Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn THƯƠNG tín CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.37 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC DUY TÂN

ĐẶNG VĂN SỬ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Ðà Nẵng – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC DUY TÂN

ĐẶNG VĂN SỬ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN THANH HẢI

Ðà Nẵng - Năm 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đặng Văn Sử


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

ĐCTC

: Định chế tài chính

KH


: Khách hàng

NHCT VN

: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SACOMBANK

: Ngân hàng TMCP Sài gịn -Thương Tín

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TMCP

: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XLRR

: Xử lý rủi ro


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục của đề tài

3

4


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
9
1.1.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng cho vay 9
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng cho vay

10

1.1.3. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng

11

1.1.4. Khái niệm và phân loại khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại 12
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 16
1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

16

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

19


1.2.3. Kiểm sốt rủi ro tín dụng

24

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

26

1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

29

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong ngân hàng 29
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài Ngân hàng

30

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

31


1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

31


1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

32

1.4.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank)

32

1.4.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng HDBank

33

1.4.5. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTMCP
(Sacombank) 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG
TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

36

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng

37


37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình
38
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh
Quảng Bình 41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
50
2.2.1. Thực trạng nhận dạng rủi ro tín dụng 50
2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

52

2.2.3. Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng 59
2.2.4. Thưc trạng tài trợ rủi ro tín dụng

67


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH

69

2.3.1. Những mặt ưu điểm

69


2.3.2. Những mặt hạn chế

70

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SACOMBANK - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

76

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA SACOMBANK - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

76

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Sacombank – CN Quảng Bình giai đoạn 2021 2025 76
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp trong giai đoạn 2021- 2025

77

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SACOMBANK- CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH


79

3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác nhận dạng rủi ro

79

3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng

83

3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và giám sát quản trị rủi ro tín
dụng 87
3.2.4. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro tín dụng 90
3.2.5. Các giải pháp bổ trợ khác

97

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 101
3.3.1. Đối với trụ sở chính Sacombank

101

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 105
KẾT LUẬN 106

102


TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

Tên bảng

Trang

Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Quảng Bình
Tình hình dư nợ cho vay của Sacombank CN Quảng Bình

41

trong giai đoạn 2018 -2020
Cơ cấu cho vay doanh nghiệp của chi nhánh NH
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng cho vay khách hàng
DN

Căn cứ phân loại nhóm nợ của Sacombank
Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
Kết quả thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng
Tình hình cho vay theo tài sản đảm bảo
Tình hình trích xử lý rủi ro tín dụng

44
45
49
53
56
57
59
61
66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
3.1.

Tên hình


Trang

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sacombank - CN Quảng Bình
Thị phần huy động vốn của Sacombank – Chi nhánh Quảng

16
39

Bình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơ cấu nợ cho vay doanh nghiệp theo kỳ hạn
Cơ cấu dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế
Thị phần cho vay của Chi nhánh trong khối ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Hoạt động thu nợ vay của Sacombank – CN Quảng Bình
trong giai đoạn 2018 -2020
Lưu đồ các nguồn rủi ro

