Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thừa kế theo di chúc theo pháp luật việt nam lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 24 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
---------TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
***

THỪA KẾ THEO DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

MÃ MÔN HỌC: GELA220405
THỰC HIỆN: NHĨM 04
LỚP: 201GELA220405_08
GVHD: ThS. VÕ THỊ MỸ HƯƠNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2020

1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ
ĐẦU……………………………………………………………2
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài…………………………………….…………3
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài…………………………………………..3
B. NỘI
DUNG…………………………………………………………………..3
CHƯƠNG I : THỪA KẾ THEO DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT………..3
1.1. Khái quát về thừa kế ………………………………………………...3
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………3
1.1.2. Các qui định chung……………………………………………….4
1.1.3. Những người không được hưởng thừa kế………………………5
1.1.4. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế……………………………...5


1.2. Các loại thừa kế………………………………………………………6
1.2.1. Thừa kế theo di chúc……………………………………………..6
1.2.2. Thừa kế theo pháp luật…………………………………………10
1.3. Một số trường hợp đặc biệt trong chia thừa kế…………………..13
1.3.1. Trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc…...13
1.3.2. Thừa kế thế vị……………………………………………………15
1.4. Thanh toán và phân chia tài sản…………………………………...15
1.4.1. Người phân chia di sản………………………………………….15
1.4.2. Thứ tự quyền ưu tiên thanh toán……………………………....15
1.4.3. Phân chia di sản theo di chúc…………………………………...16
1.4.4. Phân chia di sản theo pháp luật………………………………..16
1.5. Các quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện trong thừa kế…….16
CHƯƠNG II : KIẾN THỨC VẬN DỤNG………………………………...17
2.1 Thực trạng về việc tranh giành quyền thừa kế hiện nay ở nước ta.17
2.2 Một vụ việc gây tranh cãi về tranh giành quyền thừa kế.………….18
2.3 Nguyên nhân dẫn đến cuộc tranh giành quyền thừa kế……………19
2.4 Những giải pháp để giải quyết cuộc tranh giành quyền thừa kế…..20

1


C. KẾT LUẬN………………………………………………………………….20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ thời đại nào, quốc gia nào thì thừa kế ln là vấn đề “nóng”,
quan trọng vì nó liên quan đến việc phân chia tài sản. Thừa kế là một quan hệ xã
hội có từ lâu đời trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, trong đó
có Việt Nam. Thừa kế cũng là một trong những truyền thống tập quán lâu đời của
dân tộc Việt Nam, không chỉ là “Cha truyền con nối” tài sản để lại mà luật Việt

Nam còn cho phép người khác thừa kế tài sản của người đã mất theo quy định
của pháp luật và theo di nguyện của người đã mất. Bên cạnh đó pháp luật nước ta
cịn có những điều khoản dùng để bảo vệ di chúc cũng như những qui định về di
chúc và việc phân chia tài sản theo di chúc. Không chỉ thế pháp luật cịn có thể
giải quyết những trường hợp khơng có di chúc theo đúng qui định, bảo đảm cơng
bằng, bình đẳng cho mọi người.
Nhìn vào thực tế ta có thể thấy được xã hội ngày nay đang rất phát triển nên
rất nhiều vấn đề được phát sinh, tạo ra những kẻ hở để nhận ra pháp luật Việt
Nam về thừa kế đang bị lợi dụng và chưa chặt chẽ. Tài sản là thứ mà con người
không thể thiếu và nó cũng là thứ mà con người ta tìm mọi cách để có được, có
thể bất chấp việc phạm tội để được thừa kế di sản hoặc tìm cách “lách” luật để
khơng vi phạm pháp luật lại có được quyền thừa kế di sản. Hàng năm, toà án
nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án về thừa kế. Nhiều vụ
tranh chấp phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục lại chưa cao và bị coi là
chưa “thấu tình đạt lý” vì quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ, đồng bộ và
cụ thể...Vì vậy chúng ta cần có những biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn những
hành vi vi phạm trong vấn đề thừa kế.
Thừa kế đã trở thành một trong những chế định đặc biệt quan trọng trong
pháp luật dân sự nên trong bất kì BLDS nào, chế định thừa kế ln chiếm vị trí
trọng tâm. Ngay từ trong Hiến pháp – đạo luật gốc của hệ thống pháp luật Việt
Nam, thừa kế đã được ghi nhận là một quyền cơ bản của công dân. Tại Điều 19
Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền

2


thừa kế tài sản tư hữu của công dân”[27]. Tiếp đó, điều 27 Hiến pháp năm 1980
đã có sự kế thừa và sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn: “… Pháp luật bảo hộ
quyền thừa kế tài sản của cơng dân”[29]. Trải qua q trình phát triển, Hiến pháp
1992 tiếp tục ghi nhận và khẳng định “… Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp

pháp và quyền thừa kế của công dân” [31, điều 58]. Trên tinh thần của Hiến pháp
năm 1992 và kế thừa quy luật của BLDS năm 1995, chế định thừa kế được ghi
nhận trong BLDS năm 2005 đã có sự thay đổi tích cực, phù hợp với sự phát triển
của xã hội và mang tính khả thi hơn. Những quy định về thừa kế trong BLDS
năm 2005 được xem là kết quả vượt bậc của q trình pháp điền hố, khơng
ngừng hồn thiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vấn đề thừa
kế của công dân. Và mới đây BLDS năm 2015 đã có những cải biên để càng
nâng cao quyền lợi cũng như chất lượng, đảm bảo giải quyết, thực hiện tốt các
vấn đề đối với thừa kế.Chính vì vậy, đây chính là vấn đề thiết thực đáng để chúng
ta nghiên cứ, tìm hiểu và từ đó trang bị cho bản thân cũng như mọi người những
kiến thức bổ ích, chính xác nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật là không hề đơn giản và
việc chia như thế nào để đảm bảo “thấu tình đạt lý” vẫn đang là bài tốn khó đối
với nhiều người. Do đó, để nắm rõ luật về thừa kế ta phải làm sáng tỏ nội dung,
cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về thừa kế thông qua việc
phân tích các quy định của pháp luật dân sự hiện hành về thừa kế, hình thức thừa
kế, đánh giá thực trạng những tranh chấp dân sự liên quan đến thừa kế, nguyên
nhân dẫn đến các cuộc tranh chấp ấy, có giải pháp hợp lý nhất và đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở nước ta.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp luận
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỪA KẾ THEO DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT

1.1. Khái quát về thừa kế
1.1.1. Khái niệm
Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền,
nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân nào đó. Thừa kế có vai trị quan
trọng từ rất lâu trong xã hội lồi người và cho đến tận bây giờ.
1.1.2. Các qui định chung
Người để lại di sản
Người để lại di sản thừa kế có những đặc điểm chung sau đây
– Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho
người cịn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định
của pháp luật.
– Đối với pháp nhân, tổ chức được thành lập với những mục đích và
nhiệm vụ khác nhau. Tài sản của pháp nhân, tổ chức để duy trì các hoạt động của
chính mình và khơng cá nhân nào có quyền tự định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ
chức. Khi pháp nhân, tổ chức đình chỉ hoạt động của mình (giải thể, phá sản,…),
tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật. Pháp nhân, tổ chức tham gia
vào quan hệ thừa kế với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc.
Người thừa kế di sản ( Điều 613 BLDS 2015)
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc khơng là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Các điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế
Thứ nhất: cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế
Thứ hai: nếu là thai nhi địi hỏi nó được sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế

4



- Đối với người thừa kế theo pháp luật cần phải đáp ứng thêm một điều
kiện về quan hệ huyết thống giữa cá nhân với người để lại di sản
- Nếu đứa trẻ sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết thì đứa trẻ đó được xác định là con của người để lại
di sản và được hưởng thừa kế theo pháp luật của người để lại thừa kế.
Thứ 3: nếu người thừa kế rơi vào một trong những trường hợp được qui định
tại khoản 1 điều 643 BLDS thì người đó khơng được hưởng quyền nhận di sản.
Điều kiện để cơ quan tổ chức trở thành "người" hưởng thừa kế.
Điều kiện bắt buộc là cơ quan, tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
1.1.3. Những người không được hưởng thừa kế
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có
quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu
di chúc nhằm hưởng một phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí của người để lại
di sản.
Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết
hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
1.1.4. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế
1.1.4.1 Thời điểm mở thừa kế
Khoản 1 Điều 611 BLDS năm 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là
thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án tuyên bố một người là đã
chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ

luật này”.

