lý luận về phát triển nguồn nhân lực, trình bày và phân tích rõ ràng các
nội dung năng lực: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ thúc đẩy người lao
động. Thông qua cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích thực trạng của Cơng ty và
đánh giá được mặt thành công cũng như hạn chế của Công ty. Qua đó, nêu
được những nguyên nhân dẫn đến mặt hạn chế và đề xuất những giải pháp
phù hợp với nội dung phát triển nguồn nhân lực trong Công ty.
Đề tài : “Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Kiên
Giang” trên cơ sở kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu
dưới góc độ lý luận, bằng cách tiếp cận của mình về thực trạng của nguồn
nhân lực tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang sẽ góp phần giải quyết vần
đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại đơn vị.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong DN
Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm về nguồn nhân lực, vai
trò và ý nghĩa của nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
nguồn nhân lực và những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang
Chương này sẽ phân tích hoạt động phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
tại Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang. Mục tiêu là đánh giá
về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty.
Chương 3: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang



6

Vận dụng các lý thuyết đã trình bày ở chương 1 và những vấn đề tồn tại
của Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Kiên Giang đã được xác định ở
chương 2. Luận văn sẽ đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân
lực để thực hiện mục tiêu chung của công ty.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, xin
nêu lên một số quan niệm:
- Nguồn nhân lực nếu xét trong phạm vi một xã hội thì nó bao gồm
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động.
- Dưới góc độ vĩ mơ thì nguồn nhân lực là dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động. Tổng cục Thống kê khi tính tốn nguồn nhân lực
xã hội cịn bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân. Ở góc độ vi mô trong tổ chức (bao gồm
trong doanh nghiệp hay trong các đơn vị hành chính sự nghiệp) thì nguồn
nhân lực là lực lượng lao động của từng đơn vị, là số người có trong danh
sách của tổ chức do tổ chức trả lương. “Nguồn nhân lực của tổ chức được
hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trị khác nhau và được liên kết
với nhau theo những mục tiêu nhất định. [1]

Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của tổ chức do chính
bản chất của con người.
- Về góc độ vi mơ thì nguồn nhân lực của tổ chức là toàn bộ khả năng
lao động mà tổ chức cần huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành
những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của tổ chức.
Nguồn nhân lực của tổ chức chính là sức mạnh của lực lượng lao
động; sức mạnh của độ ngũ cán bộ công nhân viên chức của tổ chức. Sức


8

mạnh đó là sức mạnh hợp thành của sức người và khả năng lao động của
từng người lao động. Khả năng lao động của một người là khả năng đảm
nhiệm, thực hiện, hồn thành cơng việc bao gồm các nhóm yếu tố: Sức
khỏe (nhân trắc, độ lớn và sức bền...), trình độ (kiến thức và kỹ năng kinh
nghiệm) và tâm lý, mức độ cố gắng... Hay nói cách khác nhân lực của một
con người gồm thể lực và trí lực và đạo đức nhân cách nghề nghiệp. Về mặt
thể lực, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu
nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế chăm sóc
sức khoẻ... thể lực của con người cịn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian cơng
tác, giới tính...; nguồn trí lực tăng nhanh cùng với sự phát triển của con người
cịn có mặt tiềm tàng to lớn đó là trí tuệ, tài năng, năng khiếu cũng như quan
điểm, nhân cách, lịng tin... ngày nay tiềm năng về trí lực của con người đã
được chú ý khai thác nhưng vẫn đang ở một mức độ giới hạn.
Nhân lực của tổ chức là yếu tố đầu vào độc lập, quyết định chất
lượng, chi phí, thời hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và
sản phẩm đầu ra của tổ chức. Điều đó hồn tồn được khẳng định bởi: Tất
cả các hoạt động của tổ chức do con người thực hiện và quay trở lại phục vụ
cho con người. Con người phân tích, dự báo nhu cầu thị trường, các đối thủ
cạnh tranh quyết định chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh: Sản

phẩm - khách hàng với chất lượng và số lượng xác định; con người sáng
tạo, chuyển giao cơng nghệ, vận hành máy móc, thiết bị và khơng ngừng cải
tiến, hiện đại hóa máy móc thiết bị; con người xác định nhu cầu vốn, nhu
cầu vật tư, nhu cầu lao động và đảm bảo các đầu vào quan trọng đó.
- Theo Begg, Fischer và Dornbusch, nguồn nhân lực được hiểu là tồn
bộ trình độ chun mơn mà con người tích lũy được.
- Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên của tổ chức, đó là tập hợp nhiều
cá nhân có nhân cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là