43
46
47
48
49
79


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới và phát triển của đất nước cùng với sự phát triển của
nên kinh tế thị trường có định hướng Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và sự
hội nhập Kinh tế Quốc tế, đồng thời phải đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa
học kỹ thuật. Sự hội nhập sâu rộng như vậy đã đặt ra thách thức rất lớn đối với
ngành ngân hàng, đòi hỏi ngành ngân hàng phải không ngừng thay đổi, nâng cao
chất lượng, có những chiến lược, bước đi vững vàng của mình để trong quá trình
điều chỉnh và cải cách quản trị, điều hành, quản lý rủi ro tiến đến một hệ thống ngân
hàng phát triển bền vững và ổn định. Việc hội nhập một mặt sẽ hứa hẹn mang lại
cho các ngân hàng trong nước nhiều cơ hội kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, mặt
khác cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, việc xây
dựng một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng trong
hoạt động ngân hàng có vai trị sống cịn, khơng một ngân hàng hay định chế tài
chính nào có thể tồn tại lâu dài mà khơng có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu mang lại lợi nhuận (chiếm khoảng 60-80%) cho ngân hàng và đặc biệt trong
tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng thương mại, dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, các khoản cho vay doanh nghiệp là những khoản vay
lớn và luôn chưa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng TMCP càng được quản trị chặt chẽ, nhằm giảm thiểu
các tổn thất, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế canh tranh của ngân hàng,
giúp ngân hàng đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả trong tăng
trưởng.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (viết tắt là Sacombank) là một trong
những ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm
2001 lên gần 1.900 tỷ đồng vào tháng 3/2006 và đến nay hơn 18.852 tỷ đồng. Mạng
lưới hoạt động trên 100 điểm giao dịch trải rộng từ Bắc vào Nam, đội ngũ nhân viên
gồm 2.859 người, quan hệ với trên 7.700 đại lý thuộc hơn 200 ngân hàng tại hơn 80



2

quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua Sacombank ln đi tiên phong trong
cải cách để đón đầu thách thức cũng như tận dụng cơ hội trong quá trình hội nhập
quốc tế. Thương hiệu Sacombank không chỉ được khẳng định trong nước đã chiếm
được uy tín trên thị trường nước ngoài. Việc chiếm lĩnh thị trường, xác định các
phân khúc thị trường cốt lõi, xây dựng hình ảnh ngân hàng gắn liền với phân khúc
đó là một trong những chiến lược của Sacombank trong thời kỳ hội nhập. Hiện nay,
khách hàng doanh nghiệp được xem là phân khúc thị trường cốt lõi quan trọng của
Sacombank. Đây là đối tượng khách hàng mang lại thu nhập chính cho ngân hàng
nhưng cũng là khách hàng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hơn các đối tượng khách
hàng khác và rủi ro cao.
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình, hoạt
động cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trên tổng dư nợ, nợ xấu có biến
động khơng ngừng chứa nhiều bất ổn. Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng nâng cao được vị thế và uy tín
đối với các khách hàng của mình. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng
đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một cách bền vững. Do đó tơi đã chọn
đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương tín - Chi nhánh Quảng Bình”” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng
Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh
Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại;


3

- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín – Chi
nhánh Quảng Bình. Bên cạnh đó phân tích ngun nhân dẫn đến hạn chế rủi ro
trong Quản trị khách hàng doanh nghiệp và công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín – Chi
nhánh Quảng Bình.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất giải pháp quản trị rủi ro
tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn
Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín
– Chi nhánh Quảng Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tại tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại như: Nhận
dạng rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình;
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu trong giai
đoạn 2018-2020, giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.



4

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng tới

QTRR

QTRR

KHDN tại NHTM

vay

KHDN tại NHTM
- Yếu tố thuộc NHTM

- Nhận dạng rủi ro.

NHTM
- Giảm thiểu rủi ro

- Yếu tố thuộc khách

- Đo lường và đánh

cho vay KHDN.

hàng cá nhân.


giá rủi ro.

- Cải thiện kết quả

- Yếu tố thuộc môi

- Kiểm soát rủi ro.

hoạt động kinh doanh

trường.

- Tài trợ rủi ro.

từ hoạt động cho vay

cho

vay

cho

vay

Mục tiêu QTRR cho
KHDN

tại


KHDN.
Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả chủ yếu sử dụng nguồn dữ
liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Quảng Bình từ năm 2018 2020; thơng tin nội bộ ngân hàng, cẩm nang tín dụng tại Sacombank CN Quảng
Bình; Tổng hợp các thơng tin và số liệu liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại từ giáo trình, sách
báo, tạp chí chun ngành kinh tế, internet, cơng trình nghiên cứu khoa học.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các số liệu thu thập được, thông qua việc thống kê và tổng hợp thành các
bảng biểu cụ thể, kết hợp sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá dữ
liệu, từ đó phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp CN Quảng Bình. Các phương pháp được sử dụng để phân tích là
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp thống kê mô tả. Số liệu được xử lý
bằng phần mềm Excel.
5. Bố cục của đề tài


