Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn THƯƠNG tín – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.65 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRẦN THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại các NHTM..........................................................41
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Sacombank chi nhánh Quảng Bình từ năm 2017 –
2019........................................................................................................................53
Bảng 2.2: Tình hình tài sản - nguồn vốn của Chi nhánh, giai đoạn 2017 – 2019. . .55
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Quảng
Bình, giai đoạn 2017 - 2019....................................................................................58
Bảng 2.4: Tình hình về tín dụng của Chi nhánh, giai đoạn 2017 - 2019.................60
Bảng 2.5: Tình hình cho vay tín dụng đối với KHCN giai đoạn 2017-2019............61
Bảng 2.6: Tình hình thu nợ đối với khách hàng cá nhân.........................................62
Bảng 2.7: Nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Bình. .63


Bảng 2.8: Nợ xấu Khách hàng cá nhân năm 2017-2019.........................................64


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong
NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng KHCN tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng
Bình.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta đang trong quá trình đổi
mới để bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế và thực tế cho thấy
các ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh
tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động của các NHTM nước ta đã góp phần
tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Đồng thời,
ngân hàng là công cụ điều tiết nền kinh tế và là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà
nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Cùng với q trình đó
vấn đề rủi ro tín dụng ngân hàng cũng đang diễn ra hết sức phức tạp, gây ra những
tác động to lớn không thể lường hết được cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
NHTM nói riêng NHTM nói riêng.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới vừa

qua, đã cho thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát
sinh từ những khoản cấp tín dụng khó địi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng loạt quỹ
tín dụng, NHTM của những năm 1989-1990, việc đặt một số NHTM vào tình trạng
giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ án lớn và việc tiến hành xử
lý một khối lượng nợ tồnđọng khá lớn của các NHTM nước ngoài từ năm 2000 trở
về trước đã chứngminh rất rõ điều này. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay thì
việc sát nhập ngân hàng diễn ra mạnh, đặc biệt giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 đối
với các ngân hàng yếu, sở hữu chéo giữa các nhóm lợi ích, các ngân hàng có nợ quá
hạn, nợ xấu cao.... Đã dẫn đến tình trạng phải sáp nhập giữa các ngân hàng yếu vào
các ngân hàng mạnh như: Hợp nhất ba ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Việt Nam
Tín Nghĩa (TinNghiaBank), Đệ Nhất (Ficombank) thành ngân hàng SCB; sáp nhập
ngân hàng ĐạiABank và HDBank; Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southen Bank)
sáp nhập vào ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank)…. Bên cạnh đó,
nhiều ngân hàng được Ngân hàng nhà nước đưa vào diện kiểm soát đặc biệt như:
Dongabank, Ngân hàng xây dựng…… Đặc biệt trong năm 2013 với sự vào cuộc


6

quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã quyết định thành lập Công ty
TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Viết tắt: VAMC)
để mua nợ xấu, thu hồi nợ… tại các ngân hàng, nhằm xử lý các khoản nợ xấu, nợ
mất vốn để đảm bảo an toàn vốn của toàn hệ thống ngân hàng.
Nhìn vào kết cấu tài sản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam chúng ta
nhận thấy: tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng ln chiếm tỷ trọng khá lớn
60%-70% tài sản có, thậm chí có một số Ngân hàng Thương mai tỷ lệ này lên đến
80%. Chính vì vậy, tín dụng ln được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ
ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao và vấn đề quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề
ln được các Ngân hàng Thương mại Việt Nam quan tâm hàng đầu. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cách mạng 4.0, q trình tồn cầu hóa của

nền kinh tế dẫn đến nhu cầu giao dịch cá nhân trong nước và quốc tế ngày càng mở
rộng, đây chính là điều kiện và cơ hội cho các ngân hàng thương mai khai thác thị
trường tiềm năng lớn cho vay khách hàng cá nhân.
Mặc dù, số tiền vay của mỗi cá nhân nhỏ hơn nhiều so với doanh
nghiệp,nhưng do qui mô số lượng khách hàng cá nhân lớn nên tổng số tiền của cá
nhân lớn và được phân tán bởi các món vay nhỏ lẻ, chi phí quản lý cao, địa bàn cho
vay rộng, vậy, mức độ rủi ro đối với tín dụng cá nhân ln tiềm ẩn và là thách thức
lớn đối với các tổ chức tín dụng ngân hàng.
Chi nhánh Quảng Bình thì tỷ lệ khách hàng cá nhân chiếm đến gần hơn 50%
cho vay, là nhóm khách hàng đóng vai trị quan trọng tạo ra nguồn lợi nhuận cho
ngân hàng hoạt động. Song, trong thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín, Chi nhánh Quảng Bình, cho thấy việc cho vay khách hàng cá nhân luôn tiềm ẩn
rủi ro, mặc dù Ngân hàng đã có những chính sách, quy trình, quy định nhằm kiểm
sốt và quản trị rủi ro, nhưng nợ xấu, nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân vẫn
liên tục tăng qua các năm.
Từ ý nghĩa có tính lý luận và thực tiễn, cũng như nhận thức được vai trị quan
trọng của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, tơi đã chọn đề tài luận văn: “Quản trị