5


Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 BLDS năm 2015, người có quyền, lợi ích
liên quan có thể u cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết
trong trường hợp sau đây
- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu
lực pháp luật mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống;
- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc
mà vẫn khơng có tin tức xác thực là còn sống;
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn
hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có tin tức xác thực là còn sống,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống
mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm kiếm theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực về việc người đó
cịn sống hay đã chết.
1.1.4.2 Địa điểm mở thừa kế
Khoản 2 điều 633 BLDS qui định:"Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì
địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản". Và địa
điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở.
Dựa theo khoản 2 điều 633 BLDS, địa điểm mở thừa kế dựa trên 2 căn cứ
- Theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản: Nếu một người đang
sống thường xuyến ở một nơi nhất định thì địa điểm mở thừa kế là chính nơi
người đó chết. Nếu một người không sinh sống thường xuyên ở một nơi nhất
định thì địa điểm mở thừa kế là nơi người đó đang sinh sống.
- Theo nơi có tài sản của người đã chết: Theo căn cứ này, địa điểm mở thừa

kế là nơi có tồn bộ tài sản của người chết nếu tài sản của họ để ở một nơi. Nếu
người chết để di sản ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác
định tại nơi mà họ để lại phần lớn tài sản.

6


1.2. Các loại thừa kế
1.2.1. Thừa kế theo di chúc
1.2.1.1 Khái niệm
Bộ luật dân sự 2015 không nêu rõ khái niệm thừa kế theo di chúc là gì mà
chỉ quy định khái niệm di chúc tại Điều 624 như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí
của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Từ khái niệm di chúc và các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế
theo di chúc có thể hiểu: Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của
người đã chết cho người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước
khi chết thể hiện qua di chúc.
1.2.1.2 Các hŽnh thức di chúc
Theo quy định của BLDS năm 2015, có các hình thức lập di chúc như sau:
• Di chúc b•ng văn bản
Di chúc b•ng văn bản khơng có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tn theo
quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự 2015
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Di chúc khơng được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều

trang thì m•i trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
lập di chúc
Di chúc b•ng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc thì có thể tự
mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng
phải có ít nhất là hai người làm chứng.

7


Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người
lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau
đây
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc b•ng văn bản có cơng chứng chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc
tại UBND cấp xã hoặc u cầu cơng chứng viên tới ch• ở của mình để lập di
chúc
Cơ quan có thẩm quyền khơng được công chứng, chứng thực đối với các đối
tượng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, m‘, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc
Di chúc b•ng văn bản có giá trị như di chúc được cơng chứng

hoặc chứng thực
Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại
đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ
huy phương tiện đó.
Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng
khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
Di chúc của người đang làm cơng việc khảo sát, thăm dị, nghiên cứu ở vùng
rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

8


Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù,
người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
• Di chúc miệng
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người
di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký
tên hoặc điểm chỉ.
1.2.1.3 Các điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, m‘ hoặc người giám hộ đồng ý về việc
lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản, có cơng chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng chép lại, cùng ký tên hoặc
điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể

9


hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm
quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
1.2.1.4 Hiệu lực pháp luật của di chúc
Hiệu lực pháp luật của di chúc là giá trị pháp lý của di chúc được thực hiện
trên thực tế theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp với quy định của pháp luật.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc khơng có hiệu lực tồn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế khơng cịn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
- Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức

được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này
khơng có hiệu lực.
- Di chúc khơng có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế khơng cịn
vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ cịn một phần
thì phần di chúc về phần di sản cịn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần khơng hợp pháp mà khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của
các phần cịn lại thì chỉ phần đó khơng có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di
chúc sau cùng có hiệu lực.
1.2.2. Thừa kế theo pháp luật
1.2.2.1 Khái niệm
Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định: Thừa kế theo pháp luật là
thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người
còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