5

Trong phạm vi luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận thì cấu trúc gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu và tham khảo nhiều tài
liệu và các luận văn trước đây có liên quan đến đề tài. Mỗi nghiên cứu có các
phương pháp tiếp cận khác nhau và đã có những giải pháp khác nhau về quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP, từ đó rút
ra định hướng và phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại: GS.TS Nguyễn Văn Tiến, PGS.TS
Phan Thị Cúc. Cuốn sách giới thiệu tổng quan về các nhiệm vụ và công tác quản trị
trong ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó nội dung chương (Quản trị rủi ro tín
dụng) đã trình bày đầy đủ và rõ ràng các loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương
mại, trong đó có rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Tác giả Trương Ngọc Tân với luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam” (2016) Nội dung chính của lý luận của đề tài
này là quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp với khái niệm, mục tiêu
của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay, một số yêu cầu của quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay và các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng cho vay
đối với doanh nghiệp. Từ đó tác giả đi phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp về
nâng cao năng lực điều hành, giải pháp về nguồn nhân lực và một số giải pháp khác.
Hạn chế của luận văn là các giải pháp chưa cụ thể, cịn chung chung, mang tính chất
của một ngân hàng ngoại thương. Từ luận văn này tác giả có thể kế thừa về cơ sở lý
luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp để áp dụng vào phân


6

tích về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình.
Tác giả Hồ Thị Thúy Hà với luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Quản trị
rủi ro khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà nẵng” (2015). Nội dung chính của lý luận của đề tài này là Quản trị rủi ro khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương về khái niệm, mục tiêu của quản trị
rủi ro tín dụng và các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp. Từ đó tác giả có thể tham khảo về các giải pháp về Quản trị rủi ro đối với
khách hàng doanh nghiệp.
Tác giả Lê Văn Chương với luận văn Thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH một thành viên Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – CN tỉnh Kon Tum” (2013). Nội dung chính của
lý luận của đề tài này là quản trị rủi ro tín dụng với khái niệm, mục tiêu của quản trị
rủi ro tín dụng, một số yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng và các biện pháp cơ bản
trong quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả đi phân tích thực trạng và đề ra các giải
pháp cơ bản như: giải pháp về nâng cao năng lực điều hành, giải pháp về nguồn
nhân lực và một số giải pháp khác. Hạn chế của luận văn là phạm vi quá rộng nên
phần giải pháp chung chung, mang tính định hướng chứ chưa thật cụ thể. Từ luận
văn này tác giả có thể kế thừa và ứng dụng linh hoạt vào phân tích rủi ro tín dụng
cho một phân khúc khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Sacombank - Chi
nhánh Quảng Bình.
Tác giả Lê Thị Kim Đính, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Đà Nẵng
năm 2015. “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín” (2015). Nội dung đề tài
tập trung nghiên cứu rủi ro trong kinh doanh NHTM và quản trị rủi ro tín dụng,
phân tích hoạt động rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín, từ đó đề ra các giải pháp tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Việc
nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp điều tra tổng hợp, phương pháp thống kê, phân tích lập biểu đồ, so


7

sánh. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng cơng cụ thống kê kết hợp với phương pháp mô
phỏng để đưa ra mơ hình quản trị rủi ro tín dụng.