7

rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín, Chi nhánh Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu hung
Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn nhằm đề xuất một số
giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-


Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng khách

hàng cá nhân trong các NHTM
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 20172019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng
Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình
- Đối tượng điều tra: CBNV và Cán bộ hội sở làm việc tại Ngân hàng liên quan đến
công tác cho vay và kiểm soát cho vay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng.
- Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh
Quảng Bình


8

- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp


+

Hệ thống văn bản pháp luật, các qui định, qui chế và các văn bản của Ngân
hàng và các ban ngành liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng...

+

Số liệu bảng Cân đối kế tốn, kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo
liên quan khác.

+

Các nội dung lý thuyết liên quan rủi ro tín dụng và các thông tin cần thiết khác.
Từ các website, sách, báo, tạp chí nội bộ, giáo trình, khóa luận, chuyên đề…

có liên quan ở trong nước và quốc tế và các nguồn khác
- Nguồn thu thập sơ cấp:
+ Khảo sát ý kiến của 58 cán bộ gồm Quản lý khách hàng/ Trưởng phòng/
Ban Giám Đốc/ Giám Đốc phòng giao dịch và Cán bộ hội sở làm việc tại Ngân
hàng bằng các phiếu khảo sát.
Dựa trên kết quả tổng hợp tài liệu, phiếu khảo sát ý kiến được xây dựng để thu
thập ý kiến quản lý khách hàng của Sacombank Chi nhánh Quảng Bình. Phiếu khảo
sát được xây dựng gồm các phần sau: Bảng 1 Câu hỏi được thiết kết nhằm đánh giá
của quản lý khách hàng về quản trịrủi ro, Bảng 2 được thiết kết với các câu hỏi về
nguyên nhân của rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân và phần cuối cùng của bảng
hỏi là các câu hỏi nhằm đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại
Sacombank Chi nhánh Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát được lựa chọn từ toàn thể Quản lý khách hàng từ cán bộ
lãnh đạo đến nhân viên: Trưởng phó phòng và nhân viên của của các phòng Khách

hàng cá nhân, phòng Khách hàng doanh nghiệp, 2 phòng Giao dịch, Bộ phận hỗ trợ
Giao dịch tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Quảng Bình và Cán bộ hội sở làm


9

việc tại chi nhánh theo hình thức phát phiếu điều tra trực tiếp và thu hồi phiếu sau
khi hoàn thành.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
-

Phương pháp tổng hợp

Phương pháp tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu điều
tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
+

Phương pháp phân tích

Phương pháp so sánh: So sánh theo số tuyệt đối, số tương đối; So sánh theo
không gian và thời gian; So sánh theo chuỗi thời gian được sử dụng nhằm
phân tích sự biến động và xu thế của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian....

+

Phương pháp thống kê mô tả: Được vận dụng qua các cơng đoạn phân tích và
xử lý số liệu.
4.3 Một số phương pháp khác
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế ...
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết cấu

gồm 3 chương như sau:


10

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG CÁC NHTM
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (TD) là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Mặc dù, hoạt động tín dụng ra
đời từ rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa đầy
đủ về tín dụng
Khái niệm “tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “credittum” có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu một cách nơm na thì tín dụng là sự vay mượn giữa
hàng hố) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
hai bên (bên cho vay và bên vay).
Mặc khác, Tín dụng có thể được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là một
quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có
hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác “Tín

dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về:
số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và
thu hồi…”