10


Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản cịn
lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là
những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
1.2.2.2 Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây
- Khơng có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
1.2.2.3 Diện và hàng thừa kế
• Diện thừa kế
Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản
thừa kế của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế
được xác định dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân,
quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng .
- Quan hệ hôn nhân xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng).
- Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ”
(như giữa cụ và ông, bà; giữa ông bà và cha m‘; giữa cha m‘ đẻ với con; giữa
anh chị em cùng cha m‘, cùng m‘ khác cha, cùng cha khác m‘).
- Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ dựa trên cơ sị ni con nuối, được pháp
luật thừa nhận giữa cha, m‘ nuổi và con nuôi.
Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế.
Thừa kế được phân chia theo nguyên tắc sau: Di sản thừa kế chỉ được chia
cho một hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên : 1, 2, 3. Những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng nếu khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

11


• Hàng thừa kế
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật, theo
đó: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nh‘t
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, m‘ đẻ, cha nuôi, m‘ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết.

Người thừa kế là vợ (chồng)
Điều 655 BLDS quy định về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia
tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như
sau:
- Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hơn nhân cịn tồn tại mà
sau đó một người chết thì người cịn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trường hợp vợ chồng xin li hơn mà chưa được tịa án cho li hơn bằng bản
án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người cịn
sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết
thì dù sau đó đã kết hơn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Người thừa kế là cha, m’, con
Con nuôi và cha nuôi, m‘ nuôi được thừa kế tài sản của nhau và còn được
thừa kế tài sản theo quy định về thừa kế thế vị và theo quan hệ thừa kế giữa con
nuôi và cha nuôi, m‘ ni và cha đẻ, m‘ đẻ.
Về phía gia đình cha ni, m‘ ni, con ni chỉ có quan hệ thừa kế với
cha ni, m‘ ni mà khơng có quan hệ thừa kế với cha m‘ và con đẻ của người
nuôi con nuôi. Cha m‘ đẻ của người nuôi con nuôi cũng khơng được thừa kế của
người con ni đó.
Người đã làm con ni người khác vẫn có quan hệ thừa kế với cha, m‘ đẻ,
ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác, cô, dì, chú,
cậu ruột như người khơng làm con nuoi của người khác.
Con riêng và bố dượng, m‘ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, m‘ con thì được thừa kế tài sản của nhau và còn được thừa kế thế vị

12


và thừa kế theo quy định về Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, m‘ nuôi
và cha đẻ, m‘ đẻ tại Điều 653 BLDS.

- Hàng thừa kế thứ hai
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- ”ng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là những người thừa kế hàng thứ hai
của cháu nội, cháu ngoại. Ngược lại, pháp luật dự liệu các trường hợp người chết
không cịn các con hoặc có con nhưng con khơng có quyền thừa kế, từ chối nhận
di sản thì cháu sẽ được thừa kế của ông, bà.
- Anh ruột, chị ruột, em ruột là người thừa kế hàng thứ hai của nhau. Anh
ruột, chị ruột, em ruột là anh chị em cùng m‘ hoặc cùng cha. Một người m‘ có
bao nhiêu con đẻ thì bấy nhiêu người con đó là anh, chị, em ruột của nhau, không
phụ thuộc vào việc các người con cùng cha hay khác cha, là con trong giá thú hay
ngồi giá thú.
- Con ni của một người không đương nhiên trở thành anh, chị, em của con
đẻ người đó. Do đó, con ni và con đẻ của một người không phải là người thừa
kế hàng thứ hai của nhau vì họ khơng phải là anh, chị, em ruột.
- Người làm con nuôi của người khác vẫn là người thừa kế hàng thứ hai của
anh chị em ruột của mình. Người có anh, chị, em ruột làm con nuôi của người
khác vẫn là người thừa kế hàng thứ hai của người đã làm con ni của người
khác đó.
- Hàng thừa kế thứ ba
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Trường hợp cụ nội, cụ ngoại chết khơng có người thừa kế là con và cháu
hoặc có người thừa kế nhưng họ đều từ chối nhận di sản hoặc khơng có quyền
hưởng di sản thì chắt sẽ được hưởng di sản của cụ.