Tác giả Nguyễn Hồng Diệu Hương, luận văn Thạc sĩ (2012) “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Techcombank - Chi nhánh Đà Nẵng”. Đề tài đã giải quyết một số vấn
đề lý luận và thực tiễn q trình quản trị tín dụng thông qua bốn bước cơ bản: Nhận
dạng rủi ro, đánh giá rủi ro; kiểm soát rủi ro; tài trợ rủi ro tại Ngân hàng
Techcombank - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó tác giả đã đưa ra các biện pháp tăng
cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Techcombank - Chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
chung về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng mà khơng đi vào đối tượng khách hàng cụ
thể.
Theo tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu và ThS. Nguyễn Ngọc Lương [11]
trong bài báo: “Hồn thiện pháp luật về phịng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ chức
tín dụng” (2012). Bài báo đã nêu lên các hình thức pháp lý của các quy định về
phịng ngừa rủi ro tín dụng và nguyên tắc xây dựng các quy định phòng ngừa và xử
lý rủi ro. Từ đó nghiên cứu các tiêu chí để xác lập mức dự phòng rủi ro và xử lý rủi
ro như: tiêu chí tài chính, tiêu chí nhận diện khách hàng, tiêu chí phân loại nợ, các
giới hạn cụ thể và các trường hợp không xác định giới hạn. Đây là một gợi ý tốt cho
luận văn này nghiên cứu các các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp quản trị
rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Lương trong bài báo: “Dấu hiệu nhận biết khoản
cho vay có vấn đề, chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng và vấn đề quản
trị, xử lý” (2012). Tác giả đã nêu lên các dấu hiệu nhận biết khoản cho vay có vấn
đề và nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng. Từ đó, tác giả
nghiên cứu đưa ra những biện pháp ngân hàng cần làm để xử lý các khoản cho vay có
vấn đề, các bước trong q trình khơi phục vốn từ những khoản cho vay có vấn đề.
Đây là một gợi ý để luận văn này đánh giá và nhận diện những khoản vay có vấn đề
tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình, kế thừa và phát triển các giải
pháp trong bài báo cho phù hợp với ngân hàng mà luận văn này đang nghiên cứu.


8


Theo tác giả Lê Trọng Quý luận văn Thạc sĩ, “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Đà Nẵng” (2011). Trong phần cơ
sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận về rủi ro tín dụng, các nội
dung của quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên hạn chế của đề tài là do đề tài nghiên
cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung nghiên cứu cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng cịn hạn chế. Tác giả chưa đề cập cụ thể các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này sẽ được tiếp tục
nghiên cứu trong luận văn này.
Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu trước đây về nội dung quản trị rủi ro tín dụng,
đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn đi theo hướng hệ thống hóa
các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp, đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp. Luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh. Từ đó phân tích rút ra kết luận về những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Tất cả các nghiên cứu trên
chưa thấy có nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình. Vì vậy, luận văn sẽ có điểm khác
biệt so với những đề tài nghiên cứu trước đây là trên cơ sở các nghiên cứu đó để
đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng cho vay
Trước khi đi tìm hiểu quản trị rui ro tín dụng cho vay ta đi tìm hiểu khái niệm
cơ bản về rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc rủi ro tín dung trong cho vay
khách hàng ln có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và có tiềm năng rất cao, nhất là đối với
NHTM; rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng có tác động lớn nhất đến mục tiêu
kinh doanh của mỗi ngân hàng. Có rất nhiều quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng
có thể dẫn ra sau đây:
Rui ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi,
tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng và các chứng khốn đầu tư sẽ khơng
được trả đầy đủ. Rủi ro tín dụng trong cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không
trả đầy đủ vốn và lãi.
Khái niệm rủi ro tín dụng theo khoản 1 Điều 3 Thơng tư số 02/2013/TTNHNN “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi” thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Tất cả
các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và