11

Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) được sửa đổi bổ sung năm 2010 do
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành có quy định cụ thể
về Cấp tín dụng của TCTD như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác. Hoạt động chuyển
nhượng sử dụng vốn này kèm theo chi phí và phát sinh rủi ro.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các
TCTD với các doanh nghiệp và cá nhân, được thực hiện theo ngun tắc hồn trả và
có lãi.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các cách tiếp cận cũng như các tiêu chí khác nhau và tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý của từng TCTD mà tín dụng có thể phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Theo những tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất chúng ta có thể phân
loại tín dụng của các TCTD theo các cách sau:

- Phân loại theo thời gian cho vay (thời hạn cấp tín dụng):
Thời hạn tín dụng được tính từ thời điểm cấp tín dụng (Khách hàng được
nhận vốn/bảo lãnh có hiệu lực) đến thời điểm tất tốn khoản cấp tín dụng đó (Khách
hàng phải hoàn trả toàn bộ gốc và lãi từ số tiền được vay được quy định trong Hợp
đồng tín dụng/thời hạn bảo lãnh hết hiệu lực được ghi trong thư bảo lãnh).
+

Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ


12

sung vốn lưu động trong kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng trong thời gian
ngắn.
+ Tín

dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng này thường được cấp có thời hạn

từ trên 12 tháng đến 60 tháng cho khách hàng có nhu cầu đầu tư, cải tạo, sửa chữa
tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh có thời gian thu hồi vốn nhanh. Các
nhu cầu tiêu dùng trung hạn có nguồn trả dần từ thu nhập nhưng khơng q dài như
mua sắm ơ tơ, du học ....
+

Tín dụng dài hạn: Theo quy định của NHNN Việt Nam là các khoản tín dụng
có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Các khoản tín dụng này thường được cấp
cho khách hàng để đầu tư các tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, thời
gian thu hồi vốn trên 60 tháng, có giá trị lớn phục vụ sản xuất kinh doanh
như nhà xưởng, tàu biển, máy móc thiết bị...; nhu cầu tiêu dùng có giá trị

lớn, thời gian trả nợ dài cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và
kinh doanh như mua sắm nhà cửa.
- Phân loại theo mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Là loại tín dụng được cung cấp
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cả nhân để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà của, xe cộ,
các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba.
+ Cho vay có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của người thứ ba
1.1.1.3. Các phương thức tín dụng
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.


13

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của

cơ chế này và quy chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thỏa thuận số

-

lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời gian cho vay.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng

cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phịng
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
khách hàng chi vượt trên tài khoản thanh toán của khách hàng để chi tiêu cho
các hoạt động mà pháp luật không cấm.
- Cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ
có giá do các TCTD phát hành.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định, điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khách hàng vay
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng (RRTD) được hiểu là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách


14

hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản

gốc và lãi, gây ra những tổn thất về tài chính và hoạt động kinh doanh của NHTM.
Quan điểm của A. Saunder và H.Langge thì: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngan hàng không thể thực hiện đầy đủ
về cả số lượng và thời gian”. Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basle
thuộc Ngân hàng Thanh tốn Quốc tế là: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách
hàng vay hoặc bên đối tác khơng thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu
ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong
hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về RRTD trong cuốn Quản trị rủi ro trong
ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro
đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, RRTD chia thành một
vài thành phần: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ro nguy cơnguy cơ, tức là sự
bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa
biết; thua lỗ do vỡ nợ thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ
đảm bảo hay thế chấp của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức RRTD cụ thể xuất
phát từ phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác”.
Theo Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc NHNN thì: “RRTD
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nứớc ngồi do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện mộtphần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”. Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì RRTD có thể
được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều
tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay


15


vốn khơng thực hiện nghĩa vụ hồn trả nợ gốc và lãi hoặc hồn trả khơng đúng
hạn,....
1.1.2.2. Các yếu tố rủi ro
Rủi ro gồm 03 yếu tố:
Xác suất xảy ra (Probability): khả năng có thể xảy ra trong một thời gian

-

nhất định. Bản chất của rủi ro là không chắc chắn, nếu chắc chắn (xác suất
bằng 0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
-

Khả năng ảnh hưởng đến đối tượng (Impacts on objectives): Có những rủi ro

có thể mang lại những tổn thất về mặt tài chính khá lớn nhưng ngược lại, cũng có
những rủi ro có mức độ nghiêm trọng là nhỏ. Để đo lường mức độ nghiêm trọng
của rủi ro, người ta thường cố gắng lượng hóa bằng tiền và sử dụng một đơn vị tiền
tệ nhất định nào đó.
-