13



- Trường hợp người chết là bác ruột, chú ruột, cơ tuột, cậu ruột, dì ruột mà
khơng có người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai hoặc có nhưng họ đều khơng
nhận di sản hay khơng có quyền nhận di sản thì cháu ruột sẽ được hưởng di sản.
1.3. Một số trường hợp đặc biệt trong chia thừa kế
1.3.1. Trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 644 BLDS (BLDS) năm 2015: “Những người
sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa
kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn
hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, m‘, vợ, chồng ;
+ Về con chưa thành niên: Người để lại di chúc phải có nghĩa vụ đối với con
chưa thành niên của mình. Trong trường hợp này, độ tuổi chưa thành niên được
xác định chưa đủ mười tám tuổi tại thời điểm mở thừa kế. Con chưa thành niên
không phân biệt là con đẻ hay con ni, con trong hay ngồi giá thú.
+ Về cha, m‘ của người để lại di chúc: Cha, m‘ được hiểu là cha, m‘
đẻ và cha, m‘ nuôi. Tuy nhiên nếu là cha, m‘ ni thì phải là cha, m‘ ni hợp
pháp, tuân thủ các quy định về nhận nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Về vợ, chồng của người để lại di chúc:. Để có thể nhận tài sản thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì vợ, chồng phải là vợ, chồng hợp
pháp, được pháp luật cơng nhận.
- Con thành niên khơng có khả năng lao động: Dựa vào thực tế, có thể tạm
hiểu người thành niên mà khơng có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân là
người đã thành niên (vào thời điểm mở thừa kế) nhưng mắc các bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức, khơng làm chủ hành vi của
mình như bị bại liệt toàn thân, liệt cột sống, liệt đốt cổ, liệt hai chi trở lên, mù
mắt, mất sức lao động từ 81% trở lên.
Như vậy, đối với các đối tượng nêu trên sẽ được hưởng thừa kế theo diện thừa

kế bắt buộc mà khơng phụ thuộc là có tên trong di chúc hưởng di sản thừa kế hay
không.

14


Lấy tổng di sản gốc là phần di sản còn lại để chia thừa kế sau khi đã thanh tốn
tồn bộ nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại theo thứ tự ưu tiên thanh toán
được quy định tại Điều 658 BLDS năm 2015 gồm: Mai táng phí cho người đó;
các khoản cấp dưỡng cịn thiếu; các khoản bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, tài sản của người khác; các khoản nợ của nhà nước, của các chủ thể khác;
chi phí quản lý, bảo quản di sản… Phần di sản còn lại được hiểu là di sản để chia
thừa kế và là phần “di sản gốc” đem chia cho những “người thừa kế gốc” tại hàng
thừa kế thứ nhất có quyền hưởng, được bao nhiêu nhân với hai phần ba của suất
đó và người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được hưởng phần
đã được xác định theo cách tính này.
Điều 651 BLDS năm 2015, nhưng đã từ chối quyền hưởng di sản hoặc
khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS năm 2015, thì bị
loại khỏi hàng thừa kế.
1.3.2. Thừa kế thế vị
Thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho
người cịn sống. Thực tế cho thấy có những trường hợp người được hưởng thừa
kế lại chết trước hoặc chết cùng lúc với người để lại di sản. Khi đó pháp luật cho
phép con của người thừa kế được hưởng phần di sản mà lẽ ra bố m‘ chúng sẽ
được hưởng theo pháp luật nếu còn sống. Chế định này gọi là thừa kế thế vị.
Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: “Trường hợp con
của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc m‘ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc m‘ của chắt được hưởng nếu

còn sống.”

15


1.4. Thanh toán và phân chia tài sản
Thanh toán và phân chia di sản thừa kế được quy định cụ thể tại BLDS số
91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, nội dung chi tiết như sau:
1.4.1. Người phân chia di sản
Theo điều 657, BLDS năm 2015
- Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ
định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
- Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả
thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
- Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho
phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thoả thuận.
1.4.2. Thứ tự quyền ưu tiên thanh toán
Theo điều 658 BLDS năm 2015: Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí
liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: Chi phí hợp lý theo
tập quán cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cịn thiếu; Chi phí cho việc bảo quản
di sản; Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; Tiền công lao động; Tiền bồi
thường thiệt hại; Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; Các
khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; Tiền phạt; Các chi phí khác.
1.4.3. Phân chia di sản theo di chúc
Theo điều 659 BLDS năm 2015
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc;
nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia
đều cho những người được trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa
kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải

chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu
hiện vật bị tiêu huỷ do l•i của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá
trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời
điểm phân chia di sản.