10

dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ

dự án, bao thanh toán và bão lãnh đều chứng đựng rủi ro tín dụng.
Như vậy, rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp được hiểu là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ vay của doanh nghiệp tại NHTM do doanh nghiệp vay
vốn không thực hiện đúng hạn hoặc khơng có khả năng thực hiện đúng hạn một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.
- Quản trị rủi ro tín dụng cho vay:
Theo tổ chức Moody’s Analytics, quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một quá
trình thực hiện các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn
và dự phòng RRTD trong một khoảng thời gian nhất định. Với quan điểm này thì
quản trị RRTD thực chất là việc nhà quản trị có những biện pháp để quản lý vốn và
dự phòng cho RRTD.
Uỷ ban Basel cho rằng, quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp tối đa
hoá tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong
phạm vi các tham số cho phép. Khái niệm về quản trị RRTD của Uỷ ban Basel đã
làm rõ được vấn đề đó là mục đích của quản trị RRTD là tối đa hoá lợi nhuận dựa
trên cơ sở đảm bảo tổn thất do RRTD gây ra nhằm trong giới hạn mà ngân hàng có
thể chấp nhận được.
Theo quản trị RRTD của Ngân hàng Standard Charter (năm 2012) quản trị
RRTD là quá trình quản lý RRTD thơng qua thiết lập khung các chính sách và thủ
tục, nhằm kiểm sốt việc đo lường và quản lý RRTD. Trong khi đó, tài liệu hướng
dẫn quản trị RRTD của MAS (Singapore) cho biết, quản trị RRTD là quá trình nhận
diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm sốt và báo cáo RRTD thơng qua thiết lập
khung các chính sách và thủ tục, nhằm kiểm sốt việc đo lường và quản lý RRTD.
Như vậy, Quản trị RRTD cho vay được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích
nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro trong cho vay, trên cơ sở đó lựa chọn triển
khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng cho vay nhằm hạn chế và loại
trừ rủi ro trong quá trình cho vay.


11


1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng cho vay
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành các hình
thức sau:
- Khơng thu được lãi đúng hạn: Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào
khoản mục lãi treo phát sinh cho khách hàng doanh nghiệp. Hình thức rủi ro này
được xếp vào mức rủi ro thấp.
- Không thu được vốn đúng hạn: Khi khơng thu được vốn đúng hạn thì tình
hình sử dụng vốn bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản doanh
nghiệp. Hình thức này gây rủi ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình
hình sinh lời của tài sản doanh nghiệp.
- Khơng thu đủ lãi: Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở
nên nghiêm trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp có thể đã
gặp khó khăn khơng hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có
những biện pháp hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp như giảm lãi, tư vấn cho doanh
nghiệp hoặc có thể cung cấp thêm những khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng
doanh nghiệp nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay: Khi ngân hàng không thu đủ vốn mà đã cho
doanh nghiệp vay tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ
khơng có khả năng thu hồi hoặc phải xố nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân hàng.
Qua nghiên cứu để từ đó nhận biết và có các biện pháp quản trị rủi ro một cách có
hiệu quả nhất.
1.1.3. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng
Trên cơ sở nguyên tắc chuẩn mực quản trị rủi ro quốc tế, hệ thống quản trị rủi
ro vốn tín dụng gồm các vấn đề cơ bản như: Cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp tín
dụng phải đầy đủ và chuẩn mực; chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý rủi ro;
xây dựng hệ thống phân khúc thị trường và phân khúc khách hàng; thẩm định và
phê duyệt hồ sơ tín dụng; cấu trúc hệ thống các bộ phận tham gia vào việc tìm kiếm
khách hàng, xem xét và quyết định tín dụng; xây dựng các quy trình cụ thể, rõ ràng



12

điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng; vấn đề cảnh báo sớm; cơ cấu lại khoản nợ và thu
hồi nợ.
Đối với các NHTM, quản trị RRTD có ý nghĩa quan trọng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương
đầu. Phịng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp bởi lẽ RRTD mang
tính tất yếu khách quan, ln gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa
dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát
về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt thì
sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: giảm chi phí, nâng cao được thu nhập,
bảo tồn vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; tạo
tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân
hàng.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền
kinh tế. Trong thời đại hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền
đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị
trường.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới
nguy cơ phá sản. Đặc biệt, với những khoản vay của doanh nghiệp do thường có giá
trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới
ngân hàng hết sức nặng nề.
1.1.4. Khái niệm và phân loại khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại
1.1.4.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo cách hiểu chung, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế chuyên thực
hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài
chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại.