Thời lượng ảnh hưởng (Duration): rủi ro xảy ra có thể chỉ ảnh hưởng thức
thời tại thời điểm xảy ra rủi ro, cũng có thể ảnh hưởng trong suốt thời gian
dài sau đó.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng

chức nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt
khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Đối với ngân hàng, việc phân loại
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mơ

hình tổ trách nhiệm rõ rang giữa các bộ phận, giữa các khâu. Căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau, rủi ro tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau như
sau:
* Theo tiêu chí khách hàng, có 3 nhóm chính là:
- Rủi ro khách àng cá thể
- Rủi ro tổ chức kinh tế
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
* Theo tiêu chí giai đoạn phát sinh rủi ro, có 3 loại:


16

- Rủi ro trước khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định,
đánh giá khách hàng.
- Rủi ro trong khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình giải ngân, tác
nghiệp như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay khơng phát huy hiệu quả…
- Rủi ro sau khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình theo dõi khoản
vay, thu nợ.
* Theo
-

Rủi ro các sản phẩm nội bảng: cho vay, thấu chi.

-

Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng: chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh.

* Theo
-


tiêu chí sản phẩm, có 2 loại sau:

tiêu chí tính chất của rủi ro: có 2 loại:

Rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa…
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan như người vay hoặc người cho vay vô tình
hoặc cố ý làm cho thất thốt vốn vay…

1.1.2.4. Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có 04 ngun nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng: Nguyên nhân khách quan từ
bên ngồi (từ phía nền kinh tế và quản lý Nhà nước), nguyên nhân chủ quan từ phía
NHTM, nguyên nhân từ phía khách hàng và từ các bảo đảm tín dụng tạo nên.
Ngun hân khách quan
- Mơi trường bên ngồi
+ Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ khiến
cho DN vay vốn gặp khó khăn, phá sản, khơng trả nợ được cho ngân hàng; còn cá
nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sụt giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nước
có chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn... cũng làm cho các cá nhân, DN
khơng kịp thay đổi, thích ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh,


17

mơi trường sống, từ đó gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và như
vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
+ Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới

Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, mọi tình hình biến động về kinh tế, chính
trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế của
các nước khác trên thế giới, từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
-

Tài sản bảo đảm

+ Do giá cả biến động.
+ Tài sản bảo đảm có tính khả mại thấp; Tài sản đảm bảo khó định giá; Tài sản
bảo đảm có sự tranh chấp về mặt pháp lý; Tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng…
-

Nguyên nhân từ phía khách hàng

+ Sử

dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay

+ Do

kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.

+ Quản

lý vốn vay khơng hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.

Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng…
-


Nguyên nhân chủ quan

-

Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng, chuyên viên QLKH:
+ Cán bộ vi phạm đạo đức kinh doanh. Đạo đức của cán bộ tín dụng là một
trong những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng.
Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể được bồi dưỡng, nhưng một cán bộ chưa đạt
được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần thiết mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật
sự nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng.
+ Do cán bộ ngân hàng yếu kém về trình độ chun mơn nghiệp vụ, khơng
thấy được năng lực của khách hàng, không thẩm định kỹ về khách hàng trước khi
cho vay dẫn đến việc cho vay khống, cho vay khơng đúng mục đích, thẩm định dự
án đầu tư, phương án kinh doanh khơng chính xác


18

+ Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng
quy trình cho vay. Định giá tài sản khơng đảm bảo, khơng chính xác hoặc không
thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình
độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu
cơng việc.
Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy
trình tín dụng chưa nghiêm túc:
+

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng


nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Hiện nay, chính sách tín dụng của các
NHTM phần lớn đều chưa đạt tầm chiến lược,chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm
chí cịn bị cuốn theo phong trào, khẩu hiệu và theo chủ nghĩa thành tích.
Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học, phù

+

hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
Ngoài ra, các NHTM khơng có chiến lược phát triển rõ nét hay nói cách khác

+

chưa quản trị về danh mục, cho vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực
theo lĩnh vực sở trường.
+

Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn cịn khá nhiều bất cập.