16


1.4.4. Phân chia di sản theo pháp luật
Theo điều 660BLDS năm 2015
- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác
được hưởng để nếu người thừa kế đó cịn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết
trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu
không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về
việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả
thuận được thì hiện vật được bán để chia.
1.5. Các quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện trong thừa kế
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân, pháp luật
của các quốc gia đều ghi nhận điều này. Bản chất sâu xa của thừa kế là bảo vệ
quyền tài sản của công dân.
Khoản 2 Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Quyển sở hữu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.
Tuy nhiên, quyền thừa kế không phải là vô thời hạn mà phải có thời hạn
nhất định do pháp luật quy định, đó là thời hiệu. “Thời hiệu là thời hạn do pháp
luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sịnh hậu quả pháp lý đối với
chủ thể theo điều kiện do Luật quy định”.

Để khắc phục những bất cập của quy định về thời hiệu thừa kế của BLDS
năm 2005, BLDS năm 2015 đã sửa quy định về thời hiệu thừa kế. Điều 623
BLDS quy định: “ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối
với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể thừ thời hiệu mở thừa kế. Hết thời
hạn này thì di sản thuộc về người đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có
người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại
điểm a khoản này.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, từ thời điểm mở thừa kế.

17


- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC VẬN DỤNG
2.1. Thực trạng về việc tranh giành quyền thừa kế hiện nay ở nước ta
Việt Nam ngày càng phát triển về kinh tế - xã hội, khối lượng tài sản thuộc
sở hữu tư nhân có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp
công nhận và bảo vệ.
Thời gian gần đây, với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường,
xã hội quá coi trọng đồng tiền, cộng thêm bất động sản có giá trị lớn nên các vụ
việc tranh chấp liên quan đến đất đai, tài sản ngày càng tăng. Điều đáng nói là
những tranh chấp tài sản liên quan đến vấn đề thừa kế, phân chia tài sản giữa bố
m‘ và con cái, anh, em ruột thịt với nhau có chiều hướng gia tăng lên. Điều này
dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng và những hệ lụy khơng đáng có.
2.2. Một vụ việc điển hŽnh gây tranh cãi về tranh giành quyền thừa kế
M’ m‘t, con cái tranh giành tài sản thừa kế vŽ bản di chúc gây tranh cãi
Bà Võ Thị Thế, ngụ tổ 10, xã An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã

chết cách đây 11 năm, nhưng nhiều năm qua, những người con của bà vẫn đâm
đơn kiện tụng, tranh giành phân chia tài sản thừa kế và gây ra rất nhiều mâu
thuẫn, tiêu cực trong gia đình chỉ vì nghi ngờ tính pháp lý của bản di chúc.
Bà Võ Thị Thế (SN 1936, ngụ tổ 10, xã An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang) có 3 đời chồng và hạ sinh được 10 người con. Trong đó, chị Cao Thị Bé
Hai (1955) là con dòng đầu; còn Võ Thị Phượng (1961), Võ Thị Vân (1963), Võ
Thị Dung (1967), Võ Tấn Tàu (1972), Lê Thị Lụa (1976), Lê Thị Láng (1979) là
con dịng thứ 2 và 3, ngồi ra cịn có 3 người đã chết.
Ngày 31/7/2008 bà Võ Thị Thế chết, có để lại tài sản gồm 148,8m2 đất,
thuộc thửa đất 21, tờ bản đồ số 8 và một căn nhà nằm ở mảnh đất trên, tọa lạc tại
ấp 4, xã An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Một thời gian sau, hai người
con của bà là chị Võ Thị Vân và Lê Thị Láng đưa ra một tờ di chúc được lập
ngày 23/11/2006 với nội dung: Bà Võ Thị Thế đồng ý để lại toàn bộ số tài sản
nêu trên cho 2 con là Vân và Láng, di chúc do UBND xã An Hữu chứng thực.