13

Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Với
các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay vốn
đầu tư. Tuy nhiên, cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của khách
hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Nhờ có các ngân hàng thương mại mà
các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một cách nhanh chóng
và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm sốt các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ
dàng, theo đúng pháp luật hơn.
Theo luật các tổ chức tín dụng và Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) khái niệm:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
- Doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế, có tài sản, có
tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định
pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh và các giao dịch tại ngân hàng
thương mại.
1.1.4.2. Phân loại ngân hàng thương mại
- NHTM được phân loại như sau:
a. Phân NHTM theo hình thức sở hữu: Có 04 loại, đó là: Ngân hàng thương
mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
- Ngân hàng thương mại Quốc doanh là Ngân hàng thương mại được mở bằng

100% nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong xu thế kinh tế hội nhập, để thu hút
được nhiều nguồn vốn thì Ngân hàng thương mại Quốc doanh ban hành nhiều hình
thức tăng vốn như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng. Ngân hàng thương
mại Quốc doanh, gồm: Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam, Ngân hàng Công
thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam.


14

- Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) là Ngân hàng thương mại được
thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần,
trong đó mỗi cá nhân hay cơng ty chỉ được sở hữu một số cổ phần hạn định theo
quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần gồm
một số Ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Phương
Đông, Ngân hàng TMCP Cổ phần Đơng Á, Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín,
Ngân hàng TMCP Cổ phần Quân Đội…
- Ngân hàng liên doanh là Ngân hàng thương mại được thành lập bằng vốn
giữa các ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động
như những Ngân hàng ở Việt Nam. Một số ngân hàng liên doanh, như: Ngân hàng
Việt Nga, Vinasiam Bank, Shinhanvina Bank, Bangkok Bank…
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được
thành lập với phần vốn điều lệ hoàn tịa từ nước ngồi, do sự sở hữu từ nước ngồi.
Ngân hàng này được hoạt động dưới hình thức Cơng ty TNHH một thành viên hoặc
từ hai hay nhiều thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt
Nam. Một số Ngân hàng TM 100% vốn nước ngoài, như: Ngân hàng TNHH một
Thành viên ANZ, Ngân hàng TNHH một Thành viên HSBC, Ngân hàng TNHH một
Thành viên Shinhan, Ngân hàng TNHH một Thành viên Hongleong…
b. Phân NHTM chia theo tính chất hoạt động: Có 04 loại, gồm: Ngân hàng
chuyên doanh, đa năng, bán buôn và bán lẽ.

- Ngân hàng hoạt động theo chuyên doanh: loại ngân hàng này chỉ tập trung
cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc
đối với Nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (khơng bảo lãnh hoặc cho th). Tính
chun mơn hóa cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm,
tinh thông nghiệp vụ, tuy vậy loại ngân hàng này thường gặp rủi ro rất lớn khi
ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút. Ngân hàng đơn năng
có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng,
hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty.
- Ngân hàng đa năng: Là Ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi


15

đối tượng, đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương
mại, ngân hàng đa năng thường là ngân hàng lớn. Tính đa dạng sẽ làm ngân hàng
tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
- Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các
ngân hàng, các công ty tài chính, cho Nhà nước, cho doanh nghiệp lớn... Ngân hàng
bán buôn thường là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc
tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn.
- Ngân hàng bán lẻ thường cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp,
hộ gia đình và các cá nhân các khoản tín dụng nhỏ.
c. Phân NHTM chia theo cơ cấu tổ chức
Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty. Ngân hàng sở
hữu công ty: là ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho phép ngân hàng
được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty. Các ngân hàng
không sở hữu cơng ty: có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của luật không cho phép...
Ngân hàng đơn nhất được hiểu là ngân hàng khơng có chi nhánh, tức là các
dịch vụ ngân hàng chỉ do một cơ sở ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chi nhánh
thường là ngân hàng tương đối lớn, cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều

đơn vị ngân hàng, việc thành lập chi nhánh thường bị kiểm sốt chặt chẽ bởi NHNN
thơng qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về
sự cần thiết của các dịch vụ ngân hàng trong vùng.
1.1.4.3. Phân loại khách hàng doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp và bản chất kinh tế của nước ta hiện nay có 03 loại
hình doanh nghiệp, đó là:
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty TNHH hai thành viên
trở lên và Công ty TNHH một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.


×