9

toàn bộ đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tư cách là khách thể của hoạt
động quản lý vừa là chủ thể hoạt động và là động lực của tổ chức đó.
Từ những vấn đề trên, chúng ta hiểu: Nguồn nhân lực là tổng thể
những tiềm năng của con người (cơ bản nhất là tiềm năng lao động), gồm:
Thể lực, trí lực và nhân cách của con người nhằm đáp ứng một cơ cấu kinh tế
- xã hội địi hỏi.
Tồn bộ tiềm năng của con người hình thành nên năng lực sản xuất xã
hội của con người (năng lực xã hội của nguồn nhân lực). Năng lực này có
được phải qua giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khỏe,… và nó khơng ngừng
được tăng cường, nâng cao trong quá trình sống và lao động.
Trong một nền kinh tế tri thức như hiện nay thì giá trị tri thức ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ. Và các tổ chức
đang cố gắng đẩy cao tỷ trọng này của tri thức hơn nữa bằng cách chuyển từ
khai thác thể lực con người (theo chiều rộng) sang khai thác trí lực (theo
chiều sâu) và xem đây như một nguồn tài nguyên vô tận.
Tuy nhiên mỗi con người ở một thời điểm nào đó chỉ có một vốn tri
thức nhất định. Do đó các tổ chức muốn biến vốn tri thức nhất định đó thành
nguồn tài ngun vơ tận và khai thác được thì phải đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực của mình.
Với cách hiểu như trên, nguồn nhân lực trong một tổ chức được hình
thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khách nhau và được liên kết với
nhau theo những mục tiêu nhất định. Bao hàm các mặt sau:
+ Số lượng nguồn nhân lực trong tổ chức: Thể hiện quy mơ của tổ
chức, số lượng nhân viên càng đơng thì quy mô tổ chức càng lớn và ngược
lại.


10

+ Cơ cấu nguồn nhân lực: Thể hiện tính đa dạng qua cơ cấu của trình
độ học vấn, giới tính, độ tuổi, lĩnh vực chun mơn,... và nó ảnh hưởng tới
sức mạnh của nguồn nhân lực trong toàn tổ chức.
+ Chất lượng nguồn nhân lực: Đó là năng lực của người lao động trong
công việc và cuộc sống, năng lực của người lao động thường được đánh giá
qua các tiêu chí: Trí lực, thể lực và đạo đức.
Vì vậy, trong luận văn này, khái niệm nguồn nhân lực được hiểu như
sau: Nguồn nhân lực của một tổ chức là toàn bộ người lao động làm việc
trong tổ chức đó theo một cơ cấu xác định, với khả năng lao động và tiềm
năng sáng tạo vô hạn, được tổ chức quản lý và phát triển nhằm thúc đẩy
vai trò nguồn lực hạt nhân trong quá trình thực thi sứ mạng của tổ chức.
1.1. 2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi
công việc trước mắt, liên quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc
cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công
việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
Theo quan niệm của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên Hợp Quốc (UNESCO) cho rằng, phát triển nguồn nhân lực được đặc
trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của người lao động luôn phù hợp với mối

quan hệ phát triển sản xuất và chỉ giới hạn phát triển nguồn nhân lực trong
phạm vi phát triển kỹ năng lao động và thích ứng với cơng việc trong tổ chức.
[3]
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ (FAO): Phát triển
nguồn nhân lực như là một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu
quả vào phát triển xã hội, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất.[4]
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng, phát triển nguồn nhân lực
bao gồm phát triển về thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến


11

thức, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người trong lao động,
sản xuất. Các phẩm chất này có được thơng qua giáo dục, đào tạo và bổ
sung, nâng cao trong quá trình sống và làm việc. [3]
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các hình
thức, phương pháp, chính sách, biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng của nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội),
nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực là việc xem xét cách thức tổ chức bố trí, sắp
xếp cơng việc, nâng cao kiến thức, khuyến khích người lao động để phát
triển và sử dụng hết tiềm năng của người lao động nhằm thực hiện được mục
tiêu của tổ chức. Nó cũng xem xét đến sự nỗ lực của tổ chức nhằm tạo dựng
và duy trì mơi trường làm việc và bầu khơng khí hưởng ứng của người lao
động hướng tới sự hoàn hảo trong các hoạt động và sự phát triển của cá
nhân cũng như của tổ chức. Đây là hoạt động thường xuyên của bộ phận
nguồn nhân lực trong quá trình đảm bảo nhân lực cho tổ chức. Phát triển
nguồn nhân lực là phải phát triển về số lượng và chất lượng của lực lượng
lao động. Phát triển về số lượng bao gồm các hoạt động như: Chiêu mộ,

tuyển chọn và luân chuyển nội bộ. Phát triển chất lượng lao động thơng qua
như chương trình đào tạo huấn luyện và đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu
đảm bảo nhân sự từ bên trong của tổ chức. [3]
Để có khả năng tồn tại trong các cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để
có khả năng hội nhập tồn cầu và đạt được định hướng viễn cảnh, tổ chức
cần phát triển nhân lực của mình mới có khả năng đáp ứng mọi tình huống.
Thực chất của phát triển nguồn nhân lực là đề cập đến vấn đề làm thế nào để
nâng cao một cách đột biến chất lượng nguồn nhân lực theo hướng tiến bộ.
Nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng đáng kể chất