18


Khi phát hiện bản di chúc, chị Cao Thị Bé Hai đã làm đơn khiếu nại thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của chị Vân, chị Láng và khởi kiện đòi chia 1/2 số
tài sản mà bà Thế để lại là 74,4m2, với trị giá khoảng 80 triệu đồng, vì chị cho
rằng mình đã bỏ nhiều cơng sức đóng góp, tu bổ vào miếng đất và cất nhà, chị
cũng nói có nhặt được một chiếc cà rá cẩm thạch và đưa cho bà Thế bán lấy tiền
mua đất. Tòa án nhận định, lúc bà Thế mua đất, chị Bé Hai còn nhỏ và chưa đủ
tuổi lao động, về sau chị đi lấy chồng và sinh sống nơi khác nên việc chị cho rằng
có đóng góp trong căn nhà là khơng có căn cứ.
Thời điểm bà Thế mua đất, bà đã chia tay ông Long và lấy chồng hai, chị Bé
Hai cũng khơng có tên trong hộ khẩu của bà Thế, nên việc chị yêu cầu được chia
tài sản thừa kế của cha để lại là hồn tồn khơng có cơ sở. Vì thế, từ đó đến nay,
TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị

Bé Hai và nhiều lần đưa ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự “yêu
cầu chia tài sản chung” giữa nguyên đơn là chị Cao Thị Bé Hai và bị đơn là bà
Võ Thị Thế (đã chết).
Trước đây, khi công bố bản di chúc, chị Cao Thị Bé Hai khơng đồng ý, cịn
những người con cịn lại của bà Thế thì u cầu đợi một năm sau rồi anh em
trong nhà tự giải quyết nội bộ. Thế nhưng, nhiều năm qua, tình hình tranh chấp
giữa chị Cao Thị Bé Hai và hai chị Võ Thị Vân, Lê Thị Láng càng trở nên phức
tạp, khơng thể hịa giải trong nội bộ gia đình, nên 3 người con của bà Thế là Võ
Thị Phượng, Võ Tấn Tàu và Lê Thị Lụa đã làm đơn khởi kiện, u cầu Tịa xem
xét tính xác thực của bản di chúc. Trước đó, chị Bé Hai cũng làm đơn khởi kiện
yêu cầu hủy di chúc vì chị nhận định, thời điểm lập di chúc, m‘ chị đã lớn tuổi,
tinh thần không minh mẫn và m‘ chị không hề biết chữ.
Hiện tại, hoàn cảnh của chị Cao Thị Bé Hai khó khăn, khơng có đất, phải th
nhà để ở từ năm 1995 đến nay. Thiết nghĩ Tòa án và các cơ quan chức năng cần
điều tra, làm rõ xem có trường hợp làm giả di chúc hay không để sớm giải quyết
và phân chia tài sản thừa kế theo đúng luật.

19


2.3 Nguyên nhân dẫn đến cuộc tranh giành quyền thừa kế
Nhiều gia đình khơng chú trọng đến việc phân chia, rạch ròi tài sản giữa bố
m‘ và các con cũng như để lại di chúc trước khi chết để làm cơ sở phân chia di
sản thừa kế sau này, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Thiếu kiến thức pháp luật để thực hiện phân chia di sản thừa kế hợp pháp.
Di chúc không hợp pháp (người lập di chúc khơng có năng lực hành vi dân sự,
khó khăn trong nhận thức và thiếu minh mẫn, sáng suốt hoặc hình thức di chúc
khơng đúng quy định pháp luật) khiến tài sản để lại khơng có căn cứ để phân chia
dẫn đến tranh giành.
Với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, xã hội quá coi trọng