+

Mơ hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để từ đó

xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng
cũng như để trích lập dự phịng rủi ro hầu như chưa được các NHTM đầu tư xây
dựng. trong q trình vận dụng khơng ít NHTM đã bỏ qua các bước của quy trình,
hạ thấp
+ Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, do sự cạnh tranh
của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác,
tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, nên nảy sinh nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn,

về việc lập hồ sơ vay vốn, về việc kiểm tra, quản lý nợ vay…
- Xuất phát từ công tác thẩm định:
+ Hiện nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm


19

tính và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá
khứ: khách hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, cịn đối với
khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng
khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được.
+ Công việc đánh giá khách hàng chỉ được thực hiện chủ yếu dựa vào việc
phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp
+ Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các khía
cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã hội của
dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu thông tin như
của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định
- Xuất phát từ tài sản đảm bảo:
+ Quản trị danh mục tài sản đảm bảo (TSĐB) là yêu cầu cần thiết trong cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng, và là mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay thu
hồi nợ,xử lý các khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá,
phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ chưa được làm thường xun,
chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh
giá lại giá trị.
+ Trên thực tế, trừ những động sản có giá trị lớn hàng tỷ đồng, các NHTM mới
thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chun mơn định giá, cịn lại đa số việc định giá đều do
các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ được định giá cịn mang tính
chủ quan và thiếu tính khoa học.
+ Ngồi ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các
NHTM sử dụng một cách thích hợp. Việc định giá tài sản đảm bảo là bất động sản,

cổ phiếu đều do cán bộ tín dụng tự định giá theo giá thị trường mà chưa có một bộ
phận chuyên định giá tài sản trước khi cho vay để lường trước những biến động thị
trường để dự báo mức giá trong tương lai.
+ Tâm lý của cán bộ tín dụng (CBTD) hiện nay chủ yếu dựa vào TSBĐ để


20

cho vay nên sẽ làm giảm chất lượng thẩm định khoản vay nên sẽ không đánh
giá những dự án rủi ro, khách hàng khơng uy tín, chính xác được hiệu quả và sự an
toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay
+ Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường khơng chú ý
đơnđốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi
phương tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó
khăn lâu dài về khả năng thanh tốn khoản nợ vay…
+ Cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự điều chỉnh, chi
phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt đối với TSBĐ
là bất động sản.
+ Cuối cùng là các vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ đã
gây cản trở khơng ít cho các NHTM như: gặp khó khăn trước khi bán đấu giá tài
sản; các NHTM chưa có thực quyền trong việc bán, quản lý và khai thác tài sản
thuộc quyền tiếp quản; xử lý tài sản mất nhiều thời gian, thủ tục còn q nhiều kẻ
hở…
- Xuất phát từ thơng tin tín dụng:
+ Các NHTM hiện nay chưa nhận được sự phối hợp hỗ trợ cung cấp thông tin
từ các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, chi cục thống kê…
+

Bản thân các NHTM đôi khi cũng lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của


khách hàng cung cấp mà chưa chủ động tìm kiếm thơng tin.
Việc thu thập thơng tin của mỗi ngân hàng về khách hàng, về ngành nghề, về

+

môi trường kinh tế mà khách hàng đang hoạt động, về các văn bản luật mới
được ban hàng…Chưa được thực hiện một cách thường xun và có tính hệ
thống.
-

Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ:

Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm sốt nội bộ, tuy nhiên, ở một số
ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng thiếu
nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn kinh
nghiệm nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp thời


21

nhằm chấn chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có thể xảy
ra.
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các ngun nhân này ngân hàng
có thể xác định được thơng qua q trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe
của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền
vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Khi thực hiện hoạt động tín dụng vay vốn tại ngân hàng, khách hàng phải có

tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp) để cầm cố vay vốn. Tuy nhiên, do sự biến
động của nền kinh tế, giá trị tài sản đảm bảo có thể thay đổi theo chiều hướng bất
lợi hoặc có lợi phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản
đó, làm cho tài sản có thể lên giá hoặc xuống giá.
1.1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
RRTD có những tác động ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM, khách
hàng và nền kinh tế. Cụ thể:
-

Đối với Ngân hàng thương mại:

+ Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng:
-

Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản Có là cao thì ngân

hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một
ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng khơng tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó
khăn.
+ RRTD làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
-

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các
khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn, trong


22


khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh tốn đúng hạn, người rút tiền
ngày càng tăng lên, kết trường để dự báo mức giá trong tương lai.
+ RRTD làm tăng chi phí có tính hiệu ứng
-

Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao (khoảng 50 – 60%)
trong ngân hàng, do vậy hiệu quả hoạt động tín dụng quyết định hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khi RRTD xảy ra thì ngân
hàng sẽ khó hoặc không thu được nợ trong khi vẫn phải thanh tốn lãihuy
động vốn. Đồng thời các chi phí khác có liên quan dẫn đến kết quả kinh
doanh thua lỗ.

+ RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng RRTD sẽ làm giảm tốc độ quay
vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, do đó, nó không
chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà cịn làm giảm thu
nhập từ các hoạt động khác. Bên cạnh đó, RRTD cao dẫn đến ngân hàng phải tăng
trích lập DPRR và điều này khiến cho lợi nhuận cịn lại càng thấp.
+ Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
-

RRTD xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính, nhưng

những thiệt hại về uy tín, về mất lịng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền
gửi. Đối với những khoản vay dài hạn, ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay,
đồng thời rủi ro tín dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân
hàng khơng cịn khả năng thanh tốn và sẽ đi đến phá sản.



Đối với khách hàng: RRTD không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với
ngân hàng mà nó cịn có tác động xấu đối với khách hàng.

-

Đối với người gửi tiền: Vốn để ngân hàng tài trợ các doanh nghiệp chính từ

nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro, tức là ngân hàng
không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Khi đó người gửi tiền
cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.


23

-

Đối với người đi vay: Khi ngân hàng có RRTD ở mức độ cao ảnh hưởng đến

uy tín, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều khoản cho vay chặt chẽ
hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù đắp lãi suất cao từ các
khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn và
phải huy động vốn với lãi suất cao hơn
-

Đối với khách hàng ( nợ xấu, nợ quá hạn): Khách hàng sẽ bị áp dụng một

mức lãi suất phạt cao hơn, làm tăng chi phí kinh doanh. Đồng thời họ mất đi hẳn
nguồn vốn từ ngân hàng đó và cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ khác
trong nền kinh tế sẽ giảm đi rất nhiều vì khơng cịn uy tín trong khả năng trả nợ.



Đối với nền kinh tế:
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi
RRTD xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hầu như mọi hoạt
động của nền kinh tế. Nếu có sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một
ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe
dọa đến tính an tồn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những
bất ổn về kinh tế - xã hội. Ngồi ra, RRTD cịn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
vì ngày nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ năm 2008 đã lan rộng ra toàn
cầu.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là q trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong
phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận.
Quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính ngân hàng bởi kiểm sốt và quản trị rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra
trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.


24

Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp
quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Kiểm sốt RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín
dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được
hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. "Hiệu quả quản

trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và
được coi là đóng vai trị cốt tử của sự thành cơng của ngân hàng trong dài hạn".
Quản trị RRTD là một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM bao
gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị hạn chế khả
năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn chặt với
hoạt động của cấp tín dụng. nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của
quản trị học, có thể diễn giải khái niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là q trình các
ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra
tồn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức
rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân:
Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình khơng trả đúng hạn, khơng trả,
hoặc khơng trả đầy đủ vốn và lãi.
Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng cá nhân nói riêng xảy ra khi người
vay khơng trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Dựa trên phương thức quản
lý rủi ro tín dụng hiện nay, ta cũng có thể phân chia rủi ro tín dụng KHCN thành
bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại


25

Theo Chrink RS Guill, 2000 & Hoàng Huy Hà, 2012, nội dung chính của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng sẽ gồm các hoạt động được thực hiện liên tiếp nhau tạo
thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước định hướng:
Xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình quản trị RRTD -› Nhận biết rủi
ro -› Đo lường rủi ro + Kiểm soát rủi ro -› Tài trợ rủi ro


1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình quản trị rủi ro tín
dụng
Chiến lược quản trị RRTD là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục
tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực, lợi thế nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát
RRTD. Việc xây dụng chiến lược quản trị RRTD của NHTM phụ thuộc vào từng
thời kỳ nhất định, những điều kiện bên trong và bên ngoài thường dựa trên những
căn cứ cụ thể:
- Căn cứ vào mơi trường hoạt động kinh doanh như: tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn hoạt động, tính chất lĩnh vực mà NH chủ trong cấp tín dụng, khả năng
của đối thủ cạnh tranh.
- Căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý và Căn cứ vào hệ thống các
nguyên tắc quản trị RRTD.
- Căn cứ vào mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại: Mơ hình tổ chức
NHTM cần tn thủ hai chuẩn mực sau: hoạt động của NHTM ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện chiến lược quản trị RRTD.
Để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất, mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng
của một lợi nhuận ln có mối quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận luôn phải đi
liền với
+ Mọi mặt hoạt động quản lý tín dụng phải được tiến hành tập trung.


×