12

lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tổ chức. Việc
nâng cao đột biến chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở việc nâng cao
năng lực và động cơ của người lao động. Năng lực và động cơ sẽ quyết định
chất lượng của người lao động.
Do vậy, khái niệm PTNNL trong luận văn được hiểu như sau: PTNNL là
quá trình tạo ra sự thay đổi về số lượng, chất lượng và nâng cao phẩm chất
NNL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng NNL nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của ngành hay
của một doanh nghiệp thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đào
tạo, phát triển và các biện pháp quản lý với mục đích vì sự phát triển của tổ
chức, của cá nhân.
1.1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
Công tác phát triển nguồn nhân lực nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp thơng qua việc giúp cho
người lao động hiểu rõ hơn về cơng việc, trình độ tay nghề và chun mơn
nghiệp vụ được nâng cao và thực hiện nhiệm vụ được giao được tự giác, độc
lập hơn, với thái độ làm việc tốt hơn, cũng như việc nâng cao khả năng thích

ứng của họ với các công việc dự kiến thực hiện trong tương lai. Vai trò của
phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp hiện nay thể hiện ở:
- Đối với doanh nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả hơn trong thực hiện cơng việc, nâng cao tính ổn định và năng động của
doanh nghiệp; duy trì và nâng cao chất lượng NNL và tạo điều kiện để sử
dụng khoa học tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp. Cụ thể
phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp:
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.


13

+ Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
+ Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả
năng tự giám sát.
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của doanh nghiệp.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng của NNL.
+ Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào
doanh nghiệp.
+ Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động
Phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển
của người lao động. Những người lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ
và tay nghề cao sẽ có nhiều cơ hội hơn trong người lao động có trình độ
chun mơn nghiệp vụ và tay nghề thấp trong doanh nghiệp. Cụ thể, phát
triển nguồn nhân lực giúp cho người lao động:
+ Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
+ Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động.

+ Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và cơng việc hiện tại cũng
như tương lai .
+ Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
+ Tạo cho người lao động cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc
của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong cơng việc.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác phát triển nguồn nhân lực
1.1.4.1. Thể lực
Thể lực là tình trang sức khỏe của NNL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể
chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hịa giữa bên trong và bên
ngồi. Chất lượng NNL được cấu thành bởi năng lực tinh thần và năng lực thể
chất, tóc là nói đến sức mạnh và tính hiệu quả của những khả năng đó, trong


14

đó năng lực thể chất chiếm vị trí vơ cùng quan trong. Thể lực tốt thể hiện ở sự
nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc; thể
lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu khơng chịu được sức
ép của cơng việc cũng như khơng thể tìm tịi, sáng tạo ra những nghiên cứu,
phát minh mới. Thể lực của NNL được hình thành, duy trì và phát triển bởi
chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể lực của NNL phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phân phối thu nhập cũng như
chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Hiến chương của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nêu: Sức khỏe là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải
là không có bệnh hoặc thương tật.
Thể lực là sự phát triển hài hòa của con người cả về thể chất lẫn tinh
thần (sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần).Thể lực là năng lực lao động
chân tay; sức khỏe tinh thần là sự do dai của hoạt động thần kinh, là khả năng
vận động của trí tuệ, biến cố duy thành hành động thực tiễn.

Thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như:
chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về
cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
1.1.4.2. Trí lực
Tri thức là yếu tố cơ bản của trí lực, là sự tổng hợp khái quát kinh nghi
ệm cuộc sống, là nhận thức lý tính. Nắm bắt được nó sẽ có lợi trong việc chỉ
đạo thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng phân tích và lý giải vấn đề.
Trí lực là sự kết tinh của tri thức nhưng không phải là tri thức xếp đống.
Một đống tri thức đơn giản chỉ có thể là cuốn từ điển trong kho chứa sách và
được mọi người sử dụng, còn kết tinh lại bao gồm cà việc chắt lọc, cải tạo và
chế tác tri thức. Đối với những người theo chủ nghĩa Mác, trí lực là năng lực
nhận thức và cải tạo thế giới. Như thế có nghĩa là loại năng lực ấy phải lấy sự


×