đồng tiền, cộng thêm bất động sản có giá trị lớn nên các vụ việc tranh chấp liên
quan đến đất đai, tài sản ngày càng tăng.
Suy cho cùng, những vụ việc tranh chấp tài sản xảy ra là do lịng tham của
con người, vì tiền họ có thể đánh mất tình nghĩa với những người máu mủ ruột
thịt.
2.4 Những giải pháp để giải quyết cuộc tranh giành quyền thừa kế
Tuyên truyền, phổ biến cho mọi tầng lớp nhân dân biết về những ưu điểm của
sự phân chia, thoả thuận về tài sản giữa bố m‘ và con cái.
Việc bố m‘ để lại di chúc hoặc tặng cho tài sản các con cái khi đang cịn sống
có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này nhằm ngăn chặn, phịng ngừa tình trạng
những người thân trong gia đình tranh giành, tranh chấp với nhau dẫn đến những
điều đáng tiếc có thể xảy ra.
Cần phải có sự rõ ràng, rạch rịi trong việc phân chia, thừa kế, tặng cho,
chuyển đổi tài sản.
Di chúc cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện để trở thành một di chúc hợp pháp
được công nhận của pháp luật.
Và cuối cùng, những người cịn sống hãy tơn trọng những di nguyện cuối
cùng của người đã mất, đừng vì đồng tiền mà đánh mất tình thân.

20


C. KẾT LUẬN
Do Hiến pháp 2013 vẫn còn nhiều điều khoản chưa hợp lí, chưa đủ chặt chẽ,
và hàng loạt vụ tranh chấp tài sản về thừa kế xảy ra cịn nhiều. Dó đó, BLDS
2015 ra đời giúp bổ sung, hoàn thiện thêm các điều khoản của luật thừa kế trong
Hiến pháp 2013. Cụ thể, điều 609 BLDS 2015: “Cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá
nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.

Như vậy, BLDS 2015 đã điều chỉnh và bổ sung thêm quyền của người thừa
kế "không là cá nhân", tức người được hưởng thừa kế là pháp nhân hay tổ chức.
Theo quy định này, cá nhân là người được nhận thừa kế có quyền hưởng di sản
thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, còn người thừa kế là pháp nhân hay tổ
chức chỉ có thể được hưởng thừa kế theo di chúc. Và tại Điều 610 BLDS 2015
cũng đã quy định: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình
cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật".
Mặc dù bộ luật của nước ta về thừa kế còn chưa cụ thể, chặt chẽ hoàn toàn
nhưng nhà nước ta đã, đang và sẽ hoàn thiện tốt các điều khoản quy định về luật
thừa kế. Thực trạng hiện nay vẫn còn rất nhiều vụ tranh chấp tài sản thừa kế,
nguyên nhân ngoài bộ luật chưa chặt chẽ để một số người lợi dụng với mục đích
nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì cịn do ở người dân chúng ta chưa
hiểu về luật thừa kế, như lập di chúc thừa kế chưa đúng theo quy định của pháp
luật, nên xảy ra những vụ tranh chấp tài sản. Ngồi ra, cịn do quan niệm chia
thừa kế theo tình cảm cá nhân cịn gây ra nhiều tranh chấp… Để không phải là
người ở trong hồn cảnh chia tài sản mà khơng rõ ràng hay chính chúng ta là kẻ
bị thiệt thịi mặc dù vẫn có quyền thừa kế tài sản thì việc tìm hiểu về luật thừa kế
là hết sức cần thiết bởi vì người biết nhiều sẽ ln là người thắng thế và dễ đạt
được mục đích của mình.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 91/2015/QH 13
2. Khoản 2 Điều 32 Hiến pháp 2013
3. Khoản 1 Điều 71 BLDS 2015
4. Điều 609 BLDS 2015
5. Điều 610 BLDS 2015
6. Khoản 1 Điều 611 BLDS 2015

7. Điều 613 BLDS 2015
8. Điều 623 BLDS 2015
9. Điều 624 BLDS 2015
10. Điều 630 BLDS 2015
11. Điều 631 BLDS 2015
12. Khoản 2 Điều 633 BLDS 2015
13. Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015
14. Điều 649 BLDS 2015
15. Điều 652 BLDS 2015
16. Điều 655 BLDS 2015
17. Điều 657 BLDS 2015
18. Điều 658 BLDS 2015
19. Điều 659 BLDS 2015
20. Điều 660 BLDS 2015

21. />
22. />
23. />24. />
25. />26. />

27. />
28. />29. />30. />31. />32. />
33. />
34. />MaTT=206201952338604991&MaMT=19



×